Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Hướng dẫn hình thành biểu tượng định hướng trong không gian cho trẻ mẫu giáo lớn (2014)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.48 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
=======o0o=======

NGUYỄN THỊ KHUYÊN

HƯỚNG DẪN HÌNH THÀNH BIỂU TƯỢNG
ĐỊNH HƯỚNG TRONG KHÔNG GIAN
CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Toán

HÀ NỘI - 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
=======o0o=======

NGUYỄN THỊ KHUYÊN

HƯỚNG DẪN HÌNH THÀNH BIỂU TƯỢNG
ĐỊNH HƯỚNG TRONG KHÔNG GIAN
CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN

TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Toán

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Nguyễn Năng Tâm



HÀ NỘI – 2014


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo trong khoa giáo dục Tiểu học và
các cô giáo trong trường Mầm non Hoa Sen - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc đã giúp
em hoàn thành bài tập nghiên cứu này. Và em xin chân tành cảm ơn thầy giáo
Nguyễn Năng Tâm, người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em, cung cấp
cho em những tri thức, những kinh nghiệm quý báu, động viên khích lệ giúp
đỡ em hoàn thành khóa luận này. Song do hạn chế về thời gian và bản thân
em chưa có kinh nghiệm trong giảng dạy, nên “Khóa luận tốt nghiệp” của em
còn rất nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy
cô giáo và các bạn để “Khóa luận tốt nghiệp” của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2014
Người thực hiện

Nguyễn Thị Khuyên


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu đề tài: “Hướng dẫn hình thành biểu
tượng định hướng trong không gian cho trẻ mẫu giáo lớn” là kết quả nghiên
cứu của chính bản thân tôi, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Năng
Tâm. Đề tài tôi nghiên cứu không trùng với bất kỳ đề tài nào của tác giả khác.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Hà Nội, tháng 05 năm 2014
Người thực hiện


Nguyễn Thị Khuyên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 3
3. Nội dung nghiên cứu.................................................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
6. Cấu trúc đề tài ............................................................................................ 4
NỘI DUNG ....................................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ............................................................................ 5
1.1. Một số khái niệm cơ bản......................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm không gian....................................................................... 5
1.1.2. Sự định hướng trong không gian...................................................... 5
1.3. Cơ sở khoa học của việc dạy học hình thành biểu tượng định hướng
trong không gian cho trẻ mẫu giáo lớn ........................................................ 10
1.3.1. Cơ sở tâm lí học ............................................................................. 10
1.3.2. Cơ sở giáo dục học ......................................................................... 11
1.3.3. Cơ sở logic học ............................................................................... 12
1.3.4. Cơ sở sinh lí trẻ em ........................................................................ 12
1.4. Vai trò, nhiệm vụ của việc dạy học hình thành biểu tượng định hướng
trong không gian cho trẻ mẫu giáo lớn ........................................................ 12
1.4.1. Vai trò ............................................................................................. 12
1.4.2. Nhiệm vụ ......................................................................................... 15
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 16
Chương 2. HƯỚNG DẪN HÌNH THÀNH BIỂU TƯỢNG ĐỊNH HƯỚNG
TRONG KHÔNG GIAN CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN ................................ 17

2.1. Hướng dẫn trẻ xác định các hướng: phía phải - phía trái của người khác 17
2.1.1. Phương pháp hình thành ................................................................ 17
2.1.2. Phương pháp hướng dẫn ................................................................ 18
2.1.3. Đồ dùng dạy học............................................................................. 21
2.1.4. Hệ thống bài tập ............................................................................. 21


2.2. Hướng dẫn trẻ xác định vị trí của vật này so với vật khác ................... 22
2.2.1. Phương pháp hình thành ................................................................ 22
2.2.2. Phương pháp hướng dẫn ................................................................ 23
2.2.3. Đồ dùng dạy học............................................................................. 25
2.2.4. Hệ thống bài tập ............................................................................. 25
2.3. Hướng dẫn hình thành cho trẻ kỹ năng định hướng khi di chuyển ...... 26
2.3.1. Phương pháp hình thành kỹ năng định hướng khi di chuyển ........ 26
2.3.2. Phương pháp hướng dẫn kỹ năng định hướng cho trẻ thông qua
hoạt động ngoài trời ................................................................................. 27
2.4. Hướng dẫn cho trẻ định hướng trên mặt phẳng .................................... 34
2.4.1. Phương pháp hình thành kỹ năng định hướng trên mặt phẳng
cho trẻ ....................................................................................................... 34
2.4.2. Phương pháp hướng dẫn kỹ năng định hướng trên mặt phẳng cho
trẻ thông qua hoạt động ngời trời ............................................................ 36
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 40
Chương 3. MỘT SỐ MẪU GIÁO ÁN ............................................................ 41
3.1. Giáo án 1: .............................................................................................. 41
3.2. Giáo án 2 ............................................................................................... 46
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 49
Chương 4. MỘT SỐ THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ GIẢI PHÁP DẠY HỌC
HÌNH THÀNH BIỂU TƯỢNG ĐỊNH HƯỚNG TRONG KHÔNG GIAN
CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN ......................................................................... 50
4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 50

4.2. Khó khăn ............................................................................................... 50
4.3. Những giải pháp.................................................................................... 52
Tiểu kết chương 4 ........................................................................................ 53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 56


MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, nền giáo dục của thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng
bao gồm rất nhiều bậc học: từ bậc học mầm non đến tiểu học rồi trung học cơ
sở, trung học phổ thông, cao đẳng, đại học… Bậc học nào cũng đóng vai trò
to lớn trong việc giáo dục hoàn thiện con người hiện nay. Trong đó phải kể tới
bậc học mầm non, mặc dù là bậc học thấp nhất nhưng phải khẳng định rằng
nó gần như là bậc học quan trọng nhất bởi mầm non là khâu đầu tiên của quá
trình đào tạo nhân cách con người “vì sự nghiệp mười năm trồng cây, vì lợi
ích trăm năm trồng người” với mục tiêu: “Giúp trẻ em phát triển về thể chất,
tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1”. Có thể nói rằng so với tất cả các bậc học, ngành
học, các loại hình giáo dục thì giáo dục mầm non đòi hỏi có sự chăm lo về thể
chất và tinh thần của gia đình, nhà trường, các cấp và các ngành trong xã hội.
Hàng chục năm nữa trẻ em tuổi mầm non của ngày hôm nay mới trở thành
người lao động, người công dân thực sự của đất nước nhưng việc đào tạo con
người mới lại bắt đầu ngay từ thuở lọt lòng. Giáo dục mầm non phải được coi
là khâu đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân vì đây là độ tuổi sự phát
triển các tố chất trở nên mạnh mẽ và hết sức quan trọng để về sau trẻ có thể
phát triển tốt hơn, hài hòa và toàn diện hơn.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội thì khả năng nhận thức của
trẻ cũng phát triển nhanh hơn, trẻ thông minh hơn, sáng tạo hơn. Vì vậy, nhu

cầu khám phá thể giới xung quanh của trẻ ngày càng cao song những kiến
thức mà thực tiễn cuộc sống đem lại cho trẻ chưa chính xác và đầy đủ nên
chưa thỏa mãn được nhu cầu của trẻ. Do đó nhà nước ta xây dựng hệ thống

1


nội dung chương trình giáo dục mầm non gồm các môn: Cho trẻ làm quen với
tác phẩm văn học, phát triển ngôn ngữ, môi trường xung quanh, âm nhạc, tạo
hình… trong đó có môn hình thành biểu tượng toán cho trẻ, nó bao gồm các
mặt: Hình thành biểu tượng về tập hợp, số lượng, con số, phép đếm, hình
thành biểu tượng về hình dạng, hình thành biểu tượng về định hướng trong
không gian. Biểu tượng định hướng trong không gian là một trong năm nội
dung cơ bản, quan trọng nhằm phát triển nhận thức cho trẻ mẫu giáo. Định
hướng trong không gian là điều kiện không thể thiếu giúp mỗi người hoạt
động bình thường trong cuộc sống. Chỉ có định hướng trong không gian đúng
con người mới có thể thực hiện thành công các hoạt động khác. Còn đối với
trẻ mẫu giáo, việc dạy trẻ định hướng trong không gian giúp ý thức được vị trí
của cơ thể mình trong môi trường, ý thức được vị trí của các vật so với nhau
và giúp trẻ có khả năng tự tổ chức, sắp đặt vị trí, phương hướng của bản thân,
của các sự vật trong không gian.
Hơn nữa trong chương trình giáo dục mầm non, môn làm quen với toán
đóng vai trò quan trọng nhằm hình thành cho trẻ những biểu tượng ban đầu về
toán học nhất là đối với độ tuổi lớn. Trẻ mẫu giáo lớn thường chú trọng vào
việc làm quen với con số, phép đếm mà chưa có nhận thức sâu sắc về định
hướng trong không gian nên một vài trẻ còn chậm xác định phương hướng.
Do đó, với vai trò là một sinh viên ngành giáo dục mầm non, một giáo viên
mầm non tương lai. Tôi nhận thấy việc nghiên cứu, tìm tòi để truyền thụ cho trẻ
những nội dung về biểu tượng định hướng trong không gian là rất cần thiết.
Để giải quyết những vấn đề đó việc nghiên cứu đề tài “Hướng dẫn hình

thành biểu tượng định hướng trong không gian cho trẻ mẫu giáo lớn” là việc
quan trọng giúp tôi có thêm kiến thức, những kiến thức mới về môn học này,
cũng như có thêm nhiều kinh nghiệm quý báu phục vụ cho việc giảng dạy
sau này.

2


Chính như vì lí do trên mà tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Hướng dẫn
hình thành biểu tượng định hướng trong không gian cho trẻ mẫu giáo lớn”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm làm rõ thực tế của việc hướng dẫn hình thành biểu tượng định
hướng trong không gian cho trẻ mẫu giáo lớn, từ đó đề ra một số giải pháp
góp phần nâng cao chất lượng dạy học và khả năng tiếp thu kiến thức cho trẻ.
3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu một số nội dung hình thành biểu tượng định hướng trong
không gian cho trẻ mẫu giáo lớn.
- Nghiên cứu những phương pháp hướng dẫn hình thành biểu tượng định
hướng trong không gian cho trẻ mẫu giáo lớn.
- Nghiên cứu một số bài tập về định hướng không gian cho trẻ.
- Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hướng dẫn hình thành
biểu tượng định hướng không gian cho trẻ.
- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả của việc hình thành biểu tượng
định hướng trong không gian cho trẻ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là nghiên cứu việc hướng dẫn hình thành biểu
tượng định hướng trong không gian cho trẻ mẫu giáo lớn.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu việc hình thành biểu tượng định
hướng trong không gian cho trẻ mẫu giáo lớn.
5. Phương pháp nghiên cứu

- Nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp điều tra, quan sát.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.

