Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THÀNH SƠN

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THÀNH SƠN

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. DƯƠNG VĂN SƠN
2. TS. KIỀU THỊ THU HƯƠNG

Thái Nguyên - 2018



i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực,
xuất phát từ tình hình thực tế của công tác giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.

Ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Lê Thành Sơn


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ,
động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc
nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Các quý thầy cô
khoa Kinh tế và phát triển nông thôn của Trường Đại học Nông Lâm - Đại học
Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
PGS. TS Dương Văn Sơn
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các
nhà khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Nông Lâm - Đại học
Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của
các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo
Huyện Ủy, HĐND, UBND và các phòng ban huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ đã
tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp
tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn

Lê Thành Sơn


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... vi
MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ................................................................................. 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 4

1.1.2. Đặc điểm nguồn lao động nông thôn ......................................................... 6
1.1.3. Vai trò của nguồn lao động nông thôn ....................................................... 7
1.1.4. Đặc điểm của thị trường lao động nông thôn ............................................. 9
1.1.5. Sử dụng lao động nông thôn .................................................................... 13
1.1.6. Việc làm và giải quyết việc làm ở nông thôn........................................... 15
1.1.7. Hậu quả kinh tế xã hội của thất nghiệp và thiếu việc làm ....................... 25
1.1.8. Yếu tố ảnh hưởng tới vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn ..................................................................................................................... 27
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................................................ 30
1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề giải quyết việc làm cho
người lao động nông thôn................................................................................... 30
1.2.2. Một số kinh nghiệm về tạo việc làm cho lao động nông thôn ở một số
địa phương .......................................................................................................... 33
1.2.3. Một số công trình nghiên cứu khoa học về việc làm lao động nông thôn
ở nước ta ............................................................................................................. 36
1.2.4. Kinh nghiệm và bài học rút ra cho giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn huyện Phù Ninh ................................................................................. 39


iv
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 40
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 40
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 40
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 40
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 40
2.3. Tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ......................................................... 41
2.3.1. Tiếp cận nghiên cứu ................................................................................. 41
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 41
2.4. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ...................................................................... 44

2.4.1. Điều kiện tự nhiên huyện Phù Ninh ......................................................... 44
2.4.2. Tình hình phát triển kinh tế huyện Phù Ninh ........................................... 45
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 47
3.1. Thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
huyện Phù Ninh .................................................................................................. 47
3.1.1. Nguồn lao động nông thôn của huyện Phù Ninh ..................................... 47
3.1.2. Tình hình việc làm của lao động nông thôn huyện Phù Ninh .................. 50
3.1.3. Một số mô hình điển hình về giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn huyện Phù Ninh .......................................................................................... 56
3.2. Kết quả điều tra việc làm của lao động hộ nông thôn tại một số xã huyện
Phù Ninh ............................................................................................................. 63
3.3. Những khó khăn, hạn chế và giải pháp giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn huyện Phù Ninh ................................................................................. 75
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH ................................................................. 88
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 90
PHIẾU ĐIỀU TRA LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM NÔNG HỘ ................... 90


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NN

Nông nghiệp

CN, XD

Công nghiệp, xây dựng


CNH - HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

KCN

Khu công nghiệp

KTX

Không thường xuyên



Lao động

LVBQ

Làm việc bình quân

LVTT

Làm việc thực tế



Quy đổi

SX


Sản xuất

TMDV

Thương mại dịch vụ

TNBQ

Thu nhập bình quân

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TX

Thường xuyên


vi
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Dân số và lao động huyện Phù Ninh năm 2014-2016 .................... 47
Bảng 3.2. Cơ cấu nguồn lao động nông thôn huyện Phù Ninh theo giới tính và
nhóm tuổi......................................................................................................... 48
Bảng 3.3. Lao động huyện Phù Ninh theo trình độ đào tạo ............................ 49
Bảng 3.4. Lao động có việc làm và chưa có việc làm huyện Phù Ninh ......... 50
Bảng 3.5. Lao động phân theo ngành kinh tế ................................................. 51
Bảng 3.6. Quy mô lao động bình quân của cơ sở sản xuất công nghiệp............... 53
Bảng 3.7. Lao động trong nội bộ ngành nông lâm thuỷ sản ........................... 54

Bảng 3.8. Mô hình làng nghề điển hình .......................................................... 56
Bảng 3.9. Mô hình Hợp tác xã - Tổ hợp tác ................................................... 59
Bảng 3.10. Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra ......................................... 63
Bảng 3.11. Trình độ chuyên môn và nghề nghiệp chính của chủ hộ .............. 64
Bảng 3.12. Chất lượng nhân lực hộ tại các xã điều tra ................................... 65
Bảng 3.13. Lao động được đào tạo tại các xã điều tra ................................... 66
Bảng 3.14. Mức độ áp dụng kiến thức chuyên môn được đào tạo ................. 68
Bảng 3.15. Việc làm và thời gian làm việc của lao động trong nông hộ ........ 69
Bảng 3.16. Điều kiện sản xuất của hộ phân theo nhóm hộ điều tra ................ 71
Bảng 3.17. Giá trị sản xuất nông nghiệp của lao động nông thôn .................. 73
Bảng 3.18. Thu nhập trong lĩnh vực phi nông nghiệp .................................... 74
Bảng 3.19. Khó khăn trong việc làm của lao động nông thôn ........................ 75


