Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH BỆNH MAREK TRÊN GÀ ĐẺ THƯƠNG PHẨM VÀ GÀ TA NUÔI CÔNG NGHIỆP Ở MỘT SỐ TRẠI THUỘC TỈNH TIỀN GIANG VÀ LONG AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (995.52 KB, 57 trang )

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
*************

TRẦN MINH CHƠN

ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH BỆNH MAREK TRÊN GÀ ĐẺ
THƯƠNG PHẨM VÀ GÀ TA NUÔI CÔNG NGHIỆP
Ở MỘT SỐ TRẠI THUỘC TỈNH
TIỀN GIANG VÀ LONG AN
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ thú y

Giáo viên hướng dẫn
TS. NGUYỄN TẤT TOÀN
ThS. NGUYỄN THỊ THU NĂM

Tháng 08/2012


 


 

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực tập: TRẦN MINH CHƠN
Tên khóa luận: “Điều tra tình hình bệnh Marek trên gà đẻ thương phẩm
và gà ta nuôi công nghiệp ở một số trại thuộc tỉnh Tiền Giang và Long An”.


Đã hoàn thành khóa luận đúng theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các
ý kiến nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp khóa ngày
Giáo viên hướng dẫn
ThS. NGUYỄN THỊ THU NĂM

ii 
 


 

LỜI CẢM TẠ
Cảm ơn cha mẹ đã sinh thành, dạy dỗ và khích lệ để con có được ngày hôm
nay.
Cảm ơn các anh chị em trong gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi
vượt qua những khó khăn trong cuộc sống.
Chân thành biết ơn!
Ban Giám Hiệu Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh
Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Y
Quý Thầy Cô Khoa Chăn Nuôi Thú Y
Đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và tận tình giúp đỡ, giảng dạy và truyền đạt
những nguồn kiến thức vô cùng quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập
ThS. Nguyễn Thị Thu Năm, TS. Nguyễn Tất Toàn
Đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong suốt thời gian hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Chân thành biết ơn!.
Anh Thái Anh, anh Phong, anh Hậu công ty Viphavet, anh Dinh công ty
Greenfeed, anh Duy công ty Sunjin và các cô chú trong ngành chăn nuôi gia cầm đã
tạo điều kiện, động viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi làm khóa luận.
Xin gởi lời cảm ơn thân thiết với các bạn sinh viên khóa 33 khoa chăn nuôi

thú y đã cùng tôi chia sẽ những buồn vui, động viên giúp đỡ tôi trong suốt quãng
thời gian học tập tại trường.
Sinh viên thực hiện
Trần Minh Chơn

iii 
 


 

TÓM TẮT KHÓA LUẬN
 

Đề tài nghiên cứu “Điều tra tình hình bệnh Marek trên gà đẻ thương
phẩm và gà ta chăn nuôi công nghiệp” được tiến hành tại 2 tỉnh Tiền Giang và
Long An, thời gian từ 01/02 đến 01/06 đã thu được những kết quả như sau:
Có 86 trại được điều tra, quy mô các trại thuộc dạng công nghiệp 45,35% và
bán công nghiệp 54,65%.
Sử dụng 100% thức ăn hỗn hợp.
100% chuồng trại thuộc dạng chuồng hở.
52,33% trại khảo sát không phun thuốc sát trùng định kỳ, 100% các trại
không thực hiện việc cách ly.
98,84% trại có tiêm phòng vaccine phòng bệnh Marek.
Trong số 86 trại điều tra có 7 trại có triệu chứng và bệnh tích nghi bệnh
Marek. Kết quả PCR đều dương tính.
Các bệnh tích đại thể thường gặp là: xuất hiện khối u ở gan, lách, thận, ruột,
cơ đùi. Tăng sinh ở dạ dày tuyến.

iv 

 


 

MỤC LỤC

Lời cảm tạ.................................................................................................................. iii 
Tóm tắt khóa luận....................................................................................................... iv 
Danh sách các chữ viết tắt ....................................................................................... viii 
Danh sách các hình..................................................................................................... ix 
Danh sách các bảng ..................................................................................................... x 
Danh sách các sơ đồ ................................................................................................... xi 
Chương 1 MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1 
1.2 Mục đích và yêu cầu ............................................................................................. 2 
1.2.1 Mục đích............................................................................................................. 2 
1.2.2 Yêu cầu............................................................................................................... 2 
Chương 2 TỔNG QUAN .......................................................................................... 3 
2.1 Giới thiệu về bệnh Marek (Marek disease – MD) ................................................ 3 
2.1.1 Giới thiệu về bệnh Marek (Marek’s disease – MD) .......................................... 3 
2.1.2. Hình thái và cấu trúc ......................................................................................... 4 
2.1.3 Sức đề kháng ...................................................................................................... 6 
2.1.4 Nuôi cấy ............................................................................................................. 6 
2.1.5 Khả năng gây bệnh ............................................................................................. 6 
2.2 Truyền nhiễm học ................................................................................................. 7 
2.2.1 Loài mắc bệnh .................................................................................................... 7 
2.2.2 Chất chứa căn bệnh ............................................................................................ 7 
2.2.3 Nguồn bệnh và phương pháp lan truyền bệnh ................................................... 7 
2.2.4 Cơ chế sinh bệnh ................................................................................................ 8 