3


6. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần Mở đầu, nội dung, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo.
Phẩn nội dung khóa luận gồm 4 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận
Chương 2. Hướng dẫn hình thành biểu tượng định hướng trong không
gian cho trẻ mẫu giáo lớn
Chương 3. Một số mẫu giáo án
Chương 4. Thuận lợi, khó khăn và những giải pháp hướng dẫn hình
thành biểu tượng định hướng trong không gian cho trẻ mẫu giáo lớn

4


NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN
Chương 1 sẽ trình bày một số khái niệm cơ bản về không gian, định
hướng không gian cho trẻ, nêu lên đặc điểm nhận thức của trẻ mẫu giáo lớn
về định hướng không gian và trình bày cơ sở khoa học, vai trò nhiệm vụ của
việc dạy hình thành biểu tượng định hướng không gian cho trẻ mẫu giáo lớn.
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm không gian
Theo từ điển tiếng việt, khái niệm không gian có hai nét nghĩa như sau:

Thứ 1: Là hình thức tồn tại cơ bản của vật chất (cùng với thời gian) trong
đó các vật thể có độ dài và độ lớn khác nhau, cái nọ ở cách cái kia (vật chất
vận động trong không gian và thời gian).
Thứ 2: Là khoảng không bao chùm mọi vật xung quanh con người.
Còn trong triết học duy vật biện chứng, không gian và thời gian được coi
là hai hình thức tồn tại của vật chất đang vận động. Mọi sự vật trong thế giới
vật chất đều có vị trí, hình thức, kết cấu, độ dài - ngắn, cao - thấp. Tất cả
những cái đó được gọi là không gian.
1.1.2. Sự định hướng trong không gian
Định hướng được hiểu là sự xác định vị trí của cá nhân đối với sự vật
xung quanh và xác định vị trí một vật nào đó thông qua quan sát (nhìn) hoặc
nhớ lại. Và sự định hướng trong không gian của con người được thực hiện
trên cơ sở tri giác trực tiếp trong không gian và biểu thị bằng lối các phạm trù
không gian như vị trí, độ xa, mối quan hệ không gian giữa các vật .

5


Theo Đỗ Thị Minh Liên, khái niệm “định hướng trong không gian” bao
gồm cả sự đánh giá khoảng cách, xác định kích thước, hình dạng và vị trí
tương đối của chúng so với vật thể chuẩn. Sự định hướng trong không gian
được hiểu theo nghĩa hẹp là sự xác định vị trí bao gồm:
+ Sự xác định vị trí của chủ thể định hướng so với các khách thể xung
quanh nó.
Ví dụ: tôi đứng trước cái bảng, đứng sau cái bàn.
+ Sự xác định vị trí của của các vật xung quanh so với chủ thể định hướng.
Ví dụ: Phía trước tôi là cái bàn, phía sau tôi là cái tủ.
+ Sự xác định vị trí của các vật một cách tương đối so với nhau.
Ví dụ: Phía bên phải của con búp bê là con gấu, phía bên trái búp bê là ô tô.
Sự định hướng trong không gian xảy ra khi chủ thể có tác động qua lại

với môi trường sống. Trong đó tri giác nói chung, tri giác không gian nói
riêng giữ vai trò vô cùng quan trọng. Để tìm khái niệm “định hướng trong
không gian”, cần xác định lại các khái niệm “tri giác” và “tri giác không gian”.
*Tri giác
Tri giác là quá trình tâm lí, phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bề
ngoài của sự vật hiện tượng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của ta.
Theo S.L.Rubinstein “tri giác là một hành động nhận thức thế giới xung
quanh một cách tích cực, nó không bao giờ thụ động thuần túy, chỉ mang tính
chất nhìn ngắm, không có tri giác bằng con mắt riêng biệt hoặc cái tai tự thân
mà là con người sinh động cụ thể”. Điều này có nghĩa là khi tri giác con
người phải sử dụng một tổ hợp các hành động của các cơ quan cảm giác, cũng
như vốn hiểu biết của mình về sự vật hiện tượng mà mình đang tri giác.
*Tri giác không gian
Tri giác không gian là sự phản ánh khoảng không gian tồn tại khách
quan. Tri giác không gian giữ vai trò quan trọng trong sự tác động qua lại của

6


con người với môi trường, là điều kiện cần thiết cho sự định hướng của con
người trong môi trường.
Từ các quan điểm trên, có thể hiểu định hướng trong gian là một quá
trình xác định vị trí của con người trong không gian nhờ sử dụng một hệ
thống phương hướng của bản thân hay vật thể xung quanh làm chuẩn.
Khi xác định hướng trong không gian phải hướng tới các yếu tố xác định
được các phía của bản thân và vị trí của vật thể chứa đựng trong không gian đó.
Nếu thiếu một trong hai yếu tố này, con người khó xác định hướng di chuyển
của mình. Giống như hình ảnh một người đang lênh đênh trên biển khơi, họ có
thể xác định được các phía (trước - sau, phải - trái…) mình nhưng không gian
xung quanh như nhau không có vật gì để làm chuẩn khó mà xác định hướng đi.

