TO HNG TH TRONG HC TING ANH
a. lý do chọn đề tài
I. cơ sở lý luận
Dựa trên quan điểm xây dựng chơng trình Sách giáo khoa Tiếng Anh THCS
mới từ lớp 6 đến lớp 9, đó là quan điểm chủ điểm (Thematic approach) và đề cao
phơng pháp học tập tích cực, chủ động của học sinh để góp phần thực hiện mục
tiêu của giáo dục hiện đại nhằm đào tạo học sinh thành những con ngời năng
động, sáng tạo và độc lập, tiếp thu đợc tri thức khoa học kỹ thuật hiện đại, biết
vận dụng tìm ra các giải pháp hợp lý cho những vấn đề trong cuộc sống của bản
thân và xã hội .
Mọi quan điểm phơng pháp đã đợc đa ra trao đổi và thử nghiệm đều có
chung một mục đích cuối cùng, đó là tích cực hoá hoạt động học tập của học
sinh, đa kiến thức vào thực tế đời sống xã hội, phát huy tối đa tính chủ động
của ngời học. Làm thế nào để hoạt động dạy và học đạt đợc hiệu quả cao, học
sinh có thể áp dụng ngữ liệu đang học với các kiến thức có sẵn để diễn đạt các
nội dung khác nhau trong chính thực tế cuộc sống của các em, đó chính là
vấn đề đặt ra cho các nhà biên soạn, cho những giáo viên trực tiếp giảng dạy
và cũng là vấn đề đặt ra cho bản thân ngời học những học sinh bậc học
THCS.
Cn c vo c im tõm sinh lớ ca hc sinh THCS, cỏc em suy ngh nhanh
nhy trong nhn thc kin thc ngụn ng (ng õm, t vng, ng phỏp); kh
nng tng tng linh hot, logic hn, nht l liờn tng v so sỏnh s ging v
khỏc nhau vi ting m ; kh nng ghi nh, tỏi hin cỏc mu li núi v kh
nng din t bng ngoi ng lu loỏt v bn vng hn, phn x ngụn ng
nhanh; rt hng thỳ v tớch cc trong hot ng luyn tp phỏt trin k nng
ngụn ng.
Mặt khác, học sinh THCS đang ở lứa tuổi có nhiều thuận lợi trong
quá trình nhận thức khi bộ não và khả năng t duy đã phát triển tơng đối ổn
định. Theo tâm lý học thì đây chính là lứa tuổi thích hợp nhất cho việc tiếp
nhận các kiến thức mới song để đạt đợc hiệu quả ổn định và bền vững thì
cần phải duy trì v phát huy phơng pháp thích hợp nhằm tạo ra hứng thú
NGUYN TH QU- TRNG THCS THANH LNG
1
TO HNG TH TRONG HC TING ANH
đồng thời với việc xây dựng ý thức tự khám phá học hỏi của bản thân các
em.
II. Cơ sở thực tiễn
Môn Tiếng Anh là một môn khoa học về ngôn ngữ, mà nói đến
ngôn ngữ là nói đến cả một kho tàng tri thức, văn hoá hết sức phong phú
và sống động, nó luôn luôn tự đổi mới trong tất cả lĩnh vực của đời sống.
Đứng trớc việc học tập một ngôn ngữ - đặc biệt là một ngôn ngữ
quốc tế nh Tiếng Anh thì việc xác định đợc mục tiêu học tập bao giờ
cũng là điều kiện tiên quyết. Đối với học sinh Trung học cơ sở, mục đích
học tập của các em là để tạo nền tảng kiến thức cho các bậc học cao hơn
hoặc là để có đủ kiến thức cơ bản áp dụng vào nghề nghiệp mà các em
lựa chọn sau khi tốt nghiệp.