 


 

2.3 Triệu chứng ........................................................................................................... 9 
2.3.1 Thể mãn tính ...................................................................................................... 9 
2.3.2 Thể cấp tính ...................................................................................................... 10 
2.4 Bệnh tích ............................................................................................................. 10 
2.4.1 Bệnh tích đại thể............................................................................................... 10 
2.4.1.1 Thể mãn tính ................................................................................................. 11 
2.4.1.2 Thể cấp tính ................................................................................................... 11 
2.4.2 Bệnh tích vi thể ................................................................................................ 11 
2.5 Chẩn đoán............................................................................................................ 11 
2.5.1 Chẩn đoán lâm sàng ......................................................................................... 11 
2.5.2 Chẩn đoán cận lâm sàng ................................................................................... 11 
2.5.3 Chẩn đoán phân biệt ......................................................................................... 12 
2.6 Phòng bệnh .......................................................................................................... 13 
2.7 Sơ lược về các loại vaccine phòng Marek .......................................................... 13 
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT ................................. 16 
3.1 Thời gian và địa điểm.......................................................................................... 16 
3.1.1 Thời gian .......................................................................................................... 16 
3.1.2 Địa điểm ........................................................................................................... 16 
3.2 Đối tượng khảo sát .............................................................................................. 16 
3.3 Nội dung .............................................................................................................. 16 
3.4 Vật liệu khảo sát .................................................................................................. 16 
3.5 Phương pháp khảo sát ......................................................................................... 17 
3.5.1 Thực hiện điều tra ............................................................................................ 17 

3.5.2 Khảo sát bệnh tích đại thể ................................................................................ 17 
3.6 Chỉ tiêu khảo sát .................................................................................................. 18 
3.7 Công thức tính ..................................................................................................... 18 
3.8 Phương pháp xử lý số liệu................................................................................... 19 

vi 
 


 

Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 20 
4.1 Tình hình chăn nuôi của các trại được khảo sát .................................................. 20 
4.1.1 Loại gà .............................................................................................................. 20 
4.1.2 Quy mô ............................................................................................................. 21 
4.1.3 Kiểu chuồng ..................................................................................................... 22 
4.1.4 Chuồng trại ....................................................................................................... 22 
4.1.5 Thức ăn ............................................................................................................. 23 
4.2 Vệ sinh thú y ...................................................................................................... 23 
4.2.1 Thời gian trống chuồng .................................................................................... 24 
4.2.2 Phun thuốc định kỳ........................................................................................... 24 
4.2.3 Cách ly ............................................................................................................. 24 
4.2.4 Cùng vào cùng ra ............................................................................................. 24 
4.3 Thực trạng bệnh Marek ...................................................................................... 25 
4.3.1 Tình hình nghi bệnh Marek .............................................................................. 25 
4.3.2 Kết quả xét nghiệm của 7 ca nghi bệnh Marek ................................................ 26 
4.3.3 Triệu chứng lâm sàng của 7 ca dương tính với bệnh Marek............................ 26 
4.3.4 Bệnh tích đại thể.............................................................................................. 27 
4.4 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh Marek ............................................... 32 
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................... 34 

5.1 Kết luận ............................................................................................................... 34 
5.2 Đề nghị ................................................................................................................ 34 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 36 
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 39 

vii 
 


 

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
 

CN:

Công Nghiệp

QCVN:

Quy Chuẩn Việt Nam

BNNPTNT:

Bộ Nông Nghiệp Phát Triển Nông Thôn

MATSA:

Marek’s Disease Tumor-associated Surfare Antigen


Meq:

Marek’s ECoQ

MDV:

Marek Disease Virus

HVT:

Herpes Virus of Turkey

PCR:

Polymera Chain Reaction

IBD:

Infectious Bursa Disease

ELISA:

Enzyme Linked Immuno Sorbent Assay

viii 
 


 


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1 Cấu trúc vi rút bệnh Marek. ......................................................................... 5
Hình 2.2 Các khối u trong nội tạng .......................................................................... 10
Hình 4.1 Mô hình chuồng trại gà đẻ thương phẩm (A), gà ta nuôi CN (B) .............. 22
Hình 4.2 Triệu chứng lâm sàng của bệnh (A - mồng tái, B - lườn gà mỏng) ........... 27
Hình 4.3 Khối u trên gan ........................................................................................... 28
Hình 4.4 Khối u trên lách .......................................................................................... 28
Hình 4.5 Khối u trên thận.......................................................................................... 29
Hình 4.6 Khối u trên ruột .......................................................................................... 29
Hình 4.7 Dạ dầy tuyến (DDT) của gà bị bệnh Marek ............................................... 30
Hình 4.8 Khối u trên phổi ......................................................................................... 31
Hình 4.9 Khối u trên cơ đùi....................................................................................... 31

ix 
 


 

