Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

Quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

-------------------

HOÀNG THỊ HƯƠNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÁC KHOẢN THU TỪ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN – 2017

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của TS. Vũ Văn Tùng. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng
các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Hương

ii


LỜI CẢM ƠN


Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Vũ Văn Tùng đã tận tình
giúp đỡ hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài, cũng như trong
quá trình hoàn chỉnh luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp phòng Tổng hợp nghiệp vụ
dự toán - Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên; các doanh nghiệp nơi tôi tiến hành điều
tra nghiên cứu đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè đã động viên, khích
lệ tôi để tôi thực hiện đề tài này.

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Hương

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT................................................................................vi
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 7
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..............................................................7
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài......................................................................8
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.................................................8
4. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của đề tài.......................................................... 9
5. Bố cục của luận văn.......................................................................................9
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ CÁC KHOẢN THU TỪ ĐẤT...................................................11
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất.....................11
1.1.1. Một số lý luận liên quan........................................................................11
1.1.2. Đặc điểm và vai trò quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất ở Việt

Nam ……………........................................................................................... 11
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất............................. 15
1.1.4. Các khoản thu từ đất đai chủ yếu ở Việt Nam.......................................17
1.1.5. Các chủ thể quản lý và sử dụng đất đai.................................................19
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất ..12
1.2. Thực tiễn về quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất của một số địa
phương.............................................................................................................23
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nuớc về quản lý nhà nước về
các khoản thu từ đất.........................................................................................23
1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm về các khoản thu từ đất cho tỉnh Thái Nguyên
......................................................................................................................... 28
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN..............30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................30
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 30
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin.............................................................30

iv


2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin............................................. 32
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin...........................................................32
2.3. Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu đánh giá kết quả quản lý nhà nước về các
khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.............................................. 32
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÁC KHOẢN
THU TỪ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN..........................35
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên............................. 35
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên tỉnh Thái Nguyên.................................................... 35
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên......................................... 38
3.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên...................................................................................... 41

3.2.1. Mô hình quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên....................................................................................................40
3.2.2. Thực trạng quản lý giao đất, cho thuê đất............................................. 42
3.2.3. Thực trạng quản lý đăng ký, kê khai và nộp các khoản thu từ đất đai . 44
3.2.4. Thực trạng thu ngân sách Nhà nước từ đất đai trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.............................................................................................................46
3.2.5. Thực trạng chậm nộp và nợ đọng các khoản thu từ đất.........................51
3.3. Các yếu tô ảnh hưởng đến quản lý các khoản thu từ đât tại Cục Thuế tỉnh
Thái Nguyên.................................................................................................... 53
3.4. Đánh giá về những kết quả đạt được và hạn chế của quản lý nhà nước về
các khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên........................................56
3.4.1. Những kết quả đạt được........................................................................ 56
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân.............................................................59
Chương 4. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CÁC KHOẢN THU TỪ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI
NGUYÊN........................................................................................................74
4.1. Định hướng, mục tiêu tăng cường quản lý các khoản thu từ đất tại Cục
Thuế tỉnh Thái Nguyên....................................................................................74

v


4.2. Giải pháp tăng cường của quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên................................................................................ 76
4.3. Kiến nghị.................................................................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 95
PHỤ LỤC....................................................................................................... 97
DANH MỤC VIẾT TẮT

Từ viết tắt


Nghĩa tiếngViệt

CNBĐS

Chuyển nhượng bất động sản

NNT

Người nộp thuế

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách nhà nước

SDĐ

Sử dụng đất

SDĐNN

Sử dụng đất nông nghiệp

SDĐPNN

Sử dụng đất phi nông nghiệp


TN

Thu nhập

CQSDĐ

Chuyển quyền sử dụng đất

UBND

Uỷ ban nhân dân

KCN

Khu công nghiệp

vi


7

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ở nước ta, số thu từ thuế, phí lệ phí hàng năm luôn tăng trưởng theo
tốc độ phát triển kinh tế, chiếm khoảng 90% tổng thu ngân sách nhà nước.
Huy động từ thuế bằng 27% GDP (trừ dầu thô còn khoảng 22% GDP) trong
giai đoạn 2014 - 2017. Hệ thống chính sách thuế qua nhiều năm với nhiều cải
cách và hoàn thiện đã dần từng bước bao quát được hầu hết nguồn thu của đất
nước và vẫn luôn được bổ sung, điều chỉnh thường xuyên để theo kịp với tình

hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Thuế là công cụ quan trọng để
Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế, khuyến khích đầu tư, mở rộng xuất
khẩu, kích cầu tiêu dùng, tạo hành lang pháp lý cho phát triển sản xuất kinh
doanh và hội nhập kinh tế quốc tế.
Thu ngân sách Nhà nước từ đất đai là một nguồn thu quan trọng của
Ngân sách Nhà nước. Việc quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất đai đã
khẳng định được vai trò của Nhà nước là đại diện sở hữu toàn dân về đất đai,
thay mặt người dân để quản lý và khai thác tốt nhất nguồn lực đất đai vào
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và từng địa
phương nói riêng. Đồng thời, việc quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất
đai điều tiết được quan hệ cung cầu của thị trường đất đai vốn rất nhạy cảm và
phức tạp, vừa nhằm tăng cường quản lý đất đai bằng công cụ kinh tế vừa huy
động tối đa nguồn vốn một cách công khai, dân chủ. Do đây là nội dung khá
nhạy cảm, nguồn tiền thu về lại lớn nên việc quản lý nhà nước về các khoản
thu từ đất cũng là một nhiệm vụ khá khó khăn và phức tạp.
Với vị trí là một tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm của trung du Bắc Bộ,
Thái Nguyên nằm ở vị trí thuận lợi có nhiều điều kiện để phát triển những ưu
thế về đất đai để tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Các khoản thu từ đất
vừa là nguồn thu cho tỉnh Thái Nguyên, vừa đảm bảo nguồn kinh phí thực


hiện các dự án đầu tư phát triển hạ tầng trên địa bàn tỉnh để hoàn thành các
nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Tuy nhiên, trong thực tế việc quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất
đai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cũng không còn ít những tồn tại như vẫn
còn tình trạng chậm nộp tiền sử dụng đất, nợ đọng tiền thuế nhà đất và tiền
thuê đất còn nhiều. Chính vì vậy nghiên cứu đề tài: "Quản lý nhà nước về
các khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên" là cần thiết mang ý
nghĩa khoa học và thực tiễn cao.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, để thấy được các yếu tố ảnh hưởng đếncác
khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và từ đó đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên đảm bảo thu đúng, thu đủ, nâng cao tính tuân thủ
pháp luật thuế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
(1). Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước
về các khoản thu từ đất.
(2). Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về các khoản thu từ
đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
(3). Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về các
khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng đất.
3.2. Phạm vi nghiên cứu


+ Về không gian: Nghiên cứu quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
+ Về thời gian: Nghiên cứu quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong vòng 3 năm gần đây, từ năm 2014 đến
năm 2016.
+ Về nội dung: Nghiên cứu quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Đó là các khoản: tiền sử dụng đất; thuế nhà
đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; thuế
Thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản (Thuế chuyển quyền); lệ

phí trước bạ nhà, đất (đối với nhà đất).
4. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của đề tài
- Góp phần làm rõ hơn một số khía cạnh lý luận và thực tiễn về hiệu
quả quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất và kiến nghị các giải pháp nhằm hiện thực hiện mục tiêu đẩy
mạnh, tăng cường nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về các khoản thu từ
đất, khai thác nuôi dưỡng nguồn thu tăng NSNN trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
Quản lý các khoản thu từ đất là một lĩnh vực quan trọng trong công tác
quản lý nhà nước hiện nay và nguồn thu từ đất đai là một khoản thu cho Ngân
sách nhà nước. Việc áp dụng quản lý các khoản thu từ đất vào thực tế tại mỗi
địa phương khác nhau bởi điều đó tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể, vào điều
kiện phát triển của thị trường tại nơi đó. Chính vì vậy việc nghiên cứu đề tài
"Quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên"
nhằm góp phần tăng cường công tác quản lý các khoản thu từ đất là rất quan
trọng và có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung chính của luận văn gồm có 4
chương như sau:


10

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về các khoản
thu từ đất.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về các khoản
thu từ đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.



11

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
CÁC KHOẢN THU TỪ ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất
1.1.1. Một số lý luận liên quan
1.1.1.1. Nhà nước là đại diện chủ sở hữu toàn dân để thống nhất quản lý toàn
bộ đất đai
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
(XHCNVN) năm 1992, Luật đất đai số 45/2013/QH13, Luật này đã được
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 6
thông qua ngày 29/11/2013, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014, Nhà
nước là đại diện chủ sở hữu toàn dân để thống nhất quản lý toàn bộ đất đai
thông qua việc Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai về các
mặt: Mục đích sử dụng đất, hạn mức giao đất, thời hạn sử dụng đất; giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Đồng thời,
Nhà nước còn thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các
chính sách tài chính về đất đai. Nhà nước sẽ trao quyền sử dụng đất cho người
sử dụng đất thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử
dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định, quy định về quyền và nghĩa
vụ của người sử dụng đất.
Các quyền về đất đai là những quy ước xã hội được hỗ trợ bằng quyền
lực của Nhà nước hoặc của cộng đồng cho phép các cá nhân hoặc nhóm người
đòi hỏi được hưởng lợi ích hoặc dòng thu nhập mà Nhà nước đồng ý bảo vệ
thông qua việc giao nhiệm vụ cho những người khác, những người có thể đáp
ứng hoặc can thiệp bằng một cách nào đó tới dòng lợi ích này. Nhà nước đóng
vai trò quan trọng thông qua việc xác định các quyền về sở hữu tài sản, cách

thức để các quyền đó được thực thi và điều chỉnh khi các điền kiện kinh tế
thay đổi. Hơn nữa, các quyền sở hữu tài sản đối với đất đai không ở trạng thái
tĩnh, mà phát triển để đáp ứng những thay đổi của môi trường kinh tế - xã hội.


