Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu công tụ dụng cụ tại công ty cổ phần dệt may hoàng thị loan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (709.25 KB, 109 trang )

Khúa lun tt nghip

Sv: Nguyn Th Dung

1

Trờng Đại học Vinh
Khoa kinh tế
------***------

Nguyễn thị dung

khoá luận tốt nghiệp đại học

Hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
tại công ty cổ phần dệt may hoàng thị loan
Ngành KÕ to¸n
Líp 47B1 – KÕ to¸n (2006 – 2010) KÕ toán (2006 Kế toán (2006 2010) 2010)

Giảng viên híng dÉn: hå mü h¹nh

Vinh - 2010

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trong xu hướng phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Đảng và Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong những năm vừa qua, bộ máy nền
kinh tế đã đạt được những thành tựu đáng kể trên bước đường cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Bên cạnh những thành tựu đạt được thì những thách thức của quá


trình phát triển vẫn đang đặt ra trên bình diện kinh tế vi mơ và bình diện vĩ mơ.
Khoa kinh tế

Trường Đại Học Vinh


Khóa luận tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Thị Dung
2
Trên bình diện vĩ mơ, để khẳng định được mình và có chỗ đứng vững chắc
trong nên kinh tế như hiện nay thì các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
phải tạo ra được sức bật nội tại trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Song song, là phải hoạch định chiến lược kinh doanh, đổi mới chiến lược về thị
phần, đổi mới kỹ thuật cơng nghệ... bên cạnh đó các doanh nghiệp cịn phải quan
tâm đến cơng tác quản trị chi phí nhằm tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi
nhuận.
Trong bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào thì yếu tố đầu vào là khơng
thể thiếu, đó là nguyên vật liệu và các yếu tố khác như công cụ dụng cụ... Như,
để sản xuất hàng may mặc thì cần có vải; để sản xuất bàn ghế thì cần phải có
gỗ... Nhận thức được NVL, CCDC là những yếu tố cốt yếu, khổng thể thiếu đối
với hoạt động SXKD của Công ty, các nhà quản lý luôn nỗ lực trong việc quản
lý vật tư một cách tốt nhất từ khâu thu mua cho đến khi đưa vào sản xuất. Trong
giá thành sản phẩm thì giá trị vật liệu chiếm tỷ trọng lớn, chỉ cần một sự biến
động nhỏ về chi phí vật liệu cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Do
vậy, nếu giảm được chi phí NVL sẽ có tác động khơng nhỏ đến giá thành, ổn
định nguồn cung cấp NVL, giảm chi phí bảo quản nguyên vật liệu, giải phóng
một số vốn lưu động đáng kể.
Cơng tác kế toán nguyên vật liệu, CCDC giúp cho những nhà quản lý nắm
bắt được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Từ đó,
nhà quản trị có thể đưa ra được quyết định đúng đắn trong việc lập dự tốn chi phí

ngun vật liệu, bảo đảm việc cung cấp đủ, đúng chất lượng và kịp thời cho sản
xuất. Giúp cho quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng, đúng kế hoạch và xác định
nhu cầu về dự trữ nguyên vật liệu hợp lý, tránh ứ đọng vốn và phát sinh những chi
phí khơng cần thiết, nhằm đem lại hiệu quả trong SXKD của doanh nghiệp.
Trong q trình tiếp xúc thực tế với cơng tác kế tốn tại Cơng ty cổ phần
Dệt may Hồng Thị Loan, tìm hiểu tổng quan các phần hành kế tốn của Cơng ty
và nhận được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Hồ Mỹ Hạnh em đã mạnh dạn đi
sâu nghiên cứu đề tài “Hồn thiện cơng tác kế tốn nguyên liệu vật liệu, công

Khoa kinh tế

Trường Đại Học Vinh


Khóa luận tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Thị Dung
3
cụ dụng cụ tại Cơng ty cổ phần Dệt may Hồng Thị Loan” cho bài khóa luận
tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu cơng tác kế tốn ngun vật liệu cơng cụ dụng cụ.
- Đánh giá thực trạng tổ chức kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ tại
cơng ty cổ phần Dệt may Hoàng Thị Loan.
- Đề xuất kiến nghị và giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn ngun
vật liệu tại Cơng ty cổ phần Dệt may Hoàng Thị Loan.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu về cơng tác kế tốn nguyên vật liệu, CCDC tại
Công ty cổ phần Dệt may Hoàng Thị Loan.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu - chỉ tiêu, so sánh

đánh giá
- Sử dụng các công cụ thống kê tốn học: Sơ đồ, bảng biểu.
5. Nội dung khóa luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận nội dung khóa luận của em bao gồm 3 chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận về kế tốn ngun vật liệu, Cơng cụ dụng cụ
trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Chương II: Thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu, Cơng cụ dụng
cụ tại Cơng ty cổ phần Dệt may Hồng Thị Loan.
- Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện cơng tác kế tốn
ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ tại Cơng ty cổ phần Dệt may Hồng Thị Loan.
CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ
DỤNG CỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức cơng tác kế tốn ngun vật liệu, công cụ dụng
cụ trong doanh nghiệp
Khoa kinh tế