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Phân biệt bệnh Marek và Lymphoid Leukosis .......................................... 12
Bảng 2.2 Vaccine phòng bệnh Marek ....................................................................... 13
Bảng 3.1 Số trại được điều tra................................................................................... 17
Bảng 3.2 Số mẫu xét nghiệm PCR ............................................................................ 18
Bảng 4.1 Một số đặc điểm về tình hình chăn nuôi .................................................... 20
Bảng 4.2 Quy mô các trại được khảo sát .................................................................. 21
Bảng 4.3 Một số thông tin về an toàn sinh học ......................................................... 23
Bảng 4.4 Tình hình bệnh Marek ở các trại điều tra .................................................. 25
Bảng 4.5 Kết quả xét nghiệm Marek ........................................................................ 26
Bảng 4.6 Triệu chứng lâm sàng các ca bệnh Marek ................................................. 26

Bảng 4.7 Tần suất xuất hiện bệnh tích trên các cơ quan ........................................... 27
Bảng 4.8 Các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh Marek ..................................................... 32


 


 

DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1 Cách sinh bệnh của MDV ............................................................................8

xi 
 


 

Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Bệnh Marek được phát hiện từ năm 1907, là một trong những bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm của gà do vi-rút thuộc nhóm Herpes gây nên. Sau đại chiến thế
giới lần II, khi nhiều nước phương Tây phát triển gà công nghiệp thì bệnh đã gây
những tổn thất kinh tế cực kỳ to lớn. Vào đầu những năm 80, các Tạp chí Khoa Học
Thú y thế giới đều thông báo cho biết tỷ lệ gà chết do Marek ngày một gia tăng (614% tùy ở từng nước). Ở Việt Nam, bệnh bùng phát mạnh vào những năm 80 như ở
Châu Thành năm 1982, Cầu Diễn năm 1984 buộc phải hủy cả đàn gà. Tỷ lệ hao hụt
cao ở các cơ sở chăn nuôi tập trung do bệnh Marek. Vì vậy, liên hiệp các xí nghiệp
gia cầm Việt Nam đã đưa vắc-xin Marek vào lịch tiêm phòng cho các đàn gà giống.
Giai đoạn từ 1993 trở đi, bệnh có chiều hướng giảm do sử dụng vắc-xin và biện

pháp vệ sinh phòng bệnh (Phan Văn Lục và ctv, 2008).
Chiều 26/11/2007, tỉnh Tiền Giang đã tiêu huỷ trên 30.000 con gà bị bệnh
Marek của một số hộ ở xã Lương Hoà Lạc, huyện Chợ Gạo. Sau khi tiêu huỷ số gà
trên, tỉnh Tiền Giang sẽ cho các hộ khác đăng ký để thực hiện tiêu huỷ tiếp số gà
còn lại. Cùng ngày, ông Trần Thanh Trung, Phó chủ tịch UBND tỉnh đã ký quyết
định hỗ trợ thiệt hại cho người chăn nuôi, với mức hỗ trợ 15.000 đồng/con (gà trên
3 tháng tuổi) và 12.000 đồng/con (dưới 3 tháng tuổi). Vào thời điểm này, tỉnh Tiền
Giang đã có 52 đàn gà, với hơn 12 ngàn con của 49 hộ nuôi bị bệnh Marek (Theo
Đình Sơn báo Tuổi trẻ). Ngoài ra bệnh còn gây tổn thất trên nhiều trại gà đẻ, gà ta
nuôi công nghiệp trên một số nơi như Tiền Giang, Long An, Bình Dương, Đồng
Nai.


 


 

Nhằm tìm hiểu tình hình của bệnh Marek trên những đàn gà đẻ thương phẩm
và gà ta chăn nuôi theo phương thức công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang và
Long An, cũng như thiệt hại của bệnh gây ra cho ngành chăn nuôi. Được sự đồng ý
của Khoa Chăn Nuôi Thú Y Trường Đại Học Nông Lâm Tp.HCM, Bệnh Xá Thú Y
Trường Đại Học Nông Lâm, dưới sự hướng dẫn của T.S Nguyễn Tất Toàn và Th.S
Nguyễn Thị Thu Năm, chúng tôi tiền hành thực hiện đề tài “Điều tra tình hình
bệnh Marek trên gà đẻ thương phẩm và gà ta nuôi công nghiệp ở một số trại
thuộc tỉnh Tiền Giang và Long An”.
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Tìm hiểu tình hình bệnh Marek trên gà đẻ thương phẩm, gà ta chăn nuôi
công nghiệp, nhằm tìm giải pháp hạn chế thiệt hại do bệnh gây ra cũng như học hỏi

trao dồi kinh nghiệm cho bản thân.
1.2.2 Yêu cầu
Tiến hành điều tra tình hình chăn nuôi trên gà đẻ thương phẩm và gà ta chăn
nuôi công nghiệp trên địa bàn 2 tỉnh Tiền Giang và Long An.
Tiến hành mổ khám bệnh tích đại thể.
Lấy mẫu xét nghiệm PCR trên những ca nghi bệnh Marek.