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm là một trong những nhu cầu cơ bản của con người để đảm bảo
cuộc sống và sự phát triển toàn diện. Lao động- việc làm là vấn đề kinh tế - xã
hội thu hút sự quan tâm của các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị, xã hội
và mọi người lao động. Giải quyết tốt vấn đề việc làm, nâng cao chất lượng
lao động sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Tình trạng thất nghiệp
và thiếu việc làm đang ngày càng gia tăng dẫn đến tình trạng cách biệt thu
nhập giữa các vùng và giữa các nhóm dân cư đang và sẽ tiếp tục ngày càng
tăng đi đôi với gia tăng các bất ổn xã hội. Hơn nữa do tính chất công việc phổ
thông, mang tính thời vụ nên thu nhập của lao động nông thôn không cao, lại
thất thường bởi tính thời vụ và rủi ro cao. Thực tế này tạo nên sự thiếu bền
vững và tiềm ẩn những bất ổn về việc làm đối với lực lượng lao động nông
thôn nói chung, nông dân nói riêng.

Huyện Phù Ninh được đánh giá là huyện thuần nông thuộc tỉnh Phú
Thọ. Dân số toàn huyện năm 2016 là 95.790 người, trong đó tỷ lệ dân số sống
ở nông thôn chiếm 84,6%. Từ nhiều năm nay, vấn đề giải quyết việc làm cho
lao động nông nghiệp, nông thôn đã được huyện uỷ và UBND huyện Phù
Ninh hết sức quan tâm và được tổ chức thực hiện dưới nhiều hình thức, bằng
nhiều chính sách cụ thể như: hình thành và cho vay vốn tạo việc làm từ quỹ
quốc gia giải quyết việc làm; thực hiện các chương trình mục tiêu, chương
trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn; chương trình xoá đói giảm
nghèo, phát triển làng nghề, mở các trung tâm đào tạo và giới thiệu việc làm,
hợp tác lao động quốc tế đối với lao động nông thôn,...
Bên cạnh những thành tưu đạt được về giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn, có rất nhiều việc cần phải làm đang được đặt ra cần phải giải quyết
để giải quyết việc làm cho một bộ phận không nhỏ lao động nông thôn trên


2
địa bàn. Mặt khác, mặc dù địa phương đã có nhiều chương trình, mục tiêu, kế
hoạch giải quyết việc làm cho nông dân, tuy nhiên trong quá trình thực hiện
còn gặp nhiều khó khăn, nảy sinh một số vấn đề cần giải quyết như: thiếu việc
làm, nạn thất nghiệp còn nhiều, trình độ tay nghề của người nông dân chưa
đáp ứng nhu cầu của xã hội, số lượng lao động nông thôn chưa có việc làm,
việc làm chưa đủ và thiếu việc làm ngày càng tăng tạo ra sức ép lớn đối với
xã hội,... Từ đó đã và đang nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp cho xã hội, gây
khó khăn cho sự phát triển bền vững của địa phương.
Xuất phát từ tình hình trên, tác giả chọn đề tài: “Giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ” làm luận văn thạc
sĩ của mình, nhằm giải quyết các yêu cầu thực tiễn đang đặt ra trên đây.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở huyện Phù

Ninh,, tỉnh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sử dụng lao động và việc làm ở
nông thôn hiện nay.
- Đánh giá thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn ở huyện Phù Ninh.
- Xác định những khó khăn, trở ngại, thách thức và đề xuất giải pháp nhằm
góp phần tạo công ăn việc làm cho các hộ gia đình nông thôn trên địa bàn huyện
Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến việc
làm và giải quyết việc làm của lao động nông thôn.
- Luận văn đề xuất định hướng và giải pháp giải quyết công ăn việc làm
cho lao động của gia đình nông thôn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. Tác giả
hy vọng những giải pháp này sẽ được chính quyền địa phương huyện Phù


3
Ninh và những huyện có điều kiện tương tự như Phù Ninh có thể tham khảo,
vận dụng để giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trong thời gian tới
phục vụ phát triển kinh tế xã hội địa phương.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày trong 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về lao động việc làm cho lao động
nông thôn
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Kết luận và khuyến nghị



4
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm lao động, nguồn lao động
Nhiều nhà tư tưởng cho rằng: Lao động là một hoạt động có mục đích
để sáng tạo ra những giá trị sử dụng và lao động là sự kết hợp giữa sức lao
động của con người và tư liệu lao động để tác động vào đối tượng lao động.
Theo William Petty- nhà kinh tế học người Anh (trích theo Vũ Thị Thu, 2014)
[9] thì: “Lao động là cha, đất đai là mẹ của của cải”.
Theo một số tác giả: “Lao động là hoạt động có mục đích của con
người, nhằm thoả mãn nhu cầu về đời sống của mình, là điều kiện tất yếu để
tồn tại và phát triển của xã hội loài người”.
Như vậy, lao động là hoạt động có mục đích ý thức của con người
thông qua công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi
chúng thành của cải vật chất cần thiết cho nhu cầu của mình và xã hội.
Nguồn lao động là lực lượng cơ bản của hoạt động sản xuất xã hội, bao
gồm toàn bộ những người có khả năng tham gia lao động. Nghiên cứu nguồn
lao động có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển kinh tế quốc dân cũng như đối
với sự phát triển sản xuất nông nghiệp. Nguồn lao động trong nông thôn bao
gồm số lượng và chất lượng.
Số lượng nguồn lao động: Bộ Luật lao động năm 1994 có ghi: Số
lượng lao động là toàn bộ những người nằm trong độ tuổi quy định (Nam từ
15 đến 60 tuổi, Nữ từ 15 đến 55 tuổi) có khả năng tham gia lao động. Tuy
nhiên, do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, số lượng lao động không hoàn
toàn phụ thuộc vào độ tuổi mà chủ yếu dựa vào khả năng lao động. Những
người trên và dưới tuổi quy định nhưng có khả năng lao động thì vẫn được coi