Trường Đại Học Vinh


Khóa luận tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Thị Dung
4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu, CCDC
Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là
một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành
nên thực thể sản phẩm. Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới sự tác động của sức lao
động và máy mọc thiết bị, chúng bị tiêu hao toàn bộ hay thay đổi hình thái ban

đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Do vậy nguyên vật liệu được coi là
yếu tố không thể thiếu được của bất kỳ quá trình sản xuất nào, đặc biệt là quá
trình hình thành sản phẩm mới của doanh nghiệp sản xuất.
Về mặt giá trị, khi tham gia vào quá trình sản xuất ngun vật liệu dịch
chuyển một lần tồn bộ giá trị của nó vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Do vậy, nguyên vật liệu thuộc tài sản lưu động, giá trị nguyên vật liệu vốn thuộc
lao động dự trữ của doanh nghiệp, nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn
trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp, nên việc quản
lý quá trình thu mua vận chuyển, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu trực tiếp
như: chỉ tiêu sản lượng, chất lượng sản phẩm, chỉ tiêu giá thành và chỉ tiêu lợi
nhuận…
Cịn cơng cụ dụng cụ là những tư liệu lao động khơng có đủ tiêu chuẩn
của TSCĐ về giá trị và thời gian sử dụng. CCDC thường tham gia nhiều chu kỳ
sản xuất và vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Giá trị của CCDC bị hao
mịn dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí SXKD trong kỳ. Song đối với
những CCDC có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn thì giá trị được chuyển tồn
bộ một lần vào chi phí SXKD trong kỳ.
1.1.2. Vị trí của ngun vật liệu, CCDC trong q trình sản xuất
Việc kiểm tra chi phí NVL có ý nghĩa cực kỳ quan trọng với việc phấn
đấu hạ giá thành sản phẩm (giảm mức tiêu hao NVL trên một đơn vị sản phẩm
sản xuất), là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của công tác quản
lý kinh doanh.
Để đạt được mục tiêu về giá thành, một trong những giải pháp tối ưu cho
vấn đề này là DN phải chú ý tới công tác quản lý đầu vào và đầu ra của DN. Hai
Khoa kinh tế

Trường Đại Học Vinh


Khóa luận tốt nghiệp

Sv: Nguyễn Thị Dung
5
cơng tác này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau bởi vì: đối với doanh nghiệp chi
phí NVL, CCDC chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất. Do cả số lượng
và chất lượng sản phẩm đều bị chi phối bởi số NVL tạo ra nó. NVL có đảm bảo
chất lượng cao, đúng quy cách chủng loại thì mói hạ thấp định mức tiêu hao
trong q trình sản xuất khi nó tạo ra sản phẩm mới.
1.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, CCDC
Trong các DN, chi phí NVL, CCDC thường chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí SXKD. Quản lý tốt việc thu mua, dự trữ và sử dụng NVL, CCDC là
điều kiện cần thiết để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Trong khâu thu mua cần kiểm soát chặt chẽ chất lượng, giá cả NVL,
CCDC thu mua. Quản lý tốt quá trình bảo quản, vận chuyển NVL, CCDC về
kho, chống thất thoát, hao hụt, giảm chất lượng trong quá trình vận chuyển.
Các DN cần xây dựng định mức dự trữ hợp lý cho từng danh điểm NVL,
CCDC. Định mức tồn kho NVL, CCDC là cơ sở xây dựng kế hoạch thu mua và
kế hoạch tài chính của DN. Việc dự trữ hợp lý, cân đối các loại NVL, CCDC sử
dụng trong DN sẽ đảm bảo cho quá trình SXKD được liên tục đồng thời tránh
được sự tồn đọng vốn kinh doanh.
Điều kiện cần thiết giúp cho việc bảo quản tốt NVL, CCDC ở các DN là
phải có hệ thống kho tàng đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, nhân viên thủ kho có phẩm
chất đạo đức và trình độ chun mơn tốt. Các quy trình nhập xuất kho NVL,
CCDC cần được thực hiện đầy đủ, chặt chẽ. Khơng bố trí kiêm nhiệm chức năng
thủ kho với tiếp liệu và kế toán NVL, CCDC.
1.1.4. Vai trị của thơng tin kế tốn NVL, CCDC đối với quản trị DN
Nguyên vật liệu là một trong những tài sản lưu động của doanh nghiệp
đồng thời là một yếu tố chi phí cầu thành nên giá trị sản phẩm. Do đó, yêu cầu
quản lý NVL thể hiện ở một số điểm sau:
- DN cần có đầy đủ các thơng tin tổng hợp cũng như từng thứ NVL kể cả

chỉ tiêu hiện vật lẫn giá trị về tình hình Nhập – Xuất – Tồn kho. Ngoài ra, tùy
theo điều kiện cụ thể và yêu cầu quản lý của từng DN cịn có thể cần những
Khoa kinh tế