 


 

Chương 2
TỔNG QUAN
 

2.1 Giới thiệu về bệnh Marek (Marek disease – MD)
Bệnh Marek là bệnh u lympho của gà với sự xâm nhiễm và tăng sinh cao độ
của tế bào lympho và sự hủy myelin của thần kinh tế bào ngoại biên từ đó gây rối
loạn cơ năng vận động (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2006).

2.1.1 Giới thiệu về bệnh Marek (Marek’s disease – MD)
Trong quá trình hình thành và phát hiện, bệnh được mang nhiều tên khác
nhau:
1907, Jozsef Marek (Hungari) đã phát hiện và đặt tên là chứng viêm đa dây
thần kinh (Polyneutitis Gallinarum).
1924-1926, tác giả đã xác định bệnh này do virus.
Năm 1924, Vandewalle đã đặt tên là viêm thần kinh tủy (neuromyelytis).
Năm 1967, Biggs và Churchill đã xác định MDV thuộc nhóm herpese B.

Năm 1969, Calnek và cộng sự tìm thấy virion hoàn thiện nằm trong các tế
bào nang lông có thể gây bệnh trên cả thực nghiệm lẫn thực địa.
Cùng năm này Churchill đã chế tạo thành công vaccine bằng cách chuyển
cấy đời virus cường độc trên môi trường tế bào thận gà.
Một số tác giả khác như Purchuse (1974), Witte (1971) đã phân lập được
virus Marek trên gà tây gọi tắt là HVT (Herpes virus of Turkey). Tuy nhiên, trong
quá trình tìm hiểu về căn bệnh đã có những tranh luận gay gắt giữa các trường phái
khoa học kéo dài trong suốt mấy chục năm giữa 2 bệnh Marek cấp tính và bệnh
Leucose do đặc tính của khối u trong các cơ quan nội tạng có nhiều nét giống nhau
về hình thái đại thể. Benton và Cover (1957), đã quan sát thấy ở gà Broilơ và gà dò


 


 

hậu bị bệnh Marek rất trầm trọng và luôn ở thể có khối u nội tạng. Lúc này họ đặt
tên cho bệnh với thuật ngữ mới là Leucose ác tính. Ngoài những tác giả ở Anh, Mỹ
đã đặt vấn đề về bệnh Marek cấp tính trong khi các thuật ngữ của bệnh Leucose
cũng đang lưu hành rộng rãi. Do lúc bấy giờ các phương pháp về chẩn đoán phân
biệt còn nhiều hạn chế khiến các tác giả của Mỹ quan niệm rằng Leucose ác tính và
bệnh Marek chỉ là hai kiểu biểu hiện của cùng một bệnh. Các tác giả người Mỹ đưa
ra thuật ngữ này là vì với danh từ lymphomatosis có thể biểu hiện được cho tất cả
khối u và các biến đổi ở thần hệ thần kinh, mắt, u nội tạng đều do tăng sinh của tế
bào lympho kể cả ung thư xương. Quan niệm như vậy vì các dạng khối u hoàn toàn
giống nhau về hình thái học. Đây cũng chính là quan điểm sai lầm về bệnh suốt
trong thời gian dài.
Theo các tác giả ở châu Âu thì Neurolymphomatosis và Leucosis lymphoid
là hai thuật ngữ hoàn toàn khác nhau khi họ dựa vào các đặc điểm dịch tễ bệnh, tuổi

gà mắc bệnh, sự phân bố các biến đổi khối u trong các cơ quan nội tạng. Campbell
(1961) và Biggs (1967), tuyên bố rằng Neurolymphomatosis tập trung chủ yếu ở
thần kinh còn Leucosis lymphoid chủ yếu ở gan và lách. Ngoài ra, các nhà nghiên
cứu ở Châu Âu đã khẳng định sự khác nhau trong cấu trúc khối u. Các tế bào
lympho tăng sinh ở Neurolymphomatosis chủ yếu là đa nhân, đa hình thái còn ở
Leucosis lymphoid chủ yếu là đơn nhân, đơn hình thái.
Mãi cho đến năm 1962, tại hội nghị liên đoàn thế giới về chăn nuôi thú y gia
cầm đã thống nhất đề nghị của Biggs là căn cứ vào mô tả của Marek năm 1907, của
Papenheime 1926 để nâng Neurolymphomatosis lên như một bệnh riêng biệt và
bệnh được mang tên Marek, vì ông là người có công phát hiện mô tả bệnh lần đầu
tiên.
2.1.2. Hình thái và cấu trúc
Họ: Herpeseviridae
Họ phụ: Herpesevirinae
Giống: Herpesevirus


 


 

Virus Herpes có acid nhân là ADN 2 sợi, vỏ bằng lipid có hình khối lục giác
với 162 Capsule. Có 3 serotype:
-

