Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA BA MỨC ĐỘ ĐẠM LÊN NĂNG SUẤT DƯA LEO TN 133 TẠI HUYỆN TIỂU CẦN, TỈNH TRÀ VINH, VỤ ĐÔNG XUÂN 2009 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
--- o0o ---

HUỲNH THANH SANG

ẢNH HƯỞNG CỦA BA MỨC ĐỘ ĐẠM LÊN NĂNG
SUẤT DƯA LEO TN 133 TẠI HUYỆN TIỂU CẦN,
TỈNH TRÀ VINH, VỤ ĐÔNG XUÂN 2009-2010

LUẬN VĂN KỸ SƯ TRỒNG TRỌT

Cần Thơ, 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
--- o0o ---

HUỲNH THANH SANG

ẢNH HƯỞNG CỦA BA MỨC ĐỘ ĐẠM LÊN NĂNG
SUẤT DƯA LEO TN 133 TẠI HUYỆN TIỂU CẦN,
TỈNH TRÀ VINH, VỤ ĐÔNG XUÂN 2009-2010

LUẬN VĂN KỸ SƯ TRỒNG TRỌT

Cán Bộ Hướng Dẫn:

Sinh Viên Thực Hiện:


TS. TRẦN THỊ KIM BA

HUỲNH THANH SANG
MSSV: 3077187
Lớp: Trồng Trọt K 33

Cần Thơ, 2011


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Chứng nhận đã chấp thuận luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành Trồng Trọt với đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA BA MỨC ĐỘ ĐẠM LÊN NĂNG SUẤT
DƯA LEO TN 133 TẠI HUYỆN TIỂU CẦN, TỈNH
TRÀ VINH, VỤ ĐÔNG XUÂN 2009-2010

Do sinh viên: Huỳnh Thanh Sang thực hiện.
Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét.

Cần Thơ, ngày…..tháng…..năm 2011.
Cán bộ hướng dẫn

TS. TRẦN THỊ KIM BA

i



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành
Trồng Trọt với đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA BA MỨC ĐỘ ĐẠM LÊN NĂNG SUẤT
DƯA LEO TN 133 TẠI HUYỆN TIỂU CẦN, TỈNH
TRÀ VINH, VỤ ĐÔNG XUÂN 2009-2010

Do sinh viên: Huỳnh Thanh Sang thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng.
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp:……………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Luận văn tốt nghiệp đã đựơc Hội đồng đánh giá ở mức: …………………………..
Thành viên Hội đồng

………………………

………………………

DUYỆT KHOA
Trưởng khoa Nông Nghiệp & SHƯD

………………………

Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm 2011.
Chủ tịch Hội đồng


ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ luận văn nào trước đây.
Tác giả luận văn

Huỳnh Thanh Sang

iii


TIỂU SỬ CÁ NHÂN
I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Họ và tên: Huỳnh Thanh Sang.

Giới tính: Nam.

Dân tộc: Kinh.

Ngày tháng năm sinh: 27/08/1989.

Nơi sinh: Sóc Trăng.

Tôn giáo: Không

Con ông : Huỳnh Tiến Dũng


Và bà: Bùi Thị Hà

Địa chỉ: Ấp 8, xã Ba Trinh, huyện Kế Sách, Tỉnh Sóc Trăng.
Điện thoại: 0985433034

Email:

II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1. Tiểu học
Thời gian đào tạo từ năm 1995 đến 2000.
Trường: Tiểu học Ba Trinh 1.
Địa chỉ: xã Ba Trinh, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng.
2. Trung học cơ sở
Thời gian đào tạo từ năm 2000 đến 2004.
Trường: Trung học cơ sở Ba Trinh.
Địa chỉ: xã Ba Trinh, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng.
3. Trung học phổ thông
Thời gian đào tạo từ năm 2004 đến 2007.
Trường: Trung học phổ thông Thiều Văn Chỏi.
Điạ chỉ: xã Trinh Phú, huyện Kế Sách, Tỉnh Sóc Trăng.
4. Đại học
Thời gian đào tạo từ năm 2007 đến 2011.
Trường : Đại Học Cần Thơ.

Ngành: Trồng Trọt.

Khóa : 33.

Địa chỉ: khu II, đường 3/2, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ.

Ngày …. tháng …. năm 2011.
Người khai ký tên

Huỳnh Thanh Sang

iv


LỜI CẢM TẠ

Kính dâng!
Cha mẹ suốt đời tận tụy, không ngại vất vả vì tương lai sự nghiệp của các
con.
Thành kính biết ơn!
Cô Trần Thị Kim Ba đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm, gợi ý,
động viên và giúp đỡ cho con trong việc nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Chân thành cám ơn!
Quý thầy cô và cán bộ Bộ môn Khoa Học Cây Trồng, khoa Nông Nghiệp và
Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ đã đóng góp, truyền đạt nhiều kinh
nghiệm quý báu cho em trong suốt thời gian học tại Trường.
Thầy cố vấn học tập Nguyễn Thành Hối đã tận tình dìu dắt lớp Trồng Trọt
khóa 33 đã hoàn thành tốt khóa học.
Cô Thủy, cô Hường, cô Vân đã giúp đỡ em trong suốt quá trình làm luận
văn.
Các bạn Nhí, Vũ, Đối,… đã giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình thực hiện
đề tài.
Gia đình cô 5, cô 4, chú 9, chú Nàng, anh hai Quốc và Phương Thanh đã
giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Thân gửi về các bạn lớp Trồng Trọt khóa 33 đã cùng tôi chia sẽ những niềm

vui, nổi buồn trong suốt thời gian học chung với nhau và toàn thể sinh viên khoa
Nông Nghiệp và SHƯD lời chúc sức khỏe và thành công trong tương lai.

