Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

KHẢO SÁT TỶ LỆ NHIỄM LEPTOSPIRA TRÊN BÒ SỮA TẠI MỘT SỐ QUẬN, HUYỆN THUỘC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y

***************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT TỶ LỆ NHIỄM LEPTOSPIRA TRÊN BÒ SỮA
TẠI MỘT SỐ QUẬN, HUYỆN THUỘC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Sinh viên thực hiện: NGUYỄN HỮU DUY
Lớp: DH07TY
Ngành: Thú Y
Niên khóa: 2007 – 2012

Tháng 08/2012


BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
***************

NGUYỄN HỮU DUY

KHẢO SÁT TỶ LỆ NHIỄM LEPTOSPIRA TRÊN BÒ SỮA
TẠI MỘT SỐ QUẬN, HUYỆN THUỘC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sĩ thú y



Giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. NGUYỄN VĂN KHANH
ThS. HUỲNH THỊ THU HƯƠNG

Tháng 08/2012

i


PHIẾU XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực hiện: NGUYỄN HỮU DUY
Tên luận văn: “KHẢO SÁT TỶ LỆ NHIỄM LEPTOSPIRA TRÊN BÒ
SỮA TẠI MỘT SỐ QUẬN, HUYỆN THUỘC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”
Đã hoàn thành luận văn theo yâu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến
nhận xét, đóng góp của Hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa Chăn Nuôi Thú Y.
Ngày…….tháng…….năm 2012
Giáo viên hướng dẫn

PGS.TS. NGUYỄN VĂN KHANH

ii


LỜI CẢM TẠ
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết đến Ban giám hiệu trường Đại học Nông
Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh cùng quý thầy cô khoa Chăn Nuôi - Thú Y. Đã tận
tình chỉ bảo, truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng tôi làm hành trang, đủ
tự tin bước vào đời.
Tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS. NGUYỄN VĂN KHANH,

và ThS. Huỳnh Thị Thu Hương đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên, dành rất
nhiều thời gian quy báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Chi Cục Thú Y Thành Phố Hồ Chí
Minh, Ban lãnh đạo Trạm Chẩn đoán - Xét nghiệm và Điều trị cùng các anh chị
trong bộ môn Siêu Vi - Huyết Thanh đã nhiệt tình dạy dỗ, giúp đỡ và tạo điều kiện
cho tôi trong thời gian thực hiện đề tài tại bộ môn.
Cuối cùng tôi xin chân thành gởi lòng biết ơn sâu sắc đến mẹ, anh chị em
trong gia đình, đã yêu thương, quan tâm, lo lắng và động viên tôi trong suốt quá
trình học tập cũng như trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Hữu Duy

iii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Qua thời gian thực hiện đề tài: “Khảo sát tỷ lệ nhiễm Leptospira trên bò sữa
tại một số quận, huyện thuộc Thành Phố Hồ Chí Minh” được tiến hành tại Trạm
Chẩn đoán - Xét nghiệm và Điều trị, Chi Cục Thú Y Tp.HCM, thời gian từ
01/02/2012 đến 01/06/2012. Chúng tôi đã xét nghiệm 610 mẫu huyết thanh bò sữa
bằng phản ứng vi ngưng kết (MAT), với bộ kháng nguyên sống gồm 23 serovar do
viện Pasteur Tp.HCM cung cấp và ghi nhận được những kết quả sau:
- Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên bò sữa ở 10 quận, huyện thuộc Tp.HCM là
9,51 %, trong đó bò sữa ở khu vực I (Huyện Củ Chi, Hóc Môn) có tỷ lệ nhiễm cao
nhất là 11,83 %, kế đến là khu vực II (Quận 12, 9, Gò Vấp, Thủ Đức) là 7,14 % và
thấp nhất là khu vực III (Quận Tân Bình, Bình Tân, Tân Phú, Huyện Bình Chánh)
3,57 %.
- Tỷ lệ nhiễm Leptospira ở qui mô trên 20 con/ hộ là cao nhất (10,60 %), kế

đến là qui mô từ 11 – 20 con/ hộ (8,43 %), tiếp đến nữa là qui mô từ 5 – 10 con/ hộ
(6,45 %) và thấp nhất là ở qui mô dưới 5 con/ hộ (0,00 %).
- Bò sữa thuộc nhóm máu lai F2 có tỷ lệ nhiễm Leptospira cao nhất (12,29
%), kế đến là nhóm máu lai F1 (9,68 %) và tỷ lệ nhiễm Leptospira trên nhóm máu
lai F3 là thấp nhất (9,52 %).
- Tỷ lệ bò sữa nhiễm Leptospira theo lứa đẻ như sau: tỷ lệ nhiễm cao nhất là
bò đẻ 2 lứa (19,64 %) và thấp nhất là ở nhóm bò đẻ 1 lứa (6,41 %).
- Qua khảo sát chúng tôi phát hiện 10 serovar nhiễm trên đàn bò sữa tại 10
quận, huyện thuộc Tp.HCM. Trong đó 3 serovar nhiễm nhiều nhất là L. Hardjo
Hardjo Bovis (36,99 %), L. Bataviae (16,44 %) và L. Hebdomadis (12,33 %). Số
serovar nhiễm trên một cá thể cao nhất là 3 serovar, chủ yếu bò sữa nhiễm 1 - 2
serovar chiếm tỷ lệ 96,55 % và nhiễm 3 serovar chiếm tỷ lệ 3,45 %.
- Hiệu giá kháng thể ngưng kết với Leptospira tập trung chủ yếu từ 1/100
đến 1/200 chiếm tỷ lệ 86,21 %.