Serotype 1: gồm những chủng có khả năng tạo khối u, độc lực thay

đổi từ ít độc đến độc và rất độc.
-


Serotype 2: gồm những chủng ngoài tự nhiên không gây bệnh tích,

không tạo khối u.
-

Seroytype 3: gồm những chủng không tạo khối u và HVT

(Herpesvirus of turkey).
Gen và cấu trúc kháng nguyên của virus
-

Gen qui định đến khối u: Gen pp38 (38kD) hiện diện trong các dòng

tế bào và các khối u, có mặt ở cả 3 serotype, gen meq (Marek’s EcoQ) 40kD chỉ có
mặt ở serotype 1.
-

Gen glycoprotein : Gen gC quy định mã hóa kháng nguyên A, kích sự

sản xuất kháng thể, làm cho độc lực của virus giảm dần qua các đời nuôi cấy
chuyển tiếp. Gen gB mã hóa kháng nguyên B, kích thích sản xuất kháng thể trung
hòa.
-

Kháng nguyên MATSA (Marek’s disease tumor – asociated surface

antigen) là kháng nguyên bề mặt có liên quan đến khối u ở bệnh Marek, thấy xuất
hiện trên những tế bào bị biến đổi.
Những kháng nguyên này tồn tại không chỉ ở bản thân virus mà còn tồn tại ở

những tế bào sống chứa virus Marek (Marek’s Disease Virus - MDV).

Hình 2.1 Cấu trúc vi rút bệnh Marek. (Baigent S. J. and Davison F., 2004).


 


 

2.1.3 Sức đề kháng
MDV không có vỏ bọc tức virus chưa hoàn chỉnh, do đó có sức đề kháng
kém. MDV chưa trưởng thành chúng có sức đề kháng yếu, dễ dàng bị tiêu diệt khi
ra môi trường bên ngoài. Virus chết trong vài giây ở nhiệt độ 560C. Bị tiêu diệt ở
môi trường có pH <5,5 và pH>8,5.
MDV trưởng thành được thải ra từ tế bào biểu bì nang lông có sức đề kháng
cao dưới tác động bất lợi của các yếu tố lý, hóa ngoài môi trường. Trong chuồng trại
chúng tồn tại từ 19 - 44 ngày, trong chất độn chuồng chúng tồn tại 28-112 ngày.
Trong điều kiện môi trường có pH = 3 hay pH = 11 virus Marek bị bất hoại trong
thời gian 10 phút, ở 40C trong 2 tuần, 4 ngày ở 250C, 18 giờ ở 370C và 30 phút tại
560C. .Những muối của amoniac, phenol không có khả năng tiêu diệt MDV. Nhưng
formalin 0,5%, các chế phấm iod 1% có thể tiêu diệt chúng trong thời gian 5 phút
cho đến 2 giờ.
2.1.4 Nuôi cấy
MDV được nuôi cấy trên phôi gà 4 – 6 ngày tuổi, đường tiêm túi lòng đỏ.
Bệnh tích trên phôi là thũy thũng và tạo nốt sần trắng (nốt pock), kích thước từ 1 2mm trên màng nhung niệu sau 11-14 ngày. MDV được nuôi cấy tốt trên nhiều môi
trường tế bào, đặc biệt là tế bào thận gà một lớp. Sau khi nuôi cấy 4 - 5 ngày hình
thành bệnh tích đặc hiệu (CPE– Cytopathogen Effect). Tế bào bị tác động đông vón
thành từng đám nhỏ gọi là những syncytium, có hai hay nhiều nhân. Tạo những
plaque có đường kính < 1mm và những thể bao hàm trong nhân.

2.1.5 Khả năng gây bệnh
Khả năng gây bệnh khác nhau tùy chủng, vị trí địa lý phân lập được virus.
Một số MDV có độc lực cao luôn gây bệnh Marek ác tính, số khác độc lực trung
bình chỉ gây bệnh Marek cổ điển. Ngoài ra còn có một số chủng độc lực yếu không
có khả năng gây bệnh được sử dụng để điều chế vaccine.


 


 