HUỲNH THANH SANG

v


MỤC LỤC

Trang
Lời cam đoan

iii

Tiểu sử cá nhân

iv

Lời cảm tạ

v

Mục lục

vi

Danh sách bảng

vii


Danh sách hình

ix

Danh sách chữ viết tắt

x

Tóm lược

xi

MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

3

1.1 SƠ LƯỢC VỀ CÂY DƯA LEO

3

1.1.1 Nguồn gốc và giá trị dinh dưỡng

3

1.1.2 Tình hình phát triển cây dưa leo trên thế giới và ở Việt Nam


3

1.1.3 Đặc điểm thực vật

4

1.1.4 Đặc tính sinh học của dưa leo

6

1.1.5 Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh của dưa leo

6

1.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất dưa leo

8

1.2 VAI TRÒ CỦA PHÂN BÓN ĐỐI VỚI CÂY TRỒNG

10

1.2.1 Phân hữu cơ

10

1.2.2 Phân hóa học

11


1.3 MỘT VÀI NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN BÓN TRÊN HỌ DƯA BẦU BÍ

15

1.4 TÁC HẠI CỦA NITRATE ĐỐI VỚI SỨC KHỎE NGƯỜI

16

CHƯƠNG 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP

18

2.1 PHƯƠNG TIỆN

18

2.1.1 Địa điểm và thời gian thực hiện thí nghiệm

18

2.1.2 Vật liệu thí nghiệm

18

2.2 PHƯƠNG PHÁP

18

2.2.1 Bố trí thí nghiệm


18

vi


2.2.2 Các bước tiến hành thí nghiệm

20

2.2.3 Các chỉ tiêu theo dõi

22

2.2.3.1 Phân tích thành phần hóa học khu đất thí nghiệm

22

2.2.3.2 Các chỉ tiêu sinh học

25

2.2.3.3 Các chỉ tiêu năng suất

25

2.2.3.4 Chỉ tiêu về phẩm chất trái

26


2.2.3.5 Hiệu quả kinh tế

27

2.2.4 Phân tích số liệu

27

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

28

3.1 GHI NHẬN TỔNG QUÁT

28

3.2 THÀNH PHẦN KHU ĐẤT THÍ NGHIỆM

28

3.3 CHỈ TIÊU SINH HỌC

29

3.3.1 Chiều dài dây dưa leo

29

3.3.2 Số lá trên thân chính của cây dưa leo


30

3.3.3 Đường kính gốc thân

31

3.4 NĂNG SUẤT TRÁI

33

3.4.1 Trọng lượng trái

33

3.4.2 Chiều dài trái

34

3.4.3 Đường kính trái

35

3.4.4 Số trái trên dây

36

3.4.5 Năng suất trái

37


3.5 PHẨM CHẤT TRÁI

39

3.6 HIỆU QUẢ KINH TẾ

42

CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

43

4.1 KẾT LUẬN

43

4.2 ĐỀ NGHỊ

43

TÀI LIỆU THAM KHẢO

44

PHỤ CHƯƠNG 1
PHỤ CHƯƠNG 2

vii



DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tựa bảng

2.1a

Liều lượng các loại phân bón lót cho cây dưa leo tại huyện

Trang

Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.

21

Liều lượng các loại phân bón thúc cho cây dưa leo tại
huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.

21

2.2

Thang đánh giá độ pH của đất (Ngô Ngọc Hưng, 2005).

22

2.3

Thang đánh giá độ dẫn điện EC (Ngô Ngọc Hưng, 2005).


23

2.4

Thang đánh giá hàm lượng đạm tổng số trong đất (Landon,
1984).
Thành phần lý hóa khu đất thí nghiệm tại huyện Tiểu Cần,

24

2.1b

3.1
3.2

3.3

3.4

Trà Vinh.
Ảnh hưởng của 3 mức phân đạm lên sự phát triển chiều dài
thân chính của cây dưa leo TN 133 vụ Đông xuân (20092010) tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.
Ảnh hưởng của 3 mức phân đạm lên sự phát triển số lá trên
thân chính của cây dưa leo leo TN 133 vụ Đông xuân
(2009-2010) tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.
Hiệu quả kinh tế của cây dưa leo lai F1 TN 133 ở 3 mức
phân đạm (150, 190, 220 kg N/ha) vụ Đông xuân (20092010) tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.

viii


29

30

31

42


DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tựa hình

2.1

Sơ đồ bố trí thí nghiệm dưa leo TN 133 vụ Đông xuân (2009-

2.2

2010) tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.
Lô đất trồng dưa leo TN 133 vụ Đông xuân (2009-20110) tại
huyện Tiểu cần, Trà Vinh.

Trang
19
20

3.1


Diễn biến sự phát triển đường kính gốc của cây dưa leo leo TN
133 vụ Đông xuân (2009-2010) theo thời gian ở 3 nghiệm thức
32

3.2

(150, 190 và 220 kg N/ha) tại huyện Tiểu Cần, Trà Vinh.
Ảnh hưởng của 3 mức độ đạm đến sự phát triển trọng lượng
trung bình của trái dưa leo TN 133 vụ Đông xuân (2009-2010)
tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.
Ảnh hưởng của 3 mức độ đạm lên sự tăng trưởng chiều dài trái
dưa leo TN 133 vụ Đông xuân (2009-2010) ở giai đoạn 38
NSKG tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.
Ảnh hưởng của 3 mức độ đạm lên sự tăng trưởng đường kính
trái dưa leo TN 133 vụ Đông xuân (2009-2010) ở giai đoạn 38
NSKG tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.
Ảnh hưởng của 3 mức phân đạm lên số trái dưa leo TN 133 vụ

