Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

CHUYÊN ĐỀ ĐIỀU KIỆN PHÁT SINH, PHÁT TRIỂN BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỆNH TRÊN XOÀI VÀ ỔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU
KHOA NÔNG NGHIỆP

CHUYÊN ĐỀ
ĐIỀU KIỆN PHÁT SINH, PHÁT TRIỂN
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỆNH
TRÊN XOÀI VÀ ỔI
TRÊN XOÀI, ỔI

GVHD: Mai Như Phương
Nhóm: Phạm Hữu Đức
Nguyễn Cao Trí
Tăng Đăng Khoa
Võ Phương Hằng
Mã Văn Khánh
Lữ Huỳnh Khiêm
Nguyễn Hoài Phương
2017

MỤC LỤC
Tiêu đề

trang

I. Bệnh trên xoài……………………………………………………….…...3
1. Bệnh xì mủ………………………………………………………….……3

2. Thán thư xoài………………………………………………………...….5
1



3. Bệnh phấn trắng…………………………………………………..……..7
4. Bệnh thối trái……………………………………………………..……...9
5. Bệnh lở cổ rễ……………………………………………………….……10
6. Bệnh bồ hóng trên xoài…………………………………………………10
7. Bệnh đốm nâu……………………………………………………………12
II. Bệnh trên ổi……………………………………………………………..12
1.Tuyến trùng trên ổi ……………………………………………………..12
2. Bệnh chết cây con……………………………………………………….15
3.Bệnh loét thân ……………………………………………………………16
4. Bệnh đốm rong…………………………………………………………..16
5. Bệnh thối cuống trái…………………………………………………….16
6. Bệnh thối nâu trái ……………………………………………….…..….17
7.Bệnh thối đen trái……………………….……………………….………17
8.Bệnh ghẻ…………………………………………………………………..18

III. Bệnh trên chôm chôm………………………………………………….19
1.Bệnh phấn trắng………………………………………………………….19

2. Bệnh thối trái……………………………………………………………..20
3. Bệnh thối nhũng………………………………………………….………20

I. Bệnh trên xoài
1. Bệnh xì mủ
1.1. Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh do vi khuẩn Xanthomonas campestris pv. mangeferae indicae gây ra.

2





Hình 1.Vết bệnh trên trái xoài( Nguồn: Phạm Văn Kim )

1.2. Điều kiện và cơ chế gây bệnh
Bệnh phát triển nhanh và mạnh vào những tháng mưa nhiều, nhất là từ tháng 9 đến
tháng 11. Vi khuẩn xâm nhập vào trái xoài qua các khí khổng trên bề mặt vỏ trái hay
các vết nứt do côn trùng cắn, do quá trình chăm sóc tạo ra. Sau khi thâm nhập, vi
khuẩn nhanh chóng lây lan ra xung quanh, vào mùa mưa thì tốc độ phát tán càng mạnh
hơn và lan ra cả vườn xoài.
1.3. Triệu chứng của bệnh:
Trên chồi non và trái xoài bị bệnh có những vết nứt dọc hoặc các chấm nhỏ có màu
nâu đen, từ các vết bệnh mủ sẽ chảy ra, vi khuẩn theo đó tràn ra ngoài, do đó người ta
còn gọi là bệnh xì mủ vi
khuẩn.
Hình 2. Bệnh xì mủ trên
trái
( Nguồn:

3


/>Trên lá cây bị bệnh có các đốm đen với nhiều hình dạng khác nhau. Vết đốm
đen màu có màu hơi xám ở giữa, xung quanh có viền đen đậm hơn. Các vết đốm này
lớn dần lên và tạo thành một vùng trũng xuống so với bề mặt lá.
1.4. Điều kiện lưu tồn
Vi khuẩn có khả năng lưu tồn lâu trong lá, cành bệnh, xác bả thực vật,
1.5. Biện pháp phòng trị:
Biện pháp bao trái là hiệu quả cao nhất. Hiện nay, trên thị trường có loại bao
trái chuyên dùng do Đài Loan sản xuất, dùng khi cây đã ra trái được 40 ngày. Loại bao
này vẫn giúp trái thoát nước tốt mà không làm gãy lông tơ trên vỏ nên sử dụng rất hiệu

quả. Một kết quả thử nghiệm tại huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp còn cho thấy: Khi
dùng giấy xi măng bao trái thì tỷ lệ trái bị bệnh giảm từ 37% xuống còn 2%.

Hình 3.Vết bệnh trên lá xoài ( Nguồn: Phạm Văn Kim)


4


Trước khi bao trái nên phun một trong số loại thuốc bảo vệ thực vật sau: Champion
77WP, Kasuran 47WP, Coc 85, Kocide 61.4D, Copper Zinc 85WP, Kasumin 2L,
Starner 20WP, Copper-B 75WP. Nếu ngừa cả bệnh thán thư thì nên dùng Copper-B
75WP (vì trong Copper-B có cả thuốc trị vi khuẩn và trị nấm); vào mùa mưa phun 7
ngày/1lần, mùa nắng phun 14 ngày/1lần; phun thuốc sau khi cắt tỉa, thu trái hoặc sau
các trận mưa. Nếu không bao trái được thì phải phun thuốc thường xuyên suốt thời
gian nuôi trái.
Khi làm cỏ, bón phân cần tránh làm tổn thương cây xoài.
Dùng thuốc tiêu diệt toàn bộ nhện đỏ, bù lạch để chúng không gây ra các vết
thương tạo cơ hội cho vi khuẩn xâm nhập.
Nếu phát hiện thấy cây nào trong vườn xoài đã bị bệnh thì nên thu hái trái xoài
đã bệnh, dọn sạch vườn, cắt bỏ những cành lá bệnh và đem tiêu huỷ. Không nên phun
nước lên lá xoài để tránh lây lan bệnh ra toàn vườn.