Dưới góc nhìn kinh tế, quyền sở hữu tư nhân về đất đai chỉ còn mang ý
nghĩa thu lợi nhuận từ địa tô. Dù chấp nhận quyền sở hữu tư nhân về đất đai
hay không thì quản lý nhà nước về đất đai là một nhu cầu tất yếu để tạo nguồn
thu cho nhà nước và điều chỉnh mối quan hệ giữa chủ đất và người sử dụng
đất [8].
1.1.1.2. Nhà nước là chủ sử dụng trực tiếp đối với bộ phận đất công
Toàn bộ đất đai thuộc sở hữu toàn dân được chia ra 2 bộ phận chính: bộ
phận đất công do Nhà nước nắm giữ để sử dụng vào các mục đích chính (bao
gồm: sông, biển, rừng, núi, công trình công cộng, công sở, cơ sở quốc phòng an ninh, đất chưa khai thác); bộ phận còn lại được giao cho các tổ chức và cá
nhân sử dụng ổn định lâu dài, có thể coi như “đất tư”. Giữa hai bộ phận đất
công và “đất tư” có thể chuyển dịch theo tình hình cụ thể để đáp ứng nhu cầu
của Nhà nước và của dân.
Là công cụ quan trọng của nhà nước góp phần thực hiện quản lý đất đai,
quản lý thị trường bất động sản.
Thông qua thu các khoản thu liên quan đến đất đã giúp Nhà nước nắm
được hoạt động mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất và có biện pháp
quản lý thị trường bất động sản để từ đó thực hiện điều tiết công bằng và quản
lý của Nhà nước đối với đất đai.
Tác động tích cực tới sản xuất kinh doanh, thu hút vốn đầu tư: thông qua
các ưu đãi về tiền sử dụng đất và tiền thuê đất đã góp phần thu hút đầu tư
trong và ngoài nước.
Thực hiện chính sách công bằng xã hội, chính sách miễn giảm thuế sử
dụng đất nông nghiệp do mất mùa, cho các hộ nghèo, vùng sâu, vùng xa;
Miễn giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (trước đây là thuế nhà đất) cho
hộ nghèo, người có công với cách mạng.

1.1.2. Đặc điểm và vai trò quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất ở Việt
Nam


1.1.2.1. Đặc điểm quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất
Quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất là một bộ phận của quản lý
thuế nên nó mang đầy đủ các đặc điểm của quản lý thuế, đó là:
Quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất là một công tác tổng hợp chứa
đựng nhiều yếu tố khác nhau như yếu tố pháp luật, yếu tố tổ chức, yếu tố tuyên
truyền vận động. Trong quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất, chủ thể quản
lý sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp kinh tế,
hành chính, giáo dục, tuyên truyền. Trong đó phương pháp hành chính được
coi là phương pháp chủ yếu.
Nếu xét ở tầm vĩ mô, quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất là công
tác mang tính kỹ thuật nghiệp vụ chặt chẽ. Ngoài ra, quản lý nhà nước về các
khoản thu từ đất có những đặc điểm riêng có bị chi phối bởi đặc điểm của quan
hệ phát sinh trong quá trình quản lý thu và nộp thuế của Nhà nước. Đó là: Các
khoản thu từ đất gồm nhiều khoản thu trong hệ thống thuế Nhà nước; Các
khoản thu từ đất có phạm vi áp dụng rộng, đối tượng tác động rất lớn, đa dạng.
Thủ tục hành chính với các khoản thu từ đất đai mang tính đặc thù cơ
bản: Việc thu các khoản thu từ đất đai vừa được thực hiện thông qua cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp và vừa trực tiếp với người nộp thuế. Có nhiều khoản
thu từ đất nên người nộp thuế đôi lúc còn nhầm lẫn giữa người chuyển
nhượng, người nhận chuyển nhượng...
1.1.2.2. Vai trò quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất
+ Nhà nước là đại diện chủ sở hữu toàn dân để thông nhất quản lý
toàn bộ đất đai
Căn cứ vào Luật Đất đai được ban hành năm 2013, Nhà nước là đại
diện chủ sở hữu toàn dân để thống nhất quản lý toàn bộ đất đai thông qua
việc Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai về các mặt: Mục