34

3.3

3.4

3.5

3.6

3.7


3.8
3.9

Đông xuân (2009-2010) trên dây tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà
Vinh.
Ảnh hưởng của 3 mức phân đạm đến năng suất thương phẩm
của dưa leo TN 133 vụ Đông xuân (2009-2010) tại huyện Tiểu
Cần, Trà Vinh.
Ảnh hưởng 3 mức phân đạm đến năng suất không thương
phẩm của dưa leo TN 133 vụ Đông xuân (2009-2010) tại
huyện Tiểu Cần, Trà Vinh.
Ảnh hưởng của 3 mức phân đạm đến hàm lượng Nitrate trong
trái dưa leo tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.
Ảnh hưởng của 3 mức phân đạm lên độ brix của trái dưa leo
TN 133 vụ Đông xuân (2009-2010) tại huyện Tiểu Cần, Trà
Vinh.

ix

35

36

37

38

39
40


41


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Nội dung chữ viết tắt

1

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

2

NSKG

Ngày sau khi gieo

3

CV

Hệ số biến động

4


TB

Trung bình

x


Huỳnh Thanh Sang, 2011. “Ảnh hưởng của ba mức độ đạm lên năng suất dưa
leo TN 133 tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh vụ Đông Xuân 2009-2010”. Luận
văn tốt nghiệp ngành kỹ sư Trồng Trọt, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng
Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Thị Kim Ba
TÓM LƯỢC
Đề tài “ Ảnh hưởng của ba mức độ đạm lên năng suất dưa leo TN 133 tại
huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh vụ Đông Xuân 2009-2010” được thực hiện nhằm
tìm ra liều lượng phân đạm thích hợp lên sự sinh trưởng, năng suất và hiệu quả kinh
tế của cây dưa leo TN 133.
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 3
nghiệm thức, tương ứng với 3 mức độ đạm (150, 190 và 220 kg N/ha), mỗi nghiệm
thức có 3 lần lặp lại. Mỗi diện tích lặp lại là 36m2 (2,4 m x 15 m). Tổng diện tích thí
nghiệm là 378 m2. Giống dưa leo TN 133 được chọn làm thí nghiệm.
Kết quả thí nghiệm cho thấy ở nghiệm thức bón 220 kg N/ha cho chiều dài
dây chính (328 cm); chiều dài trái (20,1 cm), trọng lượng trái (201 g), đường kính
trái (4,02 cm), số trái trung bình trên dây (9,77 trái/cây) và năng suất thương phẩm
đạt cao nhất (37,1 tấn/ha). Nghiệm thức 190 kg N/ha cho năng suất là 35,7 tấn/ha và
nghiệm thức 150 kg N/ha cho năng suất là 32,8 tấn/ha. Cả ba nghiệm thức (220,
190, 150 kg N/ha) cho năng suất trái không thương phẩm tương đương nhau (3,26;
3,65; 3,67 tấn/ha). Hàm lượng Nitrate trong trái dưa leo ở các nghiệm thức 150, 190
và 220 kg N/ha lần lượt là (7,83; 9,37; 11,5 mg/kg) đều thấp hơn mức quy đinh cho
phép của tổ chức FAO và WHO (dưới 150 mg/kg). Độ brix của trái dưa leo ở các
nghiệm thức tương đương nhau (biến thiên từ 2,93 đến 3,03).

Hiệu quả kinh tế, nghiệm thức 220 kg N/ha cho lợi nhuận cao nhất 114,8 triệu đồng
và hiệu quả đồng vốn cao nhất 2,20. Nghiệm thức 190 kg N/ha có lợi nhuận là
109,3 triệu đồng và hiệu quả đồng vốn là 2,13. Thấp nhất là nghiệm thức 150 kg
N/ha cho lợi nhuận là 97,3 triệu đồng và hiệu quả đồng vốn là 1,93.

xi


MỞ ĐẦU
Rau xanh là một thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của con
người do rau cung cấp nhiều vitamin và khoáng chất. Đặc biệt, khi lương thực và
các thức ăn giàu đạm đã được đảm bảo thì yêu cầu về số lượng và chất lượng rau
ngày càng tăng như một nhân tố tích cực trong cân bằng dinh dưỡng và kéo dài tuổi
thọ của con người. Rau cung cấp nhiều chất cần thiết cho cơ thể như protein, lipit,
muối, axit hữu cơ,….và các vitamin như A, B1, B2, C, E,…thông qua những bữa ăn
hàng ngày. Trong đó, dưa leo là một trong những loại rau chứa nhiều chất dinh
dưỡng. Trong dưa leo có chứa 96% nước và trong 100 g dưa leo tươi có chứa: năng
lượng (14 cal), protein (0,7 mg), Calcium (24 mg), vitamin A (20 IU), ascorbic acid
(12 mg), thiamin (0,024 mg), riboflavin (0,075 mg) và niacin (0,3 mg) (Manyvong,
1997). Dưa leo là loại rau có thời gian sinh trưởng ngắn nên trồng được rất nhiều vụ
trong năm. Dưa leo được sử dụng rộng rãi trong bữa ăn hàng ngày với nhiều hình
thức như: ăn tươi, muối mặn, dầm giấm,…làm phong phú và tăng chất lượng rau ăn
hàng ngày. Ngoài giá trị dinh dưỡng như trên thì dưa leo con mang lại hiệu quả kinh
tế cao vì dưa leo là nguồn nguyên liệu phong phú cho các nhà máy chế biến đặc biệt
là dưa muối đóng hộp, là một mặt hàng chủ lực trong số các rau quả chế biến xuất
khẩu mà thế giới quan tâm. Diện tích trồng dưa leo khoảng 2,5 triệu ha với tổng sản
lượng trên 40 triệu tấn (FAO, 2004).
Thế nhưng việc sản xuất dưa leo còn gặp nhiều khó khăn như về kỹ thuật
canh tác, nhu cầu dinh dưỡng,…chưa hợp lý dẫn đến giảm phẩm chất và năng suất
cây trồng. Kết quả điều tra tình hình sử dụng phân bón trên rau tại TP. Cần Thơ cho

thấy tất cả các loại rau đều sử dụng phân đạm dạng Urê với lượng rất cao gấp 1,2-2
lần so với yêu cầu của từng loại rau. Đối với nông dân, Urê là loại phân chủ lực
nhất trong canh tác rau (Trần Văn Hai và Trần Thị Ba, 1999). Hiện nay, hiệu suất
sử dụng phân đạm chỉ đạt 30-45%, phân lân và kali khoảng 50% (Nguyễn Văn Bộ,
2002). Như vậy, nếu chỉ tính riêng phân đạm hằng năm bón khoảng 2 triệu tấn thì
đã bị mất do rửa trôi, bay hơi,… khoảng 1,2-1,3 triệu tấn Urê. Mặc dù có thị trường
tiêu thụ rộng lớn trên thế nhưng thực tế nghề trồng dưa leo của nước ta vẫn chưa