iv


MỤC LỤC
TRANG

Trang tựa ................................................................................................................... i
Phiếu xác nhận của giáo viên hướng dẫn ................................................................. ii
Lời cảm ơn .............................................................................................................. iii
Tóm tắt .................................................................................................................... iv
Mục lục......................................................................................................................v
Danh sách các chữ viết tắt ....................................................................................... ix
Danh sách các bảng ...................................................................................................x
Danh sách các hình.................................................................................................. xi
Danh sách các sơ đồ ............................................................................................... xii

Danh sách các biểu đồ ........................................................................................... xiii
 

Chương 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ..........................................................................................................1
1.2 Mục đích ............................................................................................................2
1.3 Yêu cầu ..............................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN ..........................................................................................3
2.1 Khái niệm và lịch sử phát hiện bệnh .................................................................3
2.1.1 Khái niệm....................................................................................................3
2.1.2 Lịch sử phát hiện bệnh Leptospirosis .........................................................3
2.2 Căn bệnh học .....................................................................................................4
2.2.1 Phân loại .....................................................................................................4
2.2.2 Hình thái và tính chất bắt màu ....................................................................6

v


2.2.3 Sự chuyển động ..........................................................................................6
2.2.4 Đặc điểm nuôi cấy và đặc tính sinh hóa .....................................................6
2.2.5 Sức đề kháng...............................................................................................8
2.2.6 Cấu trúc kháng nguyên, tính sinh miễn dịch và độc lực của Leptospira....9
2.3 Truyền nhiễm học ............................................................................................11
2.3.1 Tình hình bệnh và phân bố địa lý .................................................................11
2.3.2 Loài cảm thụ .............................................................................................14
2.3.3 Chất chứa mầm bệnh ................................................................................15
2.3.4 Đường xâm nhập ......................................................................................15
2.3.5 Cách truyền lây .........................................................................................16
2.3.6 Cách sinh bệnh ..........................................................................................17
2.4 Triệu chứng .....................................................................................................19

2.4.1 Trên bò ......................................................................................................19
2.4.2 Trên người ................................................................................................ 20
2.5 Bệnh tích..........................................................................................................21
2.6 Chẩn đoán ........................................................................................................22
2.6.1 Chẩn đoán dịch tễ học và chẩn đoán phân biệt.........................................22
2.6.2 Chẩn đoán phòng thí nghiệm ....................................................................23
2.7 Phòng bệnh ......................................................................................................27
2.7.1 Phòng bệnh bằng vắc xin .......................................................................... 28
2.7.2 Phòng bệnh bằng kháng sinh ....................................................................28
2.7.3 Chăm sóc quản lý......................................................................................28
2.8 Điều trị .............................................................................................................29
2.9 Tình hình nghiên cứu bệnh Leptospirosis ở Việt Nam ...................................30

vi


Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................32
3.1 Thời gian – địa điểm........................................................................................32
3.1.1 Thời gian ...................................................................................................32
3.1.2 Địa điểm....................................................................................................32
3.2 Nội dung nghiên cứu .......................................................................................32
3.3. Đối tượng và vật liệu thí nghiệm ....................................................................33
3.3.1 Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................33
3.3.2 Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm .................................................................33
3.4 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................34
3.4.1 Bố trí lấy mẫu ...........................................................................................34
3.4.2 Phương pháp lấy mẫu và bảo quản ...........................................................35
3.4.3 Phương pháp chẩn đoán Leptospira bằng phản ứng vi ngưng kết (MAT)
...........................................................................................................................36
3.5 Công thức tính .................................................................................................41

3.6 Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................41
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................42
4.1 Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên bò sữa ở 10 quận, huyên thuộc Tp.HCM ..........42
4.2 Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên bò sữa theo khu vực chăn nuôi bò sữa ..............43
4.3 Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên bò sữa theo qui mô chăn nuôi ............................46
4.4 Tỷ lệ nhiễm Leptospira theo nhóm máu lai bò sữa Hà Lan ............................48
4.5 Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên bò sữa theo lứa đẻ ..............................................49
4.6 Các serovar phát hiện được .............................................................................51
4.7 Số serovar nhiễm trên cá thể ...........................................................................53
4.8 Hiệu giá kháng thể ngưng kết với Leptospira .................................................54

vii


Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................57
5.1 Kết luận ...........................................................................................................57
5.2 Đề nghị ............................................................................................................58
5.2.1 Đối với cơ sở và hộ chăn nuôi ..................................................................58
5.2.2 Đối với cơ quan thú y địa phương ............................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................59
PHỤ LỤC .................................................................................................................62

viii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ELISA: Enzyme Linked Immunosorbent Assay
EMJH: Ellighausen McCullough Johnson Harris
IFT: Immuno Fluorescent Test
F1: Bò lai có 50 % máu bò sữa Hà Lan