đích sử dụng đất, hạn mức giao đất, thời hạn sử dụng đất; giao đất, cho thuê
đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Đồng thời, Nhà nước


còn thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các chính
sách tài chính về đất đai. Nhà nước sẽ trao quyền sử dụng đất cho người sử
dụng đất thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử
dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định, quy định về quyền và nghĩa
vụ của người sử dụng đất.
Các quyền về đất đai là những quy ước xã hội được hỗ trợ bằng quyền
lực của Nhà nước hoặc của cộng đồng cho phép các cá nhân hoặc nhóm
người đòi hỏi được hưởng lợi ích hoặc dòng thu nhập mà Nhà nước đồng ý
bảo vệ thông qua việc giao nhiệm vụ cho những người khác, những người có
thể đáp ứng hoặc can thiệp bằng một cách nào đó tới dòng lợi ích này. Nhà
nước đóng vai trò quan trọng thông qua việc xác định các quyền về sở hữu tài
sản, cách thức để các quyền đó được thực thi và điều chỉnh khi các điền kiện
kinh tế thay đổi. Hơn nữa, các quyền sở hữu tài sản đối với đất đai không ở
trạng thái tĩnh, mà phát triển để đáp ứng những thay đổi của môi trường kinh
tế - xã hội.
“Dưới góc nhìn kinh tế, quyền sở hữu tư nhân về đất đai chỉ còn mang
ý nghĩa thu lợi nhuận từ địa tô. Dù chấp nhận quyền sở hữu tư nhân về đất
đai hay không thì quản lý nhà nước về đất đai là một nhu cầu tất yếu để tạo
nguồn thu cho nhà nước và điều chỉnh mối quan hệ giữa chủ đất và người sử
dụng đất ” (Dương Thị Phương Nhung, 2010).
+ Nhà nước là chủ sử dụng trực tiếp đối với bộ phận đất công
Toàn bộ đất đai thuộc sở hữu toàn dân được chia ra 2 bộ phận chính:
bộ phận đất công do Nhà nước nắm giữ để sử dụng vào các mục đích chính
(bao gồm: sông, biển, rừng, núi, công trình công cộng, công sở, cơ sở quốc
phòng - an ninh, đất chưa khai thác); bộ phận còn lại được giao cho các tổ
chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, có thể coi như “đất tư”. Giữa hai bộ

phận đất công và “đất tư” có thể chuyển dịch theo tình hình cụ thể để đáp ứng
nhu cầu của Nhà nước và của dân.


Với vai trò thứ nhất nêu trên, cơ quan chính quyền các cấp thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước bằng chính sách và pháp luật thống nhất để đảm
bảo kỷ cương xã hội và lợi ích cơ bản lâu dài. Đó là việc: quy hoạch và kế
hoạch, thu thuế hoặc tiền sử dụng đất, giao và cho thuê đất, thu hồi hoặc tịch
thu (do giải toả cho mục đích chung, do vi phạm pháp luật), cấm sử dụng sai
mục đích, cấm xây dựng (một số loại công trình trên một số loại đất, đăng ký
và chứng nhận quyền sử dụng đất xử lý các tranh chấp về đất đai, quản lý thị
trường đất đai. Đó chính là quyền định đoạt (cao nhất) và hưởng lợi ích của
Nhà nước. Tuy nhiên ở vai trò thứ hai này, các cơ quan và đơn vị thuộc Nhà
nước cũng là “người” sử dụng đất, là đối tượng điều chỉnh của Luật (về
quyền và nghĩa vụ của tổ chức và cá nhân sử dụng đất), bình đẳng với các đối
tượng khác trước pháp luật.
Là công cụ quan trọng của nhà nước góp phần thực hiện quản lý đất
đai, quản lý thị trường bất động sản.
Thông qua thu các khoản thu liên quan đến đất đã giúp Nhà nước nắm
được hoạt động mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất và có biện pháp
quản lý thị trường bất động sản để từ đó thực hiện điều tiết công bằng và
quản lý của Nhà nước đối với đất đai.
Tác động tích cực tới sản xuất kinh doanh, thu hút vốn đầu tư: thông
qua các ưu đãi về tiền sử dụng đất và tiền thuê đất đã góp phần thu hút đầu tư
trong và ngoài nước.
Thực hiện chính sách công bằng xã hội, chính sách miễn giảm thuế sử
dụng đất nông nghiệp do mất mùa, cho các hộ nghèo, vùng sâu, vùng xa;
Miễn giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (trước đây là thuế nhà đất) cho
hộ nghèo, người có công với cách mạng.
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất

1.1.3.1. Định nghĩa về các khoản thu từ đất


Là các khoản thu Ngân sách nhà nước (Thuế, phí, lệ phí) phát sinh từ
nghĩa vụ liên quan đến công tác quản lý đất đai như: Tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp,
Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản, lệ phí trước bạ từ
chuyển nhượng bất động sản, tài sản trên đất theo quy định của pháp luật.
(Thông tư số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/4/2005)
1.1.3.2. Quy trình và các nội dung quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất.
Theo quy định tại Luật Đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội: Nhà nước
là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế
độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó như:
Thông tư số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của Bộ Tài
chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường Thông tư liên tịch về việc luân chuyển
hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Thông tư số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ Tài
chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường Thông tư liên tịch quy định về hồ sơ và
trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về
đất đai của ngừơi sử dụng đất. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 08 tháng 8
năm 2016, thay thế thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày
18 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
- Quản lý về mặt hành chính lãnh thổ, là quản lý ranh giới thửa đất để xác
định phần diện tích mà chủ sở hữu hay người sử dụng được pháp luật thừa
nhận về pháp lý, được nhà nước bảo hộ về việc thực hiện các quyền hợp pháp.
- Quản lý về mặt tài sản dân sự đối với quyền sử dụng đất đai trong hệ

thống đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng trước pháp luật.