Bên cạnh việc giáo dục cho học sinh Trung học cơ sở hiểu biết
về tầm quan trọng của Tiếng Anh trong đời sống xã hội ngày nay, nhất
là trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá đang ngày càng có những ảnh
hởng to lớn và sâu sắc đối với tất cả các lĩnh vực của cuộc sống, việc tạo
ra cho các em lòng say mê, sự ham học hỏi cũng có ý nghĩa to lớn trong
quá trình dạy và học bộ môn này. Học sinh học tập không chỉ đơn thuần
vì nhu cầu của xã hội, của gia đình mà phải xuất phát từ sự hứng thú
của bản thân các em.
Trong quá trình giảng dạy thực tế những năm vừa qua, bản
thân tôi đã rút ra đợc một số kinh nghiệm trong việc Tạo hứng thú
trong học Tiếng Anh tại các trờng THCS. ý thức đợc các quan điểm
phơng pháp chỉ đạo của ngành và đặc thù môn học, hiểu rõ vai trò và
tầm quan trọng của Tiếng Anh đối với yêu cầu của xã hội trong quá
trình đổi mới và hội nhập, tôi mạnh dạn đa những kinh nghiệm này ra
nhằm mục đích trao đổi, chia sẻ quan điểm và rất mong nhận đợc ý kiến
đóng góp, phê bình của các đồng chí đồng nghiệp. Mục đích của tôi khi
thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này là thúc đẩy ý thức tự giác học tập
NGUYN TH QU- TRNG THCS THANH LNG
2
TO HNG TH TRONG HC TING ANH
của học sinh và nâng cao hiệu quả dạy và học môn Tiếng Anh tại các
nhà trờng THCS trớc yêu cầu ngày càng cao của xã hội về khả năng
giao tiếp và sử dụng Tiếng Anh trong thời kỳ mới.
b. nội dung đề tài
I. Tạo hứng thú trong học tập môn Tiếng Anh:
1. To mụi trng thun li trong gi hc
Hc bt kỡ mụn ngoi ng no c bit l mụn Ting Anh vic to
n tng ban u thu hỳt cỏc em vo bi hc l rt quan trng. Cỏc hot
ng m bi nhm mt s mc ớch sau: n nh lp, cho phộp hc sinh
cú mt thi gian thớch nghi vi bi hc mi; to mụi trng thun li
cho bi hc mi; gõy hng thỳ cho bi hc mi ; giỳp hc sinh liờn h
nhng iu ó hc vi bi hc mi; to tỡnh hung, to ng cnh cho
phn gii thiu tip theo; to nhu cu giao tip, hay to mc ớch cho mt
hot ng giao tip k tip. Giỏo viờn cú th dựng cỏc hỡnh thc v th
thut vo bi nh thit lp khụng khớ d chu gia thy v trũ ngay gi
phỳt vo lp: cho hi, t gii thiu v mỡnh, hi chuyn thụng thng t
nhiờn, k chuyn vui.To th ch ng, t tin cho hc sinh nh thm
hi hc sinh, to c hi cho hc sinh c gii thiu, núi v mỡnh, hi cỏc
cõu hi ỏp li. n nh lp, tp trung s chỳ ý, gõy hng thỳ bng cỏch
bt u ngay bng mt hot ng hc tp no ú liờn quan n bi hc, vớ
d: a short listening task (e.g: a funny story); observing a picture then ask
and answer questions about the picture; a riddle; a language game
( crosswords, noughts & crosses, etc). Chun b tõm lớ v kin thc cho bi
hc mi, giỏo viờn cú th khai thỏc kin thc ó bit ca hc sinh bng
th thut gi m (eliciting), hay nờu vn c lp úng gúp ý kin
(brainstorming). Liờn h nhng vn ca bi c cú liờn quan n bi
NGUYN TH QU- TRNG THCS THANH LNG
3
TO HNG TH TRONG HC TING ANH
mi, cú th bng nhiu cỏc hỡnh thc khỏc nhau nh: hi cỏc cõu hi cú
liờn quan, ra bi tp v cỏc ni dung ó hc cú liờn quan
2. Sử dụng hiệu quả nội dung SGK Tiếng Anh 6, 7, 8, 9:
Với việc biên soạn sách giáo khoa Tiếng Anh mới theo quan điểm
chủ điểm, các nhà biên soạn đã lựa chọn những nội dung, những chủ
điểm vừa sức, gần gũi, quen thuộc với học sinh, phù hợp với khả năng t
duy, khả năng nhận thức và tâm lý lứa tuổi của học sinh. Những nội
dung này đợc đa ra theo dạng đồng tâm, nghĩa là từ dễ đến khó, từ đơn
giản đến phức tạp, mức độ khó tăng dần theo từng lớp khiến cho các em
có cảm giác các nhân vật, sự việc trong sách giáo khoa cùng lớn với
mình. Đây là điểm rất hấp dẫn mà nếu khéo kết hợp trong quá trình
giảng dạy có thể tạo cho hhọc sinh cảm giác rất thích thú, vừa mới lạ,
hấp dẫn lại vừa gần gũi quen thuộc.