F2: Bò lai có 75 % máu bò sữa Hà Lan
F3: Bò lai có 87,5 % máu bò sữa Hà Lan
MAT: Microscopic Agglutination Test
OIE: Organization of International Epidemiology
OR: Odd Ratio
PBS: Phosphate Buffer Salin
PCR: Polymerase Chain Reaction
WHO: World Health Organization

ix


DANH SÁCH CÁC BẢNG
TRANG
Bảng 2.1 Một số đặc điểm phân biệt L. interrogans và L. biflexa ............................5
Bảng 2.2 Công thức của môi trường EMJH cơ bản ..................................................7
Bảng 2.3 Công thức của môi trường EMJH canh giàu dinh dưỡng..........................8
Bảng 2.4 Một số serogroups gây bệnh phổ biến .................................................... 12
Bảng 2.5 Đặc điểm chẩn đoán phân biệt bệnh do Leptospira với các bệnh khác . 22
Bảng 3.1 Danh sách 23 serovar của Leptospira trong bộ kit ................................. 33
Bảng 3.2 Bố trí lấy mẫu huyết thanh bò sữa .......................................................... 35
Bảng 4.1 Tỷ lệ nhiễm Leptospira theo khu vực chăn nuôi bò sữa ........................ 44
Bảng 4.2 Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên bò sữa theo qui mô chăn nuôi ................... 46
Bảng 4.3 Tỷ lệ nhiễm Leptospira theo nhóm máu lai bò sữa Hà Lan ................... 48
Bảng 4.4 Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên bò sữa theo lứa đẻ ..................................... 49
Bảng 4.5 Tỷ lệ ngưng kết của các serovar đã được phát hiện trên bò sữa ............. 51
Bảng 4.6 Tỷ lệ các serovar nhiễm trên một cá thể bò sữa ..................................... 53
Bảng 4.7 Tỷ lệ các mức hiệu giá kháng thể ngưng kết với Leptospira ................. 54

x



DANH MỤC CÁC HÌNH
TRANG
Hình 2.1 Xoắn khuẩn Leptospira dưới kính hiển vi nền đen ....................................4
Hình 2.2 Cấu tạo xoắn khuẩn Leptospira .................................................................5
Hình 3.1 Bộ kit xét nghiệm Leptospira.................................................................. 34
Hình 3.2 Thao tác lấy mẫu máu ở tĩnh mạch đuôi của bò sữa ............................... 35
Hình 3.3 Thao tác xử lý mẫu thực hiện phản ứng MAT ........................................ 38
Hình 3.4 Thao tác đọc kết quả phản ứng MAT ..................................................... 38
Hình 4.1 Bản đồ phân chia khu vực chăn nuôi bò sữa tại Tp.HCM ...................... 44

xi


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
TRANG
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ vòng truyền lây Leptospira giữa người và động vật ................... 16
Sơ đồ 2. 2 Sơ đồ sinh bệnh Leptospirosis .............................................................. 18
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ thực hiện phản ứng MAT định tính ............................................. 37
Sơ đồ 3.2 Sơ đồ phân bố kháng nguyên và huyết thanh xét nghiệm định tính ...... 39
Sơ đồ 3.3 Sơ đồ thực hiện phản ứng MAT định lượng.......................................... 40
Sơ đồ 3.4 Sơ đồ phân bố kháng nguyên và huyết thanh xét nghiệm định lượng .. 40

xii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TRANG
Biểu đồ 4.1 Tỷ lệ nhiễm Leptospira theo khu vực chăn nuôi bò sữa .................... 45

Biểu đồ 4.2 Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên bò sữa theo qui mô chăn nuôi ............... 47
Biểu đồ 4.3 Tỷ lệ nhiễm Leptospira theo nhóm máu lai bò sữa Hà Lan ............... 48
Biểu đồ 4.4 Tỷ lệ nhiễm Leptospira trên bò sữa theo lứa đẻ ................................. 50
Biểu đồ 4.5 Tỷ lệ ngưng kết của các serovar đã được phát hiện trên bò sữa......... 51
Biểu đồ 4.6 Tỷ lệ các serovar nhiễm trên một cá thể bò sữa ................................. 53
Biểu đồ 4.7 Tỷ lệ các mức hiệu giá kháng thể ngưng kết với Leptospira ............. 55