5
như một bộ phận của người lao động. Việc tăng số lượng người lao động trực
tiếp sản xuất có tầm quan trọng đặc biệt trong việc tạo ra sản phẩm. Số lượng
những người lao động phải gắn liền với số ngày công lao động, nhất là số
ngày và số giờ lao động thực tế, số giờ làm việc hữu ích của người lao động.
Chất lượng nguồn lao động biểu hiện ở trình độ văn hóa, trình độ lành
nghề, trình độ kinh tế - tổ chức, mức độ sức khỏe.
Số lượng và chất lượng nguồn lao động luôn biến đổi. Yếu tố làm thay
đổi nguồn lao động gồm: Sự tăng giảm tự nhiên của dân số, hàng năm có một
số người đến tuổi lao động tham gia lao động, một số khác hết tuổi lao động
rút khỏi lao động nông nghiệp; Do lao động nông nghiệp chuyển sang các
ngành kinh tế quốc dân khác, chủ yếu là sang công nghiệp.
Xu hướng chung của sự thay đổi về số lượng nguồn lao động trong
nông nghiệp là: giảm liên tục cả về số tuyệt đối cũng như số tương đối, đồng
thời không ngừng tăng năng suất lao động với tốc độ cao và ổn định do việc
chuyển lao động nông nghiệp (có năng suất thấp) sang lao động công nghiệp
(có năng suất cao) và các ngành kinh tế quốc dân khác, đồng thời với việc
chuyển đổi đó là không ngừng tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho lao
động nông nghiệp.
1.1.1.2. Khái niệm lao động nông thôn, nguồn lao động nông thôn
Lao động nông thôn là toàn bộ những hoạt động lao động sản xuất tạo
ra sản phẩm của những người sống ở nông thôn. Do đó, lao động nông thôn
bao gồm: lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông thôn, dịch
vụ ở nông thôn,...
Nguồn lao động nông nghiệp, nông thôn là tổng thể sức lao động tham
gia vào hoạt động sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn, bao gồm số lượng
và chất lượng của người lao động.
Về số lượng bao gồm những người trong độ tuổi (nam từ 15- 60 tuổi,

nữ từ 15- 55 tuổi) và những người trên dưới độ tuổi nói trên có thể tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp, nông thôn.


6
Dân số hoạt động kinh tế hay còn gọi là lực lượng lao động bao gồm
toàn bộ những người từ đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm hoặc không có
việc làm, nhưng có nhu cầu làm việc. Dân số hoạt động kinh tế trong độ tuổi
lao động bao gồm những người trong độ tuổi lao động đang có việc làm
haowcj không có việc làm, nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc.
Tùy theo tình trạng việc làm, dân sô hoạt động kinh tế được chia thành hai
loại: Người có việc làm và người thất nghiệp.
Dân số không hoạt động kinh tế bao gồm tòa bộ số người từ đủ 15 tuổi
trở lên không thuộc bộ phận có việc làm và không có việc làm, những người
này không hoạt động kinh tế vì các lý do: Hiện đang đi học; Hiện đang làm
công việc nội trợ cho bản thân gia đình; Già cả ốm đau. Tàn tật không có khả
năng lao động hoặc ở vào tình trạng khác.
1.1.2. Đặc điểm nguồn lao động nông thôn
Cơ cấu lao động làm nông nghiệp chiếm 90% lao động nông thôn do đó
đặc điểm của nguồn lao động nông thôn cũng tương đồng với đặc điểm của
lao động trong sản xuất nông nghiệp.
Đặc điểm thứ nhất của lao động nông thôn là tính chất thời vụ cao và
không thể xóa bỏ được. Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và bị chi
phối mạnh mẽ bởi các quy luật sinh học và điều kiện tự nhiên của từng xã (đất,
khí hậu,...). Do đó, quá trình sản xuất mang tính thời vụ rất cao, thu hút lao
động không đồng đều. Chính tính chất này đã làm cho việc sử dụng nguồn lao
động nông thôn trở nên phức tạp.
Đặc điểm thứ hai là nguồn lao động nông thôn rất dồi dào và đa dạng
về độ tuổi và có tính thích ứng lớn. Do đó việc huy động và sử dụng đầy đủ
nguồn lao động có ý nghĩa kinh tế lớn nhưng rất phức tạp, đòi hỏi phải có

biện pháp tổ chức quản lý lao động tốt để tăng cường lực lượng lao động cho
sản xuất nông nghiệp.
Đặc điểm thứ ba là lao động nông thôn đa dạng, ít chuyên sâu, trình độ
thấp. Sản xuất nông nghiệp có nhiều công việc gồm nhiều khâu với tính chất


