Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH BẮC NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.3 KB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH

……………./……………….

.....……../………….

VŨ TUẤN LINH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC
UBND TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: Quản lý Hành chính công
Mã số: 60 34 82

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG

HÀ NỘI – NĂM 2013


Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH

Người hướng dẫn khoa học: TS. Bế Trung Anh

Phản biện 1:……………………………………………………
………………………………………………………………..
Phản biện 2:……………………………………………………
………………………………………………………………..
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành


chính
Địa điểm: Phòng ………., Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính
Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP Hà Nội
Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2013

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính
2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Tại nước ta, ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
(CNTT) đang thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện
đại hóa các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm
bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện
thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Những năm gần đây, tỉnh Bắc Ninh đã đầu tư nhiều kinh phí
cho công nghệ thông tin nhằ m phu ̣c vu ̣ cải cách hành chiń h

, xây

dựng chiń h quyề n điê ̣n tử hiê ̣n đa ̣i ta ̣i tin
̉ h Bắ c Ninh . Tuy nhiên, viê ̣c
ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan n hà nước trên địa bàn
tỉnh còn rời rạc , tự phát , thiế u sự nhấ t quán , các ứng dụng chưa liên
thông đươ ̣c với nhau . Chính vì vậy, một yêu cầu được đặt ra là cần

phải tăng cường hơn nữa vai trò quản lý nhà nước về việc ứng dụng
công nghệ thông tin tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh mà cụ thể là tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân (UBND) tỉnh Bắc Ninh . Trước thực tế đó , tác giả, hiện đang
công tác tại Sở Thông tin và Truyền thông Bắc Ninh (đơn vị với
chức năng tham mưu giúp việc cho UBND tỉnh quản lý nhà nước về
lĩnh vực CNTT), đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý nhà nước về
ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh” để làm luận văn Thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Có nhiều chương trình, hội thảo, công trình nghiên cứu khoa
học đã được triển khai nhằm ứng dụng công nghệ thông tin trong
3


công tác quản lý nhà nước. Tuy nhiên, chưa có công trình độc lập
nào nghiên cứu trực tiếp, mang tính hệ thống về thực trạng và giải
pháp hoàn thiện hơn nữa cho việc quản lý nhà nước về ứng dụng
CNTT tại các cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Ninh.
3. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu trong bối cảnh tình hình kinh tế xã hội
tỉnh Bắc Ninh phát triển ổn định, GDP bình quân đầu người ước đạt
1800 USD/người/năm. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy việc triển khai
ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh vẫn chưa đồng bộ, đạt hiệu quả
cao. Điều này đặt ra một giả định nếu UBND tỉnh Bắc Ninh tập trung
vào hoạt động quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT thì việc ứng
dụng CNTT tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh sẽ đạt kết quả
tốt hơn.
4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
4.1. Mục đích của luận văn

Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về Ứng dụng CNTT
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
4.2. Nhiệm vụ của luận văn
Nghiên cứu cơ sở lý luận khoa học của quản lý nhà nước về
ứng dụng CNTT, đánh giá thực trạng và đề ra các giải pháp về ứng
dụng CNTT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin tại Bắc
Ninh
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Sử dụng các luận chứng tài liệu thực tiễn từ năm 2007 đến
2015 về các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh.
4


6. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn.
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương
pháp quan sát thực tế, phương pháp phân tích và tổng hợp.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.
Đây là cơ sở để áp dụng, quy hoạch, phát triển những ngành
khoa học công nghệ mới khác. Kết quả nghiên cứu của luận văn có
thể làm tư liệu tham khảo phục vụ yêu cầu thực tiễn của tỉnh Bắc
Ninh.
8. Những đóng góp mới của luận văn.
Luận văn đã đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường công
tác quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh, nâng cao
hiệu quả đầu tư ứng dụng CNTT. Đặc biệt, với giải pháp xã hội hóa
đầu tư trong lĩnh vực ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước có
thể nhân rộng mô hình đối với các tỉnh thành trong cả nước.

9. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ
thông tin.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về ứng dụng công
nghệ thông tin tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về ứng dụng công
nghệ thông tin tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh Bắc Ninh

5


CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.1. Công nghệ thông tin.
1.1.1.