Trường Đại Học Vinh


Khóa luận tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Thị Dung
6
thơng tin chi tiết tỉ mỉ hơn về NVL theo từng chủng loại, quy cách, chất lượng,
theo từng kho, từng người bảo quản đảm bảo an toàn cho vật tư, phát hiện ngăn
ngừa những biểu hiện vi phạm làm thất thoát NVL.
- Cần phải quản lý NVL xuất dùng cho SXKD theo từng đối tượng sử
dụng như từng loại sản phẩm, từng đơn vị, bộ phận sử dụng theo từng đối tượng
tập hợp chi phí để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
- Ngồi ra DN cịn có thể quản lý định mức dự trữ NVL để đảm bảo tồn
kho trong định mức dự trữ NVL, tránh tình trạng ứ đọng hoặc khan hiếm vật tư,
ảnh hưởng đến tình hình tài chính và tiến độ SXKD. Tùy vào trình độ quản lý và
cách thức quản lý vật tư của từng DN để có những biện pháp báo động trường
hợp vượt ra ngồi giới hạn định mức của vật tư tồn kho để kịp thời điều chỉnh
cho hợp lý.
Tổ chức hạch toán kế toán trong DN hướng tới mục tiêu cơ bản thỏa mãn
kịp thời đầy đủ thông tin cho quản lý với một chi phí thấp nhất.
Tổ chức hạch tốn kế tốn kết hợp yêu cầu đảm bảo tính thống nhất với
việc phát huy tính độc lập của DN trong việc thỏa mãn nhu cầu thông tin cho
quản lý, kết hợp giữa nhu cầu thơng tin cho hạch tốn KD, giữa u cầu thỏa
mãn thông tin quản lý vĩ mô của nhà nước với nhu cầu thông tin nội bộ trong tổ
chức hạch toán kế toán.
Xuất phát từ những yêu cầu về quản lý NVL đã trình bày ở trên có thể

thấy vai trị quan trọng của tổ chức hạch tốn NVL đối với quản lý và sử dụng
NVL. Hạch toán kế tốn NVL có chính xác, kịp thời, đầy đủ thì lãnh đạo mới
nắm chính xác tình hình thu mua, dự trữ và xuất dùng NVL cả về kế hoạch và
thực hiện, từ đó có những biện pháp quản lý thích hợp. Mặt khác tính chính xác,
kịp thời và chất lượng của cơng tác hạch tốn NVL có ảnh hưởng khơng nhỏ đến
chất lượng cơng tác hạch tốn giá thành. Cho nên, để đảm bảo hạch tốn giá
thành chính xác thì khâu đầu tiên là hạch tốn NVL cũng phải chính xác.
1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán NVL, CCDC

Khoa kinh tế

Trường Đại Học Vinh


Khóa luận tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Thị Dung
7
Nhận thức được vị trí quan trọng của vật tư trong các doanh nghiệp sản
xuất, địi hỏi hệ thống quản lý phản ánh chính xác, đầy đủ các thông tin, số liệu
về vật tư. Do vậy nhiệm vụ đặt ra đối với công tác hạch tốn kế tốn vật tư là:
- Ghi chép, tính tốn, phản ánh chính xác, trung thực kịp thời số lượng,
chất lượng và giá thành thực tế nhập kho.
- Tập hợp, phản ánh đầy đủ, chính xác số lượng và giá trị vật tư xuất kho,
kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao vật tư.
- Phân bổ hợp lý giá trị vật tư sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất kinh doanh.
- Tính tốn phản ánh chính xác số lượng và giá trị vật tư tồn kho, phát hiện
kịp thời vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện
pháp xử lý kịp thời, hạn chế tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
1.2. Phân loại và đánh giá NVL, CCDC

1.2.1. Phân loại NVL, CCDC
* Phân loại NVL
Trong các DNSX, NVL bao gồm rất nhiều loại, nhiều thứ khác nhau, với
nội dung kinh tế và công dụng trong quá trình sản xuất, tính năng lý, hóa học
khác nhau. Để có thể quản lý tốt một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết
đối với từng loại, từng thứ NVL, phục vụ cho nhu cầu quản lý DN, cần thiết phải
tiến hành phân loại chúng theo những tiêu thức phù hợp.
a. Phân loại theo nội dung kinh tế
Theo cách phân loại này, NVL được chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động của yếu cấu thành nên thực
thể sản phẩm như sắt thép trong các DN chế tạo máy, cơ khí, XDCB; xơ trong
các doanh nghiệp kéo sợi, vải trong các doanh nghiệp may…
- Vật liệu phụ: là đối tượng lao động nhưng khơng phải là cơ sở vật chất
chủ yếu hình thành nên SP mới. Vật liệu phụ chỉ có vai trị phụ trợ trong q
trình SXKD, được sử dụng kết hợp với VLC để hồn thiện và nâng cao tính năng
chất lượng SP, hoặc được sử dụng nhằm mục đích đảm bảo cho CCDC hoạt
động bình thường, hoặc dùng để phục vụ cho yêu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
Khoa kinh tế