Hay ngược lại, nếu không xác định được các hướng của bản thân mình từ phía
trước - phía sau, phía phải - phía trái thì khó mà xác định được.
1.2. Đặc điểm nhận thức về biểu tượng không gian và sự định hướng trong
không gian của trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ mẫu giáo lớn nói riêng (xem
[2] tr 168 - 173, [3] tr 32 - 35)
Khái niệm “định hướng trong không gian” bao gồm cả sự đánh giá
khoảng cách, kích thước, hình dạng, vị trí tương đối của chúng so với vật thể
chuẩn. Sự định hướng trong không gian nếu hiểu theo nghĩa hẹp là sự xác định:
+ Vị trí của chủ thể định hướng so với khách thể xung quanh nó.
+ Vị trí của các vật xung quanh so với chủ thể định hướng và vị trí của
các vật một cách tương đối với nhau.
Để định hướng trong không gian con người có thể sử dụng hệ tọa độ nào
đó. Đối với trẻ mẫu giáo lớn, chúng lĩnh hội hệ tọa bằng lời nói diễn đạt các
hướng trong không gian chính như: phía trên - phía dưới, phía trước - phía sau,
phía bên phải - phía bên trái. Ban đầu trẻ liên hệ các hướng không gian với các
phần cụ thể của cơ thể mình, ví dụ: phía trên có đầu, phía dưới có chân, phía
7


sau có lưng… Điều này chứng tỏ sự định hướng trên cơ thể trẻ là xuất phát
điểm quan trọng cho sự đinh hướng trong không gian. Với ba cặp phương
hướng chính tương ứng với ba mục khác nhau của cơ thể con người (chính diện,
thẳng đứng, nằm ngang). Ban đầu trẻ lĩnh hội hướng phía trên (do xuất phát từ
vị trí thẳng đứng của cơ thể) tiếp theo là hướng phía dưới và muộn hơn nữa là
các hướng thuộc mặt phẳng ngang. Trẻ cũng thường nhầm lẫn giữa các hướng
phải trái. Trong từng cặp phương hướng, trẻ lĩnh hội dần từng hướng trong mỗi
cặp. Từ đó dựa vào kiến thức thu được, trẻ nắm được hướng còn lại của cặp.
Mặt khác những kiến thức thu nhận lại có tác dụng củng cố, bổ xung cho
những kiến thức trẻ thu được lúc đầu. Vì vậy, khi dậy trẻ cần phải giúp trẻ nhận
biết đồng thời các hướng trong từng cặp phương hướng.

Khi thực hiện sự định hướng trong không gian, kỹ năng sử dụng hệ tọa
độ của trẻ được hình thành dần dần qua hai giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Bắt đầu bằng việc đứa trẻ thực hành xác định vị trí của
khách thể xung quanh so với điểm chuẩn.
+ Giai đoạn 2: Xuất hiện sự đánh giá bằng mắt vị trí của khách thể đặt ở
một khoảng cách nào đó so với điểm chuẩn.
Trong quá trình định hướng trong không gian, các giác quan vận động
đóng vai trò vô cùng quan trọng và mức độ tham gia của nó cũng thay đổi dần
dần: ban đầu phức hợp các mối quan hệ không gian vận động được triển khai,
đứa trẻ thực hành liên hệ vị trí của các khách thể với các bộ phận của cơ thể
mình (ví dụ: trẻ chạm tay vào mọi nơi…) các thao tác dần dần được rút gọn và
mang tính khái quát cao. Cuối cùng nó được thay thế bằng sự đánh giá của mắt
về vị trí của vật một cách tương đối so với nhau và so với chủ thể định hướng.
Khi tri giác không gian, người lớn chúng ta dường như chia không gian
thành các vùng khác nhau. Nguyên nhân của sự phân chia này là do tính chất
ba chiều của không gian và sự tri giác như vậy cũng được hình thành dần dần
ở trẻ mẫu giáo.
8


+ Ở giai đoạn đầu, không gian trẻ định hướng rất hạn hẹp. Trẻ chỉ coi
những vật nằm sát cạnh trẻ mới là những vật nằm trước và sau chúng. Khi bản
thân sự định hướng được thực hiện trong một khoảng tiếp xúc gần.
+ Lên 5 tuổi các vùng không gian được phản ánh mở rộng ra xa dần theo
các trục và chúng tiến lại gần nhau. Khi đó các vật đặt cách xa trẻ cũng được
xác định nằm ở phía trước hay phía sau của trẻ.
Ban đầu trẻ nhận biết các vùng không gian như tách biệt nhau sau đó
diễn ra sự chuyển tiếp giữa các vùng. Và khi đó trẻ chia không gian phản ánh
thành hai vùng lớn là vùng phía trước - phía sau và vùng bên phải - bên trái.
Đồng thời, mỗi vùng lại phân thành hai vùng nhỏ hơn.

Ví dụ: Phản ánh phía trên có xa dần, rộng dần…
Quá trình lĩnh hội mối quan hệ không gian ở trẻ cũng diễn ra qua 3
giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Trẻ nhỏ tri giác các vật như từng vật riêng biệt và không
nhận thấy mối quan hệ không gian tồn tại qua lại giữa chúng.
+ Giai đoạn 2: Trẻ bắt đầu tri giác mối quan hệ không gian giữa các vật
và có những cố gắng để nhận biết chúng. Tuy nhiên việc đánh giá các mối
quan hệ không gian còn thiếu chính xác. Trẻ tri giác mối quan hệ không gian
giữa các vật sát nhau như một sự liên tục.
+ Giai đoạn 3: Diễn ra sự hoàn thiện quá trình tri giác các mối quan hệ
không gian giữa các vật ở trẻ.
Sự đánh giá các mối quan hệ giữa các vật dựa vào sự tiếp xúc gần gũi
giữa chúng và được thay thế bằng sự đánh giá của mắt. Giai đoạn này, lời nói
đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc xác định mối quan hệ không gian
giữa các vật. Như vậy, từ việc đứa trẻ sử dụng hệ tọa độ mà trẻ là vật chuẩn
tới việc sử dụng hệ tọa độ tự do với vật chuẩn là vật bất kỳ đã đánh dấu sự
phát triển quá trình dịnh hướng trong không gian của trẻ.