đáp ứng được nhu cầu trong nước và xuất khẩu, nguyên nhân chủ yếu là do người
nông dân chưa nắm vững kỹ thuật canh tác cũng như nhu cầu dinh dưỡng của cây
dưa leo dẫn đến giảm phẩm chất, năng suất và hiệu quả kinh tế. Đồng thời, việc lạm
dụng phân đạm đã làm tăng hàm lượng nitrate trong sản phẩm gây hại đến sức khỏe
của người tiêu dùng.
Chính vì vậy, đề tài “Ảnh hưởng của ba mức độ đạm lên năng suất dưa leo
TN 133 tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh, vụ Đông xuân 2009-2010” được thực
hiện nhằm tìm ra liều lượng phân đạm thích hợp lên sự sinh trưởng, năng suất và
đem lại hiệu quả kinh tế cho người nông dân trong vùng.


CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 SƠ LƯỢC VỀ CÂY DƯA LEO
1.1.1 Nguồn gốc và giá trị dinh dưỡng
* Nguồn gốc
Dưa leo có nguồn gốc từ Ấn Độ và được trồng ở miền tây Châu Á, cách đây
khoảng 3000 năm (Peet, 2001; Swiader và ctv., 2001 ). Dưa leo được phân bố từ Ấn
Độ đến Hy Lạp, Ý và sau đó là Trung Quốc và đến những vùng khác nhau của Châu
Âu nhờ những người La Mã (Papadopoulos, 1994). Theo Hedrick (1860) cho rằng
dưa leo đã xuất hiện ở Anh vào thế kỷ 14, ở Bắc Mỹ vào giữa thế kỷ 16 và ở Pháp

vào thế kỷ thứ 19.
* Giá trị dinh dưỡng
Dưa leo là nguồn cung cấp vitamin và khoáng chất trong bữa ăn hàng ngày
của con người. Theo Manyvong (1997), trong dưa leo có chứa 96% nước và trong
100 g dưa leo tươi có chứa: năng lượng (14 cal), protein (0,7 mg), Calcium (24 mg),
vitamin A (20 IU), ascorbic acid (12 mg), thiamin (0,024 mg), riboflavin (0,075
mg) và niacin (0,3 mg).
1.1.2 Tình hình phát triển cây dưa leo trên thê giới và ở Việt Nam
* Trên thế giới
Dưa leo được trồng khắp nơi trên thế giới. Dưa leo là loại rau quả ngắn ngày ở
vùng nhiệt đới và là một loại rau quả quan trọng trong nhà kính (đặc biệt ở vùng bắc
Âu và bắc Mỹ). Trái dưa không chỉ dùng ăn sống và xào nấu, mà còn được dùng
trong món salad và dưa muối. Diện tích dưa leo trên toàn thế giới khoảng
188.000ha với tổng năng suất là 10.147 tấn (Mingbao, 1991). Năm 2004, diện tích
trồng dưa leo trên thế giới vào khoảng 2,5 triệu ha, với tổng sản lượng trên 40 triệu
tấn. Châu Á với gần 2 triệu ha canh tác dưa leo, chiếm khoảng 78% tổng sản lượng
của thế giới trong năm 2004 (FAO, 2004).

3


* Ở Việt Nam
Diện tích trồng dưa leo ở nước ta ngày càng tăng do nhu cầu trong nước và
xuất khẩu (Nguyễn Văn Thắng, 1999). Theo số liệu của Tổng công ty rau quả Việt
Nam, các nhà máy thực phẩm xuất khẩu phía Bắc đã xuất sang thị trường châu Âu
năm 1992 là 1.117 tấn, năm 1993 là 2.184 tấn và năm 1995 là 2.309 tấn (Mai Thị
Phương Anh và ctv., 1996). Theo Trần Thị Ba và ctv. (1999), ở Đồng bằng sông
Cửu Long (ĐBSCL) dưa leo được trồng rất phổ biến, đặc biệt là vùng trồng rau Sóc
Trăng (huyện Mỹ Xuyên tập trung vào mùa mưa) và An Giang (huyện Chợ Mới
trồng quanh năm).

1.1.3 Đặc điểm thực vật
* Rễ
Giống như các cây khác trong họ bầu bí (dưa hấu, dưa lê…) rễ dưa leo phát
triển rất yếu, chỉ tập trung ở tầng đất mặt từ 30-40 cm (Phạm Hồng Cúc và ctv.,
2001). Theo Papadopoulos (1994), dưa leo có hệ thống rễ ăn cạn và lan rộng, những
rễ phụ ăn ngang, lan rộng ra và nhanh chóng tạo ra mật độ rễ dày đặc ở dộ sâu 30
cm. Ở thời kỳ cây con, rễ sinh trưởng yếu tính chống chịu với điều kiện ngoại cảnh
yếu, do đó ở thời kỳ này cần cung cấp đủ nước, dinh dưỡng và nồng độ phân tăng
dần theo tuổi cây (Tạ Thị Thu Cúc, 1979).
* Thân
Thân dưa leo thuộc loại thân thảo, dài và có nhiều tua cuốn để bám khi bò.
Chiều dài của thân phụ thuộc vào điều kiện canh tác và giống, các giống canh tác
ngoài đồng thường chỉ dài từ 0,5-2,5m (Trần Thị Ba và ctv., 1999). Đường kính
thân là một chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng mạnh hay yếu của dưa leo. Yếu tố ảnh
hưởng chính đến đường kính thân chủ yếu do sự cung cấp nước, phân bón vào thời
kỳ trước khi ra hoa cái. Nếu tác động vào sau thời kỳ đó thì không có hoặc ít có
hiệu quả đến việc tăng trưởng đường kính gốc thân (Tạ Thị Thu Cúc, 1979). Đường
kính gốc thân lớn có thể hút nước và dinh dưỡng mạnh, góp phần gia tăng năng suất
và phẩm chất trái, đăc biệt dưa leo là loại cây có nhu cầu nước lớn cho quá trình
phát triển của trái (Trần Khắc Thi, 1999).