2. Thán thư xoài ( colletotrichum gloeosporioides)
2.1. Triệu chứng
- Trên lá: Trên lá non có những đốm tròn hay có góc cạnh, màu nâu đỏ, kích
thước 3 – 5mm, bệnh nặng các vết bệnh nối với nhau thành vùng lớn. Vết bệnh
khô và rách, trên lá có nhiều lỗ thủng hoặc rụng đi. Bệnh làm lá biến dạng, nhăn
nheo và rụng sớm. Đối với các lá non mới ra nếu bị bệnh nặng có thể bị cháy và
chết ngọn, nếu cây mới ghép sẽ gây hại nặng vì có thể làm chết chồi mắt ghép.

- Ngọn cành: Trên ngọn cành non có các đốm màu nâu xám, lan rộng ra bao
quanh cành, lan dần xuống. Vùng bị bệnh khô làm rụng lá và chết đọt.
- Trên bông: Bệnh tạo ra các vết đen nhỏ trên cuống bông làm bông rụng nhất là
khi trời ẩm.
- Trên trái: Bệnh thường hại trên trái già chín, vỏ trái xuất hiện vết đốm màu
đen, hình tròn hay bầu dục, lõm vào, kích thước 5 – 10mm, các vết bệnh có thể
liên kết với nhau thành các mảng lớn, phần thịt dưới vết bệnh chai đi và dính
vào vỏ trái khi lột.

5


Hình 4. Thán thư trên xoài
(Nguồn: />%C6%B0+xo
%C3%A0i&source=lnms&tbm=isch&sa=X&ved=0ahUKEwjSzuCIkdHSA
hUMp5QKHXfqApAQ_AUICCgB&biw=1093&bih=530#imgrc=atFItO60k
jFf4 )
(A) Thán thư trên lá non; (B) Thán thư trên lá già; (C) Thán thư trên lá bông; (D)
Thán thư trên trái non; (E) Thán thư trên trái già
2.2. Nguyên nhân và đặc điểm phát sinh, phát triển
Do nấm colletotrichum gloeosporioides; họ Melanconiaceae; bộ Melanconiales;
lớp nấm bất toàn. Sinh sản tạo ổ bào tử có nhiều lông cứng màu nâu, trên mặt ổ
có nhiều bào tử và bào tử phân sinh. Bào tử đơn sinh phân bào hình trụ, không
màu, bên trong có 2 – 3 giọt giàu.

6


Hình 5. Hình thái khuẩn lạc, bào tử, đĩa áp và gai của loài C.
gloeosporioides gây bệnh thán thư trên xoài

( Nguồn: Lê Hoàng Lệ Thủy và Phạm Văn Kim)
Nguồn bệnh nằm trong lá, trong cành mang bệnh.
Mùa mưa nhiệt độ tương đối thấp, có nhiều sương mù dễ bị bệnh nặng và làm
rụng bông nhiều.
Bệnh phát triển mạnh khi thời tiết ẩm, nhiệt độ 22 – 230c.
Bào tử được sinh ra nhiều từ các vết bệnh trên chồi non, cành, lá bệnh truyền đi xa

nhờ gió, nước mưa hoặc côn trùng.
2.3. Phòng trừ
Vệ sinh vườn cây: Cắt bỏ các cành lá, chùm bông và quả bị bệnh tập trung tiêu hủy để
hạn chế nguồn bệnh tồn tại là lan truyền (Nguyễn Việt Trung, 2015)

Phun thuốc trừ nấm để hạn chế lây lan bệnh trên các cành lá non, bảo vệ hoa và
quả.
Bao trái: Một số loại trái cây có thể áp dụng biện pháp bao trái để hạn chế sự tấn công
và gây hại của bệnh

Phun ngừa bệnh vào mùa mưa.
Nhúng trái trong nước 3 sôi 2 lạnh (55 0c) có pha Benomyl nồng độ 0,05% để
phòng ngừa bệnh sau thu hoạch.
Sử dụng vi khuẩn đối kháng Pseudomonas fluorescens (Phoulivong S, 2011),
7


Bacillus sp (Nguyễn Huy Thảo, 2008) để phòng trừ bệnh.
Sản phẩm chiết xuất từ các loại cây như Thạch xương bồ - sweet flag (Acorus calamus
L), sả hoa hồng - palmorosa (Cymbopogon martini) và cây neem (Azadirachia indica)
có khả năng phòng trừ bệnh thán thư (Phoulivong S, 2011).

