Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LẠI TUẤN HÙNG

QUẢN LÝ CÁC KHOẢN THU TỪ ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VĨNH YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LẠI TUẤN HÙNG

QUẢN LÝ CÁC KHOẢN THU TỪ ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VĨNH YÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 06.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI QUANG TUẤN

THÁI NGUYÊN - 2017



i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong Luận văn này là trung thực và
chính xác. Những kết quả của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình!

Học viên

Lại Tuấn Hùng


ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành Luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn PGS.TS.
Bùi Quang Tuấn đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Đào tạo sau Đại học - Trường Đại học
Kinh tế & Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện để tôi
hoàn thành khoá học và trình bày Luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp đã chia sẻ nhiều tư
liệu và kinh nghiệm quý báu liên quan đến vấn đề nghiên cứu của Luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của lãnh đạo, các phòng banchuyên
môn và đồng nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Yên và Cục Thuế tỉnh
Vĩnh Phúc đã giúp tôi thực hiện thành công Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!



iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ........................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
5. Những đóng góp mới của đề tài .................................................................... 3
6. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CÁC KHOẢN THU TỪ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN ................................................................. 6
1.1.

Cơ sở lý luận về công tác quản lý các khoản thu từ đất ....................... 6

1.1.1. Vai trò quản lý các khoản thu từ đất đai của Nhà nước ........................ 6
1.1.2. Nội dung quản lý Nhà nước về quản lý các khoản thu từ đất............... 8
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý các khoản thu từ đất ...................... 9
1.2.

Thực tiễn về công tác quản lý các khoản thu từ đất của một số địa phương .... 11

1.2.1. Các khoản thu từ đất đai chủ yếu ở Việt Nam .................................... 11

1.2.2. Một số quyền và nghĩa vụ cơ bản của người sử dụng đất .................. 14
1.2.3. Đặc điểm quản lý các khoản thu từ đất ở Việt Nam ........................... 14
1.2.4. Kinh nghiệm công tác quản lý các khoản thu từ đất tại thị xã
Phúc Yên ............................................................................................. 15
1.2.5. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho Chi cục Thuế Vĩnh Yên ........ 18


iv

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 20
2.1.

Các câu hỏi nghiên cứu ....................................................................... 20

2.2.

Các phương pháp nghiên cứu ............................................................. 20

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................... 20
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin......................................................... 22
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ........................................................ 22
2.2.4. Phương pháp so sánh thông tin ........................................................... 23
2.3.

Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu đánh giá kết quả công tác quản lý các
khoản thu từ đất trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên ............................. 23

2.3.1. Kết quả quản lý giao đất, cho thuê đất ................................................ 23
2.3.2. Số lượng doanh nghiệp đăng ký hoạt động và nộp các khoản thu
từ đất.................................................................................................... 23

2.3.3. Kết quả quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên ..... 23
2.3.4. Số tiền còn nợ đọng các khoản thu từ đất đai và biện pháp giải quyết........ 24
Chương 3. THỰC TRẠNG CÁC KHOẢN THU TỪ ĐẤT BỔ SUNG
CHO NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VĨNH YÊN .... 25
3.1.

Tổng quan kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến quản lý các khoản thu
từ đất trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên .............................................. 25

3.1.1. Về mặt vị trí địa lý, diện tích tự nhiên ................................................ 25
3.1.2. Về điều kiện kinh tế-xã hội ................................................................. 26
3.2.

Phân tích thực trạng công tác quản lý các khoản thu từ đất trên
địa bàn thành phố Vĩnh Yên ............................................................... 27

3.2.1. Thực trạng công tác quản lý giao đất, cho thuê đất ............................ 27
3.2.2. Thực trạng công tác quản lý đăng ký, kê khai và nộp các khoản
thu từ đất đai ....................................................................................... 30
3.2.3. Thực trạng thu ngân sách Nhà nước từ đất đai trên địa bàn thành
phố Vĩnh Yên thời gian qua ................................................................ 31
3.2.4. Thực trạng chậm nộp và nợ đọng các khoản thu từ đất ...................... 34


v

3.3.

Đánh giá kết quả công tác quản lý các khoản thu từ đất trên địa
bàn thành phố Vĩnh Yên ..................................................................... 37


3.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân ........................................... 37
3.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân ............................................................ 40
Chương 4. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CÁC KHOẢN
THU TỪ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VĨNH YÊN .............. 48

4.1.

Các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý các khoản thu
từ đất trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên .............................................. 48

4.1.1. Tăng cường công tác tham mưu và phối hợp giữa các ngành ............ 49
4.1.2. Tích cực triển khai các giải pháp tăng các nguồn thu từ đất cho
ngân sách Nhà nước ............................................................................ 50
4.1.3. Tăng cường và đổi mới nội dung tuyên truyền và hỗ trợ người
nộp thuế ............................................................................................... 57
4.1.4. Tăng cường lực lượng và nâng cao trình độ chuyên môn của cán
bộ thuế ................................................................................................. 59
4.2.