- Quản lý về mục đích sử dụng đất cho phù hợp với nhu cầu phát triển
kinh tế, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường được xác định trong quy hoạch sử
dụng đất đai.
- Quản lý về mặt kinh tế đối với đất đai bao gồm định giá, xác định thuế
và các loại nghĩa vụ tài chính đối với đất đai.
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
- Quản lý nhà nước về các hoạt động dịch vụ công về đất đai. Nhà nước
có chính sách đầu tư cho việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất
đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai hiện đại, đủ năng lực, bảo đảm quản lý
đất đai có hiệu lực và hiệu quả.
1.1.4. Các khoản thu từ đất đai chủ yếu ở Việt Nam
1.1.4.1. Thu tiền sử dụng đất
Đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất trong các trường hợp: giao đất có
thu tiền sử dụng đất; chuyển mục đích sử dụng đất từ đất Nhà nước giao
không thu tiền sử dụng đất sang đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng
đất; chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất.
1.1.4.2. iền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê
Nhà nước thu tiền thuê đất, thuê mặt nước khi Nhà nước cho thuê đất,
mặt nước, chuyển từ hình thức được Nhà nước giao đất sang cho thuê đất.

Đơn giá thuê đất một năm tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên giá đất và
có thể phân loại theo mục đích sử dụng đất thuê do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh


quyết định. Căn cứ vào quy định chính sách về xác định đơn giá thuê đất do
Chính phủ và uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
là cơ quan có thẩm quyền quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của các
tổ chức, cá nhân.
1.1.4.3. Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp có nghĩa vụ
nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp (gọi chung là hộ nộp thuế) gồm: Các hộ gia
đình nông dân, hộ tư nhân và cá nhân; Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông
nghiệp thuộc quỹ đất dành cho nhu cầu công ích của xã; Các doanh nghiệp
nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản bao gồm nông trường, lâm trường, xí
nghiệp, trạm trại và các doanh nghiệp khác, cơ quan Nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức xã hội và các đơn vị khác sử dụng
đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.
1.1.4.4. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (trước đây là thuế nhà đất)
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) ra đời Luật số
48/2010/QH2012 của Quốc Hội có hiệu lực thi hành từ 01/01/2012 thay thế
thuế nhà đất trước đây. Việc ban hành Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
nhằm đảm bảo các mục tiêu tăng cường quản lý nhà nước đối với đất đai,
khuyến khích sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, hạn chế đầu cơ, khuyến khích thị
trường bất động sản phát triển lành mạnh; khắc phục hạn chế của Pháp lệnh
thuế nhà đất hiện hành, nâng cao tính pháp lý của Pháp luật về thuế trên cơ sở
bổ sung nhưng cái mới, kế thừa những cái còn phù hợp. Luật Thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp rõ ràng, dễ thực hiện, dễ quản lý; Tiếp cận thông lệ Quốc
tế, tạo điều kiện cho hội nhập Quốc tế. Đồng thời, động viên sự đóng góp của
người sử dụng đất, nhất là những đối tượng sử dụng đất vượt hạn mức quy
định vào ngân sách nhà nước.

1.1.4.5. Thuế Thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản (Thuế chuyển
quyền)


Đối với cá nhân: Thực hiện theo quy định của thuế thu nhập cá nhân từ
chuyển nhượng bất động sản;
Đối với tổ chức: Thực hiện theo quy định của thuế thu nhập doanh
nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản. Hai loại thuế này là thuế thu vào thu
nhập của người có quyền sử dụng đất và tài sản trên đất khi thực hiện chuyển
quyền sử dụng đất cho đối tượng khác.
1.1.4.6. Lệ phí trước bạ nhà, đất
Lệ phí trước bạ là khoản Nhà nước thu của các chủ thể khi họ đăng
ký quyền sở hữu, quyền sử dụng các tài sản, trong đó có đất đai. Lệ phí trước
bạ là mối quan hệ giữa người đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản
với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện các dịch vụ công.
Căn cứ tính lệ phí trước bạ nhà, đất là giá tính lệ phí trước bạ và tỷ lệ (%) lệ
phí trước bạ.
1.1.5. Các chủ thể quản lý và sử dụng đất đai
1.1.5.1. Các chủ thể quản lý đất đai
Các chủ thể quản lý đất có thể là cơ quan nhà nước, có thể là tổ chức:
- Các chủ thể quản lý đất đai là cơ quan nhà nước gồm 2 loại là:
+ Các cơ quan thay mặt Nhà nước thực hiện quyền quản lý nhà nước về
đất đai ở địa phương theo cấp hành chính, đó là Uỷ ban nhân dân các cấp và
cơ quan chuyên môn ngành quản lý đất đai ở các cấp.
+ Các cơ quan đứng ra đăng ký quyền quản lý đối với những diện tích
đất chưa sử dụng, đất công ở địa phương. Theo quy định của Luật Đất đai
2013, Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm đăng ký vào hồ sơ địa chính
những diện tích đất chưa sử dụng và những diện tích đất công cộng không
thuộc một chủ sử dụng cụ thể nào như đất giao thông, đất nghĩa địa... Các cơ
quan này đều là đối tượng quản lý trong lĩnh vực đất đai của các cơ quan cấp

trên trực tiếp và chủ yếu theo nguyên tắc trực tuyến.
- Các chủ thể quản lý đất đai là các tổ chức như các Ban quản lý khu
công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Những chủ thể này không trực