Lập vườn ươm không nên gần các vườn quả để hạn chế sự lây lan từ vườn quả

sang vườn cây con.
Tránh trồng quá dày tạo độ ẩm cao làm cho bệnh phát triển mạnh.
Chú ý phòng trừ một số côn trùng gây hại trên lá như câu cấu, bọ cánh cứng
hoặc một số côn trùng chích hút vì chúng có thể gây ra những vết thương và mở
đường cho nấm bệnh tấn công.
3. Bệnh phấn trắng

3.1. Triệu chứng bệnh
- Bệnh hại các bộ phận: chồi, cành non, lá, hoa và quả non. Trên các bộ phận bị
bệnh có màu trắng. Các vết bệnh thường bị bao phủ bởi một lớp bụi màu phấn
trắng làm cho cay bị khô và đen.
Hình 6.Triệu chứng bệnh phấn trắng trên lá và hoa ( Nguồn:
/>mobile=true)

- Hoa và quả non bị bệnh sẽ khô rụng sớm, quả bị bệnh có màu nâu tím.
- Lá bị bệnh khô vàng dần, dễ rụng.
8


Hình 5. Bệnh phấn trắng trên bông xoài ( Nguồn:
/>
3.2. Nguyên nhân gây bệnh
Nấm oidium mangiferae thuộc họ phấn trắng Eryciphaceae, sợi nấm lan trên bề
mặt lá tạo thành các vòi hút xâm nhập bên trong tế bào biểu bì gây hại, Từ đám
nấm sinh ra các cành bào tử mọc thẳng đứng. Trên đỉnh bào tử hình thành màng
ngăn tạo ra các bào tử phân sinh hình trứng, ovan, đơn bào, không màu.
3. Đặc điểm phát sinh, phát triển
- Bệnh xuất hiện và gây hại vào mùa đông xuân trong điều kiện thời tiết mát
lạnh, nhiệt độ thấp, độ ẩm cao.
- Vào thời kì cây ra hoa đậu quả non.

3.4. Biện pháp phòng trừ
- Cắt tỉa cành, tạo tán cho cây phát triển mạnh.
- Cung cấp phân bón cân đối và đầy đủ
- Thăm vườn thường xuyên để sớm phát hiện bệnh trong giai đoạn cây ra bông,
đậu trái non
- Có thể bao trái sau khi rụng sinh lý
- Trồng các giống xoài chống bệnh
- Phun thuốc trừ nấm: Anvil 5SC hoặc Cyproconazole, Score 250EC.
4. Bệnh thối trái
Bệnh này và bệnh thá thư góp phần làm thiệt hại đáng kể quả xoài sau thu
hoạch, làm ảnh hưởng đến việc vậm chuyển và tồn trữ quả xoài sau thu hoạch.
4.1. Triệu chứng
- Bệnh này biểu hiện triệu chứng bằng một đốm đen bắt đầu tử cuống lên thịt
qủa ở đầu trái.
- Bệnh phát triển nhanh xuống thịt trái ở những phần khác trong điều kiện ấm độ
ẩm cao. Vết bệnh chuyển màu từ nâu tối sang tím đen thịt quả bên trong trở nên
mềm và ứ nước. Quả bi bệnh hỏng hoàn toàn trong thời gian 3 -4 ngày.
Hình 7.Triệu chứng
thối trái ( Nguồn:

/>mobile=true)

4.2. Tác nhân
9


Tác nhân gây ra bệnh này là do nấm Botryodipdia theoromo có tên khác là
Diplodia natalensis hay Lasiodiplodia triflorae.
4.3. Biện pháp phòng trừ
- Nguồn bệnh như cành chết, vỏ cây, cuống trái nên được loại trừ.

- Quả nên được thu hoạch trước khi chín với cuống còn dính ít nhất là 0,5cm.
- Đầu cuống trái nơi vết cắt nên quét thuốc trừ nấm như Mancozeb hay thuốc
gốc đồng (Cu).
- Nhúng quả trong Borax 6% ở nhiệt độ 430c trong vòng 3 phút, sau đó nhúng
quả trong dung dịch thuốc Benomyl (600 – 1000ppm) trong khoảng nước nóng
520c trong 5 – 10 phút.
5. Bệnh lở cổ rễ
Bệnh xuất hiện trên các vườn ngập nước hay cây trồng trên đất thoát nước kém.
Tác nhân do nấm Rhizoctonia solani gây ra.
5.1. Triệu chứng bệnh và điều kiện phát sinh, phát triển
- Triệu chứng thường thấy là cành lá thường dày lên khô và rụng. Quan sát hệ
thống rễ cây thì thấy hệ thống rễ cây bị thối kèm theo mùi hôi. Khi lột vỏ thì
thấy phần vỏ bên dưới cũng biến màu đen và xuất hiện các vết nhũng nước.
- Thường là những cây con dễ nhiễm bệnh nhất, tế bào cây trở nên xốp, màu nâu
hay đen rồi cây bị đổ quỵ rồi chết. Bệnh thường xuất hiện và gây hại nặng trong
thời gian mưa nhiều.
5.2. Biện pháp phòng trừ
- Làm đất kỹ, mương liếp thoát nước tốt, tránh đọng nước hay ngập úng vào
mùa mưa.
- Cung cấp thêm lượng hữu cơ cho cây, tưới hoặc rải nấm đối kháng
Trichoderma cho vườn cây.
- Phun các loại thuốc gốc đồng ( Cu) trên tán cây và tưới thuốc lên gốc cây và
vùng lân cận.
6. Bệnh bồ hóng trên xoài
Bệnh này tương đối phổ biến trên vườn xoài, chúng hoại sinh trên kí chủ. Chúng
sử dụng mật do rầy, rệp tiết ra vì trong mật có nhiều đường, amino acide và
protein.
Tác nhân gây bệnh: Nấm Capnodium mangiferae.
6.1. Triệu chứng và điều kiện phát sinh, phát triển
- Đốm bồ hóng thường xuất hiện trên thân, cành, lá nhưng cũng có thể nhiễm cả

quả. Nấm hiện diện trên cành, lá làm nên những mạng đen và tạo thành lớp như
giấy đen.
10


Hình 8. Triệu chứng bệnh bồ hóng
( Nguồn: />(A) Nấm bồ hóng trên lá, cành; (B) Bệnh bồ hóng trên vỏ trái; (C) Bệnh nặng có thể
làm khô chết cành.