Trường Đại Học Vinh


Khóa luận tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Thị Dung
8
- Nhiên liệu: dụng để tạo ra năng lượng cung cấp nhiệt lượng bao gồm các
loại ở thể rắn, lỏng và khí dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm,
cho các phương tiện vận tải, máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình SXKD
như: xăng, dầu, than, hơi đốt… Nhiên liệu thực chất là vật liệu phụ được tách
thành một nhóm riêng do vai trị quan trọng của nó và nhằm mục đích quản lý và

hạch tốn thuận tiện hơn.
- Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế
sửa chữa máy móc thiết bị SX, phương tiện vận tải…
- Thiết bị và vật liệu XDCB: là các loại vật liệu thiết bị phục vụ cho hoạt
động cơ bản, tái tạo TSCĐ.
- Phế liệu thu hồi: là những loại phế liệu thu hồi từ q trình SX để sử
dụng hoặc bán ra ngồi.
Tùy theo đặc điểm của từng loại hình DN mà yêu cầu quản lý và hạch toán
chi tiết NVL đồi hỏi mỗi loại vật liệu nêu trên lại được chia thành từng nhóm,
từng thứ theo quy cách.
b. Phân loại theo từng nguồn nhập
Theo cách phân loại này NVL của Dn được chia thành
- Ngun vật liệu mua ngồi: mua từ thì trường trong nước hoặc NK.
- Nguyên vật liệu tự gia công sản xuất
- Nguyên vật liệu nhận vốn góp
c. Căn cứ vào mục đích, cơng dụng của NVL
Theo cách phân loại này NVL của DN được chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: Phục vụ quản lý ở phân
xưởng, tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, QLDN.
* Phân loại CCDC: CCDC cũng có nhiều tiêu chuẩn phân loại. Mỗi tiêu
chuẩn có tác dụng riêng trong quản lý.
a. Căn cứ vào phương pháp phân bổ
Theo cách phân loại này CCDC của DN được chia thành:
- Loại phân bổ 1 lần (100% giá trị)
Khoa kinh tế

Trường Đại Học Vinh



Khóa luận tốt nghiệp
- Loại phân bổ nhiều lần

9

Sv: Nguyễn Thị Dung

Loại phân bổ 1 lần là những CCDC có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn.
Loại phan bổ từ hai lần trở lên là những CCDC có giá trị lơn, thời gian sử dụng
dài hơn và những CCDC chuyên dùng.
b. Căn cứ vào nội dung
- Lán trại tạm thời, đà giáo côp pha dùng trong XDCB, dụng cụ gá lắp
chuyên dùng cho SX, vận chuyể hàng hóa.
- Dụng cụ đồ dùng bằng thủy tinh, sành sứ.
- Quần áo bảo hộ lao động.
- Công cụ dụng cụ khác.
c. Căn cứ vào yêu cầu quản lý và công việc ghi chép kế toán
- CCDC: Là các loại CCDC sử dụng cho mục đích SXKD của DN
- Bao bì ln chuyển: Là các loại bao bì sử dụng nhiều lần cho nhiều chu
kỳ SXKD, trị giá của bao bì luân chuyển khi xuất dùng được trừ dần và tính vào
chi phí SXKD của nhiều kỳ hạch toán.
- Đồ dùng cho thuê: Là những công cụ dụng cụ mà doanh nghiệp mua vào
với mục đích cho thuê.
d. Căn cứ vào mục đích sử dụng
- Công cụ dụng cụ dùng cho SXKD.
- Công cụ dụng cụ dùng cho quản lý.
- Công cụ dụng cụ dùng cho mục đích khác.
1.2.2. Đánh giá NVL, CCDC
1.2.2.1. Nguyên tắc đánh giá vật tư
Các loại vật tư thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp, do đó nguyên tắc

đánh giá vật tư cũng phải tuân thủ theo nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho. Theo
chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” hàng tồn kho của doanh nghiệp được
đánh giá theo giá gốc (trị giá vốn thực tế) và trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.

Khoa kinh tế

Trường Đại Học Vinh


Khóa luận tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Thị Dung
10
Giá trị thuần có thể thực hiện được của vật tư là giá ước tính của vật tư
trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để hồn chỉnh
sản phẩm và chi phí ước tình phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Giá gốc vật tư được xác định cụ thể cho từng loại, bao gồm: chi phí mua; chi
phí chế biến và các chi phí khác có liên quan đến việc sở hữu các loại vật tư đó.
Chi phí mua của vật tư bao gồm Giá mua, các loại thuế khơng được hồn
lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua vật tư trừ ra các
khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua.
Chi phí chế biến vật tư bao gồm các chi phí có liên quan trực tiếp đến sản
xuất chế biến ra các loại vật tư đó.
Trường hợp sản xuất nhiều loại vật tư trên một quy trình cơng nghệ trong
cùng một thời gian mà không thể tách được các chi phí chế biến thì phải phân bổ
các chi phí này theo tiêu chuẩn thích hợp.
Trường hợp có sản phẩm phụ thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá
trị thuần có thể thực hiện được, giá trị này được loại trừ khỏi chi phí chế biến đã
tập hợp chung cho sản phẩm chính.
Các khoản chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân cơng và các khoản chi phí

khác phát sinh trên mức bình thường, chi phí bán hàng, chi phí QLDN khơng
được tính vào giá gốc của vật tư.
1.2.2.2. Đánh giá vật tư
Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là cách xác định giá trị của
chúng theo từng nguyên tắc nhất định. Theo quy định hiện hành kế toán N-X-T
vật tư phải phản ánh theo giá trị thực tế, khi xuất kho phải xác định giá trị thực tế
xuất kho theo đúng phương pháp quy định.
a. Giá trị vật tư nhập kho

Trị giá vốn
thực tế của
vật tư
Khoa kinh tế

=

Giá mua vật
tư (theo hóa
đơn)