20

tiếp sử dụng đất mà được Nhà nước cho phép thay mặt Nhà nước thực hiện
quyền quản lý đất đai. Vì vậy, các tổ chức này được Nhà nước giao quyền
thay mặt Nhà nước cho thuê đất gắn liền với cơ sở hạ tầng trong khu công
nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế đó. Các ban quản lý này là các tổ
chức và cũng trở thành đối tượng quản lý của các cơ quan nhà nước trong lĩnh
vực đất đai.
1.1.5.2. Các chủ thể sử dụng đất đai
Theo quy định tại Luật Đất đai số 45/2013/QH13, các chủ thể sử dụng
đất đai gồm: Tổ chức; Cơ sở tôn giáo; Cộng đồng dân cư; Hộ gia đình; Cá
nhân; Tổ chức nước ngoài; Cá nhân nước ngoài; Người Việt Nam định cư ở
nước ngoài. Như vậy, hiện nay trên toàn quốc có tới vài chục triệu chủ thể sử
dụng đất đai. Cho dù là loại chủ thể sử dụng đất đai nào thì họ cũng đều là đối
tượng của các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai. Tất cả các chủ
thể, từ quản lý đất đai đến sử dụng đất đai đều là đối tượng của quản lý nhà
nước về đất đai. Các cơ quan nhà nước được phân công, phân cấp thay mặt
Nhà nước kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng đất của các chủ thể này
xem có đúng pháp luật hay không để uốn nắn, điều chỉnh cho kịp thời [12].
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất
1.1.6.1. Yếu tố kinh tế
Kinh tế là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình
tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính của các chủ thể kinh tế
- xã hội. Yếu tố kinh tế rất quan trọng, cho phép thực hiện quyền bình đẳng
giữa các đối tượng sử dụng đất và kết hợp hài hoà giữa các lợi ích, do vậy,

các đối tượng sử dụng đất đều phải có trách nhiệm và nghĩa vụ nộp thuế cho
Nhà nước. Sự vận hành của một xã hội nói chung, cũng như một chính sách
thuế nói riêng bao giờ cũng gắn liền với bối cảnh kinh tế nhất định. Bối cảnh
kinh tế đó được nhìn nhận thông qua hàng loạt các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như:
tốc độ tăng tưởng, chỉ số giá cả, tỷ giá ngoại tệ, chỉ số chứng khoán... Mỗi sự


21

thay đổi của yếu tố này sẽ có những ảnh hưởng nhất định tới chính sách thu,
trong đó có chính sách thu liên quan đến đất đai.
1.1.6.2. Yếu tố pháp luật
Pháp luật là công cụ quản lý không thể thiếu được của một Nhà nước.
Từ xưa đến nay, Nhà nước nào cũng luôn thực hiện quyền cai trị của mình
trước hết bằng pháp luật. Nhà nước dùng pháp luật tác động vào ý chí con
người để điều chỉnh hành vi của con người, qua đó Nhà nước bảo đảm sự
bình đẳng, công bằng giữa những người sử dụng đất. Nhờ những điều khoản
bắt buộc, thông qua các chính sách miễn giảm, thưởng, phạt cho phép Nhà
nước thực hiện được sự bình đẳng cũng như giải quyết tốt mối quan hệ về lợi
ích trong lĩnh vực đất đai giữa những người sử dụng đất. Trong hệ thống
pháp luật của Nhà nước Công hòa XHCN VN có các công cụ pháp luật liên
quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quản lý đất đai cụ thể như: Hiến pháp, Luật
đất đai, Luật dân sự, các pháp lệnh, các nghị định, các quyết định, các thông
tư, các chỉ thị, các nghị quyết... của Nhà nước, của Chính phủ, của các bộ, các
ngành có liên quan đến đất đai một cách trực tiếp hoặc gián tiếp và các văn
bản quản lý của các cấp, các ngành ở chính quyền địa phương. Thái Bá Cẩn
và Trần Nguyên Nam (2003, tr.67) có nêu “Yếu tô pháp luật quy định các
quyền mua, bán cho thuê, thế chấp, góp vôn bất động sản... hướng dẫn (quy
định) hợp đồng giao dịch dân sự bất động sản. Như vậy, rõ ràng pháp luật là
một yếu tô có tính chất quyết định đến sự hình thành và phát triển của thị

trường bất động sản’". Yếu tố này có sự gắn bó chặt chẽ, tác động trực tiếp
đến chính sách thu liên quan đến đất đai, các nhân tố thuộc yếu tố này thường
xuyên được đề cập tới đó là:
+ Quan điểm tư tưởng của chính quyền đối với chính sách thu;
+ Tính đầy đủ, đồng bộ, rõ ràng và chi tiết của hệ thống pháp luật;
+ Năng lực hành pháp của chính quyền và ý thức chấp hành pháp luật
của các công dân và các tổ chức trong xã hội.