- Trên quả chúng phát triển thành những đốm đen thỉnh thoảng chảy dọc thành
những giọt do mưa rửa trôi bào tử nấm.
Hình 9. Triệu chứng
bệnh bồ hóng trên lá
xoài
( Nguồn: http://dost-

bentre.gov.vn/TinTuc/NoiDung.aspx?tintuc=6830)
6.2. Biện pháp phòng trừ
Nên phun các loại thước trừ sâu để diệt các loại rầy, rệp tiết mật giúp nấm phát
triển. Phun các loại thuốc trừ nấm gốc Dithiocarbamate.
7. Bệnh đốm nâu
Bệnh xuất hiện trên tất cả các giống khi lá không phát triển khỏe mạnh, ngay cả
trên trái cũng bị nhiễm khi tồn trữ.
Tác nhân gây bệnh: Pestalotiopsis mangiferae.
7.1. Triệu chứng và điều kiện phát sinh, phát triển
- Triệu chứng xuất hiện như những đốm nâu trắng, kích thước biến động từ vài
milimet đến vì centimet, những đốm bệnh nhỏ có thể liên kết lại tạo nên những
vết bệnh lớn, không có hình dạng cụ thể, màu xám. Rìa đốm bệnh màu nâu đen
trong khi tâm vết bệnh màu trứng xám.
11



- Bệnh xuất hiện trên cả quả và lá. Trên quả nếu chúng tấn công ở cuống quả thì
có thể làm rụng.
Hình 10. Bệnh đốm
nâu trên xoài
( Nguồn: http://dost-

bentre.gov.vn/TinTuc/NoiDung.aspx?tintuc=6833)
7.2. Biện pháp phòng trừ
Có thẻ phun các loại thuốc như Mancozeb hay zineb hay các thuốc gốc
benmizidaloze.

II. Bệnh trên ổi
1.Tuyến trùng trên ổi
- Tuyến trùng là nhóm sinh vật gây hại trên thực vật rất nguy hiểm. Mức độ gây
hại của chúng đối với thực vật là rất lớn. Các nhóm gây hại trên các bộ phận
khác nhau của thực vật có thể là thân hoặc rễ. Cho đến nay tuyến trùng gây hại
trên rễ của thực vật vẫn là nguy hiểm nhất. Hàng năm chúng xâm hại và gây
thiệt hại hàng tỷ tấn hoa màu trên toàn thế giới. Ở Việt Nam mức độ gây hại của
tuyến trùng tuy chưa đến mức thiệt hại nghiêm trọng nhưng ảnh hưởng rất lớn
đến năng suất của cây trồng. Tuyến trùng gây hại trên khoai tây, cà rốt… Ngoài
ra, tuyến trùng còn gây hại trên một số loại cây ăn trái như nhóm cây có múi…

12


Hình 11. Tuyến trùng tạo u bướu trên rễ ổi
( Nguồn: />- Tuyến trùng sần rễ (Melodogyne spp)
Tuyến trùng nốt sần ở rễ được coi là nhóm tuyến trùng ký sinh quan trọng nhất

trong ngành nông nghiệp. Nhóm tuyến trùng này phân bố rộng khắp thế giới và
ký sinh trên hầu hết các loại cây trồng ở các vùng khí hậu khác nhau. Chúng gây
thiệt hại về sản lượng thu hoạch cũng như chất lượng sản phẩm cây trồng. Tuyến
trùng tấn công ở rễ vào giai đoạn cây con, nếu mật số cao sẽ làm chết cả cây.
Hiện nay khoảng 80 loài ký sinh thuộc giống này, trong đó có 4 loài ký sinh gây
hại đó là M.incognita, M.arenaria, M.javanica và M.hapla. Ấu trùng cảm nhiễm
có thể xâm nhập vào rễ ngay cạnh sần hoặc có thể xâm nhập vào rễ mới. Tuyến
trùng chỉ xâp nhập vào những cây trồng thích hợp với chúng. Khi chưa gặp cây
chủ thích hợp chúng có thể tồn tại một thời gian tương đối dài ở trong đất. Như
vậy, thực tế chỉ có thể tìm thấy tuyến trùng tuổi 2 có mặt ở trong đất.Trong thời
gian này tuyến trùng lấy nguồn dinh dưỡng bằng cách sử dụng nguồn thức ăn dự
trữ trong ruột chúng. Tuyến trùng tuổi 2 có thể xâm nhập vào thực vật bằng các
chất do vật chủ tiết ra. Sau khi xâm nhập vào trong rễ, tuyến trùng di chuyển
giữa các tế bào vỏ rễ để đến vùng kéo dài của rễ, tế bào bị tách dọc ra, sau đó
tuyến trùng cư trú tại vùng mô phân sinh của vỏ rễ và bắt đầu quá trình dinh
dưỡng. Khi lấy dinh dưỡng, tuyến trùng cắm phần đầu vào các tế bào mô mạch
của rễ, tiết enzyme tiêu hoá làm cho quá trình sinh lý sinh hoá của mô rễ thay
đổi và hình thành các điểm dinh dưỡng cho tuyến trùng. Vùng dinh dưỡng mà
tuyến trùng cư trú gồm 5-6 tế bào khổng lồ là những tế bào có nhiều nhân được
tạo thành trong vùng nhu mô hoặc vùng libe. Chính vì rễ bị tổn thương nên cây
sẽ nhanh khô héo và chết.