Khái niệm công nghệ thông tin.
Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học,

công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu
thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số
1.1.2.

Vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin.

1.1.2.1. Với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Thúc đẩy mạnh sự phát triển của các ngành khoa học và
công nghệ hiện đại, các phát minh, phát hiện được phổ biến rộng rãi,
nâng cao năng suất, chất lượng sản xuất.
1.1.2.2. Với sự phát triển kinh tế, xã hội.
Làm cho cơ cấu ngành nghề trong xã hội biến đổi, tăng
cường mối quan hệ trao đổi văn hóa giữa các quốc gia, dân tộc mà
không phân biệt ngôn ngữ.
1.1.2.3. Với việc quản lý xã hội.
Tạo nên một phương thức quản lý xã hội mới, hiện đại là
Chính phủ điện tử.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về ứng dụng công nghệ thông tin
1.2.1.

Khái niệm quản lý.
Quản lý là sự tác động, chỉ huy, điều khiển các quá trình xã

hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp
với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng ý chí của người quản
lý.
1.2.2.

Quản lý nhà nước.

6


Quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp là một loại hình hành chính
gắn liền với hoạt động của các cơ quan thực thi quyền hành pháp hay
còn gọi là quản lý hành chính nhà nước.
Quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT là việc tổ chức, ban

hành các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản áp dụng quy
phạm pháp luật, thực hiện các hoạt động mang tính pháp lý, các hoạt
động tổ chức trực tiếp nhằm áp dụng các phương pháp khoa học,
công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại vào trong công tác hoạt động,
quản lý và điều hành.
1.3. Tình hình quản lý nhà nƣớc về ứng dụng công nghệ thông tin
tại Việt Nam trong những năm gần đây.
Đảng và Nhà nước ta coi việc ứng dụng CNTT là một trong
những bước then chốt phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Xác định được vai trò quan trọng đó, Đảng và Nhà
nước ta đã ban hành nhiều văn bản, quyết định quan trọng có thể kể
đến như: Luật Công nghệ thông tin; Nghị quyết 49/CP ngày 4/8/1993
của Chính phủ về phát triển công nghệ thông tin ở nước ta trong
những năm 90; Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Ban chấp
hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạng ứng dụng
và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa; Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ ban
hành về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Nghị định 102/2009/NĐ-CP ngày 6/01/2009 của Chính phủ về việc
quy định việc quản lý và thực hiện đầu tư ứng dụng CNTT đối với
các dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước.
Các văn bản quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT tại trung
ương hiện nay tập trung vào việc ban hành các văn bản định hướng
7


xây dựng hạ tầng cơ sở thông tin, CSDL quốc gia, cung cấp thông tin
trên môi trường mạng,... nhằm phục vụ tốt việc quản lý, điều hành
của các cơ quan nhà nước.


8


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CÁC
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa – xã hội tỉnh
Bắc Ninh
2.1.1.

Đặc điểm tự nhiên của tỉnh Bắc Ninh
Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc bộ, nằm gọn

trong châu thổ sông Hồng, liền kề với thủ đô Hà Nội. Bắc Ninh nằm
trong vùng kinh tế trọng điểm: tam giác tăng trưởng Hà Nội – Hải
Phòng – Quảng Ninh, khu vực có mức tăng trưởng kinh tế cao, giao
lưu kinh tế mạnh.
2.1.2.

Đặc điểm về kinh tế, văn hóa – xã hội của tỉnh Bắc Ninh
GDP trong các năm qua tăng trưởng khá, trung bình tăng

trưởng từ 12% đến 16%. Năm 2012, là tỉnh có chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh đứng thứ 2 ở Việt Nam, thu hút được nhiều dự án công
nghệ vào về CNTT của các tập đoàn lớn như Canon, Samsung,
Nokia,...
2.1.3.


Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới công tác ứng dụng
công nghệ thông tin tại các cơ quan trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh

 Thuận lợi: Có vị trí địa lý thuận lợi, có nhiều trường đại học,
cao đẳng lớn, nằm sát thủ đô Hà Nội: trung tâm chính trị, kinh tế,
văn hóa, giáo dục,.. Kinh tế luôn tăng trưởng, đời sống kinh tế xã hội
được đảm bảo, nhu cầu của người dân đối với các sản phẩm CNTT
ngày càng tăng.

9


 Khó khăn: Kết cấu cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đã được cải
thiện nhưng vẫn còn kém, nhất là khu vực nông thôn.
2.2. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh
2.2.1.

Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Ninh
Theo nghị định 13/2008/NĐ-CP ngày 4/02/2008 của Chính

phủ về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương gồm 17 cơ quan.
Các cơ quan chuyên môn có nhiệm vụ tham mưu, giúp
UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh
vực tại địa phương.
2.2.2.


Ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan chuyên
môn

2.2.2.1. Về hạ tầng công nghệ thông tin
Nhìn chung, các cơ quan, đơn vị đã được trang bị đầy đủ
máy móc, thiết bị. Đáp ứng được yêu cầu công việc. Mạng TSLCD
đã được triển khai tới 34 đơn vị trên địa bàn tỉnh, đang triển khai xây
dựng 5 hệ thống CSDL trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
2.2.2.2. Về nhân lực công nghệ thông tin
Hầu hết các đơn vị đã được bố trí 01 cán bộ chuyên trách về
CNTT giúp lãnh đạo các đơn vị trong việc triển khai ứng dụng
CNTT.
2.2.2.3. Về các ứng dụng công nghệ thông tin
Đã triển khai các hệ thống ứng dụng CNTT dùng chung như
thư điện tử, phần mềm quản lý văn bản và điều hành và các phần
mềm chuyên ngành. 100% các đơn vị đã xây dựng các trang thông

10


tin điện tử và cung cấp đầy đủ thông tin hoạt động của ngành quản lý
trên các trang thông tin điện tử.
2.2.2.4 Về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
Đã trang bị các hệ thống bảo mật: phần mềm diệt virus, thiết
bị tường lửa cho các mạng LAN, trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh
nhằm ngăn ngừa việc tấn công và truy cập trái phép.
2.3. Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về ứng dụng công
nghệ thông tin tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Ninh
2.3.1.


Tổ chức bộ máy nhà nước quản lý về công nghệ thông tin
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Hình 2.2 Tổ chức bộ máy chỉ đạo và triển khai CNTT
2.3.2.

Các văn bản chỉ đạo, điều hành triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin tại các cơ quan chuyên môn trên địa bàn
tỉnh.

2.3.2.1. Công tác xây dựng quy hoạch

11


Từ năm 2007 đến nay, UBND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành 2
Quyết định về việc quy hoạch công nghệ thông tin, cụ thể:
Quyết định 87b/2007/QĐ-UBND ngày 10/12/2007 của
UBND tỉnh Bắc Ninh về việc “Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh
đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”.
Quyết định 1796/QĐ-UBND ngày 31/12/2011 của UBND
tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển Bưu
chính Viễn thông và Công nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh đến năm
2020.
2.3.2.2. Về công tác xây dựng kế hoạch
Nhằm cụ thể hóa các mục tiêu đã đề ra trong quy hoạch,
UBND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành 02 kế hoạch ứng dụng CNTT giai
đoạn 2007-2015 trên địa bàn tỉnh, cụ thể.

- Quyết định 34/2008/QÐ-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2008
của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2008-2010;
- Quyết định 14/2011/QĐ-UBND ngày 30/01/2011 của
UBND tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông
tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn 2011 – 2015;
2.3.2.3. Ban hành các văn bản khác
- Quy định đánh giá mức độ ứng dụng CNTT của các cơ quan
nhà nước.
- Quy chế sử dụng thư điện tử trong hoạt động của các cơ
quan nhà nước.
- Kế hoạch tăng cường sử dụng văn bản điện tử.
12


2.4. Những khó khăn tồn tại
2.4.1.

Việc chỉ đạo triển khai ứng dụng công nghệ thông tin còn
hạn chế.
Nhiều cơ quan đơn vị, ứng dụng CNTT trong quản lý, điều

hành còn hời hợt, hạn chế: Cán bộ công chức, viên chức vẫn chưa sử
dụng thư điện tử tỉnh Bắc Ninh trong công việc; các cơ quan, đơn vị
vẫn chưa tăng cường sử dụng các dịch vụ công trực tuyến phục vụ
người dân và doanh nghiệp,…
2.4.2.