Một số kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý các khoản
thu từ đất trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên ........................................ 61

4.2.1. Kiến nghị với Nhà nước ...................................................................... 61
4.2.2. Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ................................. 63
4.2.3. Kiến nghị với các ngành của tỉnh Vĩnh Phúc ..................................... 64
4.2.4. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp ................................................... 66
KẾT LUẬN .................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 70
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 72



vi

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

KCN

:

Khu công nghiệp

NNT

:

Người nộp thuế

NSNN

:

Người nộp thuế

SDĐNN

:

Sử dụng đất nông nghiệp


SDĐPNN

:

Sử dụng đất phi nông nghiệp

UBND

:

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng:
Bảng 1.1.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.
Bảng 4.1.
Bảng 4.2.
Bảng 4.3.
Bảng 4.4.
Bảng 4.5.

Bảng 4.6.
Bảng 4.7.
Bảng 4.8.

Số thu thuế từ đất đai của thị xã Phúc Yên (2012-2016)............ 18
Tổng hợp kết quả giao đất, cho thuê đất trên địa bàn thành
phố Vĩnh Yên (2012-2016) ......................................................... 29
Kết quả thu ngân sách nhà nước các khoản thu từ đất trên
địa bàn thành phố Vĩnh Yên (2012 -2016) ............................... 32
Tình hình đăng ký, kê khai và nộp các khoản thu liên quan đến
đất trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên (Giai đoạn 2012-2016) ........... 37
Ý kiến của các tổ chức kinh tế về việc đăng ký, kê khai và
nộp thuế hiện nay ........................................................................ 38
Ý kiến về giá thu tiền sử dụng đất hiện nay của các tổ chức
kinh tế và người quản lý ............................................................. 41
Ý kiến đánh giá công tác quản lý việc giao đất, cho thuê đất
của các tổ chức kinh tế và người quản lý ................................. 45
Ý kiến đánh giá công tác phối hợp giữa các ngành trên địa
bàn tỉnh hiện nay ......................................................................... 47
Ý kiến về đổi mới quy chế đấu giá quyền sử dụng đất trên địa
bàn tỉnh hiện nay ........................................................................ 52
Ý kiến về công tác kiểm tra tình hình sử dụng đất trên địa
bàn thành phố hiện nay ............................................................... 54
Ý kiến về tình trạng chậm nộp và nợ đọng nghĩa vụ tài chính
đối với ngân sách trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên ................. 55
Ý kiến về hoàn thành nghĩa vụ tài chính là một tiêu chí quan
trọng để giao đất và cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ........ 57
Ý kiến về công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế trong
lĩnh vực đất đai của các tổ chức kinh tế và người quản lý................. 58
Ý kiến của các tổ chức kinh tế về lực lượng cán bộ thuế hiện nay... 59

Ý kiến về hệ số đơn giá thuê đất hiện nay của các tổ chức
kinh tế và người quản lý ............................................................ 62
Ý kiến của Người quản lý về thực hiện nghĩa vụ tài chính
các khoản thu từ đất của các doanh nghiệp hiện nay ............... 67

Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1. Tình hình nợ đọng các khoản thu từ đất luỹ kế trên địa bàn
thành phố Vĩnh Yên đến hết tháng 12 năm 2016 ................... 35


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thu ngân sách Nhà nước từ đất đai là một nguồn thu quan trọng của
Ngân sách Nhà nước. Việc quản lý các khoản thu từ đất đai đã khẳng định
được vai trò của Nhà nước là đại diện sở hữu toàn dân về đất đai, thay mặt
người dân để quản lý và khai thác tốt nhất nguồn lực đất đai vào nhiệm vụ
phát triển kinh tế-xã hội của cả nước nói chung và từng địa phương nói riêng.
Đồng thời, việc quản lý các khoản thu từ đất đai điều tiết được quan hệ cung
cầu của thị trường đất đai vốn rất nhạy cảm và phức tạp, vừa nhằm tăng
cường quản lý đất đai bằng công cụ kinh tế và huy động tối đa nguồn vốn một
cách công khai, dân chủ. Do đây là nội dung khá nhạy cảm, nguồn tiền thu về
lại lớn nên việc quản lý ngân sách từ đất đai cũng là một nhiệm vụ khá khó
khăn và phức tạp.
Với vị thế là tỉnh lỵ của tỉnh Vĩnh Phúc, thành phố Vĩnh Yên nằm ở vị
trí thuận lợi có nhiều điều kiện để phát triển những ưu thế về đất đai để tạo
nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Các khoản thu từ đất vừa là nguồn thu
cho tỉnh Vĩnh Phúc, vừa đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện các dự án đầu tư
phát triển hạ tầng trên địa bàn tỉnh để hoàn thành các nhiệm vụ phát triển kinh
tế xã hội của địa phương.