Giáo viên cần khai thác triệt để các chủ đề và tình huống giao tiếp
có liên quan đến cuộc sống hàng ngày của các em. Trong quá trình
giảng dạy, tôi nhận thấy khi dạy những chủ đề nh vậy, học sinh tiếp thu
nhanh, hiệu quả và rất tự giác. Ví dụ học sinh lớp 6 rất hào hứng với chủ
đề SCHOOL, FAMILY và MY ROUTINE. Trong khi đó học sinh lớp 7
lại quan tâm nhiều hơn đến chủ đề FRIENDS, PERSONAL
INFORMATION, RECESS và AFTER SCHOOL ACTIVITIES. Tôi
cũng đã quan sát các em học sinh lớp 8 theo cách đó thì nhận thấy sự
quan tâm của các em có khác đi đôi chút, các em thích thú với những
chủ đề về các hoạt động có tính định hớng cao hơn nh: STUDY
HABITS, THE YOUNG PIONEER CLUB hay nói về những sự kiện t-
ơng lai và kế hoạch cho tơng lai trong các chủ đề COUTRY LIFE AND
CITY LIFE, A VACATION ABROAD. Còn với học sinh lớp 9, chủ đề mà
các em yêu thích lại thể hiện rất rõ nhu cầu khám phá bản thân và khám
phá thế giới, các em đặc biệt quan tâm đến chủ đề CLOTHING, THE
NGUYN TH QU- TRNG THCS THANH LNG
4
TO HNG TH TRONG HC TING ANH
MEDIA, LEARNING A FOREIGN LANGUAGE và NATURAL
DISASTER.
Qua những quan sát trên, tôi thấy việc sử dụng hợp lý các nội dung
kiến thức, các chủ điểm, chủ đề trong sách giáo khoa sao cho học sinh
cảm thấy các nội dung ấy thật sự quen thuộc, thật sự hấp dẫn thì hiệu
quả của việc tiếp thu kiến thức sẽ rất cao.
3. Sử dụng hiệu quả kênh hình SGK Tiếng Anh 6, 7, 8, 9:
Kênh hình của bộ sách giáo khoa Tiếng Anh mới cũng là một lợi
thế mà giáo viên có thể tận dụng nhằm tạo ra hứng thú cho học sinh.
Hình ảnh đợc đa ra sinh động, hấp dẫn, phong phú, có bám sát nội dung
yêu cầu của từng hoạt động là yếu tố thuận lợi trong quá trình giảng
dạy, giáo viên có thể sử dụng hình ảnh trực tiếp trong sách giáo khoa
hoặc có thể phóng to hay vẽ lại những hình ảnh đó để hỗ trợ việc dạy từ
mới hay làm tình huống cho bài thực hành.