Chưa có quy định dùng chung hạ tầng công nghệ thông
tin trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Trong thời gian gần đây, tỉnh Bắc Ninh đã đầu tư xây dựng

một số ứng dụng CNTT cho các ngành. Tuy nhiên, các ứng dụng đều
đầu tư xây dựng hạ tầng mới, không có cơ chế chia sẻ dữ liệu. Điều
này gây ra sự lãng phí về nguồn lực.
2.4.3.

Chưa có chế độ đãi ngộ với đội ngũ cán bộ chuyên trách
công nghệ thông tin
Để tăng cường ứng dụng CNTT tại các cơ quan, đơn vị cần

có đội ngũ cán bộ chuyên trách giỏi về CNTT thì mới triển khai có
hiệu quả các ứng dụng CNTT. Chính vì vậy, cần có cơ chế nhằm thu
hút, đãi ngộ cán bộ chuyên trách về CNTT làm việc tại các cơ quan
trên địa bàn.
2.4.4.

Công tác phối hợp triển khai các chương trình, dự án ứng
dụng công nghệ thông tin còn yếu.
Nhiều chương trình, dự án ứng dụng CNTT của các cơ quan,

đơn vị đã được triển khai, tuy nhiên các chương trình phối hợp triển
khai vẫn mang tính tự phát, chưa có sự thông báo với cơ quan
chuyên môn là Sở Thông tin và Truyền thông. Gây khó khăn trong
công tác quản lý, quy hoạch các ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh.
13



2.4.5.

Chưa có quy định về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
đối với hệ thống thông tin.
Việc đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong việc ứng dụng

CNTT vào trong hoạt động của các cơ quan nhà nước là việc làm cần
thiết và đã được quy định trong các văn bản pháp luật của nhà nươc.
Tuy nhiên việc triển khai bảo đảm thông tin trên địa bàn tỉnh đối với
các hệ thống ứng dụng CNTT mới chỉ dừng lại ở mức đảm bảo kĩ
thuật, chưa có quy định trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân
trong việc sử dụng, bảo đảm an toàn thông tin.
2.4.6.

Năng lực quản lý dự án về công nghệ thông tin tại các đơn
vị còn hạn chế.
Việc triển khai đầu tư, ứng dụng CNTT tại các cơ quan, đơn

vị vẫn căn cứ theo các quy định về quản lý đầu tư xây dựng công
trình mà không theo hệ thống văn bản quản lý đầu tư trong lĩnh vực
CNTT.
2.4.7.

Tổ chức, thực hiện đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông
tin gặp khó khăn.
Do thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/02/2011của

Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát,
ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội đã ảnh hưởng lớn tới
việc triển khai ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh do thiếu nguồn lực

về tài chính. Điều này đặt ra một yêu cầu là cần một giải pháp tháo
gỡ áp lực về đầu tư công cho ứng dụng CNTT.

14


CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CÁC
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
3.1. Mục tiêu các giải pháp
Mục tiêu chung của các giải pháp làm nhằm hoàn thiện công
tác quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
như ban hành các quy định, các cơ chế chính sách, thực hiện các biện
pháp nhằm thúc đẩy và triển khai có hiệu quả ứng dụng CNTT tại
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
3.2. Các giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về ứng
dụng công nghệ thông tin
3.2.1.

Quy định trách nhiệm của người đứng đầu trong việc ứng
dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan, đơn vị.

Ban hành quy định đối với lãnh đạo các đơn vị cần:
- Gương mẫu, đi đầu trong việc ứng dụng CNTT tại đơn vị.
- Trực tiếp chỉ đạo, điều hành, triển khai, theo dõi đôn đốc
việc thực hiện nhiệm vụ ứng dụng CNTT tại các cơ quan.
- Thường xuyên kiểm tra, thực hiện nghiêm các quy định của
UBND tỉnh về ứng dụng CNTT.
3.2.2.