+

Chi phí thu
+
mua thực tế

Thuế nhập
khẩu (nếu có)

Trường Đại Học Vinh



Khóa luận tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Thị Dung
11
Chi phí thu mua thực tế gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi
phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt, tiền bồi thường…
- Nếu vật tư mua ngoài dùng cho SXKD hàng hóa dịch vụ chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị vật tư được phản ánh ở tài khoản vật
tư (TK 152, 153) theo giá mua chưa có thuế GTGT, số thuế GTGT được trừ
phản ánh ở TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
- Nếu vật tư mua ngồi dùng vào SXKD hàng hóa dịch vụ chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT hoặc dùng cho
hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá trị vật tư mua ngồi phản ánh trên tài
khoản vật tư theo tổng giá thanh toán.
Đối với vật tư do doanh nghiệp tự gia công chế biến thì giá thực tế của vật
tư là giá của vật tư xuất gia công, chế biến cộng với các chi phí gia cơng chế
biến. Chi phí chế biến bao gồm: chi phí nhân cơng, chi phí khấu hao máy móc
thiết bị và các khoản chi phí khác.
Đối với vật tư th ngồi gia cơng chế biến
Giá vốn thực tế
Gái trị vật tư
Chi phí th
=
+
của vật tư
xuất gia cơng
ngồi gia cơng
Chi phí th ngồi gia cơng bao gồm: tiền th gia cơng phải trả, chi phí
vận chuyển đến cơ sở gia cơng và ngược lại.

Đối với vật tư nhận góp vốn liên doanh thì giá thực tế là giá trị vật tư do
hội đồng liên doanh đánh giá.
Đối với vật tư do nhà nước cấp hoặc được tặng thì giá trị thực tế được tính
là giá trị của vật tư đó ghi trên biên bản bàn giao hoặc ghi theo giá trị tương
đương với giá thị trường.
Đối với phế liệu thu hồi: được đánh giá theo giá ước tính hoặc giá thực tế
(có thể bán nếu có).
b. Giá thực tế vật tư xuất kho
Vật tư trong doanh nghiệp được thu mua nhập kho thường xuyên từ nhiều
nguồn khác nhau. Giá thực tế từng lần, từng đợt nhập kho cũng khác nhau. Vì
thế khi xuất kho kế tốn phải tính chính xác được giá thực tế xuất kho cho các
Khoa kinh tế

Trường Đại Học Vinh


Khóa luận tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Thị Dung
12
đối tượng sử dụng theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp
dụng cho cả niên độ kế toán. Theo chuẩn mực kế tốn thì có 4 phương pháp sau:
* Phương pháp theo giá đích danh
Phương pháp này được áp dụng với các loại vật tư có giá trị cao, các loại
vật tư đặc trưng. Giá thực tế của vật tư xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế
vật tư nhập theo từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần.
Ưu điểm: Xác định được chính xác giá vật tư làm cho chi phí hiện tại phù
hợp với doanh thu hiện tại.
Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất thường
xun thì khó theo dõi và cơng việc của kế toán chi tiết vật tư sẽ rất phức tạp.
* Phương pháp tính theo giá bình qn

- Phương pháp bình qn cuối kỳ trước
Đơn giá bình quân
cuối kỳ trước

Trị giá vật tư tồn đầu kỳ
=

Số lượng vật tư tồn đâu kỳ
Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính tốn của
kế tốn vì giá vật tư xuất kho tính khá đơn giản, cung cấp thơng tin kịp thời về
tình hình biến động của vật tư trong kỳ.
Nhược điểm: độ chính xác của việc tính giá phụ thuộc tình hình biến động
giá cả vật tư. Trường hợp giá cả thị trường có sự biến động lớn thì việc tính giá
vật tư xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính xác.
- Phương pháp bình qn cả kỳ dự trữ:
Đơn giá BQ

Giá trị vật tư tồn đầu kỳ + Giá trị vật tư nhập trong kỳ

=
cả kỳ dự trữ
Số lượng vật tư tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư nhập trong kỳ
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật

tư nhưng số lần nhập xuất của mỗi danh điểm nhiều.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết vật tư,
không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm vật tư.
Nhược điểm: Dồn cơng việc tính giá vật tư xuất kho vào cuối kỳ hạch toán
nên ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành kế toán khác.
Khoa kinh tế


Trường Đại Học Vinh


Khóa luận tốt nghiệp
13
- Phương pháp bình qn sau mỗi lần nhập

Sv: Nguyễn Thị Dung

Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập vật tư, kế tốn tính đơn giá bình
qn, sau đó căn cứ vào đơn giá bình qn và lượng vật liệu xuất để tính giá
xuất. Phương pháp này nên áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm vật
tư và số lần nhập của mỗi vật tư không nhiều.
Đơn giá BQ
sau mỗi lần
nhập

Giá trị VT tồn trước lần nhập n + Giá trị VT nhập lần n
=
SL vật tư tồn trước lần nhập n + SL vật tư nhập lần n