4


* Lá
Theo Tạ Thị Thu Cúc (1979), lá thật của dưa leo rất mẫn cảm với điều kiện
ngoại cảnh, có quan hệ đến sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của dưa leo. Sự
ra lá và phát triển về mặt diện tích lá thật ở thời kỳ cây con rất chậm, sau đó tăng
dần và đạt cao nhất khi có trái và giảm đi ở giai đoạn già cỗi. Lá là cơ quan quang
hợp chính của cây, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng và phát triển của

cây, tạo cho cây có được năng suất và phẩm chất cao. Như vậy, sự quan trọng của lá
không chỉ ở số lượng lá trên dây, mà kích thướt lá, diện tích bề mặt lá cũng ảnh
hưởng đến khả năng nhận năng lương ánh sáng làm gia tăng cường độ quang hợp
(Lê Văn Hòa và ctv., 2001); quang hợp tăng sẽ làm tăng năng suất, chất lương trái
và rút ngắn thời gian phát triển trái (Mai Thị Phương Anh và ctv.,1996). Theo
Papadopoulos (1994), kích thước lá lớn là yếu tố thuận lợi cho sự phát triển của cây
trồng do quá trình quang hợp chỉ xảy ra khi ánh sáng được hấp thụ chủ yếu là ở lá.
* Hoa
Dưa leo là cây đồng chu biệt tính, đôi khi cũng có hoa lưỡng tính (Phạm Hồng
Cúc và ctv., 2001). Việc hình thành hoa cái gặp thuận lợi trong điều kiện thời tiết
mát mẻ lúc cây bắt đầu trổ hoa (Wien, 1997). Khi nhiệt độ cao (> 270 ), ngày dài (>
14 giờ), thời tiết nắng, cung cấp đạm và nước nhiều sẽ thúc đẩy sự phát triển của
hoa đực và ngược lại sẽ thúc đẩy sự phát triển của hoa cái. Cùng một giống, hoa cái
ra sớm hay muộn, nhiều hay ít phụ thuộc vào nhiệt độ, ánh sáng, chế độ không khí
và dinh dưỡng (Papadopoulos, 1994).
* Trái
Trái tăng trưởng rất nhanh tùy giống, có thể thu trái 8-10 ngày sau khi hoa nở
(Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001), ở điều kiện không khí, ánh sáng đầy đủ, nhiệt độ
25- 300C (Tạ Thị Thu Cúc, 1979). Việc cung cấp dinh dưỡng đầy đủ có lợi cho sự
ra hoa cái nhưng việc bón nhiều đạm sẽ làm cho cây tăng trưởng nhanh và ra nhiều
hoa đực (Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001). Những loại dưa leo đặc biệt được sản xuất
ở nhà kính cho trái dài, hẹp, không hạt thường được tìm thấy ở trong sản xuất thị
trường (Trịnh Thị Thu Hương, 2001).

5


* Hạt
Hạt dưa leo có màu vàng nhạt, kích thước thay đổi tùy theo giống và sự vận
chuyển dinh dưỡng của cây vào hạt, số lượng hạt trong trái biến động từ 150-500

hạt (Tạ Thị Thu Cúc, 1979).
1.1.4 Đặc tính sinh học của dưa leo
Theo Trần Thị Ba và ctv. (1999), các giống dưa leo ở Đồng bằng sông Cửu
Long bắt đầu thu hoạch khoảng 33-44 ngày sau khi gieo (NSKG) và thu đến khoảng
60-70 NSKG thì tàn. Năng suất bình quân của dưa chuột 15-17 tấn/ha, các giống lai
30-50 tấn/ha với mật độ 35.00-40.000 cây/ha. Theo Manyvong (1997), đặc tính
năng suất của dưa leo chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, quan trọng nhất là số trái và
trọng lượng trái trên cây. Trong đó trong lượng trung bình trái có vai trò quan trọng
hơn trong việc ảnh hưởng đến năng suất thương phẩm hơn số lượng trái, nhưng đối
với năng suất tổng thì cả hai yếu tố này cùng đóng vai trò quan trọng.
1.1.5 Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh của dưa leo
* Nhiệt độ
Dưa leo là loại rau quả đặc trưng của vùng nhiệt đới ẩm và mát thích hợp nhiệt
độ từ 220C-300C (Cuisizhe, 1993). Nhiệt độ dưới 150C và trên 300C có hại tới sự
tăng trưởng tự nhiện của cây dưa leo và do đó làm giảm năng suất (Rashid và
Singh, 2000). Theo Tạ Thị Thu Cúc (1979), nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng
phát dục là 180C-320C, nhiệt độ cho trái lớn nhanh là 25-300C. Theo Papadopoulos
(1994), nhiệt độ không khí là thành phần chính trong môi trường ảnh hưởng đến
quá trình sinh trưởng, sự khởi đầu của quá trình tạo hoa, tăng trưởng của trái và chất
lượng trái. Năng suất trái đạt tối đa với nhiệt độ ban đêm là 190C-200C và ban ngày
là 200C-220C.
Để đảm bảo cây trồng mọc sinh trưởng tốt, nhiệt độ đất ít nhất là 160C. Nhiệt
độ đất cao hơn, cây con sẽ mọc lên nhanh hơn và ít bị tổn thất hơn khi chúng mọc
chậm. Tuy nhiên, nhiệt độ quá cao vào lúc cây ra hoa sẽ làm giảm khả năng thụ
phấn (Peet, 2001). Theo Daskalaki và Burrage (1998), sự hấp thu tất cả các dinh