Quy định dùng chung hạ tầng CNTT.
UBND tỉnh cần ban hành quy định danh mục các cơ sở hạ

tầng dùng chung:
- Mạng Truyền số liệu chuyên dùng.
- Hệ thống các máy chủ và phần mềm lõi.
- Các CSDL quốc gia đã được cung cấp.

15


- Các CSDL với người sử dụng để xác thực cán bộ, công chức,
viên chức khi truy cập các ứng dụng mạng nội bộ cơ quan.
Kèm theo đó là các quy định trong việc trao đổi, dùng chung
cơ sở hạ tầng giữa các cơ quan trên địa bàn tỉnh.
3.2.3.

Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ chuyên trách về công nghệ
thông tin.
Nhằm thu hút cán bộ CNTT giỏi về làm việc tại địa phương,

tỉnh Bắc Ninh cần ban hành chế độ đãi ngộ đối với cán bộ chuyên
trách về CNTT như mỗi cán bộ mỗi tháng hưởng mức hỗ trợ từ 1 đến
3 lần mức lương tối thiểu chung (tương đương từ 1 đến 3 triệu
đồng/tháng)
3.2.4.

Quy định về phối hợp triển khai, quản lý ứng dụng công
nghệ thông tin giữa các cơ quan chuyên môn trên địa bàn

tỉnh.
Nhằm tăng cường công tác phối hợp, triển khai ứng dụng

CNTT, tỉnh Bắc Ninh cần ban hành quy định phối hợp triển khai ứng
dụng CNTT đối với các chương trình, dự án ứng dụng CNTT của
Trung ương triển khai tại địa phương, các chương trình, dự án của
tỉnh triển khai tại các huyện, thị xã, thành phố.
3.2.5.

Quy định về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trên môi
trường mạng.
Nhằm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trên môi trường

mạng, các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh cần quy định
cụ thể các biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro, tăng cường các biện
pháp phòng ngừa, cụ thể:
- Đối với các cơ quan, đơn vị: Trang bị đầy đủ kiến thức bảo
mật cơ bản cho cán bộ công chức, viên chức.

16


- Đối với cán bộ, công chức, viên chức: Thường xuyên cập
nhật những chính sách, thủ tục an toàn thông tin của cơ quan, đơn vị.
Thực hiện đúng hướng dẫn về an toàn, an ninh thông tin.
- Đối với cán bộ chuyên trách CNTT tại đơn vị: Thường
xuyên cập nhật, cấu hình chuẩn cho các hệ thống thông tin, theo dõi
các bản ghi nhật ký hệ thống nhằm sớm phát hiện và báo cáo các truy
cập trái phép.
3.2.6.


Nâng cao năng lực quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin tại các cơ quan, đơn vị.
Nhằm thực hiện việc triển khai, quản lý và đầu tư các

chương trình, dự án ứng dụng CNTT theo đúng quy định của Chính
phủ về đầu tư, quản lý, ứng dụng CNTT. Sở Thông tin và Truyền
thông cần tổ chức các buổi hội nghị, đào tạo hướng dẫn thực hiện các
quy định của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT cho đội
ngũ cán bộ chuyên trách CNTT của các cơ quan, đơn vị.
3.2.7.

Áp dụng mô hình xã hội hóa trong đầu tư lĩnh vực công
nghệ thông tin nhằm giảm đầu tư công.
Nhằm tăng hiệu quả đầu tư trong lĩnh vực CNTT, giảm áp

lực đầu tư công trong việc xây dựng hạ tầng, ứng dụng CNTT, tỉnh
Bắc Ninh cần áp dụng cơ chế xã hội hóa trong lĩnh vực đầu tư công.
nhà nước sử dụng các ứng dụng CNTT, các doanh nghiệp đầu tư
cung cấp hạ tầng, ứng dụng CNTT và thu lợi nhuận từ việc cho thuê
các dịch vụ với các cơ quan nhà nước cũng như cung cấp dịch vụ
phục vụ người dân. Để có thể thực hiện việc xã hội hóa đầu tư trong
lĩnh vực CNTT, tỉnh Bắc Ninh cần:
- Ban hành chính sách khuyến khích xã hội hóa đầu tư đối với
các hoạt động ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh.
17


- Tăng cường ký kết các thỏa thuận hợp tác, tranh thủ nguồn

lực hạ tầng viễn thông, CNTT, nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao
của các tập đoàn, công ty lớn hoạt động trong lĩnh vực CNTT.
3.2.8.