Ưu điểm: PP này cho giá vật tư xuất kho chính xác nhất, phản ánh kịp thời
sự biến động của giá cả, cơng việc tính giá thành được tiến hành đều đặn.
Nhược điểm: Cơng việc tính tốn nhiều, phức tạp, chỉ thích hợp với những
doanh nghiệp sử dụng kế toán máy.
- Phương pháp giá hạch toán
Đối với các doanh nghiệp mua vật tư thường xuyên có sự biến động về giá
cả, khối lượng và chủng loại thì có thể sử dụng giá hạch tốn để đánh giá vật tư.
Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng phục vụ cho cơng tác

hạch tốn chi tiết vật tư. Giá này khơng có tác dụng giao dịch với bên ngồi. Sử
dụng giá hạch tốn, việc xuất kho hàng ngày được thực hiện theo giá hạch tốn,
cuối kỳ kế tốn phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế tốn tổng hợp. Để tính được
giá thực tế, trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật tư
luân chuyển trong kỳ (H) theo công thức sau:
Trị giá thực tế của vật
Tư còn tồn đầu kỳ
H

Trị giá thực tế của vật
tư nhập trong kỳ

+

=
Trị giá hạch toán của vật
Trị giá hạch tốn của vật
+
tư cịn đầu kỳ
tư nhập trong kỳ
Sau đó, tính giá của vật tư xuất trong kỳ theo công thức:

Giá thực tế của vật
tư xuất trong kỳ
Khoa kinh tế

Trị giá hạch toán của vật
=

tư xuất của vật tư luân

chuyển trong kỳ

Hệ số giữa giá thực tế


và giá hạch toán
trong kỳ

Trường Đại Học Vinh


Khóa luận tốt nghiệp

Sv: Nguyễn Thị Dung

14

* Phương pháp tính theo giá thực tế nhập trước – xuất trước
Theo Phương pháp này, giá vật tư xuất dùng được tính hết theo giá nhập
kho lần trước, xong mới tính đến giá nhập kho lần sau.
Ưu điểm: Cho phép kế tốn có thể tính giá vật tư xuất kho kịp thời. PP này
cịn cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị vật tư cuối kỳ. Trong thời kỳ lạm
phát, PP này sẽ cho lợi nhuận cao, do đó có lợi cho các Công ty cổ phần khi báo
cáo kết quả hoạt động trước các cổ đông, làm cho giá cổ phiếu cơng ty tăng lên.
Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh
thu phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí vật tư
vào kho từ kỳ trước. Như vậy, Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp khơng phản
ứng kịp thời với giá cả thị trường của vật tư.
* Phương pháp tính theo giá thực tế nhập sau – xuất trước
Theo phương pháp này, giá vật tư xuất kho là giá của vật tư nhập sau

cùng. Phương pháp này ngược lại với phương pháp nhập trước – xuất trước.
Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện
tại. Chi phí vật tư của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường, làm
cho thông tin về thu nhập và chi phí của DN trở nên chính xác hơn. Theo phương
pháp này, doanh nghiệp thường có lợi về thuế nếu giá vật tư có xu hướng tăng,
khi đó giá xuất sẽ lớn. Chi phí lớn dẫn đến lợi nhuận nhỏ và giảm được thuế.
Nhược điểm: Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của doanh nghiệp
giảm trong thời kỳ lạm phát và giá trị của vật tư có thể bị đánh giá giảm trên
bảng cân đối kế toán so với giá trị thực của nó.
Tóm lại, mỗi phương pháp tính giá đều có ưu điểm và nhược điểm riêng
nên DN cần chọn cho mình PP tính phù hợp với đặc điểm và trình độ kế tốn.
1.3. Tổ chức hạch tốn chi tiết vật tư
1.3.1. Chứng từ và sổ kế toán chi tiết vật tư
Tổ chức hệ thống chứng từ cần tuân thủ các quy định về mẫu của Bộ tài
chính, thời gian lập, trình tự luân chuyển, bảo quản và dự trữ chứng từ. Trình tự
Khoa kinh tế

Trường Đại Học Vinh


Khóa luận tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Thị Dung
15
luân chuyển phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho những người quản lý
vật tư, bảo đảm sự an toàn cho chứng từ, cập nhật số liệu, vào sổ kế toán đầy đủ,
kịp thời, tránh sự trùng lặp hoặc luân chuyển chứng từ qua những khâu không
cần thiết và giảm thời gian luân chuyển chứng từ tới mức thấp nhất có thể.
Theo quyết đinh số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ tài chính, các chứng từ kế toán NVL, CCDC gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)

- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, HH (mẫu 03- VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 04-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (mẫu 05-VT)
- Bảng kê mua hàng (mẫu 06-VT)
- Bảng phân bổ NVL, CCDC
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà
nước, trong các doanh nghiệp có thể sử dụng các chứng từ kế tốn hướng dẫn và
các chứng từ khác tùy thuộc tình hình, đặc điểm của doanh nghiệp thuộc các lĩnh
vực hoạt động, thành phần kinh tế và hình thức sở hữu khác nhau.
Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán vật tư cần đảm bảo hai nguyên tắc thống
nhất và thích ứng. Xây dựng các loại sổ bắt buộc do Bộ tài chính ban hành, đồng
thời xây dựng các loại sổ phục vụ cho yêu cầu quản lý vật tư.
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm HH (mẫu S10-DN)
- Bảng tổng hợp chi tiết vật tư (mẫu S11-DN)
- Sổ (thẻ) kho
Ngồi các sổ kế tốn chi tiết cịn có thể mở thêm các bảng kê nhập, bảng
kê xuất, bảng kê lũy kế tổng hợp nhập xuất tồn kho vật tư, phục vụ cho việc ghi
sổ kế tốn được đơn giản, nhanh chóng, kịp thời.
Hệ thống tài khoản tổng hợp của doanh nghiệp xây dựng căn cứ vào chế
độ kế toán và thống nhất chung theo chế độ hiện hành. Bên cạnh đó các tài
khoản chi tiết xây dựng dựa trên đặc điểm riêng của DN sao cho phù hợp với
cơng tác kế tốn của DN và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công tác kế toán.
Khoa kinh tế