Nếu sáng tạo, giáo viên có thể sử dụng những hình vẽ này không chỉ
cho một nội dung giảng dạy nhất định mà còn dùng đợc cho nhiều nội
dung giảng dạy khác nữa, vì vậy, từ những hình vẽ trong sách giáo khoa,
giáo viên có thể tạo ra những bộ tranh dùng lâu dài cho từng chủ đề chủ
điểm nhất định.
Lứa tuổi học sinh THCS tuy khả năng nhận thức đã có sự ổn định t-
ơng đối cao, song các em vẫn hay quên và thờng mất tập trung khi gặp
phải những nội dung kiến thức dài và khó, vì vậy, hình ảnh đợc sử dụng
trong các bài giảng có tác dụng thu hút sự chú ý của các em, tạo ra sự
thích thú và thuận lợi cho các em trong quá trình ghi nhớ ban đầu.
Sử dụng hợp lý kênh hình trong SGK là một việc làm cần thiết và đòi
hỏi giáo viên phải nghiên cứu, sáng tạo mới có thể làm tốt đợc. Nh vậy,
đây cũng chính là một trong những bớc khởi đầu của việc tạo hứng thú
và hớng dẫn học sinh tự học môn Tiếng Anh ở bậc học THCS.
4. Sử dụng đồ dùng trực quan:
NGUYN TH QU- TRNG THCS THANH LNG
5
TO HNG TH TRONG HC TING ANH
a. Tranh vẽ:
Nh tôi đã trình bày ở trên, kênh hình trong sách giáo khoa rất phong
phú và đa dạng, nhng vẫn cha đủ cho tất cả các hoạt động trong tất cả
các nội dung hoạt động của quá trình lên lớp, vì vậy, giáo viên phải chủ
động, sáng tạo trong việc làm và sử dụng đồ dùng trực quan.
Đồ dùng trực quan là một trong những yếu tố góp phần tạo nên
thành công của một bài giảng. Trực quan sinh động đến t duy trừu tợng
chính là con đờng ngắn nhất của quá trình nhận thức, vậy để tạo hứng
thú cho học sinh, đồ dùng trực quan phải đợc làm phong phú về màu
sắc, hình dáng và hấp dẫn về nội dung để cuốn hút học sinh.
Dùng tranh vẽ, đồ vật thật để dạy từ mới sẽ đem lại hiệu quả cao,
học sinh cùng lúc đợc nghe, đợc quan sát và đợc nói tên của các sự vật,
đồ vật sẽ nhớ nhanh và nhớ bền vững. Đồ dùng trực quan cũng đợc sử
dụng rất hiệu quả trong việc kiểm tra mức độ hiểu ngữ liệu mới
( checking comprehension). Học sinh sẽ không còn tâm lý sợ mắc lỗi mà
tập trung vào việc ghi nhớ và sử dụng ngữ liệu vừa học vào các tình
huống giao tiếp cụ thể.
Bên cạnh đó, đồ dùng trực quan còn giúp giáo viên lôi cuốn cả
những học sinh vốn nhút nhát và ngại hoạt động vào bài học một cách
rất tự nhiên khi các em bị cuốn theo không khí sôi nổi của lớp học.
Đối với các lớp lớn hơn, cụ thể là học sinh lớp 8, lớp 9, đồ dùng trực
quan không chỉ là những tranh ảnh, đồ vật thuần tuý, giáo viên cần sáng
tạo thêm các đồ dùng có tính chất linh hoạt có thể sử dụng lâu dài cho
nhiều mục đích giảng dạy khác nhau, ví dụ:
Đồ dùng trực quan của giờ dạy Listen:
- Listening table: Là một bảng phụ trong đó có quy định rõ số lần
nghe, yêu cầu đạt đợc sau mỗi lần nghe, phần kiểm tra kết quả và chữa
bài của giáo viên và một phần rất quan trọng là phần Prediction (Dự
đoán trớc) của học sinh. Bảng này vừa gọn gàng lại vừa thể hiện rất rõ
NGUYN TH QU- TRNG THCS THANH LNG
6
TO HNG TH TRONG HC TING ANH
quy trình của một bài nghe, giúp học sinh nắm đợc nội dung của hoạt
động qua từng bớc thực hiện hoạt động.