2.2 Truyền nhiễm học
2.2.1 Loài mắc bệnh
Trong thiên nhiên, một số loài gia cầm và thủy cầm như: gà, gà tây, vịt,
ngỗng… đều cảm thụ với bệnh. Trong đó, gà là loài cảm thụ mạnh nhất. Gà con 1
ngày tuổi cảm thụ mạnh hơn gà lớn, gà mái cảm thụ mạnh hơn gà trống. Gà thường
phát bệnh vào 2 - 7 tháng tuổi nhưng cũng ảnh hưởng trên gà ở 3 - 6 tuần tuổi.
2.2.2 Chất chứa căn bệnh
MDV tồn tại trong tế bào nang lông. Sự phát tán những tế bào này trong
không khí làm lây lan bệnh. MDV cũng được bài thải qua phân, nhưng không thấy
truyền qua trứng. Não, gan, lách, dây thần kinh là nơi chứa nhiều virus nhất.
2.2.3 Nguồn bệnh và phương pháp lan truyền bệnh
Khi xâm nhập vào cơ thể gà virus Marek sống và tồn tại vĩnh hằng trong đó.
Vì thế gà ốm và gà khỏe bị nhiễm MDV là nguồn bệnh có tính tiềm tàng lâu dài
nguy hiểm cho quá trình lây lan bệnh.
Bệnh lây lan một cách trực tiếp hay gián tiếp, con đường lây lan thông
thường là đường hô hấp. MDV được phóng thích ra ngoài môi trường từ các chất
tiết từ miệng, qua đường bài tiết, theo lông trong các biều bì hóa sừng, đặc biệt là
các tế bào nang lông. MDV lẫn vào trong không khí, thức ăn, nước uống, bụi… từ

đó thâm nhập vào cơ thể và gây bệnh cho gà. Một số kí sinh trùng mang mầm bệnh
và truyền bệnh như: bọ Alphitobius diaperinus, ve Argas persicus,…


 


 

2.2.4 Cơ chế sinh bệnh

Sơ đồ 1 Cách sinh bệnh của MDV
( />Gà khỏe hít phải bụi bẩn có lẫn nang lông chứa virus. Chúng sẽ định vị tại
đường hô hấp, sau vài ngày, virus sẽ được bạch cầu trong hệ thống hô hấp tiếp nhận
và vận chuyển đến tuyến ức và túi Faricius. Tại đây, virus sẽ xâm nhiễm và phá hủy
tế bào lympho B.
Vào ngày thứ 5, do việc nhiễm, tế bào lympho B bị phá hủy, hệ miễn dịch
của gà bắt đầu nhận ra và phản ứng chống lại virus điều này lại làm cho sự tấn công
xâm nhiễm virus càng mạnh hơn.
Từ ngày 5- 7, nhiều tế bào lympho T được sinh ra để đối phó nhưng chính nó
lại là tế bào đích của virus này và bị nhiễm chúng 1 cách từ từ và dần trở thành tế
bào ung thư chứa virus.
Từ ngày 7- 14, qua đường máu các bạch cầu bị nhiễm virus sẽ đến các cơ
quan khác, đặc biệt là tại tế bào nang lông, tế bào thượng bì (da). Nó phân chia và
hình thành những virion gây nhiễm đủ sức truyền lây bệnh cho những gà khác.
Sau ngày 14, sự suy giảm miễn dịch thường xuyên xuất hiện, sự phân chia tế
bào T xảy ra nặng nề hơn.


 



 

Tuần thứ 4 - 5 sau khi bị nhiễm, những tế bào lympho xâm nhập thần kinh và
gà bại liệt.
Tuần 5 - 6 sau khi nhiễm, trên gà bắt đầu hình thành khối u do sự biến đổi
nhanh chóng của tế bào lymppho T thành tế bào ung thư.
Những gà bị gây nhiễm sau 5 tuần thì ít nhạy cảm đối với sự hình thành khối
u. (Nguyễn Thanh Phong, 1996)
2.3 Triệu chứng
2.3.1 Thể mãn tính
Chủ yếu trên gà 2-7 tháng tuổi, tỉ lệ chết có thể lên đến 10-15%. Thời gian
nung bệnh 3-4 tuần.
Thể thần kinh: theo Lê Văn Năm (2003), thường quan sát thấy các biểu
hiện của thần kinh ngoại biên nhiều hơn là thần kinh trung ương. Trong thực tế, các
biểu hiện về thần kinh thường là không nổi bật vì quá trình dẫn đến các biểu hiện
phải trải qua một thời gian dài, nếu chúng ta không chú ý quan sát kĩ sẽ dễ dàng bỏ
qua các biểu hiện ban đầu. Tuy nhiên, các biểu hiện về thần kinh thì lại rất đặc
trưng. Đó là gà bị liệt hoặc bán bại liệt. Lúc đầu thì gà đi lại khó khăn, ngón chân
chụm lại với nhau, gà sã một trong cánh, sau đó nặng dần lên và liệt hoặc bán liệt.
Gà đi không cân đối loạng choạng thất thểu, lúc ngã bên này lúc ngã bên kia vì thế
gà lười đi lại hay nằm hoặc hay ngồi bằng đầu gối với tư thế chụm các đầu ngón
chân lại với nhau hoặc hay uốn duỗi một trong hai chân. Khi nặng, chân gà có thể bị
liệt hoàn toàn, gà nằm với tư thế rất điển hình: một chân duỗi thẳng căng ra phía
trước, chân còn lại duỗi căng ra phía sau, bàn chân sau ngửa lên trời. Nhiều con
chân bị choạc ra các phía, vì liệt gà đi lại không bình thường nên các cơ ngực, cơ
đùi thường hay quan sát thấy các vết thương. Thông thường gà liệt hay bán liệt vẫn
ăn uống bình thường. Song vì không có khả năng tự tìm kiếm thức ăn, nước uống
nên chúng cứ gầy dần và chết vì đói khát, hoặc bị những con khác chèn đạp đến

chết. Một số khác cũng vì lí do trên sinh bệnh thứ phát và cũng chết vì bệnh thứ
phát.