13


Hình 12. Triệu chứng héo lá do tuyến trùng gây ra và nốt sần ở rễ
( Nguồn: Trần Viết Mỹ)

Hình 13. Trứng tuyến trùng (Nguồn: Trần Viết Mỹ)
Các biện pháp phòng trừ tuyến trùng Từ kết quả thí nghiệm và các tài liệu hiện

nay có những phương pháp hạn chế tác hại của tuyến trùng gây ra cho cây trồng
14


như sau:
a. Ngăn ngừa Để ngăn ngừa sự lây lan phát triển của tuyến trùng người ta có thể
chọn giống sạch bệnh, giống chịu bệnh, kiểm tra vệ sinh đồng ruộng, xử lý các
nông cụ và hạn chế tưới tràn.
b. Biện pháp canh tác
- Các biện pháp bao gồm: luân canh, xen canh, bón chất hữu cơ… Nhằm tạo
điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi cho tuyến trùng phát triển. Các biện pháp
này cũng có tác dụng đáng kể trong việc phòng trừ tuyến trùng gây bệnh cho
cây.
c. Các biện pháp vật lý
- Phương pháp này dựa trên sự tương thích của tuyến trùng với nhiệt độ và môi
trường để tiêu diệt hoặc hạn chế sự phát triển của chúng. Tuyến trùng rất mẫn
cảm với nhiệt độ, đa số tuyến trùng không chịu được nhiệt độ trên 600 C do đó
các biện pháp xử lý nhiệt đa số đều cho hiệu quả cao, nhưng chúng cũng đòi hỏi
chi phí cao và thời gian dài.
d. Biện pháp sinh học
- Nghiên cứu thiên địch của tuyến trùng. Việc này có tầm quan trọng rất lớn để
xác định các thiên địch có khả năng làm giảm mật độ quần thể để hạn chế tác hại
do tuyến trùng ký sinh gây ra cho cây trồng. Trồng các loại cây như vạn thọ, sao
nhái để xua đuổi tuyến trùng.
e. Biện pháp hoá học
– Từ những năm 1950 trở lại đây các loại thuốc hoá học khác nhau đã được sử
dụng rộng rãi để phòng trừ tuyến trùng ký sinh thực vật. Các biện pháp hoá học
có hiệu quả rất lớn, tuy nhiên các biện pháp này thường gây ô nhiễm môi trường
và độc hại cho người, động vật.
– Các loại thuốc có thể sử dụng trong phòng trị là Marshal, MapLogic, Cazinon,

Annong-Cap, Mocap, Nokaph, Regent, Sincocin.
2. Bệnh chết cây con
Bệnh này là bệnh quan trọng trên cây con, nhất là cây trong bầu nylông. Giai
đoạn gây hại nặng nhất là lúc cây được 1-2 tháng sau khi ghép.
- Tác nhân gây bệnh: Pythium sp.
- Triệu chứng bệnh và điều kiện phát sinh, phát triển:
+ Cây con bị bệnh thường có biểu hiện lá bị mềm rủ và tái màu, có những vết
đen xuất hiện ở lá lớn dần và lan rộng tới phần gân chính của lá. Sau đó lá bị
cụp xuống và uốn cong lại rồi chết.
+ Hệ thống rễ bị thối ở vùng cổ rễ và lan rộng.
+ Chẻ dọc vùng nhiễm bệnh có hiện tượng nhũng nước, biến màu nâu đen
trong mạch dẫn và phần gỗ dọc theo than chính hướng xuống vùng rễ.
Thường cây bị nhiễm bệnh ở vùng ghép.
+ Mạch dẫn bị hư và dãn đến thu dinh dưỡng, nước kém làm cây bị héo và
15


chết.
+ Nấm có thể sống hoại sinh trong đất hoặc kí sinh trên cây, khi gặp điều kiện
thuận lợi như tưới quá nhiều nước hoặc trồng mật độ cao chúng sẽ tấn công
cây con.
- Biện pháp phòng trừ
+ Chủ yếu là phải chọn đất trồng khô ráo, cây con nên dặt trên liếp, bầu đất
phải thoát nước tốt, đất vô bầu không quá nhiều đất sét.
+ Có thể trộn các loại thuốc như Metalexyl với Mancozeb để rải vào đất hay
phun lên cây
3.Bệnh loét thân
3.1.Triệu chứng
Dọc theo thân nhánh bị nứt, mô bị chết nên nhánh bị héo. Trên vùng bệnh có quả
nang của nấm. Trong mô bệnh, mầm bệnh nằm ở lớp dưới vỏ và khi điều kiện