xiii


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp phát triển mạnh, sản lượng lương
thực, thực phẩm đạt năng suất và chất lượng cao trong khu vực. Trong những năm
gần đây, nhằm đáp ứng cho nhu cầu cải thiện thể chất của con người Việt Nam, nhà
nước ta đã có những biện pháp và chính sách thúc đẩy sự phát triển của các ngành
chăn nuôi, đặc biệt là ngành chăn nuôi bò sữa để cung cấp sản lượng lớn thực phẩm
giàu dinh dưỡng – Đó là sữa. Một thực phẩm thiết yếu cho sự phát triển của con
người Việt Nam.
Tp.HCM là địa phương dẫn đầu trong việc thực hiện chủ trương phát triển
đàn bò sữa đạt tiêu chuẩn cao để cung cấp các sản phẩm thịt và sữa bò chất lượng
và an toàn cho người tiêu dùng. Theo số liệu thống kê của Sở Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn Tp.HCM năm 2010, tổng đàn bò sữa Tp.HCM là 79.800 con
chiếm tỷ lệ 58,25 % cả nước (137.000 con) với năng suất sữa đạt 5.787 kg/con/năm.
Để đáp ứng nhu cầu sữa ngày càng tăng, ngành chăn nuôi bò sữa đã không
ngừng phát triển mạnh cả về qui mô lẫn chất lượng. Tuy nhiên bên cạnh việc mở
rộng qui mô chăn nuôi bò sữa, chúng ta còn phải đối mặt với nguy cơ mắc các bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm làm giảm năng suất bò sữa cũng như gây thiệt hại không
nhỏ về mặt kinh tế cho nhà chăn nuôi. Một trong những bệnh đang được quan tâm

hiện nay chính là bệnh xoắn khuẩn (Leptospirosis).
Bệnh xoắn khuẩn do Leptospira gây ra, là bệnh truyền nhiễm mãn tính chung
trên người và nhiều loài động vật. Trên bò sữa, bệnh làm giảm sản lượng sữa và gây
rối loạn quá trình sinh sản như: sẩy thai, đẻ non, vô sinh. Trên người bệnh gây viêm
gan, thận với các biểu hiện như: gan to, vàng da, vô niệu và chết…(Nguyễn Thị
Phước Ninh, 2005).

1


Do vậy chúng ta cần phải có biện pháp phòng chống và kiểm soát bệnh xoắn
khuẩn (Leptospirosis) để đảm bảo sức khỏe cho đàn bò sữa, nhà chăn nuôi và cả
người tiêu dùng.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự chấp nhận của Bộ môn Bệnh lý –
Ký sinh, Khoa Chăn Nuôi Thú Y, Trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM và sự hỗ trợ
của Trạm Chẩn Đoán - Xét Nghiệm và Điều Trị, Chi Cục Thú Y Tp.HCM, dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Văn Khanh cùng ThS. Huỳnh Thị Thu Hương.
Chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Khảo sát tỷ lệ nhiễm Leptospira trên bò sữa tại một số quận huyện thuộc
Thành Phố Hồ Chí Minh”
1.2 Mục đích
Đánh giá tỷ lệ nhiễm Leptospira trên bò sữa tại một số quận huyện thuộc
Tp.HCM, xác định các serovar gây nhiễm và hiệu giá kháng thể trên các mẫu dương
tính.
1.3 Yêu cầu
Khảo sát tỷ lệ nhiễm Leptospira trên bò sữa bằng phản ứng MAT.
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng như: khu vực chăn nuôi, qui mô chăn nuôi,
lứa đẻ, tỷ lệ máu lai.
Khảo sát các serovar gây nhiễm và số serovar nhiễm trên cá thể.
Khảo sát hiệu giá kháng thể trên các mẫu dương tính.


2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Khái niệm và lịch sử phát hiện bệnh
2.1.1 Khái niệm
Bệnh xoắn khuẩn Leptospira (Leptospirosis) là bệnh truyền nhiễm chung cho
nhiều loài động vật và con người, do các serovar xoắn khuẩn Leptospira gây ra.
Được coi là bệnh chung trải rộng nhất trên thế giới.
Bệnh có đặc điểm như sau: nhiễm trùng huyết, sốt, vàng da, niệu huyết sắc
tố, viêm gan, viêm thận, rối loạn tiêu hóa và sẩy thai…(Nguyễn Vĩnh Phước, 1978).
2.1.2 Lịch sử phát hiện bệnh Leptospirosis
Bệnh xoắn khuẩn phát hiện đầu tiên tại thung lũng sông Nile vào năm 1800
dựa vào các triệu chứng hoàng đản và xuất huyết.
Năm 1850, bệnh được phát hiện trên chó tại Stuttgart (Đức), khi đó người ta
gọi là bệnh xoắn khuẩn ở chó là bệnh thương hàn chó, về sau gọi là bệnh Stuttgart.
Năm 1886, Adolf Weil (Đức) và Matheur (Pháp) đã đề cập đến bệnh này
trên người và mô tả lại sự tái phát bệnh với các triệu chứng như vàng da, vàng mắt
và sốt lập lại nhiều ngày cùng các bệnh tích ở thận, nên sau này bệnh được gọi là
bệnh Weil (Weil disease).
Năm 1890, Vasikiep mô tả triệu chứng lâm sàng của bệnh này trên người.
Năm 1915, Inada và Ido phân lập được mầm bệnh xoắn khuẩn và đặt tên là
Spirochaeta icterohemorrhagiae. Và Miyajima đã tìm thấy được loại xoắn trùng
tương tự trên chuột.
Năm 1918, Noguchi đã đề nghị đặt tên cho xoắn khuẩn là Leptospira
icterohaemorrhagiae. Cũng vào năm đó, Martin và Pettit (Pháp) đã đưa ra nguyên
tắc thử nghiệm vi ngưng kết (MAT) để chẩn đoán bệnh do Leptospira về mặt huyết
thanh học, đây là một phương pháp có độ nhạy và độ đặc hiệu cao nên được sử