6


dưỡng gia tăng một cách rõ ràng khi nhiệt độ vùng rễ gia tăng từ 120C đến 200C,

nhiệt độ của vùng rễ từ 200C-360C thì sự hấp thu P và Ca tiếp tục gia tăng, trong khi
đó N, K và Mg thì ít bị ảnh hưởng. Sự hấp thu nước, diện tích lá và sự tăng trưởng
cây trồng đạt tối đa khi nhiệt độ ở vùng rễ là 280C.
* Ánh sáng
Dưa leo có phản ứng với độ dài ngày khác nhau tùy theo giống, thông thường
ngày ngắn kích thích cây ra lá và trái, vì vậy điều kiện thời tiết vùng ĐBSCL cho
phép dưa leo ra hoa trái quanh năm (Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001). Trong giai
đoạn đầu cây con cần sự cung cấp ánh sáng từ 12-14 giờ/ngày với cường độ từ
19.375-21.528 lux (Wittwer và Honma, 1979). Theo Mai Thị Phương Anh (1996),
độ dài chiếu sáng thích hợp cho cây sinh trưởng và phát dục 10-12 giờ/ngày và
cường độ thích hợp cho dưa leo phát triển từ 15.000-17.000 lux. Theo Fujieda
(1994), cường độ ánh sáng cho sự thành lập nhụy hoa cái của dưa leo có xu hướng
theo sự cảm ứng ngày ngắn. Theo Papadopoulos (1994), sự giới hạn về lượng
carbohydrate trong cây đã giới hạn khả năng sản xuất của cây trồng một cách
nghiêm trọng, mà bằng chứng là một số lượng lớn trái không phát triển.
* Ẩm độ và nước
Nước là môi trường hòa tan chất dinh dưỡng và tiến hành các phản ứng hóa
học, nước cần cho quá trình khoáng hóa chất hữu cơ góp phần làm tăng độ phì
nhiêu của đất, nước còn ảnh hưởng đến nhiệt độ, ẩm độ của đất, ảnh hưởng lý tính,
hóa tính của đất (Nguyễn Hạc Thúy và ctv., 2006).
Trong họ bầu bí, dưa leo đứng hàng đầu về yêu cầu nước, trong đó nhu cầu độ
ẩm đất từ 85-95%, độ ẩm không khí từ 90-95%. Trong các giai đoan sinh trưởng
khác nhau yêu cầu lượng nước khác nhau, thời kỳ cây con nhu cầu về nước thấp,
trong giai đoạn từ lúc trổ hoa đến thu trái nhu cầu về nước là rất lớn (Tạ Thị Thu
Cúc, 1997).
Cây dưa leo chịu hạn kém, khi thời tiết quá nóng và khi nhu cầu về nước
không được cung cấp đầy đủ, cây sinh trưởng kém, trái không phát triển và tích lũy
lượng cucurbitaxina (chất gây đắng trong trái). Do đó, việc cung cấp nước thường

7



xuyên thì rất cần thiết từ khi cây bắt đầu mang trái (Geal và ctv., 1988; Mai Thị
Phương Anh và ctv, 1996).
* Đất
Đất trồng dưa leo có yêu cầu nghiêm khắc, nếu gặp hạn hay úng hoặc nồng độ
phân cao dễ làm bộ rễ dưa vàng khô và thâm đen. Vì thế, đất trồng phải có thành
phần cơ giới nhẹ như cát pha, đất thịt nhẹ có nhiều chất hữu cơ, pH từ 5,5-6,8
(Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001; Geal và ctv., 1988). Đất ở pH = 6,5 thì thích hợp
nhất để đạt năng suất cao (Rashid và Singh, 2000). Tránh trồng trên các loại đất mà
vụ trước đã trồng cây thuộc họ bầu bí để đề phòng lây nhiễm sâu bệnh
(Splittstosser, 1978).
1.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất dưa leo
* Giống
Giống là yếu tố quan trọng trong sản xuất, việc chọn giống tốt không chỉ làm
tăng năng suất, hạn chế một số sâu bệnh hại quan trọng, mang lại hiệu quả kinh tế
mà còn góp phần thâm canh tăng vụ, tạo ra sự thay đổi về chất lượng sản phẩm
(Trần Thượng Tuấn, 1992). Ngày nay, những giống dưa leo F1 thể hiện ưu thế lai
trong việc cho năng suất và thời gian sản xuất ngắn, một vài giống lai F1 kháng lại
những bệnh đặc biệt. Vì vậy, những giống lai F1 này được chấp nhận rộng rãi trong
sản xuất, đặc biệt ở các quốc gia phát triển (Mingbao, 1991). Theo Fujieda (1994),
những cây dưa leo ghép thì tăng cường tính chống chịu với bệnh héo rũ do nấm
Fusarium sp, có thể chịu được lạnh, nóng như: các cây được ghép trên cùng loài
Cucurbita không những chống lại được bệnh héo do nấm Fusarium mà còn chống
lại bệnh lở cổ rễ do nấm Phytopthora sp.
Bên cạnh đó, giống còn ảnh hưởng đến đặc tính sinh trưởng của dưa leo về
chiều dài dây chính, kích thước lá, kích thước trái, hình dạng trái (Tạ Thu Cúc,
2000). Theo Lê Thị Hương Vân và ctv. (2000), điểu tra ở Tiền Giang thì 100% hộ
dân trồng dưa leo F1, trong đó các giống Chiatay được nhập từ Đài Loan được
trồng khá phổ biến vì cho năng suất cao và được thị trường ưa chuộng.