khí hậu thuận lợi sẽ bộc phát gây bệnh. Giai đoạn vô tính của nấm cũng gây hại
ở trái, làm trái bị thối khô. Tập trung ở vùng cuống trái có nhiều vết màu nâu
nhạt. Các vết này lan rộng nhanh chóng và chỉ sau 3-4 ngày thì lan cả trái. Trái
bị đổi màu nâu đen và sau cùng khô đi. Trên vỏ trái khô thấy có ổ nấm đen như
đầu kim. Cành mang trái bệnh cũng bị khô đọt. Giai đoạn vô tính của nấm có tên
là Diplodia natalensis
3.2.Tác nhân do nấm Physalospora psidii.
3.3.Biện pháp phòng trị
- Cắt bỏ các cành bệnh khô và bôi thuốc gốc đồng vào vết cắt.
- Phun các thuốc gốc đồng như hỗn hợp Bordeaux( 1% ), Copper Zine, nồng độ
2-3% để bảo vệ.
4. Bệnh đốm rong
4.1. Triệu chứng
Trên trái, đốm bệnh nhỏ hơn trên lá. Đốm có màu xanh tối đến nâu hay đen.
Trên lá, đốm có thể là những vệt nhỏ hay mảng lớn. Có thể có nhiều đốm dày
dặc hay rời rạc. Rong phát triển ở giữa lớp cutin và biểu bì và xâm nhập vào tế
bào biểu bì, có thể làm chết tế bào bị nhiễm.
4.2. Tác nhân: Do rong Cephaleuros virescens.
Ở lá bị nhiễm rong, lượng glucose, sucrose bị giảm trong khi lượng fructose lại
tăng; lượng tinh bột, cellulose và pectin cũng tăng, nhưng protein tổng số, đạm
ammonia, đạm nitrite, đạm amide và animo acid lại giảm. Hàm lượng glutamic
acid, alanine tăng trong khi glycine bị giảm. Ở lá bệnh, có nhiều nitrate tập
trung.

16


5. Bệnh thối cuống trái
5.1.Triệu chứng
Đốm tròn, úng nước ở cuống trái. Đốm bệnh lan dần làm thối trái. Trên vùng

thối có tạo ổ nấm nhỏ, màu nâu nhạt, tập trung thành mảng, có bào tử màu nâu
nhạt.
5.2. Tác nhân
Do nấm Phomopsis psidii. Ổ nấm có hình trứng, có vách dày, đương kính
khoảng 140-400 micron. Bào tử không màu. Hình bầu dục dài 5-9 x 2,5-4
micron. Dạng bào tử sợi, (tylospore) cong, kích thước 16-32 x 0,8-1,5 micron .
5.3.Biện pháp phòng trị
Ngâm trái vào dung dịch thuốc Benomyl, Captan, Maneb, Difolatan ở nồng độ
1-2/1000.
6. Bệnh thối nâu trái
6.1.Triệu chứng
Đốm nhỏ, tròn, có màu nâu. Trái nhiểm có thể bị rụng sớm. Trái chín 42 dần,
đốm bệnh cũng lan dần khắp trái. Trái bị thối mềm và bốc mùi hôi. Khi trời ẩm
hoặc khi trái rụng xuống đất, có ẩm độ đất, sẽ có khuẩn ty nấm trắng phát triển
trên trái bệnh.
6.2.Tác nhân
Do nấm Phytophthora parasitica. Thời tiết mát, ẩm độ không khí cao hoặc có
mưa, nấm bệnh sẽ phát triển mạnh.
6.3.Biện pháp phòng trị
Phun Zineb (2/1000) hay Areofungin (10 ppm) suốt giai đoạn có trái.
7.BỆNH THỐI ĐEN TRÁI (Phyllosticta psidijcola)

Hình 14. Bệnh thối đen
trên trái
( Nguồn: />
7.1.Triệu chứng
Bệnh xuất hiện khi trái đã Lớn .Vết bệnh lúc đầu là 1 đốm tròn nhỏ màu nâu,sau đó
phát triển lớn dần lên thành hỉnh bất định.Chính giữa vết bệnh có những vòng đồng
tâm
chứa những bụi đen của bào tử.Khi cắt lột vỏ ngay vết bệnh,thấy nấm ăn sâu vào thịt

trái thành lõm có màu từ xanh đen đến đen.
17


7.2.Biện pháp phòng trừ
+ Thu dọn trái bệnh,không dùng trái bệnh ủ làm phân hữu cơ do chứa nhiều bào tử
bệnh có thể lây lan rộng
+ Cắt tỉa cành lá định kỳ giúp thông thoáng ,giảm ẩm thấp để nấm bệnh không có điều
kiện phát triển mạnh
+ Phun thuốc CAROSAL 50SC, Benomyl, metalaxyl
8.BỆNH GHẺ (Venturia inaequalis)
ᄃᄃ
Hình 15. Triệu chứng
ghẻ trên ổi