3


dụng nhiều nhất. Tarrasor cũng đã phân lập được L. Grippotyphosa, Utlenhut và
Frome đã phân lập được L. Icterohaemorhagiae.
Yido đã phân lập được L. Hebdomadis (1919). Hverwett đã phân lập được L.
Pyrogenes (1923). Năm 1926, Ritamna và Hara đã phân lập được L. Autumnalis
trong một bệnh gọi là bệnh sốt mùa thu. Walch cũng đã phân lập được L. Bataviae
trong bệnh gọi là bệnh sốt ruộng.
Năm 1936, bệnh được phát hiện ở Liên Xô do Nikonxki, Dexiatov và
Mactrenko tìm ra mầm bệnh trên bò, gọi là bệnh vàng da, đái ra máu. Từ đó người
ta thấy bệnh ở nhiều nơi, trên nhiều loài động vật.
Bộ phận nghiên cứu khoa học về thú y ở Đại học Queen của Belfast lần đầu
tiên phân lập được serovar L. Hardjo từ thai bò và bò sữa (1976) và lần đầu tiên
phân lập được L. Bratislava và L. Muenchen từ heo (1981), đồng thời đã phát hiện
được một số serovar Leptospira từ thai ngựa bị sẩy.
Hiện nay, loài xoắn khuẩn gây bệnh được thống nhất đặt tên là Leptospira
interrogans (Trích dẫn Nguyễn Vĩnh Phước, 1978; Trần Thị Bích Liên, 1999; Trần
Hoàng Đức, 2004).
2.2 Căn bệnh học
2.2.1 Phân loại
Bộ: Spirochaetales
Họ: Leptospiraceae
Giống : Leptospira
Loài: Leptospira interrogans
Leptospira biflexa
Hình 2.1 Xoắn khuẩn Leptospira dưới kính
hiển vi nền đen
(Nguồn: Nguyễn Thị Phước Ninh, 2005)

Theo Trần Thanh Phong (1996), Leptospira được phân thành hai loài:
- L.interrogans là loài gây bệnh cho người và thú.
- L.biflexa là loài thường sống hoại sinh trong nước và không gây bệnh.

4


Có thể phân biệt hai loài này dựa vào sự phân tích DNA hoặc qua khả năng
phát triển và gây bệnh của chúng.
Bảng 2.1 Một số đặc điểm phân biệt L. interrogans và L. biflexa
Đặc tính

L.interrogans

L.biflexa

Khả năng gây bệnh

+

-

Mọc ở 130C trên môi trường EJMH

-

+

Mọc khi có 8 – azaguanine (225 µl/ml)


-

+

Biến thành dạng hình cầu khi có NaCl 1M

+

-

Lipase

Thay đổi

+

(Nguồn: Tô Minh Châu và Trần Thị Bích Liên, 2001)
2.2.2 Hình thái và tính chất bắt màu
2.2.2.1 Hình thái
Các Leptospira (Tiếng Hy Lạp: leptós = mịn, nhỏ, mảnh dẻ; và speira = tóc
xoăn, vòng xoắn) là những vi khuẩn hình xoắn.
Theo Trần Thanh Phong (1996); Nguyễn Thị Phước Ninh (2005), xoắn
khuẩn có kích thước: chiều dài 4 - 20 µm và chiều rộng 0,1 - 0,3 µm và có 15 - 20
vòng xoắn xít nhau theo chiều kim đồng hồ, hai đầu uốn lại hình móc câu tạo thành
các dạng khác nhau như chữ S, C. Bao bọc tế bào xoắn khuẩn là một màng gồm 3 5 lớp. Trục nguyên sinh chất hình xoắn được bao bọc bằng một lớp peptidoglycan
và màng nguyên sinh chất, mỗi sợi trục gắn ở một đầu tự do vươn tới gần giữa thân
tế bào.