9


Có thể thấy ở cuối tuổi mẫu giáo, phần lớn trẻ đã thực hiện được sự định
hướng trong không gian mà không phụ thuộc vào vị trí của bản thân mình, trẻ
đã biết thay đổi điểm chuẩn trong quá trình định hướng. Sự phát triển của quá
trình định hướng trong không gian ở trẻ mẫu giáo được thực hiện từ việc trẻ
biết sử dụng hệ tọa độ tự do với chuẩn là vật bất kỳ để định hướng trong
không gian. Sự định hướng này có thể dễ dàng hình thành ở trẻ đưới tác động
của việc dạy học, trong đó, trẻ tự tạo ra mối quan hệ không gian giữa các vật,
trẻ tập xác định mối quan hệ không gian giữa chúng khi chuẩn là các vật khác
nhau và diễn đạt bằng lời các mối quan hệ đó.

1.3. Cơ sở khoa học của việc dạy học hình thành biểu tượng định hướng
trong không gian cho trẻ mẫu giáo lớn (xem [2] tr14 - 19, xem [3] tr 11 13)
1.3.1. Cơ sở tâm lí học
Việc hình thành các biểu tượng toán học sơ đẳng cho trẻ mầm non phải
dựa vào đặc điểm phát triển tâm lí của trẻ, dựa vào cảm giác, tri giác, trí nhớ,
tư duy, tưởng tượng… của từng lứa tuổi để có thể vận dụng và đưa lại hiệu
quả cao trong dạy học. Dựa trên cơ sở quy luật nhận thức những biểu tượng
toán học sơ đẳng của trẻ theo lứa tuổi, xác định khối lượng kiến thức, mức độ,
yêu cầu về hành động và tư duy ở trẻ từng lứa tuổi để tổ chức, điều khiển
những quá trình nhận thức kiến thức toán học trong từng tiết học, trong từng
hoạt động khác nhau của trẻ ở trường mầm non.
Đặc điểm nhận thức của trẻ mẫu giáo là “Nhận thức bằng cảm tính tư
duy trực quan hình tượng là chủ yếu”, vì vậy trẻ nhận biết các biểu tượng sơ
đẳng về toán thông qua hoạt động và nhờ sự tham gia của các giác quan: Mắt
nhìn, tai nghe, tay sờ mó, lời nói để nhận xét, giải thích… Qua hoạt động các
giác quan của trẻ được huy động để nhận biết làm thử, so sánh, phân biệt…
Do còn ít tuổi, sự tiếp xúc với môi trường xung quanh còn hạn chế, ngôn ngữ
10


nghèo nàn, khả năng tổng hợp khái quát hóa chưa cao nhận thức bằng cảm
tính chiếm ưu thế nên sự chính xác còn hạn chế. Khi nhận biết các biểu tượng
về toán trẻ còn chịu ảnh hưởng nhiều của màu sắc, hình dạng đặc biệt là kích
thước và sự sắp đặt các đồ vật trong không gian.
Ví dụ: Khi cho trẻ xác định vị trí của vật này so với vật khác như: búp bê
đứng giữa, bên phải búp bê là con chó, bên trái búp bê là ô tô. Nhưng khi thay
đổi bên phải là ô tô, bên trái là con chó thì trẻ cũng khó xác định được ngay.
Trẻ nhận thức thông qua hoạt động, hoạt động giúp trẻ củng cố khắc sâu
những hiểu biết đã thu nhận được. Trẻ mẫu giáo lại chóng nhớ mau quên vì
vậy việc hình thành các biểu tượng sơ đẳng về toán cho trẻ không chỉ một lần

là xong. Sau khi lĩnh hội tri thức xong, trẻ cần thực hành ngay để củng cố biểu
tượng mới khi biểu tượng đã được hình thành ổn định. Cô cần tạo điều kiện
cho trẻ được vận dụng vào các hoạt động thực tế xung quanh chúng.
Để nhận thức được các biểu tượng toán học trẻ phải huy động các giác
quan để tìm hiểu, quan sát, so sánh và rút ra kết luận. Khi đó các khái niệm
toán học được thể hiện qua các đồ dùng trực quan cụ thể, trở thành biểu tượng
toán đơn giản phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ.
Ví dụ: Sau khi nhận biết, phân biệt, nắm được tên gọi và vị trí sắp đặt
của các bộ phận trên cơ thể trẻ như tay phải, tay trái thì trẻ dễ dàng xác định
được các hướng: phía phải - phía trái, phía trước - phía sau…
1.3.2. Cơ sở giáo dục học
Quá trình hình thành các biểu tượng toán học sơ đẳng cho trẻ mầm non
là một bộ phận của quá trình giáo dục mầm non nói chung, nó chịu sự chi
phối của những quy luật giáo dục mầm non. Vì vậy, phương pháp hình thành
các biểu tượng toán học sơ đẳng cho trẻ mầm non phải dựa vào mục tiêu,
phương pháp dạy học ở trường mầm non để xác định vị trí, nhiệm vụ, yêu cầu
của việc hình thành các biểu tượng toán học sơ đẳng cho trẻ trong toàn bộ hệ
11