7
khác nhau, hơn nữa mức độ áp dụng máy móc chưa cao nên sản xuất nông
nghiệp chỉ đòi hỏi sức khỏe, sự lành nghề và kinh nghiệm. Mỗi lao động có
thể đảm nhiệm được nhiều công việc khác nhau nên lao động nông nghiệp ít
chuyên sâu hơn lao động công nghiệp và các ngành khác. Bên cạnh đó, phần
lớn lao động nông nghiệp mang tính phổ thông, ít được đào tạo, sản xuất chủ
yếu bằng kinh nghiệm, tổ chức lao động cũng rất giản đơn, với công cụ thủ
công lạc hậu. Lực lượng lao động lành nghề, lao động chất xám không đáng
kể, phân bố không đều, vì vậy hiệu suất lao động thấp, khó khăn trong việc
tiếp thu kỹ thuật và công nghệ mới (Hoàng Tú Anh, 2012) [1].
Nghiên cứu đầy đủ tính chất và những đặc điểm nói trên của lao động
nông nghiệp là có thể tìm ra những biện pháp sử dụng tốt nhất nguồn lao động
trong nông nghiệp nói riêng và nông thôn nói chung.
1.1.3. Vai trò của nguồn lao động nông thôn
Lao động nói chung và lao động trong nông nghiệp, nông thôn nói
riêng có vai trò hết sức quan trọng trong đời sống cũng như trong quá trình
phát triển kinh tế đất nước. Lao động nông nghiệp, nông thôn góp phần tiến
hành thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa, nâng cao thế và lực
của nước ta qua việc khai thác tối đa các nguồn lực đất đai, tài nguyên, xã trời,
xã biển,... Đặc biệt là đối với các nước đang phát triển với tỷ lệ nông nghiệp,
nông thôn khá lớn như Việt Nam. Điều này được thể hiện qua các mặt chủ
yếu sau:
1.1.3.1. Lao động nông nghiệp, nông thôn tham gia vào quá trình phát
triển các ngành trong nền kinh tế quốc dân

Để nền kinh tế phát triển mạnh đòi hỏi phải có một lực lượng lao động
phù hợp cả về số lượng và chất lượng. Sự phù hợp này được thể hiện khác
nhau trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế. Đối với lao động nông
nghiệp, nông thôn ở giai đoạn đầu khi đất nước bắt đầu công nghiệp hoá,
năng suất lao động nông nghiệp, nông thôn tăng lên, một số lao động dư thừa


8
được giải phóng và được các ngành khác thu hút, nhưng do tốc độ tăng tự
nhiên còn cao nên tỷ trọng lao động nông nghiệp, nông thôn mới giảm tương
đối, số tuyệt đối còn tăng lên. Còn khi bước vào giai đoạn sau, khi nền kinh tế
đã phát triển ở trình độ cao, năng suất lao động tăng nhanh. Số lao động dôi ra
do nông nghiệp, nông thôn giải phóng đã được các ngành khác thu hút hết. Vì
thế, giai đoạn này số lượng lao động nông nghiệp, nông thôn giảm cả về
tương đối và tuyệt đối.
Như vậy, trong mỗi giai đoạn của quá trình phát triển, lao động nông
nghiệp, nông thôn luôn đóng một vai trò to lớn trong việc phát triển các ngành:
nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
1.1.3.2. Lao động nông nghiệp, nông thôn tham gia vào sản xuất lương thực,
thực phẩm
Bên cạnh quá trình gia tăng dân số hàng năm, quá trình đô thị hoá đất
nước và thu nhập của người dân tăng lên đã làm nhu cầu về lương thực, thực
phẩm ngày càng lớn, chất lượng ngày càng cao để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của dân cư. Để đáp ứng nhu cầu đó thì hầu hết các nước, nhất là các nước
đang phát triển phải dựa vào ngành nông nghiệp và lực lượng lao động trong
nông nghiệp, nông thôn đóng một vai trò to lớn trong việc sản xuất lương
thực, thực phẩm.
Ở Việt Nam trong những năm gần đây, nhờ chất lượng nguồn lao động
nông nghiệp, nông thôn tăng lên về mọi mặt nên sản lượng lương thực, thực
phẩm tăng nhanh không chỉ để nuôi sống dân số trong nước mà còn đáp ứng

nhu cầu cho xuất khẩu.
1.1.3.3. Lao động nông nghiệp, nông thôn tham gia sản xuất nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản
Việc phát triển ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản với các
trình độ công nghệ, quy mô khác nhau là một nội dung của quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.