Tuy nhiên, trong thực tế việc quản lý các khoản thu từ đất đai trên địa
bàn thành phố Vĩnh Yên cũng không còn ít những vấn đề và hạn chế như
tình trạng chậm nộp tiền sử dụng đất, nợ đọng tiền thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp và tiền thuê đất còn khá phổ biến. Chính vì vậy, là một cán bộ
đang công tác tại Phòng Quản lý các khoản thu từ đất - Cục Thuế tỉnh Vĩnh
Phúc, tác giả đề tài nhận thấy cần phải có nghiên cứu đề tài: "Quản lý các
khoản thu từ đất trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên" để tìm hiểu nguyên
nhân của các hạn chế hiện nay và các giải pháp để khắc phục hạn chế đó là


2

gì. Vì vậy, nghiên cứu đề tài theo hướng này là cần thiết, mang ý nghĩa thực
tiễn chính sách.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu chung: Trên cơ sở xem xét thực trạng và hạn chế
đang tồn tại trong lĩnh vực thu từ đất, luận văn đề xuất các giải pháp tăng
cường quản lý khoản thu từ đất trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên, giúp cho
công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên phạm vi cả nước được tốt hơn.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
- Hệ thống hoá một số cơ sở lý luận về quản lý các khoản thu từ đất bổ
sung cho ngân sách.
- Phân tích, đánh giá, làm rõ thực trạng quản lý các khoản thu từ đất ở
thành phố Vĩnh Yên hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý các khoản thu từ
đất trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên cho đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý các khoản thu từ đất trên địa
bàn thành phố Vĩnh Yên.
Phạm vi nghiên cứu:

- Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: Nghiên cứu quản lý các
khoản thu từ đất trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên.
- Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: Nghiên cứu quản lý các khoản
thu từ đất trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên trong 5 năm gần đây, từ năm 2012
đến năm 2016.
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: luận văn chỉ tập trung xem xét thực
trạng quản lý các khoản thu từ đất ở thành phố Vĩnh Yên hiện nay từ góc độ
quản lý và nguồn thu cho ngân sách địa phương mà không xem xét tất cả các vấn
đề về kinh tế xã hội liên quan đến các nguồn thu từ đất bổ sung cho ngân sách.


3

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đất đai và các khoản thu từ đất là những nội dung lớn trong công tác
quản lý nhà nước hiện nay. Đất đai thuộc sở hữu nhà nước và nguồn thu từ
đất đai là một khoản thu cho Ngân sách nhà nước. Chính vì vậy, việc nghiên
cứu quản lý các khoản thu từ đất là rất quan trọng.
Luận văn hệ thống hoá và làm rõ hơn một số cơ sở lý luận về công tác
quản lý các khoản thu từ đất; Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý các khoản thu
từ đất của một số địa phương trên cả nước, từ đó rút ra những bài học kinh
nghiệm cho thành phố Vĩnh Yên;
Vận dụng những cơ sở lý luận để phân tích, đánh giá thực trạng, tìm ra
nguyên nhân khách quan và chủ quan gây ra những tồn tại, hạn chế trong
quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên hiện nay.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực tiễn, đề tài đề xuất một số giải pháp
nhằm tăng quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời
gian tới.
5. Những đóng góp mới của đề tài
Trước đây đã có những công trình nghiên cứu về công tác quản lý thuế

và công tác quản lý đất đai như:
Công trình nghiên cứu “Giải pháp huy động cho Ngân sách nhà nước
từ đất đai trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác
giả Dương Thị Phương Nhung (2010) - Học viện tài chính. Luận văn trình
bày một số những tồn tại trong công tác quản lý đất đai, các nguồn thu ngân
sách từ đất đai và đưa ra một số biện pháp nhằm tăng cường nguồn huy nguồn
thu động và quản lý thu ngân sách nguồn thu từ đất đai của Hà Nội. Tuy nhiên,
thời gian nghiên cứu của công trình này mới chỉ dừng lại đến năm 2010.
Công trình nghiên cứu “Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất
giai đoạn 1998-2010 huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang”, luận văn thạc sỹ của
tác giả Nguyễn Thị Bích Hồng (2008); Đề tài đánh giá tình hình sử dụng đất