Hình 2.2 Cấu tạo xoắn khuẩn Leptospira
(Nguồn: />

5


2.2.2.2 Tính chất bắt màu
Leptospira sinh sản theo lối trực phân, bắt màu gram âm nhưng khó bắt màu
khi nhuộm bằng các phương pháp nhuộm thông thường nên phải nhuộm bằng
những phương pháp đặc biệt như Romanovski hoặc phương pháp nhuộm bạc
Fontana – Tribondeau, Leptospira sẽ bắt màu nâu đen (Nguyễn Như Thanh, 2001).
Với những đặc điểm đặc biệt của Leptospira so với vi khuẩn khác nên khi
không nhuộm màu chúng thì chúng ta chỉ quan sát bằng kính hiển vi nền đen.
2.2.3 Sự chuyển động
Leptospira đặc biệt di động và cơ chế di động của chúng khá phức tạp, bởi
được trang bị ở mỗi đầu một nội roi (endoflagelle), được đính vào giữa màng ngoài
và màng trong của xoắn khuẩn.
Di động mạnh nhờ co rút thân và xoay theo 3 hướng dọc - ngang - xoay tròn
(Nguyễn Vĩnh Phước, 1978), hiện tượng này làm cho toàn bộ tế bào Leptospira di
chuyển theo.
Trong khi toàn bộ tế bào vẫn giữ nguyên, do sự vận động các sợi trục nguyên
sinh chất và làm cho toàn bộ tế bào xoắn khuẩn chuyển động theo (Nguyễn Thị
Phước Ninh, 2005).
Sự di chuyển toàn thân cùng với kích thước rất mảnh, hình dạng đặc biệt và
sự mềm dẻo cho phép các Leptospira dễ dàng chui qua màng lọc có đường kính từ
0,1 - 0,2 µm cũng như giúp chúng di chuyển trong môi trường bán lỏng có 1 %
thạch.
Chính vì vậy Leptospira có khả năng làm tạp nhiễm các chất cần được thanh
trùng bằng phương pháp lọc (Trần Thị Bích Liên, 1999) và thâm nhập vào hầu hết
các mô trong cơ thể ký chủ.
2.2.4 Đặc điểm nuôi cấy và đặc tính sinh hóa
2.2.4.1 Đặc điểm nuôi cấy
Tùy theo từng chủng và thời gian của thế hệ có thể thay đổi từ 3 đến 5 giờ,

làm cho thời gian nuôi cấy và phân lập đôi khi rất lâu, từ 2 đến 30 ngày.

6


Leptospira là xoắn khuẩn hiếu khí bắt buộc, môi trường nuôi cấy nhiều
dưỡng chất như huyết thanh, độ pH tối ưu cho sinh trưởng là từ 7,2 đến 7,6 và nhiệt
độ tối ưu là 300C (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2005). Là xoắn khuẩn duy nhất có khả
năng phát triển ở nhiệt độ thấp (11 - 130C) (Nguyễn Vĩnh Phước, 1978).
Leptospira là xoắn khuẩn duy nhất có thể mọc trên môi trường nhân tạo,
nhưng việc nuôi cấy chúng thường gặp nhiều khó khăn. Leptospira phát triển tốt ở
môi trường lỏng hoặc bán lỏng (1 - 2 % agar), nhưng chất dinh dưỡng cho các
Leptospira đòi hỏi phải có các acid béo dài, các vitamin B1 và B12 (WHO, 2003;
trích dẫn Lê Quang Toản, 2011). một số kim loại như Fe2+ (Louvel và ctv, 2006),
Ca2+,…để chúng phát triển. Ngoài ra, những môi trường này còn phải được bổ sung
thêm 5 - 10 % huyết thanh thỏ tươi, cừu, dê, bò (trích dẫn Lê Quang Toản, 2011).
Hiện nay, người ta dùng nhiều môi trường giàu dưỡng chất tổng hợp để nuôi
cấy phân lập và giữ giống Leptospira như môi trường Terkich, Korthoff, Tween Albumine hay EMJH (Ellighausen - McCullough - Johnson - Harris) (Trần Thanh
Phong, 1996).
Môi trường nuôi cấy Leptospira chủ yếu là EMJH (Ellighausen McCullough - Johnson - Harris), trong thành phần của EMJH có Tween 80 như là
nguồn acid béo và có albumin huyết thanh bò như một chất giải độc (Ellighausen &
McCullough, 1965; Johnson & Harris,1967 và Tunner, 1970).
Bảng 2.2 Công thức của môi trường EMJH cơ bản
Tên hóa học

g/l

Disodium hydrogen phosphate (Na2HPO4)

1,0


Potassium dihydrogen phosphate (KH2PO4)

0,3

Sodium chloride (NaCl)

1,0

Amonium chloride (NH4Cl)

0,25

Thiamine

0,005

Glycerole

0,1

7


Bảng 2.3 Công thức của môi trường EMJH canh giàu dinh dưỡng
Tên hợp chất

g/l

Bovine albumin, fraction V


100

Calcium chlonde (CaCl2.2H2O)

0,1

Magnesium chloride (MgCl2.6H2O)

0,1

Zine sulfate (ZnSO4.7H2O)

0,04

Iron sulfate (FeSO4.7H2O)

0,5

Vitamin B12

0,002

Tween 80

12,5

Copper sulfate (CuSO4.5H2O)