Đôi khi, giáo viên có thể sử dụng những hình vẽ đơn giản (hình que)
ở trên bảng nhằm tạo ra sự bất ngờ và thích thú cho học sinh, hình que
có thể tạo ra những hiệu quả tốt trong quá trình giảng dạy từ mới, đặc
biệt phù hợp với đối tợng học sinh THCS vì tính chất mới lạ và ngộ
nghĩnh của hình ảnh, các em cũng có thể vẽ theo và hạn chế sử dụng
Tiếng Việt trong giờ học.
Ví dụ:
1. Dùng hình vẽ để dạy tính từ sad và happy, giáo viên có thể vẽ hình đơn
giản nh sau lên bảng và yêu cầu học sinh tự đoán nghĩa của từ:
? How does he feel?
He feels ..
sad > < happy
2. Để dạy tính từ tall và short, giáo viên cũng có thể vẽ hình và làm tơng tự
nh trên:
tall < > short
3. Dạy các giới từ chỉ vị trí: on, in, beside, between,etc.
NGUYN TH QU- TRNG THCS THANH LNG
o
o
7
TO HNG TH TRONG HC TING ANH
on
between beside in
Sử dụng ngời và hình vẽ đơn giản cũng có thể áp dụng trong dạy Ngữ
pháp, hoặc trong dạy kỹ năng viết cho học sinh, nếu có điều kiện, giáo viên
nên tham khảo thêm những tài liệu chuyên sâu về lĩnh vực này nhằm làm
phong phú cho kỹ năng giảng dạy của mình giúp cho giờ dạy trở nên linh
hoạt, sáng tạo và nhẹ nhàng hơn.
Ngoài ra, việc sử dụng các phiếu học tập (study form), phiếu điều tra
(survey form) hay là những miếng ghép có nghĩa cũng có hiệu quả tốt trong
quá trình giảng dạy. Thêm vào đó, giáo viên cũng cần tích cực học tập tham
khảo cách làm đồ dùng mới có áp dụng tiến bộ của công nghệ thông tin nhằm
phát huy hơn nữa hiệu quả của đồ dùng trực quan.
Không phải ngẫu nhiên mà khâu chuẩn bị đồ dùng dạy học đợc coi là
một trong những tiêu chí để đáng giá chất l ợng và hiệu quả giờ dạy của giáo
viên . Vì vậy, sử dụng linh hoạt đồ dùng dạy học là yếu tố ban đầu để gây
dựng và tạo hứng thú cho học sinh tham gia bài học một cách tự giác, sáng
tạo và hiệu quả.
5. Sử dụng trò chơi và bài hát Tiếng Anh:
a. Trò chơi:
Trò chơi là một phần không thể thiếu trong quá trình dạy và học môn
Tiếng Anh, nó giúp cho việc tiếp thu kiến thức trở nên vui vẻ, hứng thú và
sáng tạo. Khi tham gia vào trò chơi, học sinh không cảm thấy việc học khó
khăn hay cứng nhắc bởi hầu hết các trò chơi đều mang tính tập thể cao, qua
đó đòi hỏi các em phải tích cực, nhanh nhẹn, chủ động và phối hợp tốt với
các bạn khác trong nhóm của mình để có thể giành phần thắng.