(Nguồn: />Đây là bệnh do nấm Venturia inaequalis gây ra. Nấm thường tấn công trên các
phiến lá, cuống lá, hoa và trái non, ít khi tấn công trên các chồi non. Các sợi nấm
thường lây lan qua các giọt nước, gió… và xâm nhiễm vào các lỗ khí khổng của các bộ
phận non ở lá, cuống hoa, quả non để phát triển và gây hại. Trên lá, bệnh thường xuất
hiện đầu tiên ở mặt dưới lá trước sau đó mới lan dần. Khi mới xuất hiện đốm bệnh có
hình tròn, màu xám xanh, viền dần rõ nét hơn và có tơ màu đen hơi xanh.
Sau một thời gian thì các sợi tơ này biến mất, vết bệnh mọc nhô lên trông như
những chiếc gai nhỏ.
Bệnh nặng làm cho lá bị nhỏ lại, rộp phồng lên và khô chết dọc theo bìa lá. Trên quả,
vết bệnh có hình tròn, rõ nét, màu xanh xám, có các sợi tơ phát triển trên đó. Giai đoạn
sau các vết bệnh chuyển màu nâu sẫm, nổi thành ghẻ và nứt. Nếu trên bề mặt quả có
nhiều vết bệnh và bệnh phát triển mạnh sẽ làm cho quả bị biến dạng, méo mó, chất
lượng kém, thịt quả cứng, ít nước và ăn không ngon, thậm chí bị rụng sớm.
Biện pháp phòng trị:
+ Đốn tỉa cành lá cho cây thông thoáng,ngắt bỏ và tiêu hủy các lá và ngọn bị bệnh

+ Phun các thuốc CAROSAL 50SC, CANAZOLE SUPER 320EC, Azoxystrobin,
Benomyl, Metalaxyl

III. Bệnh trên chôm chôm
1.Bệnh phấn trắng
1.1.Triệu chứng và điều kiện phát sinh, phát triển
Nấm chủ yếu gây hại trên hoa, trái non và lá non trên các vườn chôm chôm.
Trên lá non : bề mặt lá bị bao phủ một lớp nấm màu trắng xám, nấm phát triển trên cả hai mặt
lá, làm cho lá bị xoăn, còi cọc và cuối cùng là chết khô.
Trên hoa: phát hoa bị bao phủ bởi một lớp nấm màu trắng xám, làm cho hoa bị khô và rụng
đi.
Trên trái non: trái non cũng bị một lớp phấn màu trắng xám bao phủ, trái bị khô đen và rụng

18


đi. Nấm cũng tấn công ở giai đoạn trái hơi lớn, làm cho trái khô có thể rụng đi hoặc treo trên
cây.
Nếu nấm tấn công vào giai đoạn trái lớn sẽ làm cho râu trái bị khô, đổi màu đen, gây hiện
tượng râu kẽm trên trái chôm chôm, trái bị nhiễm bệnh sẽ kém phát triển, cơm mỏng .

Nấm phát triển mạnh trong điều kiện có ẩm độ cao, nhiệt độ thấp. Nhiệt độ thích hợp cho
nấm phát triển là: 20 – 250C. Nấm phát tán chủ yếu nhờ gió và nẩy mầm trong điều kiện có
giọt sương.
Trong điều kiện thuận lợi nấm có khả năng gây hại đến 90%.

1.2. Biện pháp phòng trừ
Bệnh phấn trắng có liên quan rất chặt chẽ với độ ẩm không khí. Thường thì cây ra bông kết
trái vào các tháng 1 và 2 dương lịch. Lúc này trời thường có sương mù (có khi 7-8 giờ sáng
trời vẫn còn sương), nhiều mây, ít nắng, độ ẩm không khí cao, rất thuận lợi cho bệnh phát

sinh, phát triển và gây hại. Những vườn chôm chôm trồng quá dày, cây giao tán nhiều, tán lá
rậm rạp, vườn cây không thông thoáng, làm cho độ ẩm không khí tăng cao, thường bị bệnh
gây hại rất nặng. Đây có thể coi là biện pháp quan trọng hàng đầu trong việc phòng ngừa
bệnh.

Từ khi đot lá non ra rộ đến khi trái lớn phải thường xuyên kiểm tra vườn cây để
phát hiện sớm và phun thuốc diệt trừ bệnh ngay.
19


Sau khi thu hoạch trái thì tiến hành cắt tỉa những cành già cỏi, cành mang bệnh,
phát hoa, trái khô đen bị nhiễm bệnh còn sót lại của vụ trước, tỉa xành giúp vườn
cây thong thoáng.
Xới gốc nhẹ, tiến hành bón phân hữu cơ hoai mục càng nhiều càng tốt, tươi hoặc
rãi nấm đối kháng Trichoderma giúp nhanh hoai mục xác bả thực vật, diệt nấm
gây hại trong đất, bón đầy đủ NPK
2. Bệnh thối trái
2.1. Triệu chứng và điều kiện phát sinh, phát triển bệnh
Có hai dạng bệnh thối trái:
+ Bệnh thối khô: do nấm Oidium sp.
Bệnh gây hại trên cành non, lá non, hoa và trái non. Mùa ra hoa cũng là mùa bệnh
thường xuyên xuất hiện. Đặc trưng của bệnh là vết bệnh bao phủ một lớp phấn màu
xám trắng của các bào tử nấm và lây lan rất nhanh. Bệnh nặng làm cho các chùm hoa
bị cong queo và khô dần. Trên trái non bị bệnh, đầu gai bị đen và lan dần vào trong
làm trái bị biến dạng, khô đen và đeo bám trên chùm (nên gọi là bệnh thối khô). Bệnh
gây hại nặng trên những chùm trái phơi ra ngoài nắng.
+ Bệnh thối nhũng: Do nấm Phytophthora sp.
Vết bệnh đầu tiên là những vùng nâu nhỏ trên trái. Bệnh nặng, vết bệnh lan dần từ
vùng cuống trái xuống bên dưới hoặc từ đít trái vào bên trong, thịt trái nhũn, chảy
nước, có mùi hôi chua và rụng sớm. Vào buổi sáng có thể thấy những tơ nấm trắng