9
Với một cơ cấu kinh tế nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ như Việt
Nam hiện nay, ngành công nghiệp chế biến phát triển sẽ tạo đà cho phát triển
một nền kinh tế vững chắc, đồng thời tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp- nông nghiệp- dịch vụ.
Tuy nhiên, vấn đề mang tính chất sống còn của công nghiệp chế biến là
phải quy hoạch được xã nguyên liệu tập trung.
1.1.4. Đặc điểm của thị trường lao động nông thôn
1.1.4.1. Sự hình thành thị trường và cung lao động nông thôn
Trong thực tế, thị trường lao động ở nông thôn đã có từ rất lâu nhưng
kém phát triển. Hình thức trao đổi sức lao động diễn ra tự phát theo quan hệ
truyền thống trong cộng đồng và thiếu một cơ chế điều tiết thống nhất, không
được pháp chế hóa. Vì vậy, giá trị công lao động thường được đánh giá theo
thỏa thuận dân sự, trực tiếp, việc thanh toán kết hợp cả giá trị và hiện vật.
Quan hệ thuê mướn dựa trên mối quan hệ thân quen là chủ yếu, vừa kết hợp
làm thuê chuyên nghiệp, vừa theo thời vụ. Lao động thủ công, cơ bắp là chính.
Một số nơi do chưa phát triển được ngành nghề dẫn đến dư thừa lao động,
nhất là vào thời vụ nông nhàn, người lao động phải đi làm thuê ở xã khác, xã
khác hoặc ra đô thị tìm kiếm việc làm. Do đó, thị trường lao động trong nông
thôn có tính tự phát cao (Nguyễn Khánh Bình, 2014) [18].
Trong tương lai, khi sản xuất càng phát triển, sự phân công lao động và
chuyên môn hóa, hợp tác hóa càng cao thì vai trò của thị trường lao động ở

nông thôn càng được khẳng định rõ rệt. Thị trường lao động phát triển sẽ tạo
điều kiện cho người lao động ở nông thôn có thể tiếp cận được với nhu cầu
thuê lao động, thúc đẩy người lao động nâng cao trình độ văn hóa, kỹ thuật,
do đó, cơ hội việc làm và thu nhập của họ sẽ cao hơn. Nói theo ngôn ngữ kinh
tế: thị trường lao động ở nông thôn sẽ giúp cho cầu lao động (việc làm) gặp
được cung lao động (lao động), điều này không chỉ giải quyết được vấn đề việc
làm cho lao động mà còn góp phần ổn định an ninh trật tự xã hội.
Thị trường lao động là sự thoả thuận trao đổi hàng hoá giữa một bên là


10
những người sở hữu sức lao động (cung lao động) và một bên là những người
cần thuê sức lao động (cầu lao động). Như vậy, thị trường lao động là nơi gặp
gỡ giữa lao động và việc làm. Thị trường lao động ở khu vực nông thôn ở
nước ta có những nét đặc trưng sau: Là thị trường phôi thai, thể hiện: quan hệ
thuê mướn lao động, quan hệ làm công ăn lương chưa phát triển. Sự thỏa
thuận trong quan hệ thuê mướn lỏng lẻo, thường không có hợp đồng lao động,
hình thức đổi công làm thuê theo công nhật, vụ việc là chính. Quan hệ cung
cầu lao động ở nông thôn thể hiện sự dư thừa lao động tiềm tàng cũng có
nghĩa là ở tình trạng thiếu việc làm nghiêm trọng. Thị trường lao động khu
vực nông thôn phát triển ở trình độ thấp, thể hiện: tiền công (trả cho lao động
phổ thông, lao động đại trà) trên thị trường rất thấp, tính cạnh tranh không
cao; tính linh hoạt và thích ứng của lao động rất hạn chế
Thị trường lao động nông thôn là một bộ phận không thể tách rời của
nền kinh tế thị trường, cũng chịu sự tác động của hệ thống quy luật kinh tế,
như: quy luật giá trị, giá cả, cạnh tranh, độc quyền. Các quy luật này tác động
và chi phối mối quan hệ cung lao động và cầu lao động của thị trường.
Cung lao động là lượng lao động mà người làm thuê có thể chấp nhận
được ở mỗi mức giá nhất định. Cung lao động mô tả toàn bộ hành vi của
người đi làm thuê khi thỏa thuận ở các mức giá đặt ra. Cung lao động có quan

hệ tỷ lệ thuận với giá cả sức lao động, khi tiền lương tăng, lượng cung lao
động sẽ tăng.
Mặc dù, cung lao động của một cá nhân bị ảnh hưởng bởi hai yếu tố
thay thế và thu nhập, nhưng trong tổng thể nền kinh tế, đường cung lao động
vẫn giống như đường cung sản phẩm đầu ra khác. Bởi khi tiền công tăng lên
có ít người muốn nghỉ ngơi, nhưng lại có nhiều người mong muốn làm việc.
Chính vì vậy, trong thực tế các nhà kinh tế chưa thể quan sát thấy khi giá
nhân công tăng mà cung lao động lại giảm cho một cá nhân.
Cung trên thị trường lao động phụ thuộc vào: quy mô dân số, tỷ lệ tham
gia vào lực lượng lao động, tổng số lao động có thể cung cấp, độ dài của thời


11
gian làm việc và chất lượng của lực lượng lao động.
1.1.4.2. Sự hình thành cầu lao động nông thôn
Cầu lao động là lượng lao động mà người thuê có thể thuê ở mỗi mức
giá có thể chấp nhận được. Đối với lao động nông thôn, cầu thị trường lao động
là tổng cộng cầu lao động của các trang trại, các hộ nông dân, các hãng sản
xuất kinh đoanh trong nông thôn ở từng mức giá tiền công lao động.
Các yếu tố ảnh hưởng tới cầu lao động: Giá cả sức lao động: cầu lao
động tỷ lệ nghịch với giá cả sức lao động; Năng suất lao động để sản xuất ra
hàng hóa, dịch vụ và giá trị của các loại hàng hóa, dịch vụ đó trên thị trường.
1.1.4.3. Đặc điểm thị trường lao động nông thôn
Khu vực nông thôn là khu vực làm việc chủ yếu trong nông nghiệp,
việc làm phi nông nghiệp (công nghiệp chế biến, dịch vụ…) chiếm tỷ lệ nhỏ.
Xu hướng chung là, khi kinh tế phát triển, khu vực nông thôn phát triển, việc
làm phi nông nghiệp tăng ở nông thôn, thị trường lao động khu vực nông thôn
sẽ phát triển sôi động hơn. Ở các nước đang phát triển, lao động ở khu vực
nông thôn chủ yếu là lao động tạo ra thu nhập cho gia đình của mình tức thiếu
sự trao đổi. Tuy nhiên vẫn tồn tại thị trường lao động làm thuê theo thời vụ