4

thực tế theo quy hoạch sử dụng đất huyện Yên Dũng đến năm 2010, và đề
xuất điều chỉnh những bất hợp lý trong sử dụng đất, phục vụ chương trình
phát triển KT-XH trên địa bàn huyện.
Công trình nghiên cứu “Tăng cường vai trò Nhà nước về việc phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá ngành thuế ở Việt nam”,
luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Đức Thắng (2006); Đề tài trình bày thực
trạng nguồn nhân lực ngành thuế Việt Nam, đề xuất một số giải pháp tăng
cường vai trò Nhà nước với việc phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng yêu
cầu hiện đại hoá ngành thuế.
Như vậy, các đề tài trên có đề cập ở mức độ nhất định về quản lý thu
thuế và quản lý đất đai, vai trò của nhà nước trong việc quản lý hành chính.
Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu độc lập, chuyên
sâu về quản lý các khoản thu từ đất nhất là từ khi có Luật quản lý thuế ban
hành năm 2006. Đối với địa bàn thành phố Vĩnh Yên, cũng chưa có công
trình khoa học dưới dạng luận văn thạc sĩ, tiến sĩ hay đề tài khoa học về đề tài

này đã được công bố. Do vậy tác giả nhận thấy đề tài này mang tính thời sự
và cấp thiết đóng góp thiết thực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh
Phúc nói chung, địa bàn thành phố Vĩnh Yên nói riêng.
Kế thừa các công trình nghiên cứu trong nước, luận văn có những đóng
góp mới sau:
- Phân tích và đánh giá đúng thực trạng về quản lý các khoản thu từ đất
trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên trong 5 năm qua, chỉ ra những kết quả đạt
được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
- Hệ thống hoá và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý các khoản thu từ đất.
- Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện
quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên.


5

6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phần danh mục các tài liệu tham khảo,
luận văn gồm bốn chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý các khoản thu
từ đất trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý các khoản thu từ đất bổ sung cho ngân
sách trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên.
Chương 4: Các giải pháp hoàn thiện quản lý các khoản thu từ đất trên
địa bàn thành phố Vĩnh Yên.


6

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC
KHOẢN THU TỪ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VĨNH YÊN
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý các khoản thu từ đất
1.1.1. Vai trò quản lý các khoản thu từ đất đai của Nhà nước
1.1.1.1. Nhà nước là đại diện chủ sở hữu toàn dân để thống nhất quản lý toàn
bộ đất đai
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
(XHCN VN) năm 1992, Luật đất đai ban hành năm 2013, Nhà nước là đại
diện chủ sở hữu toàn dân để thống nhất quản lý toàn bộ đất đai thông qua việc
Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai về các mặt: Mục đích sử
dụng đất, hạn mức giao đất, thời hạn sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất, thu
hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Đồng thời, Nhà nước còn
thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các chính sách tài
chính về đất đai. Nhà nước sẽ trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất
thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối
với người đang sử dụng đất ổn định, quy định về quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất.
Các quyền về đất đai là những quy ước xã hội được hỗ trợ bằng quyền
lực của Nhà nước hoặc của cộng đồng cho phép các cá nhân hoặc nhóm người
đòi hỏi được hưởng lợi ích hoặc dòng thu nhập mà Nhà nước đồng ý bảo vệ
thông qua việc giao nhiệm vụ cho những người khác, những người có thể đáp
ứng hoặc can thiệp bằng một cách nào đó tới dòng lợi ích này. Nhà nước đóng
vai trò quan trọng thông qua việc xác định các quyền về sở hữu tài sản, cách
thức để các quyền đó được thực thi và điều chỉnh khi các điền kiện kinh tế
thay đổi. Hơn nữa, các quyền sở hữu tài sản đối với đất đai không ở trạng thái
tĩnh, mà phát triển để đáp ứng những thay đổi của môi trường kinh tế - xã hội.


7


Dưới góc nhìn kinh tế, quyền sở hữu tư nhân về đất đai chỉ còn mang ý
nghĩa thu lợi nhuận từ địa tô. Dù chấp nhận quyền sở hữu tư nhân về đất đai hay
không thì quản lý nhà nước về đất đai là một nhu cầu tất yếu để tạo nguồn thu
cho nhà nước và điều chỉnh mối quan hệ giữa chủ đất và người sử dụng đất.
1.1.1.2. Nhà nước là chủ sử dụng trực tiếp đối với bộ phận đất công
Toàn bộ đất đai thuộc sở hữu toàn dân được chia ra 2 bộ phận chính: bộ
phận đất công do Nhà nước nắm giữ để sử dụng vào các mục đích chính (bao
gồm: sông, biển, rừng, núi, công trình công cộng, công sở, cơ sở quốc phòng an ninh, đất chưa khai thác); bộ phận còn lại được giao cho các tổ chức và cá
nhân sử dụng ổn định lâu dài, có thể coi như “đất tư”. Giữa hai bộ phận đất
công và “đất tư” có thể chuyển dịch theo tình hình cụ thể để đáp ứng nhu cầu
của Nhà nước và của dân.
Với vai trò thứ nhất nêu trên, cơ quan chính quyền các cấp thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước bằng chính sách và pháp luật thống nhất để đảm
bảo kỷ cương xã hội và lợi ích cơ bản lâu dài. Đó là việc: quy hoạch và kế
hoạch, thu thuế hoặc tiền sử dụng đất, giao và cho thuê đất, thu hồi hoặc tịch
thu (do giải toả cho mục đích chung, do vi phạm pháp luật), cấm sử dụng sai
mục đích, cấm xây dựng (một số loại công trình trên một số loại đất, đăng ký
và chứng nhận quyền sử dụng đất xử lý các tranh chấp về đất đai, quản lý thị
trường đất đai. Đó chính là quyền định đoạt (cao nhất) và hưởng lợi ích của
Nhà nước. Tuy nhiên ở vai trò thứ hai này, các cơ quan và đơn vị thuộc Nhà
nước cũng là “người” sử dụng đất, là đối tượng điều chỉnh của Luật (về quyền
và nghĩa vụ của tổ chức và cá nhân sử dụng đất), bình đẳng với các đối tượng
khác trước pháp luật.
Là công cụ quan trọng của nhà nước góp phần thực hiện quản lý đất đai,
quản lý thị trường bất động sản.
Thông qua thu các khoản thu liên quan đến đất đã giúp Nhà nước nắm
được hoạt động mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất và có biện pháp