1.1.6.3. Yếu tố văn hoá - xã hội
Yếu tố văn hoá - xã hội cũng tác động lớn đến công tác quản lý các
khoản thu từ đất. Các nhân tố ảnh hưởng thuộc yếu tố này thường được nhắc
đến, bao gồm: những quan niệm, tư tưởng, đạo đức của cộng đồng về đất đai,
về hệ thống chính sách (chính sách thu liên quan đến đất đai, chính sách điều
chỉnh cơ cấu đầu tư, chính sách hỗ trợ,...), sự ổn định chính trị - xã hội và các
chính sách khuyến khích đầu tư phát triển trong lĩnh vực đất đai của Nhà nước;
thêm vào đó, các yếu tố như: Đặc điểm khu dân cư, cơ cấu dân cư, giới tính,
độ tuổi, mật độ dân số, sự gia tăng dân số, trình độ nhận thức, tâm lý và các
tập quán của người dân, dịch vụ giáo dục, y tế, trình độ năng lực của các chủ
thể kinh doanh, trình độ đầu tư... cũng có những tác động nhất định đến chính
sách thu liên quan đến đất đai. Một khu vực mật độ dân số đột nhiên tăng cao
thì giá trị bất động sản nơi đó sữ tăng lên do cân bằng cung cầu bị phá vỡ.
Về tín ngưỡng: Luật tục của mỗi địa phương đều có những quan niệm
và quy định rõ về quyền sử dụng đất của các thành viên. Ví dụ: Ở Tây
Nguyên, đất đai là của cộng đồng, không phải là tài sản riêng, không có ý
thức để mua bán, họ coi đất đai, rừng núi là do thần linh cai quản. Vì thế, đất
đai của buôn làng nơi đây còn được quản lý bởi cả thiết chế thần quyền bên
cạnh thiết chế thế quyền. Sự phối hợp chặt chẽ giữa thế quyền và thần quyền
tạo nên nền tảng cho việc quản lý đất đai ở đây.
1.1.6.4. Yếu tố khoa học - công nghệ

“Khoa học-công nghệ đang làm thay đổi một cách căn bản các điều
kiện về quy trình và phương thức hoạch định chính sách, cách thức tổ chức
thực thi cũng như giám sát chính sách, đặc biệt khoa học - công nghệ trong
thời gian vừa qua đã có tác động mang tính cách mạng tới việc quản lý và
thực thi thu nộp góp phần không nhỏ tạo ra tính hiệu quả và hiệu lực của
chính sách ” (Tập thể tác giả, 2011). Khoa học - công nghệ là công cụ quan
trọng trong việc quản lý thuế nói chung và quản lý các khoản thu từ đất nói


riêng, làm tăng tính hiệu quả trong giao dịch giữa cơ quan thuế và NNT, giảm
chi phí thực hiện nghĩa vụ thuế. Với sự hỗ trợ của khoa học - công nghệ hiện
đại, các dữ liệu trên quản lý thuế được máy tính đối chiếu và xử lý tự động,
giảm tối đa việc thực hiện thủ công giúp cơ quan thuế phát hiện các gian lận
hoặc không tuân thủ đúng quy định pháp luật về thuế của NNT; Yếu tố khoa
học - công nghệ giúp cho cơ quan thuế quản lý được hệ thống thông tin thu,
nộp thuế, từ đó có sự kiểm tra, giám sát tới từng NNT và kịp thời xử lý các
sai phạm của NNT.
1.2. Thực tiễn về quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất của một số
địa phương
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nuớc về quản lý nhà nước
về các khoản thu từ đất
1.2.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Giang
Bắc Giang là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bắc Bộ, phía Đông giáp
tỉnh Quảng Ninh, phía Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn, phía Tây giáp tỉnh Thái
Nguyên và huyện Sóc Sơn (Hà Nội) và phía Nam giáp tỉnh Bắc Ninh và tỉnh
Hải Dương. Đất đai là nền tảng cho hệ thống hỗ trợ sự sống, thông qua việc
sản xuất để cung cấp lương thực, thực phẩm chăn nuôi,… Tỉnh Bắc Giang có
tổng diện tích đất tự nhiên là 165.598,54 ha. Trong đó: Đất nông nghiệp là
105.143,52 ha, chiếm 63,49 %; Đất phi nông nghiệp là 59.898,06 ha chiếm
36,18%; Đất chưa sử dụng là: 556,96 ha, chiếm 0,33 % tổng diện tích tự

nhiên của tỉnh (UBND tỉnh Hải Dương, 2012). Bắc Giang có địa hình trung
du và là vùng chuyển tiếp giữa vùng núi phía bắc với châu thổ sông Hồng ở
phía nam. Tuy phần lớn diện tích tự nhiên của tỉnh là núi đồi nhưng nhìn
chung địa hình không bị chia cắt nhiều nên việc quản lý đất đai của tỉnh cũng
dễ dàng hơn so với tỉnh Thái Nguyên. Mặt khác, vì có điều kiện địa lý thuận
lợi nên tỉnh Bắc Giang có nhiều ưu thế để phát triển kinh tế công nghiệp và
dịch vụ.