0,003


(Nguồn: R.J.Chappel, 1998; Trích dẫn Nguyễn Trọng Thắng, 2008)
Sau 3 - 6 ngày đôi khi gần 10 ngày mới quan sát được sự phát triển của
Leptospira trên môi trường. Trên môi trường thạch (1 - 3 %) agar thì xuất hiện
khuẩn lạc nhỏ, không màu trên mặt hoặc sát bề mặt môi trường. Trong quá trình
phát triển cần thêm vitamin B, B12, và các yếu tố khác như Fe2+, Ca2+, Mg2+.
Ngoài ra, chúng ta có thể cấy Leptospira vào màng niệu đệm phôi thai gà 10
ngày tuổi, sau khi cấy 7 ngày thì phôi gà chết nhưng bệnh tích của phôi không điển
hình (Nguyễn Như Thanh, 2001).
2.2.4.2 Đặc tính sinh hóa
Không lên men các loại đường.
Phản ứng catalase (+), oxydase (+) (Trần Thanh Phong, 1996).
2.2.5 Sức đề kháng
Leptospira đề kháng không cao với các yếu tố lý hóa, nhưng so với các loại
xoắn khuẩn khác thì chúng có sức đề kháng cao hơn.
Leptospira rất nhạy cảm với nhiệt độ, sự sấy khô và ánh sáng mặt trời chiếu
thẳng giết chết xoắn khuẩn nhanh chóng. Xoắn khuẩn chết nhanh ở 400C vì sự phá
hủy tế bào và do sự giảm pH (WHO, 2003); bị giết chết ở 500C trong 10 phút và
560C trong 5 phút. Xoắn khuẩn chịu được nhiệt độ lạnh, ở nhiệt độ (-30)0C xoắn

8


khuẩn không chết, ở nhiệt độ 40C Leptospira có ở trong gan chuột lang có thể sống
được 25 ngày mà không giảm độc lực (Nguyễn Như Thanh, 2001).
Leptospira nhạy cảm với pH acid. Ở pH < 6,6 xoắn khuẩn không sống được.
Ở pH ≥ 7 xoắn khuẩn tồn tại vài tuần. Do vậy trong nước tiểu trâu bò Leptospira
sống lâu hơn trong nước tiểu chó (Nguyễn Lương, 1997; Trích dẫn Nguyễn Thị
Đào, 2006).
Leptospira có thể sống dai dẳng hàng tháng trong môi trường ẩm ướt, trong

nước, sông suối, những vùng đất kiềm (Faine và cs, 1999), trong hồ ao, sông ngòi
và đầm lầy (Henry & Johnson,1978), điều này làm chúng sống được trong tự nhiên.
Trong nước mặn, xoắn khuẩn sống không quá 1 ngày (Pedro và ctv, 1987) (Trích
dẫn Nguyễn Thị Đào, 2006).
Trong đất ẩm có thể tồn tại 2 tuần, nhưng trong đất khô chỉ trong 30 phút.
Với các chất sát trùng thông thường như dung dịch NaOH 0,5 %, NaCl 2,8
%, formol 1 %, acid fenic 5 % bị tiêu diệt nhanh chóng (Nguyễn Vĩnh Phước, 1978;
Nguyễn Thị Phước Ninh, 2005).
Theo Ferguson (1956) (Trích dẫn Trần Thị Bích Liên, 1999), xoắn khuẩn
Leptospira có thể sống nhiều giờ trong nước tiểu trung tính hoặc có tính kiềm nhẹ.
Ngoài ra, xoắn khuẩn còn nhạy cẩm với nhiều chất chống vi khuẩn như:
streptomycin, penicillin, xà bông, chất tẩy…(Trần Thanh Phong, 1996).
2.2.6 Cấu trúc kháng nguyên, tính sinh miễn dịch và độc lực của Leptospira
2.2.6.1 Cấu trúc kháng nguyên
Theo Trần Thị Bích Liên (1999) Leptospira có 2 loại kháng nguyên:
- Kháng nguyên bề mặt (kháng nguyên P): có bản chất là protein polysaccharide, không chịu nhiệt. Kháng nguyên này giữ vai trò thiết yếu trong
phản ứng vi ngưng kết do có những điểm quyết định kháng nguyên (epitope) mà có
thể xác định được serovar và serogroup.
- Kháng nguyên thân (kháng nguyên S): có bản chất là liposaccharide, chịu
nhiệt. Các kháng nguyên này nằm ở vách tế bào và một số có tính đặc trưng cho
serogroup với các vị trí quyết định kháng nguyên đặc hiệu của serovar.

9


L. interrogans có rất nhiều serogroup khác nhau do có sự khác biệt về cấu
trúc kháng nguyên, mỗi serogroup lại có nhiều biến thể huyết thanh học gọi là
serovar (Võ Bá Lâm, 1999; Trích dẫn Nguyễn Trọng Thắng, 2008). Hiện nay người
ta đã phát hiện có 212 serovar trong loài L. interrogans và được xếp vào 23
serogroup do tương đồng về kháng nguyên (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2005).