NGUYN TH QU- TRNG THCS THANH LNG
8
TO HNG TH TRONG HC TING ANH
Các trò chơi thờng đợc sử dụng nhiều trong các phần Ice breaking,
Pre-teaching hay Post teaching nhằm lôi cuốn học sinh vào bài mới hoặc
kiểm tra mức độ hiểu bài cũ một cách tự nhiên khiến cho các em tự tin tham
gia bài học mà không có cảm giác sợ mắc lỗi. Trong các phần trò chơi, giáo
viên cần đa ra luật chơi thật rõ ràng để học sinh có thể phát huy cao nhất
tính tích cực chủ động của mình.
Mỗi trò chơi có thể đợc áp dụng cho một hoặc nhiều kĩ năng khác
nhau. Giáo viên cần chú ý đến những trò chơi đa năng để h ớng dẫn và
cho học sinh nắm thật vững luật chơi để khi thay đổi nội dung của trò chơi
giáo viên không phải mất thời gian giới thiệu lại luật chơi nữa, việc này
giúp giáo viên tiết kiệm rất nhiều thời gian trong giờ dạy của mình.
Bản thân tôi khi sử dụng trò chơi trong bài giảng cũng luôn phải cân
nhắc đến thời gian tối đa cho mỗi hoạt động để mà lựa chọn trò chơi phù
hợp. Thời gian của một trò chơi có cân đối với độ dài của nội dung kiến
thức cần truyền đạt trong giờ học đó hay không chính là yếu tố quyết định
việc sử dụng trò chơi có thành công hay không.
Một số trò chơi thờng sử dụng :
1. Brainstorm: Brainstorm thờng đợc sử dụng để huy động kiến thức trớc khi
vào các bài dạy kĩ năng nh Writing, Reading, Listening và Speaking. Ngoài gia, ở
các lớp trên (lớp 8, 9) Brainstorm còn đợc dùng để kiểm tra vốn từ của học sinh trớc
giờ giới thiệu ngữ liệu.
* Các bớc tiến hành trò chơi:
Tiếng Anh 9: CLOTHING Unit 2, Speaking,:
NGUYN TH QU- TRNG THCS THANH LNG
Clothes
9
TO HNG TH TRONG HC TING ANH
- Học sinh làm việc cá nhân, tìm các từ liên quan đến chủ đề trên và viết
vào Brainstorm của mình.
- Giáo viên kiểm tra kết quả bằng cách đặt câu hỏi và đa nhận xét khuyến
khích học sinh, ví dụ:
1. Who has 5 words? It s good to have 5 words.
2. Who has 6 words? It s very good to have 6 words.
3. Who has 7 words? It s excellent to have 7 word.
4. Who has 10 words? It s extremely excellent to have 10 words.
5. Who have more than 10 words? You are the most intelligent person
today. Congratulations!
- Giáo viên tổng hợp các từ học sinh vừa tìm đợc lên bảng để sử dụng trong
phần tiếp theo của bài giảng, có thể bổ sung những từ mà học sinh muốn
biết hoặc muốn sử dụng trong phần Speaking.
2. Hangman:
- Hangman là trò chơi thờng đợc sử dụng trong phần kiểm tra mức độ hiểu bài của
học sinh(Checking comprehension). Trò chơi này cũng đợc dùng cho phần Warm up
hay còn gọi là Ice-breaking để lôi cuốn sự chú ý của học sinh vào bài đồng thời huy
động kiến thức có liên quan đến bài mới.
* Các bớc tiến hành trò chơi:
Cách 1: Chơi giữa 2 đội :
Group 1 Group 2
- Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm lớn (thờng là hai dãy bàn theo cách bố trí lớp
học hiện nay).
NGUYN TH QU- TRNG THCS THANH LNG
10
TO HNG TH TRONG HC TING ANH
- Giáo viên là ngời quản trò, đa ra hệ thống câu hỏi đã đợc chuẩn bị trớc, hệ thống
câu hỏi phải chuẩn bị là khoảng 8 - 10 câu.
- Hai đội cùng chơi, đội nào có câu trả lời sai thì giáo viên đánh dấu vào ô điểm có
hình ngời bị treo cổ của đội đó. Thời gian suy nghĩ cho mỗi câu hỏi là 30 giây.