8


quản lý thị trường bất động sản để từ đó thực hiện điều tiết công bằng và quản
lý của Nhà nước đối với đất đai.
Tác động tích cực tới sản xuất kinh doanh, thu hút vốn đầu tư: thông
qua các ưu đãi về tiền sử dụng đất và tiền thuê đất đã góp phần thu hút đầu tư
trong và ngoài nước.
Thực hiện chính sách công bằng xã hội, chính sách miễn giảm thuế sử
dụng đất nông nghiệp do mất mùa, cho các hộ nghèo, vùng sâu, vùng xa;
Miễn giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (trước đây là thuế nhà đất) cho
hộ nghèo, người có công với cách mạng.
1.1.2. Nội dung quản lý Nhà nước về quản lý các khoản thu từ đất
Luật Đất đai số 43/2013/QH 13 của Quốc hội quy định: Nhà nước là
đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế
độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Theo đó, Nhà nước thực hiện quản lý về đất đai bao gồm:
Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện các văn bản đó.
Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.
Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thống kê, kiểm kê đất đai.
Quản lý tài chính về đất đai.



9

Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản.
Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý các khoản thu từ đất
1.1.3.1. Yếu tố kinh tế
Kinh tế là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình
tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính của các chủ thể kinh tế xã hội. Yếu tố kinh tế rất quan trọng, cho phép thực hiện quyền bình đẳng
giữa các đối tượng sử dụng đất và kết hợp hài hoà giữa các lợi ích, do vậy,
các đối tượng sử dụng đất đều phải có trách nhiệm và nghĩa vụ nộp thuế cho
Nhà nước. Sự vận hành của một xã hội nói chung, cũng như một chính sách
thuế nói riêng bao giờ cũng gắn liền với bối cảnh kinh tế nhất định. Bối cảnh
kinh tế đó được nhìn nhận thông qua hàng loạt các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như:
tốc độ tăng tưởng, chỉ số giá cả, tỷ giá ngoại tệ, chỉ số chứng khoán... Mỗi sự
thay đổi của yếu tố này sẽ có những ảnh hưởng nhất định tới chính sách thu,
trong đó có chính sách thu liên quan đến đất đai.
1.1.3.2. Yếu tố pháp luật
Pháp luật là công cụ quản lý không thể thiếu được của một Nhà nước.
Từ xưa đến nay, Nhà nước nào cũng luôn thực hiện quyền cai trị của mình
trước hết bằng pháp luật. Nhà nước dùng pháp luật tác động vào ý chí con
người để điều chỉnh hành vi của con người, qua đó Nhà nước bảo đảm sự
bình đẳng, công bằng giữa những người sử dụng đất. Nhờ những điều khoản
bắt buộc, thông qua các chính sách miễn giảm, thưởng, phạt cho phép Nhà