 


 

Thể mắt: thường xảy ra một trong hai mắt, ít khi cả hai mắt. Con ngươi bị
hẹp lại hoặc biến dạng. Con ngươi mắt có hình lá, hình sao, tam – tứ giác hoặc
nhiều góc cạnh. Theo Biggs và Payner thì thể mắt xảy ra ở gà lớn tuổi, thường là
trên 134 ngày tuổi. Bình thường, mống mắt có màu da cam, đồng tử tròn to, ở gà
con thì mống mắt có màu đen. Khi bị bệnh thần kinh, thị giác mắt bị tổn thương
không hoàn thành chức năng điều tiết dẫn đến đồng tử mắt bị biến đổi hay bị sưng,
thủy tinh thể đục lại, mống mắt chuyển sang màu vàng lưu huỳnh và bị biến dạng
hình sao.
2.3.2 Thể cấp tính
Bệnh Marek cấp tính thường ở trạng thái ức chế thần kinh ngoại biên: xù
lông, xệ cánh…. Tất cả các gà ốm và chết do Marek cấp đều có khối u nội tạng. Gà
bị bệnh có biểu hiện lâm sàng ở lứa tuổi sớm: 1,5 – 5 tháng tuổi đối với gà thịt và 2
– 5,5 đối với gà hướng trứng. Gà chết nhiều nhất lúc trước và sau khi đẻ vài tuần.
Hiện tượng giảm đẻ đôi khi là triệu chứng đáng chú ý của bệnh. Theo Lê Văn Năm
(2003), đã cho biết bệnh Marek cấp tính còn biểu hiện ở trạng thái ức chế thần kinh
ngoại biên. Ở trạng thái này gà gầy nhanh, cơ bắp teo dần, mất đi độ bóng loáng và
mào trở nên sậm hơn hoặc do thiếu máu mà trở nên nhợt nhạt hơn.
2.4 Bệnh tích
2.4.1 Bệnh tích đại thể

Hình 2.2 Các khối u trong nội tạng

( />
10 
 


 

2.4.1.1 Thể mãn tính
Viêm tăng sinh dây thần kinh ngoại biên, dây thần kinh đùi, hông - chậu,
cánh… sưng to gấp 4-5 lần, mất vân óng ánh, có màu trắng đục và dễ đứt. Mống
mắt viêm, con ngươi biến dạng. Khối u trên các cơ quan nội tạng, da và cơ.
2.4.1.2 Thể cấp tính
Bệnh lý vô cùng đa dạng, xuất hiện khối u trên các cơ quan nội tạng, da và
cơ. Theo Lê Văn Năm (2003), tại viện chăn nuôi giai đoạn 1985-1990 thì khối u
xuất hiện trong rất nhiều cơ quan nội tạng khác nhau như: gan, lách, thận, tim, phổi,
dạ dày tuyến, túi fabricius, buồng trứng, tinh hoàn, ruột, cơ, mắt, da, thần kinh,
tuyến ức…
2.4.2 Bệnh tích vi thể
Dạng A: Khối u là sự tăng sinh của các tế bào bạch huyết, tế bào nguyên
thủy, tế bào lưới hoạt động và lympho bào. Tế bào lympho có dạng to, nhỏ, trung
bình.
Dạng B: Gây viêm dây thần kinh, phù, tế bào schwann tăng sinh, tập trung ở
mức độ vừa và nhẹ của tương bào và tế bào lympho dạng nhỏ.
Dạng bệnh tích A và B phá hủy myelin của thần kinh dẫn đến bại liệt
Dạng C: Xuất hiện những vùng nhỏ, tập trung nhẹ của tế bào lympho và
tương bào.
2.5 Chẩn đoán
2.5.1 Chẩn đoán lâm sàng
Dựa vào các triệu chứng điển hình của bệnh Marek như: các triệu chứng thần
kinh liệt và bán liệt, các triệu chứng thuộc trạng thái ức chế: xù lông, xệ cánh, gầy

tọp, teo cơ… chết trong khi gà vẫn ăn uống bình thường. Ngoài ra bệnh còn có
những biểu hiện ở thể da và mắt.
2.5.2 Chẩn đoán cận lâm sàng
Để hổ trợ cho việc chẩn đoán chính xác bệnh chúng ta tiến hành mổ khám
lấy mẫu bệnh phẩm: não, gan, lách, dạ dày tuyến, dây thần kinh, cánh (để lấy tế bào
nang lông)…tất cả các cơ quan có xuất hiện khối u. Sau đó, tiến hành phân lập virus

11 
 


 

trên môi trường tế bào, nuôi cấy virus trong môi trường trứng gà ở 4 – 6 ngày tuổi.
Việc xác định kháng nguyên được tiến hành bằng các kỹ thuật: PCR (Polymerase
Chain Reaction), cắt vi thể xem dưới kính hiển vi, kết tủa trên thạch, miễn dịch
huỳnh quang, phản ứng trung hòa, ELISA (Emzyme Linked Immuno Sorbent
Assay).
2.5.3 Chẩn đoán phân biệt
Bảng 2.1 Phân biệt bệnh Marek và Lymphoid Leukosis
Đặc điểm

Bệnh Marek

Tuổi

6 tuần hoặc lớn hơn

Triệu chứng


Thường xuyên liệt

Tỷ lệ bệnh

Thường trên 5% (không
văcxin).