- Trò chơi kết thúc khi một trong 2 đội bị thua: trả lời 6 câu hỏi sai.
* Lu ý:
Giáo viên cũng có thể yêu cầu học sinh của hai nhóm tự xây dựng hệ thống
câu hỏi, mỗi nhóm cũng chuẩn bị khoảng 10 câu, trờng hợp câu hỏi không chính
xác thì phần thắng sẽ thuộc về đội bạn. Mỗi đội tự đa ra câu hỏi cho đội còn lại,
giáo viên làm trọng tài. Luật chơi tơng tự nh trên.
Cách 2: Chơi giữa giáo viên và cả lớp:
- Giáo viên đa ra câu hỏi, nếu học sinh trả lời đúng, giáo viên sẽ bị đánh
dấu vào ô điểm dành cho Teacher, nếu học sinh trả lời sai sẽ bị đánh dấu
vào ô điểm dành cho Class.
Teacher Class
Ví dụ: Chơi với từ vựng: Unit 9: Clothing Write:
1. J E A N S 5. S H I R T
2. S K I R T 6. P A N T S
3. A O D A I 7. T S H I R T
4. K I M O N O 8 D R E S S
Questions can be:
1. This is a fashionable clothing for young people, 5 letters.
2. This is a popular clothing for girl only, 5 letters.
NGUYN TH QU- TRNG THCS THANH LNG
11
TO HNG TH TRONG HC TING ANH
3. The traditional dress of Vietnamese woman, 5 letter.
4. Traditional clothing of Japanese, 6 letters.
5. A popular wearing with buttons, 5 letters.
6. You can wear it, but remember to use belt, 5 letters.
7. It goes well with jeans, 6 letters.
8. Woman look so beautiful in this kind of clothing, 5 letters.
- Bên cạnh đó cũng có thể dùng trò chơi này để ôn luyện ngữ pháp, chẳng hạn nh đặt
câu theo một cấu trúc ngữ pháp hay một thì vừa học. Hệ thống câu hỏi có thể đợc
thay bằng các từ gợi ý (guided words), sắp xếp từ trong câu (jumbled words) hoặc
chia động từ cho sẵn trong ngoặc.
- Trò chơi này tôi đã cho học sinh chơi nhiều lần, mỗi lần chơi tôi đều chú
ý nâng cao và rèn luyện khả năng tự quản trò của học sinh. Đối với học
sinh các khối 7, 8, 9 mỗi khi tôi đa ra hoạt động này các em đều đã nắm
vững luật chơi nên rất thích thú và tập trung. Để tránh lặp lại và nhàm
chán, mỗi lần chơi, tôi thờng thay đổi cách chơi chút ít cho phù hợp với nội
dung bài và có phần thởng cho đội thắng.
b. Bài hát Tiếng Anh:
- Bài hát Tiếng Anh giúp cho học sinh th giãn sau mỗi giờ học, cũng
có thể giúp các em nhớ từ nhanh hơn và bền vững hơn. Vì vậy tôi đã su tầm
một số bài hát Tiếng Anh dành cho thiếu nhi có nhịp điệu vui nhộn, đơn
giản, dễ hát để giới thiệu cho các em. Với học sinh lớp lớn, các em đã có vốn
từ phong phú hơn thì tôi dạy các em những bài hát mà các em yêu thích.
Đây cũng là cách giúp cho các em có hứng thú với môn học này.
Một số bài hát thiếu nhi phổ biến và cách tạo lời mới:
A-B-Cs
Bài hát này phù hợp với đối tợng học sinh lớp 6, giúp các em làm quen với từ
vựng và bảng chữ cái.
Li bi hỏt:
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W H Y and Z. Now I know
my ABC, next time wont you sing with me?
NGUYN TH QU- TRNG THCS THANH LNG
12