10

nước thực hiện được sự bình đẳng cũng như giải quyết tốt mối quan hệ về lợi
ích trong lĩnh vực đất đai giữa những người sử dụng đất. Trong hệ thống pháp
luật của Nhà nước Công hòa XHCN VN có các công cụ pháp luật liên quan
trực tiếp hoặc gián tiếp đến quản lý đất đai cụ thể như: Hiến pháp, Luật đất
đai, Luật dân sự, các pháp lệnh, các nghị định, các quyết định, các thông tư,
các chỉ thị, các nghị quyết... của Nhà nước, của Chính phủ, của các bộ, các
ngành có liên quan đến đất đai một cách trực tiếp hoặc gián tiếp và các văn
bản quản lý của các cấp, các ngành ở chính quyền địa phương. PGS.TS. Thái
Bá Cẩn và Thạc sỹ Trần Nguyên Nam (2003, tr.67) có nêu “Yếu tố pháp luật
quy định các quyền mua, bán cho thuê, thế chấp, góp vốn bất động sản…
hướng dẫn (quy định) hợp đồng giao dịch dân sự bất động sản. Như vậy, rõ
ràng pháp luật là một yếu tố có tính chất quyết định đến sự hình thành và phát
triển của thị trường bất động sản”. Yếu tố này có sự gắn bó chặt chẽ, tác động
trực tiếp đến chính sách thu liên quan đến đất đai, các nhân tố thuộc yếu tố
này thường xuyên được đề cập tới đó là:
- Quan điểm tư tưởng của chính quyền đối với chính sách thu.
- Tính đầy đủ, đồng bộ, rõ ràng và chi tiết của hệ thống pháp luật.
- Năng lực hành pháp của chính quyền và ý thức chấp hành pháp luật
của các công dân và các tổ chức trong xã hội.
1.1.3.3. Yếu tố văn hoá-xã hội
Yếu tố văn hoá - xã hội cũng tác động lớn đến công tác quản lý các
khoản thu từ đất. Các nhân tố ảnh hưởng thuộc yếu tố này thường được nhắc
đến, bao gồm: những quan niệm, tư tưởng, đạo đức của cộng đồng về đất đai,
về hệ thống chính sách (chính sách thu liên quan đến đất đai, chính sách điều
chỉnh cơ cấu đầu tư, chính sách hỗ trợ,...), sự ổn định chính trị - xã hội và các
chính sách khuyến khích đầu tư phát triển trong lĩnh vực đất đai của Nhà
nước; Thêm vào đó, các yếu tố như: Đặc điểm khu dân cư, cơ cấu dân cư, giới

tính, độ tuổi, mật độ dân số, sự gia tăng dân số, trình độ nhận thức, tâm lý và


11

các tập quán của người dân, dịch vụ giáo dục, y tế, trình độ năng lực của các
chủ thể kinh doanh, trình độ đầu tư... cũng có những tác động nhất định đến
chính sách thu liên quan đến đất đai.
1.1.3.4. Yếu tố khoa học - công nghệ
“Khoa học-công nghệ đang làm thay đổi một cách căn bản các điều
kiện về quy trình và phương thức hoạch định chính sách, cách thức tổ chức
thực thi cũng như giám sát chính sách, đặc biệt khoa học - công nghệ trong
thời gian vừa qua đã có tác động mang tính cách mạng tới việc quản lý và
thực thi thu nộp góp phần không nhỏ tạo ra tính hiệu quả và hiệu lực của
chính sách” (Tập thể tác giả, 2011). Khoa học - công nghệ là công cụ quan
trọng trong việc quản lý thuế nói chung và quản lý các khoản thu từ đất nói
riêng, làm tăng tính hiệu quả trong giao dịch giữa cơ quan thuế và NNT, giảm
chi phí thực hiện nghĩa vụ thuế. Với sự hỗ trợ của khoa học - công nghệ hiện
đại, các dữ liệu trên quản lý thuế được máy tính đối chiếu và xử lý tự động,
giảm tối đa việc thực hiện thủ công giúp cơ quan thuế phát hiện các gian lận
hoặc không tuân thủ đúng quy định pháp luật về thuế của NNT; Yếu tố khoa
học - công nghệ giúp cho cơ quan thuế quản lý được hệ thống thông tin thu,
nộp thuế, từ đó có sự kiểm tra, giám sát tới từng NNT và kịp thời xử lý các sai
phạm của NNT.
1.2. Thực tiễn về công tác quản lý các khoản thu từ đất của một số địa phương
1.2.1. Các khoản thu từ đất đai chủ yếu ở Việt Nam
1.2.1.1. Thu tiền sử dụng đất
Đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất trong các trường hợp: giao đất có
thu tiền sử dụng đất; chuyển mục đích sử dụng đất từ đất Nhà nước giao
không thu tiền sử dụng đất sang đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng

đất; chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất.


12

Tiền sử dụng đất phải nộp NSNN được xác định theo công thức sau:
Tiền sử
dụng đất
phải nộp

Tiền bồi thường,

Tỷ lệ %
Diện

=

tích đất

×

Giá

×

đất

NSNN


tiền sử
dụng đất

hỗ trợ, tiền SDĐ

-

được miễn, giảm

(nếu có)

(nếu có)

1.2.1.2. Tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê
Nhà nước thu tiền thuê đất, thuê mặt nước khi Nhà nước cho thuê đất,
mặt nước, chuyển từ hình thức được Nhà nước giao đất sang cho thuê đất.
Đơn giá thuê đất một năm tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên giá đất và
có thể phân loại theo mục đích sử dụng đất thuê do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định. Căn cứ vào quy định chính sách về xác định đơn giá thuê đất do
Chính phủ và uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
là cơ quan có thẩm quyền quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của các
tổ chức, cá nhân thuê đất.
Tiền thuê đất phải nộp NSNN được tính theo công thức sau:
Tiền thuê đất
phải nộp
NSNN

=

Diện tích

đất thuê

Đơn
x

giá

Tiền bồi thường đất,
-

thuê

hỗ trợ đất được
khấu trừ (nếu có)

-

Tiền thuê
được miễn,
giảm (nếu có)

1.2.1.3. Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp có nghĩa vụ
nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp (gọi chung là hộ nộp thuế) gồm: Các hộ gia
đình nông dân, hộ tư nhân và cá nhân; Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông
nghiệp thuộc quỹ đất dành cho nhu cầu công ích của xã; Các doanh nghiệp
nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản bao gồm nông trường, lâm trường, xí
nghiệp, trạm trại và các doanh nghiệp khác, cơ quan Nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức xã hội và các đơn vị khác sử dụng
đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.