thống giáo dục trẻ mầm non. Phương pháp hình thành các biểu tượng toán học
cho trẻ mầm non phải biết vận dụng những thành tựu nghiên cứu lý luận dạy
học mầm non của nước ta và trên thế giới để xác định mục tiêu, nội dung và
phương pháp dạy học phù hợp với sự phát triển của khoa học giáo dục mầm
non nói riêng và khoa học giáo dục nói chung.
1.3.3. Cơ sở logic học
Phương pháp hình thành các biểu tượng toán học sơ đẳng cho trẻ mầm
non phải dựa vào logic học để trình bày một cách chính xác các kiến thức với
những lập luận có căn cứ. Điều này rất cần thiết trong quá trình hình thành
những biểu tượng toán cho trẻ, vì đây là một khoa học mang tính chính xác và

được xây dựng chặt chẽ.
1.3.4. Cơ sở sinh lí trẻ em
Sinh lí trẻ em nghiên cứu những đặc điểm và quy luật diễn ra các quá
trình sinh lí trẻ em. Vì vậy, việc hình thành các biểu tượng toán học cho trẻ
không thể đem lại hiệu quả mong muốn nếu chúng được xây dựng mà không
tính đến những đặc điểm phát triển của cơ thể trẻ như: Đặc điểm hoạt động
của hệ xương, hệ cơ, hệ tiêu hóa, hệ thần kinh… ở trẻ nhỏ để xây dựng nội
dung, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với những đặc điểm sinh lý
của trẻ theo các lứa tuổi khác nhau.
1.4. Vai trò, nhiệm vụ của việc dạy học hình thành biểu tượng định
hướng trong không gian cho trẻ mẫu giáo lớn (xem [2] tr 10 - 11, xem [3]
tr 9 - 10)
1.4.1. Vai trò
1.4.1.1. Trong cuộc sống hàng ngày

12


Các biểu tượng toán học được hình thành ở trẻ từ rất sớm, ví dụ: Trẻ biết
tìm đủ 2 chiếc dép để đi; 2 chiếc đũa để ăn… nhưng đó chỉ là do phản xạ tự
nhiên của cơ thể do trẻ bắt trước người lớn, đó là kết quả của việc “Tri giác
trực tiếp” của trẻ thông qua cuộc sống hàng ngày nhưng việc hiểu thấu đáo,
vững chắc và có hệ thống các khái niệm đó thì chưa có. Mặt khác do sự tiếp
xúc với môi trường xung quanh còn ít, vốn ngôn ngữ nghèo nàn. Sự hiểu biết
còn hạn chế, trẻ chưa hiểu được ý nghĩa của các từ ngữ toán học nên diễn đạt
thường không chính xác.
Ví dụ: Có 3 chiếc bánh và 6 chiếc kẹo thì trẻ thường nói bánh nhiều
hơn kẹo…
Vì vậy, việc hình thành các biểu tượng toán học cho trẻ mầm non là rất
cần thiết đối với trẻ. Nó giúp trẻ giải quyết được một số khó khăn trong cuộc

sống hàng ngày, giúp trẻ làm quen với thế giới xung quanh, nhận thức được
các thuộc tính, các đặc điểm của các đồ vật xung quanh trẻ. Việc hình thành
các biểu tượng toán còn giúp trẻ diễn đạt chính xác, đầy đủ, ngắn gọn các ý
nghĩ mong muốn của trẻ. Mặt khác, khi có một biểu tượng toán học thì trẻ học
các môn khác dễ dàng hơn, hiểu đầy đủ và sâu sắc hơn, mở rộng sự hiểu biết
về các mối quan hệ trong môi trường xung quanh.
1.4.1.2. Trong giáo dục toàn diện
* Góp phần phát triển trí tuệ:
- Thực tế cho thấy việc hình thành các biểu tượng toán học cho trẻ mầm
non đã góp phần hình thành và phát triển hoạt động nhận thức cho trẻ, giúp
trẻ chuyển từ tư duy trực quan hành động sang tư duy trực quan hình tượng
rồi đến tư duy logic.
- Góp phần hình thành khả năng nhận thức thế giới xung quanh và giúp
trẻ tìm được sự liên hệ giữa các biểu tượng toán học với thế giới xung quanh.

13


- Góp phần hình thành và rèn luyện các thao tác tư duy: So sánh, phân
tích tổng hợp, khái quát hóa.
- Góp phần phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo.
- Góp phần phát triển và thúc đẩy các quá trình tâm lí ở trẻ như: Ghi nhớ,
chú ý, tưởng tượng…
* Góp phần giáo dục đạo đức, thẩm mĩ:
Hình thành các biểu tượng toán học cho trẻ mẫu giáo đã góp phần giáo
dục trẻ ý thức tổ chức, kỷ luật, tính kiên trì, biết đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau…
để hình thành ý thức tập thể trong cộng đồng. Đó là những đức tính rất cần
thiết để trẻ học toán sau này.
Mặt khác, thông qua các hoạt động còn giúp trẻ không phải chỉ biết
thưởng thức cái đẹp mà còn biết tạo ra cái đẹp.