Trường Đại Học Vinh


Khóa luận tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Thị Dung

16
Các báo cáo về vật tư cũng cần được xây dựng theo đúng chế độ kế toán
ban hành, đảm bảo lập đúng kỳ và được chuyển đến các bộ phận chức năng quản
lý vật tư.
Các doanh nghiệp cần kịp thời nắm bắt những quyết định điều chỉnh, thay
đổi, bổ sung của Bộ tài chính liên quan đến hạch toán kế toán.
1.3.2. Các phương pháp kế toán chi tiết vật tư
Vật tư dùng trong SXKD của doanh nghiệp thường bao gồm nhiều chủng
loại khác nhau, nếu thiếu một loại có thể gây ngừng sản xuất. Chính vì vậy, hạch
tốn vật tư phải theo dõi tình hình biến động của từng chủng loại vật tư.
Hạch tốn chi tiết vật tư là việc theo dõi, ghi chép thường xuyên liên tục
sự biến động nhập - xuất - tồn kho của từng loại vật tư sử dụng trong SXKD của
doanh nghiệp về số lượng và giá trị.
Trong thực tế cơng tác kế tốn hiện nay áp dụng một trong ba Phương
pháp hạch toán chi tiết vật tư như sau:
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư
Kế toán chi tiết tại kho của ba phương pháp trên đều thực hiện theo một
quy trình giống nhau: Việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho hàng ngày do
thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi về mặt số lượng. Khi nhận được các
chứng từ nhập xuất vật tư, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của
chứng từ rồi ghi số thực nhập, thực xuất và chứng từ và thẻ kho.
Định kỳ, thủ kho chuyển (hoặc kế toán xuống kho nhận) các chứng từ
nhập - xuất được phân loại theo từng thứ vật tư cho phịng kế tốn.

a. Phương pháp thẻ song song
Tại Phịng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết vật tư để ghi chép
tình hình nhập xuất tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết vật tư và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho.

Khoa kinh tế

Trường Đại Học Vinh


Khóa luận tốt nghiệp
Sv: Nguyễn Thị Dung
17
Ngồi ra, để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp, cần tổng
SƠ ĐỒ 1.1. KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT TƯ THEO PP THẺ SONG SONG

Thẻ kho
Chứng từ
nhập

Chứng từ
xuất
Sổ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp nhập
xuất tồn
Sổ kế toán tổng hợp

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu

- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu

- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phịng kế tốn còn trùng lặp
về mặt chỉ tiêu, số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu tiến hành vào cuối tháng do
vậy hạn chế chức năng kịp thời của kế toán.
- Phạm vi áp dụng: thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư,
số lần nhập xuất ít, khơng thường xun, khơng địi hỏi trình độ kế tốn cao.
b. Phương pháp sổ đối chiếu ln chuyển
- Tại phịng kế tốn: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập – xuất – tồn kho của từng loại vật tư ở từng kho dùng cho cả năm,
nhưng sau mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi sổ đối
chiếu luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các
chứng từ nhập xuất mà theo định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển
cũng được theo dõi cả về số lượng và giá trị. Cuối tháng, tiến hành đối chiếu số
liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Khoa kinh tế

Trường Đại Học Vinh


Khóa luận tốt nghiệp
c. Phương pháp sổ số dư

18

Sv: Nguyễn Thị Dung

- Tại phịng kế tốn: Kế tốn mở sổ theo dõi từng kho chung cho cả năm
đề ghi chép tình hình nhập xuất. Từ bảng kê nhập, bảng kê xuất, kế toán nhập
bảng lũy kế nhập, lũy kế xuất rồi từ bảng lũy kế lập bảng tổng hợp nhập – xuất –
tồn kho theo từng nhóm loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng, khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số