trong nông nghiệp hoặc lao động tham gia các hoạt động phi nông nghiệp:
buôn bán, ngành nghề thủ công và dịch vụ ở nông thôn. Tiền lương được xác
định ở mức cân bằng và thấp hơn mức cân bằng ở khu vực thành thị không
chính thức.
Người lao động chủ yếu làm việc trong kinh tế hộ gia định, lao động tự
làm là chính. Mục đích làm việc là để góp phần cùng các thành viên khác
trong gia đình tăng sản lượng (hoặc thu nhập). Quan hệ làm công ăn lương
chưa phát triển. Cung lao động khu vực nông thôn co giãn nhiều vì khu vực
này có tỷ lệ tăng dân số nhanh hơn so với khu vực thành thị. Cầu lao động lại
ít co giãn vì cơ cấu sản xuất nông thôn chậm thay đổi, các nguồn lực cho sản
xuất bị hạn chế.


12
Lao động nông thôn (lao động phổ thông) thường đối mặt với thị
trường có nhiều người mua và nhiều người bán nên thị trường lao động nông
thôn có biểu hiện như thị trường cạnh tranh. Lao động nông thôn là những
người thuộc lực lượng lao động, tham gia hoạt động trong hệ thống các ngành
kinh tế nông thôn như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ trong nông thôn. Đây là lực lượng chủ yếu sản xuất
lương thực, thực phẩm cho xã hội và đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
Lao động nông thôn ở nước ta có những đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, lao động nông thôn sống và làm việc rải rác trên địa bàn
rộng. Đặc điểm này làm cho việc tổ chức hợp tác lao động và việc bồi dưỡng
đào tạo, cung cấp thông tin cho lao động nông thôn là rất khó khăn. Hơn nữa,
lao động nông thôn nước ta chủ yếu tập trung trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp với năng suất lao động thấp, phương thức sản xuất còn nhiều lạc hậu,
hiệu quả sản xuất không cao.
Thứ hai, lao động nông thôn ở nước ta đa số trình độ văn hoá và
chuyên môn thấp hơn so với thành thị. Theo số liệu thống kê năm 2015,

"trong tổng số 53,7 triệu người từ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động của
nước ta, có 9,99 triệu người đã qua đào tạo, chiếm 18,6% trong tổng số lao
động trên cả nước, trong đó ở thành thị là 33,7%, ở khu vực nông thôn là
11,2%, phân theo giới tính tỷ lệ này là 20,3% đối với nam và 15,4% đối với
nữ"2. Hơn nữa, hiện nay ở nước ta có khoảng 10 triệu hộ nông dân với hơn 30
triệu lao động trong độ tuổi nhưng chỉ có 17% trong số đó được đào tạo thông
qua các lớp tập huấn khuyến nông sơ sài, còn lại 83% là lao động chưa qua
đào tạo, chưa có trình độ chuyên môn trong sản xuất nông nghiệp3. Do đó,
lao động nông thôn chủ yếu học nghề thông qua việc hướng dẫn của thế hệ
trước hoặc tự truyền cho nhau nên lao động theo truyền thống và thói quen là
chính. Điều đó làm cho lao động nông thôn có tính bảo thủ nhất định, tạo ra
sự khó khăn cho việc thay đổi phương hướng sản xuất và thực hiện phân công
lao động, hạn chế sự phát triển kinh tế nông thôn.


13
Thứ ba, lao động nông thôn mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt là các
vùng nông thôn thuần nông. Do vậy, việc sử dụng lao động trong nông thôn
kém hiệu quả, hiện tượng thiếu việc làm là phổ biến. Muốn giải quyết việc
làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn thì phải bằng mọi biện pháp
nhằm hạn chế đến mức tối đa tính thời vụ bằng cách phát triển đa dạng ngành
nghề trong nông thôn, thâm canh tăng vụ, xây dựng cơ cấu cây trồng hợp lý.
Thứ tư, lao động nông thôn ít có khả năng tiếp cận và tham gia thị
trường kém, thiếu khả năng nắm bắt và xử lý thông tin thị trường, khả năng
hạch toán hạn chế. Do đó, khả năng giao lưu và phát triển sản xuất hàng hoá
cũng có nhiều hạn chế. Tập quán sản xuất của lao động nước ta nhìn chung
vẫn nhỏ lẻ, manh mún, chủ yếu bị trói buộc trong khuôn khổ làng xã.
Với những đặc điểm như trên, lao động nông thôn chủ yếu thuộc bộ
phận dân số không có việc làm thường xuyên, hay còn gọi là thiếu việc làm
hoặc bán thất nghiệp. Đặc biệt, trong những năm gần đây, tình trạng thiếu