1.4.1.3. Chuẩn bị cho trẻ đến trường phổ thông
* Chuẩn bị một số biểu tượng toán học ban đầu:
- Nhận biết và phân biệt được 10 số đầu: Biết đếm, thêm, bớt phân chia
một nhóm các đối tượng làm 2 phần trong phạm vi 10 thành thạo.
- Phân biệt, gọi đúng tên, nắm được một số dấu hiêu đặc trưng của các
hình học quen thuộc.
- Nắm được kỹ năng so sánh các đối tượng về chiều dài, chiều rộng,
chiều cao, độ lớn, hiểu và diễn đạt được các mối quan hệ này. Biết đo độ dài
các đối tượng bằng các thước đo quy ước.
- Biết định hướng không gian về các phía: Trên - dưới, phải - trái, trước sau.
* Chuẩn bị tâm thế cho trẻ:
Trường phổ thông và trường mẫu giáo là hai môi trường có chế độ sinh
hoạt, học tập và các mối quan hệ khác nhau khá nhiều đối với trẻ mẫu giáo. Ở
trường mẫu giáo hoạt động chủ đạo là vui chơi, thời gian một tiết học thường
ngắn (25 - 30 phút).

14


Mối quan hệ giữa cô và trẻ là mối quan hệ “Cô là mẹ và các cháu là con”.
Còn ở phổ thông hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo, thời gian học kéo
dài hơn, mối quan hệ giữa cô và trẻ là mối quan hệ “Giáo viên - học sinh”.
Trong giờ học trẻ phải thu nhận các yêu cầu của cô giáo và phải độc lập tư
duy, tự tìm ra cách giải quyết các yêu cầu đó trong quá trình học tập. Cả giáo
viên và học sinh phải có trách nhiệm với xã hội, trách nhiệm đó thể hiện ở
điểm số trẻ đạt được hàng ngày, là kết quả giảng dạy của giáo viên và thu
nhận kiến thức của học sinh. Vì vậy trong lứa tuổi mẫu giáo, đặc biệt là lớp
mẫu giáo lớn cô cần giúp trẻ có ý thức hơn về những hành vi của mình, giúp
trẻ nhận thấy trách nhiệm của mình trong hoạt động học tập, ý nghĩa của kết
quả học tập đói với cuộc sống mỗi trẻ.

Trong các giờ hình thành các biểu tượng toán cô nên tăng cường các trò
chơi có luật, đặt ra câu hỏi cho cá nhân, tập thể dưới dạng bài toán so sánh,
thêm, bớt, chia phần… Làm cơ sở để trẻ chuẩn bị học các phép toán cộng trừ
ở lớp một. Thông qua các trò chơi, các hoạt động giúp trẻ rèn luyện thói quen
nhanh nhẹn, khẩn trương, gọn gàng, ngăn nắp, có ý thức tổ chức kỷ luật trong
công việc, đồng thời động viên, khích lệ tính độc lập trong tư duy, bồi dưỡng
lòng tự tin, kiên trì và có trí hướng của trẻ. Từ đó giúp trẻ có ý thức trong mỗi
hoạt động của bản thân, khẳng định trách nhiệm của các cháu trước người lớn.
Đó là những phẩm chất rất cần thiết cho các cháu khi vào lớp một.
1.4.2. Nhiệm vụ
Hình thành cho trẻ một số biểu tượng toán học ban đầu và phát triển một
số khả năng:
- Hình thành cho trẻ các biểu tượng toán học ban đầu về tập hợp, số
lượng, số tự nhiên, chữ số, hình dạng, kích thước, định hướng trong không
gian và định hướng về thời gian.

15


- Hình thành và phát triển khả năng quan sát có mục đích, tập một số
thao tác tư duy: Phân loại, so sánh, tổng hợp…
- Phát triển tính ham hiểu biết, tìm tòi, sáng tạo của trẻ, làm phong phú
kinh nghiệm và mở rộng năng lực hoạt động của trẻ.
- Phát triển ngôn ngữ, giúp trẻ hiểu và sử dụng đúng các thuật ngữ toán
học trong các trường hợp cụ thể, diễn đạt một cách mạch lạc các yếu tố và các
mối tương quan toán học.
Tiểu kết chương 1
Chương 1 đã trình bày những khái niệm cơ bản về không gian và định
hướng trong không gian cho trẻ mẫu giáo, nêu một số đặc điểm nhận thức về
định hướng trong không gian của trẻ mẫu giáo lớn. Và trình bày cơ sở khoa

học, vai trò nhiệm vụ của việc dạy học hình thành biểu tượng định hướng
trong không gian cho trẻ mẫu giáo lớn.

16


Chương 2
HƯỚNG DẪN HÌNH THÀNH BIỂU TƯỢNG ĐỊNH HƯỚNG
TRONG KHÔNG GIAN CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN
Chương 2 sẽ trình bày một số nội dung và phương pháp hướng dẫn trẻ
hình thành biểu tượng định hướng trong không gian: Hướng dẫn trẻ xác định
các hướng phía phải - phía trái của người khác. Hướng dẫn trẻ xác định vị trí
của vật này so với vật khác. Hướng dẫn trẻ định hướng khi di chuyển. Hướng
dẫn trẻ định hướng trên mặt phẳng.
2.1. Hướng dẫn trẻ xác định các hướng: phía phải - phía trái của
người khác
2.1.1. Phương pháp hình thành (xem [3] tr 196 - 197, xem [4] tr 109)
Việc dạy trẻ xác định phía phải - phía trái của người khác được tiến hành
trên cơ sở trẻ xác định tay phải và tay trái của người đó: phía phải của bạn là
phía bên tay phải của bạn, phía trái của bạn là phía bên tay trái của bạn đó.
Trẻ mẫu giáo lớn cần nắm được kỹ năng xác định phía phải - phía trái
của bạn khác trên cơ sở xác định tay phải và tay trái của bạn đó: phía phải của
bạn là phía bên tay phải của bạn, phía trái của bạn là phía bên tay trái của bạn
đó. Để hình thành kỹ năng này, ban đầu trẻ cần xác định tay phải và tay trái
của người khác khi người đó đứng cùng hướng với trẻ, sau đó là đứng đối
diện với trẻ và cuối cùng là ở các hướng bất kỳ. Giáo viên cần yêu cầu trẻ
bằng cách hình dung mình đứng vào vị trí và cùng hướng của người đó để xác
định phía có tay phải và tay trái của mình để suy ra phía phải và phía trái của
người làm chuẩn.
Dựa trên những kiến thức và kỹ năng đã có ở trẻ, giáo viên tiến hành cho