8


* Phân bón
Dưa leo yêu cầu dinh dưỡng không lớn, khi năng suất đạt 30 tấn/ha yêu cầu
một lượng NPK là 170 kg (51+41+78). Trong đó hiệu suất sử dụng kali cao nhất, kế
tiếp là đạm và lân. Khi bón N60P60K60 thì dưa leo sử dụng đạm là 92%, lân 33% và
kali là 100%. Dưa leo không chịu được nồng độ phân cao nhưng lại phản ứng rất
nhanh chóng với dinh dưỡng, do đó nên bón nhiều lần cho dưa leo (Tạ Thị Thu
Cúc, 1979). Theo Trần Thị Ba và ctv. (1999), đối với những giống lai F1 cho năng
suất cao hơn giống địa phương nên cần bón lượng phân nhiều hơn, trung bình 1 ha
là 200-300 kg Urê, 200-250 kg Super lân, 150-200 kg KCl, 20-25 tấn phân chuồng,
1-2 tấn tro trấu. Tuy nhiên việc bón nhiều đạm sẽ làm cho cây tăng trưởng nhanh và
ra nhiều hoa đực, làm cây dễ bị sâu bệnh hại và không nên bón Urê 5-7 ngày trước
khi hái trái (Phạm Hồng Cúc và ctv.,2001). Theo Nguyễn Hạc Thúy (2006), phân
bón làm tăng năng suất cây trồng từ 35-45%.
* Sâu bệnh hại quan trọng
Qua kết quả điều tra ở các tỉnh ĐBSCL cho thấy có 6 loại sâu và 6 loại bệnh
được cho là gây hại đáng kể cho cây dưa leo. Trong số đó, sâu hại trọng nhất là sâu
xanh và bù lạch, kế đó là ruồi đục lá, sâu ăn tạp và rầy mềm. Về bệnh, đốm phấn
được coi là bệnh gây hại trầm trọng nhất, kế đến là bệnh khảm và thán thư (Nguyễn
Văn Huỳnh và ctv., 2005). Trong đó bệnh thán thư gây lủng lá dưa leo, mất diện
tích quan hợp làm cây tàn sớm ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và năng suất, bệnh
còn gây hại trên trái và làm giảm tỉ lệ trái thương phẩm (Nguyễn Thị Nghiêm,
1996). Theo Trần Văn Hai (2006), áp dụng mô hình màng phủ cho thấy sâu bệnh ít
hơn so với phủ bằng rơm, đặc biệt là bệnh đốm phấn. Để bảo vệ cây tốt nên sử dụng
giống kháng, luân canh cây trồng và vệ sinh nơi trồng (Geal và ctv.,1988).

9



1.2 VAI TRÒ CỦA PHÂN BÓN ĐỐI VỚI CÂY TRỒNG
1.2.1 Phân hữu cơ
* Phân hữu cơ
Phân hữu cơ bao gồm tất cả các loại phân có nguồn gốc là sản phẩm hữu cơ
như các loại phân chuồng, phân xanh, được dùng để bón cho ruộng (Nguyễn Công
Vinh, 2002).
Michel (1989) cho rằng phân loại mức độ khoáng hóa chất hữu cơ hay khả
năng tạo mùn của chất hữu cơ: Chất hữu cơ có tỷ lệ C/N cao được vùi trực tiếp vào
đất không qua chế biến, chức năng chủ yếu là cải tạo đất thì gọi là chất hữu cơ cải
tạo đât. Chất hữu cơ thông qua chế biến hay không thông qua chế biến có tỷ lệ C/N
thấp thì gọi là phân hữu cơ.
* Vai trò của phân hữu cơ đối với đất
Phân hữu cơ bón vào đất sau khi được phân giải sẽ cung cấp cho đất các chất
khoáng làm phong phú thêm nguồn dinh dưỡng cung cấp cho cây trồng. Theo Lê
Văn Tri (2002) phân hữu cơ luôn chứa các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng
như: đạm, lân, kali, canxi, magie, natri và các nguyên tố vi lượng khác nhưng hàm
lượng không cao đây là một ưu điểm mà không co một loại phân hóa học nào có
được. Ngoài ra, phân hữu cơ còn cung cấp chất mùn làm cho cấu trúc đất ngày càng
tốt hơn như đất tơi xốp giúp cho bộ rễ phát triển nhanh hơn, hạn chế bốc hơi nước,
chống xói mòn.
Theo Lê Thị Xua (1999) nhờ vào hoạt động của vi sinh vật, chất hữu cơ phân
hủy thành chất mùn có khả năng liên kết những hạt đất phân tán làm cho đất có cấu
trúc thoáng khí, dễ cày bừa, giữ được phân và nước tốt hơn. Ảnh hưởng này được
thể hiện rõ trên đất trồng màu hơn là trên đất lúa. Bón phân hữu cơ làm tăng năng
suất và phẩm chất cây trồng. Những nghiên cứu về cải tạo phiến thạch sét thoái hóa
bằng cách bón phân chuồng và phân xanh (Nguyễn Công Vinh, 2002). Keo hữu cơ
tham gia trao đổi với các ion khoáng nhờ đó nâng cao hiệu lực của phân khoáng
bón vào. Nhận định này được Nguyễn Thị Thúy và ctv. (1997) chứng minh qua

nghiên cứu về khả năng hấp thu NH+4 của đất dưới tác dụng của phân hữu cơ. Cũng
theo tác giả này một đặc tính rất quan trọng của phân hữu cơ là giúp ổn định độ phì