2.2.6.2 Tính sinh miễn dịch
Miễn dịch đối với Leptospira là miễn dịch đặc hiệu cho từng serogroup, một
số trường hợp cho thấy có sự miễn dịch chéo giữa serovar L. Sejroe và L. Hardjo
(Krawczyk, 2005; Trích dẫn Nguyễn Thị Đào, 2006)).
Khi mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể gia súc, tính kháng nguyên của xoắn
khuẩn tác động lên hệ miễn dịch của cơ thể ký chủ kích thích cơ thể tạo ra kháng
thể. Tuy nhiên, do Leptospira thường khu trú ở hệ thống ống lượn của thận, dịch
não tũy, dịch của mắt và trong lòng ống cơ quan sinh dục cho nên sự tác động của
kháng thể rất hạn chế ở những nơi này. Điều này giải thích cho sự tồn tại dai dẳng
của mầm bệnh ở con vật bị nhiễm.
Vắc xin phòng bệnh do Leptospira có thời gian miễn dịch ngắn, thường
không quá 3 tháng (Ellis, 1999; Trích dẫn Nguyễn Thị Đào, 2006)).
Theo Pedro và ctv (1987) (Trích dẫn Nguyễn Thị Đào, 2006) tiêm vắc xin
cho thú cái trước khi phối giống sẽ bảo vệ chúng trong suốt quá trình mang thai, thú
non có thể được bảo hộ sau khi sinh ra 3 - 4 tháng.
Việc phòng bệnh Leptospirosis trên gia súc tuy hiệu quả không hoàn toàn
nhưng có tác dụng làm giảm bớt bệnh xảy ra trên người (Farr, 1995; trích dẫn
Nguyễn Thị Đào, 2006).
2.2.6.3 Độc lực
Leptospira tiết ra haemolysin phá hủy hồng cầu, độc tố này góp phần quyết
định tính chất gây bệnh của Leptospira như hoàng đản, xuất huyết, suy thận (Trần
Thanh Phong, 1996). Serovar L. Pomona tiết haemolysin phá hủy hồng cầu mạnh,
đặc biệt ở thú non. Ở gia súc mang thai, Leptospira tiết ra haemolysin trong cơ thể
mẹ đi qua thai làm cho thai chết, gây sẩy thai.

10


Ngoài ra, Leptospira còn tiết ra enzyme hyaluronidase giúp chúng xâm nhập
vào các mô của cơ thể ký chủ dễ dàng.

Leptospira sản xuất ngoại độc tố haemolysin có khả năng phân giải và làm
chết tế bào. Tuy nhiên, một số chủng còn sản xuất một số lượng nhỏ nội độc tố
(Nguyễn Thị Phước Ninh, 2005).
2.3 Truyền nhiễm học
2.3.1 Tình hình bệnh và phân bố địa lý
Bệnh Leptospirosis là bệnh truyền nhiễm chung cho nhiều loài gia súc nuôi
và thú hoang dã, kể cả người, phổ biến ở nhiều châu lục, ở thành thị cũng như nông
thôn. Ở nhiều nước, heo được coi là động vật có vú quan trọng nhất có liên quan
đến bệnh Leptospirosis ở người và gia súc khác (Nguyễn Thị Ngân và ctv, 2004). Ở
trâu bò bệnh không biểu hiện điển hình thành dịch với triệu chứng và bệnh tích rõ
ràng như trên heo. Bệnh từ bò lây sang người cũng không nhiều như bệnh từ heo
lây sang người (trích dẫn Nguyễn Thị Đào, 2006).
Bệnh ở người không liên quan đến tuổi, giới tính mà chủ yếu liên quan đến
nghề nghiệp. Những người có nguy cơ nhiễm bệnh cao là công nhân chăn nuôi,
công nhân lò sát sinh, công nhân cầu đường, công nhân vét cống, nhân viên thú y và
công nhân chế biến các sản phẩm động vật…Những trường hợp bệnh Leptospirosis
nặng ở người, trên thế giới ước có chừng 500.000 ca/năm (WHO, 1999; trích dẫn
Lê Quang Toản, 2011).
2.3.1.1 Thế giới
Ở châu Mỹ: bệnh Leptospirosis ở Mỹ được công bố lần đầu tiên vào năm
1944, mặc dù trước đó người ta đã tìm thấy trên chó từ năm 1939. Gochemaur và
ctv (1950) (Trích dẫn Nguyễn Thị Đào, 2006) đã xác định được L. Pomona là
nguyên nhân gây bệnh cho bò ở Mỹ. Tỷ lệ nhiễm các serovar Leptospira trên bò: ở
Argentina (1975), L. Sejroe chiếm 59 % tổng số các trường hợp nhiễm Leptospira;
ở Bolivia (1976), L. Hebdomadis chiếm 71 % các ca nhiễm Leptospira.
Ở châu Á: Malaysia (1978), L. Sejroe chiếm 40 %; Philipin (1979), bò nhiễm
L. Hebdomadis là 65 %; Ấn Độ (1990) bò nhiễm L. Autumnalis chiếm 48 % trên

11



×