trẻ luyện tập định hướng trong không gian khi trẻ lấy mình và người khác làm

17


vật chuẩn. Các nhiệm vụ dành cho trẻ mẫu giáo lớn cần phức tạp hơn so với
các nhiệm vụ cho trẻ mẫu giáo bé và nhỡ, như: không gian trẻ định hướng mở
rộng hơn, tăng dần số hướng không gian mà trẻ cần định hướng, số lượng các
dấu hiệu của đối tượng mà trẻ cần định hướng nhiều hơn…
Ví dụ:
+ Cho trẻ xác định phía trái và phía phải của bạn có gì ?
+ Cho trẻ xác định vị trí của các vật phía phải và phía trái của bạn “cửa
ra vào ở phía nào của bạn, cửa sổ ở phía nào của bạn?”.
+ Cho trẻ sắp đặt các vật ở phía phải và phía trái của bạn “đặt sắc xô ở
phí phải của bạn Mai, quả bóng ở phía trái của bạn Mai”, “ Đặt 3 hình vuông
ở phía trái của bạn Hà, hình chữ nhật ở phía trái của bạn, đặt 5 hình tam giác
ở phía trước bạn”.
+ Cho trẻ xác định vị trí của một đối tượng so với các bạn khác nhau
trong lớp, ví dụ:
Búp bê ở phía trước bạn Mai, ở phía sau bạn Tuấn, ở phía phải bạn Lan.
Ở mọi lúc, mọi nơi giáo viên cần sử dụng các tình huống thích hợp cho
trẻ sử dụng các từ chỉ vị trí trong không gian. Giáo viên không nên sử dụng
các từ không rõ phương hướng vào quá trình dạy trẻ như: phía trên trần nhà,
phía dưới sàn nhà, phía cửa ra vào…
2.1.2. Phương pháp hướng dẫn
2.1.1.1. Hướng dẫn trên giờ học
Hướng dẫn trên giờ học đóng vai trò to lớn trong quá trình hướng dẫn trẻ
định hướng trong không gian. Vì vậy, mỗi giờ học cần phải có sự chuẩn bị
đầy đủ về giáo án, đồ dùng trực quan để đảm bảo giờ học đạt hiệu quả cao.
Bố cục giáo án gồm 3 bước:

- Bước 1: Ổn định tổ chức, ôn lại kiến thức cũ, giới thiệu bài học
- Bước 2: Hình thành kiến thức mới
18


- Bước 3: Củng cố mở rộng kiến thức
Trẻ 5 - 6 tuổi do khả năng của trẻ đã phát triển hơn trẻ mẫu giáo bé, nhỡ
rất nhiều. Do vậy thời gian một tiết học khoảng 30 - 35 phút.
Cụ thể:
- Ôn tay phải - tay trái của bạn.
- Xác định xem tay phải - tay trái của bạn có gì.
- Mở rộng dần vùng không gian xung quanh bạn, cô cho trẻ xác định
xem phía bên phải bên trái của bạn có những đồ vật nào hoặc những ai?
- Cho trẻ xác định xem một đối tượng nào đó ở phía nào của bạn?
- Cho trẻ xác định vị trí của một đối tượng nào đó so với bạn khác
trong lớp.
Ví dụ: Đồ chơi ở bên phải bạn A nhưng lại bên trái bạn B.
Cùng một lúc cô có thể cho trẻ xác định vị trí của các đồ vật xung quanh
bạn theo các phía, không chỉ riêng các phía phải - phía trái.
- Qua các bài tập luyện trẻ thấy ra rằng: phía phải của bạn là phía bên tay
phải của bạn đó và phía trái của bạn là phía bên tay trái của bạn đó. Dựa vào
việc xác định các hướng của bạn, cô dạy trẻ biết xác định vị trí của đồ vật
theo các hướng cơ bản của bạn đó.
Ví dụ: Cô có một bức tranh vẽ bạn nhỏ đang đánh răng, trong tranh có
ngôi nhà, mặt trời, cây cối…
- Cô đưa trẻ vào tình huống, hỏi:
+ Tay phải của bạn đang cầm gì? Tay phải của mình đâu?
+ Tay trái của bạn đang cầm gì? Tay trái của mình đâu?
+ Chúng mình hãy nhìn xem phía bên phải của bạn nhỏ có gì? (Ngôi nhà
và con bướm).

+ Chúng mình hãy nhìn xem phía bên trái của bạn nhỏ có gì? (Ông mặt
trời và mây).
+ Chúng mình hãy nhìn xem phía bên dưới của bạn nhỏ có gì? (Hoa).
19


×