10


nhiêu của đất vì chúng có khả năng chuyển hóa lân từ dạng khó tiêu sang dạng dễ
tiêu hữu dụng cho cây trồng. Hàng loạt thí nghiệm trong phòng và ngoài đồng cho
thấy nhóm phosphate hoạt động trong đất tăng lên đáng kể và làm giảm rõ rệt sự cố
định lân trong đất. Bởi vì chất hữu cơ đã tạo với sắt, nhôm thành các chelate hay
phức hệ hữu cơ-khoáng, các ion Fe3+, Al3+ mất khả năng liên kết với ion PO4 (Đỗ
Thị Thanh Ren, 1997).
Theo Đỗ Thị Thanh Ren và Ngô Ngọc Hưng (2004) bón phân hữu cơ giúp cải
thiện cấu trúc đất: làm mất độ cứng, tăng độ xốp của đất, hạn chế xói mòn, đóng
váng bề mặt, làm gia tăng khả năng giữ nước, nhiệt độ đất, cải tạo độ thoáng. Ngoài
ra, theo Nguyễn Đăng Nghĩa (2003) còn cho rằng bón phân hữu cơ làm gia tăng
chủng loại và số lượng vi khuẩn amôn hóa, vi khuẩn khoáng hóa, xạ khuẩn và các
loại nấm có ích rõ rệt, gián tiếp làm cho cấu trúc đất trở nên tốt hơn. Phân hữu cơ
cung cấp đầy đủ các dưỡng chất cho cây trồng như đạm, lân, kali, canxi, magie, lưu
huỳnh, các nguyên tố vi lượng, các kích thích tố sinh trưởng, các vitamin cho cây
trồng từ đó làm gia tăng chất lượng nông sản (Nguyễn Mỹ Hoa, 2006).

1.2.2 Phân hóa học
Trong nhiều năm trở lại đây để tăng sản lượng nông nghiệp người dân đã sử
dụng nhiều biện pháp thâm canh tăng vụ, làm cho đất ngày càng mất đi nhiều
dưỡng chất do bị xói mòn, rửa trôi. Theo Nguyễn Thị Quý Mùi (1995) vai trò phân
bón rất quan trọng, với các biện pháp như thời vụ trồng. làm đất, luân canh, giống,
tưới tiêu,… người ta đã tổng kết được rằng năng suất cây trồng hơn một trăm năm
qua tăng lên do bón phân đạt 50%. Tính từ thập niên 90 trở lại đây, bình quân sản
lượng lương thực bội thu hằng năm tăng lên nhờ bón phân là 35% (Bùi Đinh Dinh,

1996).
* Phân đạm và vai trò của phân đạm đối với cây rau
Đạm có tác dụng trực tiếp trong quá trình phân chia tế bào, tiếp đến là quá
trình sinh trưởng và phát triển của cây. Việc cung cấp đạm đầy đủ cho đất đảm bảo
sự sinh trưởng mạnh của cây trồng và phẩm chất ngon của nông sản (Phạm Hồng
Cúc và ctv.,1990). Theo Vũ Hữu Yêm và ctv. (1998) khi bón đạm trong giai đoạn

11


sinh trưởng sinh dưỡng là để mở rộng diện tích quang hợp tạo điểu kiện cho việc
tăng năng suất.
Theo Mai Văn Quyền (2003), thức ăn chính của cây là lấy từ đất. Cây lấy đạm
chủ yếu cũng là từ đất (Lê Văn Hòa, 1998). Nhưng mức đạm đảm bảo cho cây trồng
không chỉ tùy thuộc vào hàm lượng các hợp chất đạm mà cây hấp thụ được
(Moxolox, 1987). Hơn nữa, trong phần lớn các loại đất, đạm dễ tiêu do đất cung cấp
thường ít. Đạm khoáng hóa từ chất hữu cơ không đủ để đáp ứng nhu cầu nhằm tạo
năng suất cao. Vì vậy, hầu hết các trường hợp nếu bón thêm phân đạm đều làm tăng
suất cây trồng (Lê Văn Căn, 1985). Tuy nhiên, lượng đạm do cây trồng hấp thụ từ
phân bón ít khi vượt quá 50% so với lượng đạm bón vào. Một trong những lý do
chính của hiệu quả sử dụng phân bón kém là một lượng đạm được bón (trên 89%)
bị mất từ hệ thống đất cây trồng (Peoples và ctv., 1995). Người ta cho rằng phân
đạm bị mất có thể do bị rữa trôi, xói mòn và chảy tan. Một kết quả nghiên cứu khác
cho biết hiệu quả sử dụng phân đạm thật sự rất thấp, thường chưa tới 40%
(Cassman và ctv., 1993). Theo Lâm Thị Bích Phượng (1991), sự đáp ứng nhu cầu
đạm cho cây trồng còn tùy thuộc vào tốc độ khoáng hóa các hợp chất hữu cơ chứa
đạm. Cây trồng hấp thu đạm từ đất dưới 2 dạng NO3- và NH4+, đôi khi ở điều kiện
đặc biệt, cây trồng có khả năng hấp thu hợp chất đạm có phân tử nhỏ như Urea, acid
amin.
Đạm là nguyên tố quan trọng hàng đầu đối với sự sống tế bào vì là thành phần

của nhiều hợp chất quan trọng như diệp lục tố, amino acid, enzyme, acid nucleic,
đạm đồng hóa hydrocarbon trong cây kích thích sự phát triển của bộ rễ và việc hút
các nguyên tố khác (Vũ Hữu Yêm, 1995). Cây trồng bón đủ đạm sẽ thúc đẩy sự
đâm chồi, đẻ nhánh và ra lá nhiều và lá có kích thước to giúp cây quang hợp mạnh
và cho năng suất cao (Đường Hồng Dật, 2002). Đạm tích lũy nhiều ở các bộ phận
non như lá và ngọn. Triệu chứng thiếu đạm thường xuất hiện trên lá già, lá ngã màu
vàng và gân lá cũng vàng, tán lá nhỏ, mau già cổi, sinh trưởng và quang hợp kém
(Nguyễn Ngọc Tân và Nguyễn Đình Huyên, 1981). Lượng đạm tăng quá nhu cầu
thì tăng lượng hoa đực trên cây và tích lũy NO3 trong lá và thân (Trần Khắc Thi và
Nguyễn Công Hoan, 1995). Đạm kích thích sự phát triển của rễ, cây trồng huy động

12


×