Lymphoid Leukosis
Từ 16 tuần tuổi trở
lên
Không
Hiếm khi trên 5%

Bệnh tích đại thể
Sưng dây thần kinh

Thường xuyên

Không

Túi Fabracius

Sưng hay teo

Có khối u

U ở da, cơ và dạ dày tuyến

Có thể có


Thường không có

Bệnh tích vi thể
Dây thần kinh



Không

U gan

Thường ở quanh mạch

Tập trung hay lan tỏa

Lách

Lan tỏa

Thường tập trung

Túi Fabracius

U giữa nang hay teo các
nang

Hệ thống thần kinh trung
ương
Tăng sinh bạch huyết ở da
hay nang lông

Tế bào khối u



Không



Không

Tế bào bạch huyết đa dạng:
nguyên bào lympho, tế bào

12 
 

U bên trong nang

Nguyên bào lympho


 

lympho lớn, vừa, nhỏ và
những tế bào lưới. Hiếm
khi chỉ có nguyên bào
Loại của tế bào bạch huyết

Tế bào T


khối u

Tế bào B

2.6 Phòng bệnh
Quản lý đàn: dựa vào nguyên lý “cùng vào-cùng ra”.
Nuôi dưỡng chăm sóc tốt đặc biệt là dinh dưỡng.
Công tác thú y: kiểm tra và vệ sinh trạm ấp, chuồng trại và các dụng cụ chăn
nuôi, tăng độ thông thoáng của chuồng nuôi.
Chọn lọc lai tạo dòng, giống gà có sức đề kháng tự nhiên tốt kháng được
bệnh Marek.
Phòng chống bệnh Marek bằng vaccine.
2.7 Sơ lược về các loại vaccine phòng Marek
Bảng 2.2 Vaccine phòng bệnh Marek
Tên sản phẩm

Hoạt chất
chính

Dạng
đóng
gói

Thể tích/
Khối lượng

Công dụng

Nước


Số

sản

đăng

xuất



CÔNG TY INTERVET
Nobilis Marek

Virus

THV Lyo

Marek

Nobilis Marexin

Virus

SB1

Marek

Nobilis

Virus


Rismavac

Marek

Lọ

Týp

Ống

250;1000;
2000 liều
1000; 2000
liều
1000; 2000
liều

13 
 

Phòng bệnh
Marek trên

Phòng bệnh
Marek trên

Phòng bệnh
Marek trên



Intervet
Hà Lan
Intervet
Hà Lan
Intervet
Hà Lan

IT-16

IT-18

IT-20


 

Nobilis Marexin

Virus

CA126

Marek

Nobilis

Virus

Rismavac + CA


Marek

126

nhược độc

Nobilis

Virus

Marexine CA

Marek

126 + SB1

nhược độc

Dri-Vac HVT

Ống

Virus
Marek

Lọ

Lọ


Lọ

1000, 2000
liều

Phòng bệnh
Marek trên


Intervet
Hà Lan

1000; 2000

Phòng bệnh

Intervet

liều

Marek gà

Hà Lan

1000 ;

Phòng bệnh

Intervet


2000 liều

Marek gà

Hà Lan

500,1000,5
000 liều

Phòng bệnh
Marek trên


IT-22

IT-92

IT-93

Tribio

IT-

Mỹ

119

CÔNG TY LOHMANN ANIMAL HEALTH INT
Marek’s disease
vaccine


Virus sống

Lọ

1000;
2000, liều

Phòng bệnh
viêm đa dây

VL-10

thần kinh

CÔNG TY MERIAL (RHÔNE MERLIEUX-RHÔNE POULENC)
Marex, s disease
vaccine,

chủng HVT FC

Serotype 3 live

126

Lọ

1000; 2000

Phòng bệnh


liều

Marek ở gà

Mỹ

MRA15

virus
Cryomarex
HVT

Vi-rút nhược
độc đông khô ,
chủng HVT FC

1000 liều
Lọ

pha200ml)

126 ở gà
Cryomarex
RISPENS

Vi-rút nhược
độc đông khô ,
chủng Rispen


(+ lọ nước

1000 liều
Lọ

(+ lọ nước
pha200ml)

14 
 

Phòng bệnh
Marek

Phòng bệnh
Marek ở gà

PHÁP

PHÁP

MRA39

MRA39


×