tồn kho do thủ kho tính và ghi sổ số dư, đơn giá hạch tốn tính ra giá trị tồn kho
để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư. Việc kiểm tra đối chiếu căn cứ vào cột số
tiền tồn kho trên sổ số dư và bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn và số liệu kế tốn
tổng hợp.
- Phạm vi áp dụng: thích hợp cho các DNSX có khối lượng cơng tác
nghiệp vụ nhập – xuất kho nhiều, thường xuyên, nhiều chủng loại vật liệu và với
điều kiện doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán nhập – xuất đã xây
dựng hệ thống danh điểm vật tư, trình độ chun mơn của kế tốn vững vàng.
1.4. Kế tốn tổng hợp ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ
1.4.1. Kế toán tổng hợp NVL, CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên
Kế toán tổng hợp là việc sử dụng tài khoản kế toán để phản ánh kiểm tra
và giám sát các đối tượng kế tốn có nội dung kế toán ở dạng tổng quát.
NVL là những tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho. Nó tham gia và
quá trình SXKD hình thành nên sản phẩm mới. Quá trình nhập xuất diễn ra
thường xuyên, tùy theo đặc điểm NVL mà DN có phương thức kiểm kê khác
nhau. Có DN thực hiện kiểm kê theo từng nghiệp vụ nhập xuất kho nhưng cũng
có DN chỉ kiểm kê một lần vào thời điểm cuối tháng. Tương ứng với hai phương
thức kiểm kê, trong kế tốn NVL có hai phương thức hạch toán hàng tồn kho là
phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp theo dõi
phản ánh thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập – xuất – tồn kho vật
tư, thành phẩm, hàng hóa trên cơ sở chứng từ kế toán. Mọi biến động tăng giảm
(nhập, xuất) và số hiện có của vật liệu, cơng cụ dụng cụ đều được phản ánh
thường xuyên, liên tục trên TK 152, TK 153. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu
Khoa kinh tế

Trường Đại Học Vinh


Khóa luận tốt nghiệp

Sv: Nguyễn Thị Dung
19
kiểm kê thực tế vật tư tồn kho, so sánh đối chiếu số liệu vật tư tồn kho trên sổ
sách kế tốn, nếu có chênh lệch phải tìm ra ngun nhân và có xử lý kịp thời.
1.4.1.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 151 dùng để theo dõi các loại vật tư hàng hóa mà DN đã mua
hay chấp nhận mua, đã thuộc quyên sở hữu của DN nhưng cuối tháng chưa về
nhập kho (kể cả số gửi ở kho người khác).
TK 152, 153: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Tài khoản này dùng để
theo dõi giá trị hiện có tình hình tăng giảm của các loại vật liệu, CCDC theo giá
thực tế, có thể mở chi tiết cho từng loại, nhóm thứ vật tư tùy theo yêu cầu quản
lý và phương tiện tính tốn.
Tài khoản 152, 153 khơng quy định các tài khoản cấp 2 song theo yêu cầu
quản lý cụ thể và phân loại vật tư của doanh nghiệp thì có thể tổ chức quy định
các tài khoản cấp 2 này áp dụng ở đơn vị.
Ví dụ: chi tiết cho từng loại NVL có thể mở các tài khoản cấp 2 như:
TK 1521 – Nguyên vật liệu chính

TK 1524 – Phụ tùng thay thế

TK 1522 – Nguyên vật liệu phụ

TK 1525 – Thiết bị xây dựng cơ bản

TK 1523 – Nhiên liệu
TK 1526 – Vật liệu khác
Ngoài các tài khoản trên, kế tốn cịn sử dụng các tài khoản liên quan khác
như TK 153, 111, 112, 141, 331, 411, 621, 627, 642…
1.4.1.2. Phương pháp hạch toán
Kế toán tổng hợp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được phản ánh

qua sơ đồ hạch tốn tổng hợp sau:

SƠ ĐỒ 1.2. KẾ TỐN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU THEO
PPKKTX

111,112,
141,331,…

TK 133
Nếu có

Nhập kho vật tư do mua ngoài

151
Khoa kinh tế

152

621, 623, 627,
Xuất NVL dùng cho 641, 642, 241
SXKD, XDCB, sửa
chữa lớn TSCĐ

Trường Đại Học Vinh


Khóa luận tốt nghiệp

Sv: Nguyễn Thị Dung


20

Hàng đi đường về nhập kho

154

1381

Nhập kho số hàng thiếu

154

Th ngồi gia cơng
hồn thành nhập kho

Xuất th ngồi gia cơng

TK 133

111, 112,
331

Nếu có

711 Vật tư được biếu tặng hoặc
thừa khơng tìm ra ngun nhân

Giảm giá NVL mua vào,
trả lại NVL, CKTM


632, 157

Xuất bán,gửi bán hoặc
hao hụt trong định mức

333 (3333,
3332)
Thuế nhập khẩu,
TTTĐB phải nộp

142, 242

NVL xuất dùng
phải phân bổ

411
Nhận vốn góp liên doanh

621, 623, 627,
641, 642 Vật liệu dùng không
hết nhập lại kho

222, 223

Thu hồi vốn
góp liên doanh

3381

NVL thừa khi

kiểm kê chờ xử lý

412

Đầu tư góp vốn
liên doanh

TK 222, 223,
811, 711, 3387

NVL thiếu khi
kiểm kê chờ xử lý

TK 1381

Chênh lệch giảm
đánh giá lại tài sản

Chênh lệch tăng
đánh giá lại tài sản

Trả lại hàng thừa
cho người bán

412
3381

SƠ ĐỒ 1.3. KẾ TOÁN CCDC THEO PHƯƠNG PHÁP KKTX

111,112,

141,331,…

TK 133
Nếu có

Nhập kho CCDC do mua ngồi

333 (3333,
Thuế nhập khẩu,
3332)
TTDDB phải nộp
Khoa kinh tế

621, 623, 627,
Xuất CCDC dùng cho641, 642, 241

153-Cơng cụ dụng cụ

SXKD tính ngay một
lần vào chi phí

TK 133

111, 112,
Trường Đại Học Vinh
331




×