việc làm ở nông thôn còn do lao động tăng nhanh, do diện tích ruộng đất trên
một lao động ngày càng giảm. Tình trạng đó không chỉ ảnh hưởng đến đời
sống của chính lao động nông thôn mà còn ảnh hưởng đến sự ổn định, phát
triển kinh tế - xã hội ở nông thôn, gây lãng phí một nguồn lao động lớn ở
nước ta.
Do trình độ lao động ở nông thôn còn thấp và tính chất mùa vụ của sản
xuất nên thị trường lao động nông thôn mang tính tự phát cao và không chịu
sự điều tiết của các quan hệ pháp lý. Điều này hòan toàn phù hợp với trình độ
phát triển kinh tế ở nông thôn trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên đây cũng là
một khó khăn gây nên khó khăn cho công tác quản lý lao động nông thôn và
vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân.
1.1.5. Sử dụng lao động nông thôn
1.1.5.1. Đặc điểm của phát triển kinh tế nông thôn
Ngày nay, cùng với sự phát triển của quá trình CNH-HĐH nông nghiệp
nông thôn, kinh tế khu vực nông thôn đã có sự phát triển tương xứng. Kinh tế


14
nông thôn có những đặc điểm chính như: Sự phát triển kinh tế ở nông thôn
phần lớn phụ thuộc vào nguồn lực tự nhiên, lao động, lợi thế phát triển kinh
tế. Những nguồn lực này có tính chất định hướng cho quá trình phát triển và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm cho lao động. Bên cạnh đó,
kinh tế nông thôn bao gồm các ngành kinh tế: nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ. Do đó, sự phát triển kinh tế nông thôn phụ thuộc nhiều vào sự phát triển
của các tiểu ngành kinh tế. Tuy nhiên, kinh tế nông thôn phần lớn vẫn mang
màu sắc đặc trưng của khu vực kinh tế thuần nông nghiệp.
1.1.5.2. Đặc điểm và yêu cầu sử dụng lao động trong nông thôn
Sử dụng lao động trong nông thôn là việc dùng lao động trong các hoạt
động sản xuất của hộ và các cơ sở hay doanh nghiệp sản xuất trong nông
thôn. Do sức lao động là lực lượng sản xuất quan trọng của xã hội nên nhiệm

vụ đặt ra có tính chất nguyên tắc là phải sử dụng đầy đủ và hợp lý nguồn lao
động trong nông nghiệp.
Theo nguyên tắc này, đơn vị sử dụng lao động nông nghiệp, nông thôn phải
sử dụng đầy đủ về mặt số lượng lao động: toàn bộ những người lao động trong và
ngoài tuổi quy định có khả năng lao động đều cần được tham gia vào sự phát triển
kinh tế của hộ gia đình nói riêng và xã hội nói chung.
Lao động cần được sử dụng hợp lý về mặt thời gian: Để đạt được hiệu
suất lao động nhất định, việc sử dụng sức lao động cần đảm bảo khai thác hết
khả năng lao động của họ cả về thể lực và trí lực, nhưng phải phù hợp với trình độ,
điều kiện sức khoẻ của từng người lao động. Để làm được điều này, thời gian lao
động trong năm cần được phân bố một cách hợp lý theo các tháng và theo mùa vụ.
Tóm lại, sử dụng lao động đầy đủ, hợp lý có quan hệ mật thiết nhau. Sử dụng
đầy đủ, hợp lý thì hiệu quả mang lại sẽ thúc đẩy việc tăng thu nhập cho lao động.
Ngược lại thì hiệu quả sử dụng lao động sẽ không cao. Quá trình sử dụng lao
động trong nông thôn gắn liền với sự phát triển của kinh tế nông thôn. Khi kinh
tế phát triển, sử dụng lao động càng yêu cầu cao về chất lượng và phân công lao
động ngày một hợp lý hơn.


15
Sử dụng lao động cần đạt hiệu quả kinh tế cao: Trong thời vụ căng
thẳng, ngoài lao động gia đình thì các nông hộ vẫn phải thuê lao động trên thị
trường, vì lao động là một hàng hoá đặc biệt, nên vấn đề thuê mướn lao động
cũng thay đổi theo quan hệ cung cầu. Do đó, hộ gia đình cần so sánh giá trị
vật chất mà lao động thuê làm ra (giá trị biên do lao động đem lại) có bằng
với tiền thuê lao động đó (chi phí biên của lao động) hay không (Hoàng Tú
Anh, 2012) [1].
1.1.6. Việc làm và giải quyết việc làm ở nông thôn
1.1.6.1. Việc làm và thất nghiệp
Khái niệm việc làm và thất nghiệp