phát triển trên vết bệnh ở vỏ trái. Bệnh thường gây hại nặng cho những chùm trái bên
dưới và bên trong tán cây gần mặt đất. Ngoài ra, bệnh còn gây hại giai đoạn sau thu
hoạch, trong quá trình tồn trữ và vận chuyển. Bệnh gây hại nặng trên các vườn trồng
quá dày, rậm rạp. Bệnh phát sinh và phát triển mạnh trong mùa mưa, ẩm độ cao và
nhất là những loại trái chùm như nhãn, sầu riêng, chôm chôm,…lây lan rất nhanh từ
trái này sang trái kia, trong vài ngày có thể rụng cả chùm trái chỉ còn trơ cọng. Sâu đục
trái cũng tạo điều kiện cho nấm bệnh phát triển mạnh. Bệnh lây lan bằng bào tử do gió
hoặc côn trùng mang đi.

Bệnh phát
triển nhiều
trong điều
kiện thời tiết
nóng và mưa
nhiều, vườn
cây rậm rạp,
nhất lá các
chùm quả
khuất trong
tán lá. Các vết
cắn phá của
côn trùng trên
quả tạo điều kiện cho mầm bệnh xâm nhiễm và phát triển.

2.2. Biện pháp phòng trừ
20


Cắt tỉa và loại bỏ những cành bị khô và chết trên cây.
Kiểm soát chế độ tưới và tiêu nước cho cây một cách đều đặn cũng hạn chế được bệnh vì khi

cây bị sốc nước cũng rất thuận lợi cho bệnh phát triển.
Tồn trữ lạnh cũng hạn chế được sự phát triển của bệnh trên trái giai đoạn sau thu hoạch.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Ann P. J., M. F. Chen, and R. C. Hwang ,1997. Effect of Environmental Factors
on Disease Incidence of Mango Anthracnose and Bacterial Black Spot. In:
Proceedings of the Symposium on Climatic Effects on the Occurrence of Plant Disease
and Insects, p. 29-40.Tu C. C. and C. M. Yang, Eds. Society of Agrometeorology,
wufeng, Taichung, Taiwan, R.O.C

2.

Kaneez Hasna, Bahadur Meah and M. A. Kader, 2000. Assessment of Yield
Loss in Guava Owing to Fruit Anthracnose. Pakistan Journal of Biological Sciences,
August 2000.

3.

Lê Hoàng Lệ Thủy và Phạm Văn Kim, 2008. Phân loài nấm Colletotrichum
gây bệnh thán thư trên xoài và sầu riêng tại đồng bằng sông Cửu Long và thử hiệu lực
của sáu loại thuốc đối với các loài nấm nầy. Tạp chí Khoa học 2008:10 31-40. Trường
Đại học Cần Thơ.

4.
Lê Lương Tề & Vũ Triệu Mân,1999, Bệnh vi khuẩn và virus hại cây
trồng, NXB Giáo dục – Hà Nội.
5.


Mai Văn Trị, 2002. Một số bệnh hại trên cây ăn trái. Sổ tay người nông dân
trồng cây ăn trái cần biết, Công ty dịch vụ Bảo vệ Thực vật An Giang, tr. 26-27
21


6.

Nguyễn Huy Thảo, 2008. Khảo sát khả năng đối kháng của một số chủng
Bacillus sp. đối với nấm Colletotrichum spp. gây bệnh thán thư trên sen ở Cần Thơ và
tỉnh Đồng Tháp trong điều kiện phòng thí nghiệm. Luận văn tốt nghiệp đại học. Đại
học Cần Thơ.

7.

Nguyễn Thị Kim Tuyến, 2014. Nghiên cứu ứng dụng Chitosan ức chế nấm
Colletotrichum gloesporioides gây bệnh thán thư trên xoài Cát Hòa Lộc. Luận văn tốt
nghiệp đại học. Đại học Cần Thơ.

8.

Nguyễn Thị Nguyệt, 1997, Bài giảng bệnh cây ngành nông nghiệp, Huế.

9.

Nguyễn Việt Trung, 2015. Áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp bệnh
Thán thư (Collectotrichum spp.) trên cây Xoài cát Hòa Lộc (Mangifera indica L.) tại
huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. Luận văn tốt nghiệp đại học. Đại học Cần Thơ.

10.


Phoulivong S., 2011. Colletotrichum, naming, control, resistance, biocontrol of
weeds and current challenges. Current Research in Environmental & Applied
Mycology 1(1), 53–73.

11.
Thái Hà – Đặng Mai, 2011, Kỹ thuật trồng và chăm sóc xoài, NXB Hồng
Đức. 94tr.
12. Trần Viết Mỹ, 2010, Cẩm nang quy trình kĩ thuật trồng chăm sóc một số
cây ăn trái và hướng dẫn lập kế hoạch sản xuất trong nông hộ, tổ, nhóm nông
dân.48tr.

22



×