Giải pháp về tuyên truyền.
Tăng cường việc cung cấp thông tin trên các trang thông tin

điện tử, đài phát thanh và truyền hình tỉnh, cổng thông tin điện tử
tỉnh Bắc Ninh về các hoạt động chỉ đạo điều hành, ứng dụng CNTT
tại bộ phận một cửa. Tổ chức các buổi hội thảo nhằm triển khai ứng
dụng CNTT tại các đơn vị.
3.2.9.

Giải pháp thi đua khen thưởng.
Nhằm tạo phong trào thi đua ứng dụng CNTT vào trong

công tác quản lý, điều hành. Việc đánh giá, xếp hạng mức độ ứng
dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
cần được đưa vào chỉ tiêu thi đua khen thưởng hàng năm của các đơn
vị. Từ đó, tạo động lực thi đua phấn đấu giữa các cơ quan nhà nước.
3.3. Kiến nghị đề xuất
3.3.1.


Kiến nghị đối với UBND tỉnh Bắc Ninh
Ban hành chế độ ưu đãi cán bộ chuyên trách CNTT tại các
cơ quan, đơn vị.


3.3.2.



Bổ sung mục ngân sách hàng năm cho CNTT
Kiến nghị đối với Chính phủ
Ban hành văn bản hướng dẫn về mô hình kiến trúc chính phủ
điện tử tại địa phương.



Ban hành văn bản hướng dẫn xây dựng các ứng dụng CNTT
dùng chung.



Sớm đưa vào triển khai hệ thống CSDL dùng chung.

18


KẾT LUẬN
Công nghệ thông tin là ngành đóng vai trò ngày càng quan
trọng trong tiến trình của cuộc cách mạng công nghiệp mới, công
nghiệp thông tin trước thềm kỷ nguyên mới của loài người, kỷ
nguyên của xã hội thông tin.
Với mục tiêu tập trung mọi nguồn lực đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và phấn đấu đến năm 2015 cơ bản trở thành tỉnh
công nghiệp theo hướng hiện đại và thành phố trực thuộc Trung
ương vào năm 2020. Vì vậy, việc hoàn thiện các giải pháp về quản lý
nhà nước về ứng dụng CNTT tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh Bắc Ninh là một yêu cầu cấp bách.

Trên quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh; đường lối, quan điểm của Đảng, chủ trương của Nhà nước về
ứng dụng, phát triển CNTT trong các cơ quan Nhà nước. Luận văn
đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận của việc QLNN về ứng dụng
CNTT. Tập trung đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng và những kết
quả đạt được hết sức quan trọng của công tác ứng dụng CNTT trong
các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, thực trạng QLNN
về ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Qua phân tích từ thực tế quản lý nhà nước và tình hình triển
khai ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh cũng đã chỉ ra và
làm rõ những hạn chế, tồn tại của công tác quản lý nhà nước về ứng
dụng CNTT tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc
Ninh, từ đó đưa ra các quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm hoàn
thiện quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh trong những năm tiếp theo.

19


Với những kết quả nghiên cứu của luận văn này, tác giả hy
vọng sẽ được đóng góp một số giải pháp cho quá trình xây dựng và
hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh cũng như cả nước nói chung. Đồng thời góp phần
làm rõ hơn sự vận dụng những quan điểm lớn của Đảng trong quá
trình hội nhập và phát triển chung trong nền kinh tế thế giới, thực
hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới đất nước, xây dựng một nước Việt
Nam độc lập, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh và sánh vai với
các nước tiên tiến trên thế giới về mọi lĩnh vực.

20



21


22





×