Căn cứ tính thuế SDĐNN là diện tích, hạng đất và định suất thuế tính
bằng kilôgam thóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất.


13

1.2.1.4. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (trước đây là thuế nhà đất)
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) ra đời và có hiệu lực thi
hành từ 01/01/2012 thay thế thuế nhà đất trước đây. Việc ban hành Luật Thuế
sử dụng đất phi nông nghiệp nhằm đảm bảo các mục tiêu tăng cường quản lý
nhà nước đối với đất đai, khuyến khích sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, hạn chế
đầu cơ, khuyến khích thị trường bất động sản phát triển lành mạnh; khắc phục
hạn chế của Pháp lệnh thuế nhà đất hiện hành, nâng cao tính pháp lý của Pháp
luật về thuế trên cơ sở bổ sung nhưng cái mới, kế thừa những cái còn phù hợp.
Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp rõ ràng, dễ thực hiện, dễ quản lý; Tiếp
cận thông lệ Quốc tế, tạo điều kiện cho hội nhập Quốc tế. Đồng thời, động
viên sự đóng góp của người sử dụng đất, nhất là những đối tượng sử dụng đất
vượt hạn mức quy định vào ngân sách nhà nước.
Căn cứ tính thuế SDĐPNN là diện tích đất tính thuế, giá 1m2 đất tính
thuế và thuế suất.
1.2.1.5. Thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Đối với cá nhân: Thực hiện theo quy định của thuế thu nhập cá nhân từ
chuyển nhượng bất động sản; Đối với tổ chức: Thực hiện theo quy định của
thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản. Hai loại thuế này
là thuế thu vào thu nhập của người có quyền sử dụng đất và tài sản trên đất
khi thực hiện chuyển quyền sử dụng đất cho đối tượng khác.
Căn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là giá chuyển
nhượng bất động sản và thuế suất.
1.2.1.5. Lệ phí trước bạ nhà, đất
Lệ phí trước bạ là khoản Nhà nước thu của các chủ thể khi họ đăng ký

quyền sở hữu, quyền sử dụng các tài sản, trong đó có đất đai. Lệ phí trước bạ
là mối quan hệ giữa người đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện các dịch vụ công.


14

Căn cứ tính lệ phí trước bạ nhà, đất là giá tính lệ phí trước bạ và tỷ lệ (%)
lệ phí trước bạ.
1.2.2. Một số quyền và nghĩa vụ cơ bản của người sử dụng đất
Người sử dụng đất có những quyền hạn sau đây:
- Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
- Được nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử
dụng đất hợp pháp của mình.
- Được quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa
kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất; quyền được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất.
Người sử dụng đất có những nghĩa vụ sau đây:
- Sử dụng đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, bảo vệ các công
trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định của pháp luật.
- Đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi,
chuyển nhượng cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất.
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
1.2.3. Đặc điểm quản lý các khoản thu từ đất ở Việt Nam
Quản lý các khoản thu từ đất là một bộ phận của quản lý thuế nên nó
mang đầy đủ các đặc điểm của quản lý thuế. Đó là:
Quản lý các khoản thu từ đất là một công tác tổng hợp chứa đựng
nhiều yếu tố khác nhau như yếu tố pháp luật, yếu tố tổ chức, yếu tố tuyên
truyền vận động. Trong quản lý các khoản thu từ đất, chủ thể quản lý sử

dụng tổng hợp nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp kinh tế,
hành chính, giáo dục, tuyên truyền. Trong đó phương pháp hành chính
được coi là phương pháp chủ yếu.
Nếu xét ở tầm vĩ mô, quản lý các khoản thu từ đất là công tác mang tính
kỹ thuật nghiệp vụ chặt chẽ. Ngoài ra, quản lý các khoản thu từ đất có những