Được tách ra từ tỉnh Hà Bắc, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang đi vào hoạt động
từ ngày 01/01/1997, trong thời gian qua, tình hình kinh tế trong nước nói
chung, của tỉnh Bắc Giang nói riêng tuy đã có dấu hiệu phục hồi nhưng vẫn
còn chậm, diễn biến phức tạp và có nhiều khó khăn, thách thức, ảnh hưởng
không nhỏ đến công tác triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác thuế. Trước
yêu cầu ngày càng cao trong công tác quản lý, thu thuế theo lộ trình cải cách
và hiện đại hóa ngành Thuế, ngành Thuế Bắc Giang đã đạt được nhiều điểm
nhấn quan trọng và rất đáng tự hào. Đặc biệt là công tác quản lý các khoản
thu từ đất ngày càng đạt hiệu quả cao, số thu được tăng lên theo từng năm đã
góp phần tích cực vào việc hoàn thành nhiệm vụ thu Ngân sách nhà nước của
tỉnh, thúc đẩy kinh tế phát triển, góp phần quan trọng vào thực hiện thắng lợi
các mục tiêu, chương trình phát triển, vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện
đại hoá của tỉnh Bắc Giang. Đến năm 2016, tại tỉnh Bắc Giang đã có 4 khu,
cụm công nghiệp đi vào hoạt động đã có 128 dự án đầu tư được chứng nhận
đầu tư, trong đó có 56 dự án đầu tư nước ngoài, với tổng vốn đầu tư đăng ký
đạt 4.449,59 tỷ đồng và 1.579,7 triệu USD; Diện tích đất cho thuê là 242 ha.
Hoạt động của các doanh nghiệp KCN đã góp phần quan trọng vào việc giải
quyết việc làm cho người lao động nói chung và lao động địa phương nói
riêng, đồng thời làm thay đổi đời sống nhân dân các vùng lân cận KCN. Thực
tế cho thấy, số việc làm được giải quyết khi phát triển KCN cao gấp 3,8 lần
so với canh tác nông nghiệp; thu nhập của người lao động và số lao động

được tham gia bảo hiểm xã hội năm sau cao hơn năm trước; thu nhập hàng
năm của người lao động làm việc trong KCN cao gấp khoảng 19 lần so với
thu nhập từ làm nông nghiệp tính trên diện tích đất đã san lấp (Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang, 2016).
Để có được những thành tựu trên và thực hiện mục tiêu của Đại hội
Đảng bộ tỉnh đề ra, Ngành thuế Bắc Giang đã tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến các văn bản hướng dẫn thi hành chính sách thuế và các


khoản thu từ đất, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của
nhân dân, đặc biệt là các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh; Tham
mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện việc giao đất thông qua hình thức
đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013, nhằm
đảm bảo công khai minh bạch, tăng thu ngân sách cho nhà nước; Tăng cường
tập huấn cho cán bộ làm công tác quản lý các khoản thu từ đất; Hoàn thiện
bộ máy, bố trí cán bộ có chuyên môn thực hiện nhiệm vụ quản lý các khoản
thu từ đất. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chỉ số năng lực
cạnh tranh của tỉnh, tập trung rà soát, bãi bỏ hoặc đề nghị bãi bỏ các thủ tục
hành chính, các quy định không cần thiết, nhằm giảm thiểu thờigianvà chi phí
cho doanh nghiệp. Tăng cường phối hợp với các sở, ngành và Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố trong thực hiện dự án của các nhà đầu tư. Tham
mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tăng cường công tác quy hoạch và xây dựng;
quy hoạch phát triển các khu; quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch khu nhà ở,
khu đô thị và khu thương mại phục vụ công nhân. Tăng cường quản lý nhà
nước về giám sát đầu tư; nâng cao trình độ và năng lực thẩm tra các dự án đầu
tư, rút ngắn thời gian, tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. Tăng cường
kiểm tra nhằm tháo gỡ những khó khăn cho các doanh nghiệp, kịp thời phát
hiện và xử lý nghiêm các chủ đầu tư vi phạm Luật Đất đai và pháp luật có
liên quan. Số thu thuế từ đất đai của tỉnh Bắc Giang giai đoạn từ năm 2014
đến năm 2016 được thể hiện ở bảng 1.1 sau đây:

Bảng 1.1. Số thu thuế từ đất đai của tỉnh Bắc Giang (2014 - 2016)
ĐVT: Triệu đồng

TT

1

Nhà đất
Thu tiền
Năm (Thuế SD Thuê đất
SD Đất
ĐPNN)
2014

15.120

170.101

710.250

Thuế TN từ
CNBĐS
(Thuế
CQSDĐ)
29.210

Tổng

924.681



×