Lao động trước hết là một hành động diễn ra giữa con người với giới tự
nhiên, trong lao động con người đã vận dụng trí lực và thể lực cùng với công
cụ tác động vào giới tự nhiên tạo ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt,
đời sống con người , lao động là một yếu tố tất yếu không thể thiếu được của
con người , nó là hoạt động rất cần thiết và gắn chặt với lợi ích của con người.
Con người không thể sống khi không có lao động . Quá trình lao động đồng
thời là quá trình sử dụng sức lao động, sức lao động là năng lực của con người
nó bao gồm cả thể lực và trí lực , nó là yếu tố tích cực đóng vai trò trung tâm
trong suốt quá trình lao động , là yếu tố khởi đầu, quyết định trong qúa trình
sản xuất, sản phẩm hàng hoá có thể được ra đời hay không thì nó phải phụ
thuộc vào quá trình sử dụng sức lao động . Bản thân cá nhân mỗi con người
trong nền sản xuất xã hội đều chiếm những vị trí nhất định, mỗi vị trí mà
người lao động chiếm giữ trong hệ thống sản xuất xã hội với tư cách là một sự
kết hợp của các yếu tố khác trong quá trình sản xuất được gọi là chỗ làm hay
việc làm.
Như vậy việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản
xuất xã hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất . Người lao
động được coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ


16
thống sản xuất của xã hội .Nhờ có việc làm mà người lao động mới thực hiện
được quá trình lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội ,cho bản thân.
Nhưng với khái niệm việc làm như trên thì chưa được coi là đầy đủ vì
con người chỉ có thể tồn tại trong gia đình và xã hội, do đó việc làm được hiểu
theo một cách hoàn chỉnh đó là ngoài phần người lao động tạo ra cho xã hội
còn phải có phần cho bản thân và gia đình nhưng điều cốt yếu là việc làm đó
phải được xã hội thừa nhận(được pháp luật thừa nhận).
Như vậy một hoạt động được coi là việc làm khi có những đặc điểm
sau: đó là những công việc mà người lao động nhận được tiền công, đó là

những công việc mà người lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình,
hoạt động đó phải được pháp luật thừa nhận.
Trên cơ sở vận dụng khái niệm việc làm của tổ chức lao động quốc tế
(ILO) và nghiên cứu điều kiện cụ thể của Việt Nam, chúng ta có khái niệm
sau: “Người có việc làm là người đang làm việc trong lĩnh vực, ngành nghề,
dạng hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, đem lại thu nhập để nuôi
sống bản thân và gia đình, đồng thời góp một phần cho xã hội”.
Theo điều 13 Bộ luật lao động - nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam ban hành năm 1994 thì: “Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập không
bị pháp luật ngăn cấm đều được thừa nhận là việc làm”.
Để hiểu rõ hơn về khái niệm việc làm, ta cần làm sáng tỏ khái niệm
việc làm đầy đủ và thiếu việc làm:
- Việc làm đầy đủ: Là sự thoả mãn nhu cầu về việc làm. Bất cứ ai có
khả năng lao động trong nền kinh tế quốc dân, muốn làm việc thì có thể tìm
được việc làm trong thời gian ngắn.
- Thiếu việc làm: Được hiểu là việc làm không tạo điều kiện cho người
lao động sử dụng hết thời gian lao động theo chế độ và mang lại mức thu
nhập dưới mức tối thiểu, muốn tìm thêm việc làm bổ sung. Thiếu việc làm có
thể hiểu là trạng thái trung gian giữa có việc làm đầy đủ và thất nghiệp.


17
Tạo việc làm cho người lao động là phát huy, sử dụng tiềm năng sẵn có
của từng đơn vị, từng địa phương và của người lao động nhằm tạo ra những
công việc hợp lý, ổn định và đầy đủ, song những công việc đó phải đem lại
thu nhập đảm bảo thoả mãn các nhu cầu vật chất và tình thần cho bản thân và
gia đình; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và trình độ chuyên môn nghề
nghiệp của bản thân người lao động.
Người có việc làm là những người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số
hoạt động kinh tế đang làm công việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc lợi

nhuận được thanh toán bằng tiền hay hiện vật, hoặc những người tham gia
vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập
gia đình không được nhận tiền công hoặc hiện vật.
Như vậy, việc làm là hoạt động lao động có ích, không bị pháp luật
ngăn cấm, tạo thu nhập hoặc lợi ích cho bản thân, gia đình người lao động
hoặc cho một cộng đồng nào đó. Với cách hiểu này, nội dung khái niệm việc
làm được mở rộng, tạo ra khả năng giải quyết việc làm cho nhiều người.
Người lao động được tự do hành nghề, tự do liên doanh, liên kết để tạo việc
làm và tự do thuê mướn lao động theo luật pháp của Nhà nước, để tự tạo việc
làm cho mình và thu hút lao động xã hội theo quan hệ cung - cầu về lao động
trên thị trường.
Thất nghiệp chỉ tình trạng không có việc làm mang lại thu nhập. Bộ
Luật lao động sửa đổi và bổ sung của Việt Nam (2002) quy định: “Thất
nghiệp là những người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng chưa tìm
được việc làm” (trích theo Hoàng Tú Anh, 2012) [1].
Vấn đề thất nghiệp đã được nhiều tổ chức,nhiều nhà khoa học bàn
luận.Song cũng còn nhiều ý kiến khác nhau nhất là về thất nghiệp.Luật Bảo
hiểm thất nghiệp (viết tắt BHTN)cộng hòa liên bang Đức định nghĩa: “Thất
nghiệp là người lao động tạm thời không có quan hệ lao động hoặc chỉ thực
hiện công việc ngắn hạn”. Tại Pháp người ta cho rằng,thất nghiệp là không có
việc làm, có điều kiện làm việc, đang đi tìm việc làm. Thái Lan, định nghĩa về


×