15

đặc điểm riêng có bị chi phối bởi đặc điểm của quan hệ phát sinh trong quá
trình quản lý thu và nộp thuế của Nhà nước. Đó là: Các khoản thu từ đất gồm
nhiều khoản thu trong hệ thống thuế Nhà nước; Các khoản thu từ đất có phạm
vi áp dụng rộng, đối tượng tác động rất lớn, đa dạng.
Thủ tục hành chính với các khoản thu từ đất đai mang tính đặc thù cơ
bản: Việc thu các khoản thu từ đất đai vừa được thực hiện thông qua cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp và vừa trực tiếp với người nộp thuế. Có nhiều khoản
thu từ đất nên người nộp thuế đôi lúc còn nhầm lẫn giữa người chuyển
nhượng, người nhận chuyển nhượng...
1.2.4. Kinh nghiệm công tác quản lý các khoản thu từ đất tại thị xã Phúc Yên
Thị xã Phúc Yên nằm ở phía Đông Nam tỉnh Vĩnh Phúc, phía Đông
Bắc của Thủ đô Hà Nội, cách trung tâm thủ đô 30 Km. Thị xã Phúc Yên có
chiều dài theo trục Bắc - Nam 24 km, từ phường Hùng Vương đến đèo Nhe,
xã Ngọc Thanh giáp với tỉnh Thái Nguyên.
Địa giới hành chính thị xã Phúc Yên: Phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên,
phía Tây giáp huyện Bình Xuyên và phía Nam, Đông giáp với Thủ đô Hà Nội.
Phúc Yên có hệ thống giao thông đa dạng: đường bộ có các tuyến Quốc
lộ 2, Quốc lộ 23, đường xuyên Á Hà Nội - Lào Cai đi qua; có đường sắt Hà
Nội - Lào Cai, giáp cảng hàng không quốc tế Nội Bài, tạo điều kiện cho Phúc
Yên tiềm lực, lợi thế để mở rộng thị trường, thu hút đầu tư, giao lưu kinh tế,
văn hoá. Thị xã Phúc Yên nằm ở phía Đông Nam tỉnh Vĩnh Phúc, phía Đông

Bắc của Thủ đô Hà Nội, cách trung tâm thủ đô 30 Km. Thị xã Phúc Yên có
chiều dài theo trục Bắc - Nam 24 km, từ phường Hùng Vương đến đèo Nhe,
xã Ngọc Thanh giáp với tỉnh Thái Nguyên.
Thị xã là một đô thị lớn của tỉnh, đạt tiêu chuẩn đô thị loại III vào năm
2012 và theo quy hoạch là đô thị loại II vào năm 2017, loại I vào năm 2020, là
trung tâm công nghiệp, thương nghiệp, du lịch và dịch vụ tổng hợp của tỉnh,
đồng thời còn là một trong những trung tâm của vùng.


16

Thị xã Phúc Yên còn có hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hệ thống cung cấp
dịch vụ tương đối hoàn chỉnh.
Chi cục Thuế thị xã Phúc Yên thực hiện sự chỉ đạo tích cực của Cục
Thuế Vĩnh Phúc; sự quan tâm lãnh đạo sát sao của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân
dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân thị xã Phúc Yên, đã chủ động, phối kết hợp chặt
chẽ với các ngành, các cấp triển khai đồng bộ nhiều giải pháp tích cực, cùng
với sự nỗ lực phấn đấu của cộng đồng các doanh nghiệp, doanh nhân và cán
bộ công chức trong toàn ngành đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác thuế
qua các năm. Các khoản thu từ đất của Chi cục Thuế thị xã Phúc Yên đặc biệt
được chú trọng. Ngành thuế đã tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh quy
hoạch sử dụng đất nhằm phân bố lại đất đai, đảm bảo hài hoà giữa các mục
tiêu ngắn hạn, dài hạn của các cấp, ngành phù hợp với chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh, tránh tình trạng chồng chéo trong việc sử dụng đất,
góp phần quản lý chặt chẽ tài nguyên đất, kế hoạch hoá việc giao đất, cấp đất,
cho thuê đất, thu hồi đất, giải quyết tranh chấp, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả trước mắt cũng như lâu dài, để tạo
ra quỹ đất sử dụng cho nhiều năm. Đối với khu công nghiệp bàn giao đất có
thể thực hiện nhiều lần trong một quyết định cho thuê đất, phục vụ kịp thời
cho nhà đầu tư triển khai dự án. Phối hợp với các sở, ngành và Uỷ ban nhân

dân các huyện, thành phố tăng cường đối thoại với các nhà đầu tư, kịp thời trợ
giúp, tháo gỡ khó khăn, ách tắc cho các doanh nghiệp, nhất là về thủ tục thẩm
tra phê duyệt dự án, chấp thuận đầu tư, giải phóng mặt bằng và cho thuê đất.
Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác vận động, công tác tuyên truyền, phổ
biến các chính sách thuế và các khoản thu từ đất tới người nộp thuế. Tổ chức
đào tạo, tập huấn kỹ năng quản lý cho cán bộ làm công tác quản lý các khoản
thu từ đất. Tăng cường đào tạo các lớp công nghệ thông tin, từng bước xây
dựng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý các khoản thu từ đất chuyên nghiệp,
hiệu quả.


×