Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh tiểu học trong dạy học theo mô hình trường học mới (2014)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.27 KB, 65 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

NGUYỄN THỊ THẢO

GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỢP TÁC
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TRONG DẠY HỌC
THEO MÔ HÌNH TRƢỜNG HỌC MỚI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học

HÀ NỘI, 2014


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2, các thầy cô khoa Giáo dục Tiểu học và các thầy cô giáo trong tổ bộ
môn phương pháp Tự nhiên và Xã hội đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
tại trường và tạo điều kiện cho tôi thực hiện tốt khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên - ThS. Nguyễn
Thị Hương. Người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Giáo dục kĩ năng
hợp tác cho học sinh tiểu học trong dạy học theo mô hình trường học mới”.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến gia đình và người thân đã luôn
động viên, khuyến khích và giúp đỡ tôi về mọi mặt để tôi có thể hoàn thành
tốt đề tài nghiên cứu của chính mình.
Trong quá trình nghiên cứu, không tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy, cô giáo và toàn thể
bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!


Hà Nội, ngày…tháng…năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thị Thảo


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là thành quả
nghiên cứu của riêng tôi. Nội dung của khóa luận không trùng với bất cứ một
công trình nghiên cứu nào.
Hà Nội, ngày….tháng….năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thị Thảo


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Nội dung chữ viết tắt

Chữ viết tắt

1

Học sinh

HS

2


Giáo viên

GV

3

Mô hình trường học mới

VNEN

4

Học sinh tiểu học

HSTH

5

Hội đồng tự quản

HĐTQ

6

Thể dục thể thao

TDTT



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Tổ chức Bộ máy Hội đồng tự quản học sinh.
Sơ đồ 2: Sơ đồ chia nhóm theo các thẻ màu.
Sơ đồ 3: Sơ đồ chia nhóm theo cách gọi số.


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục sơ đồ
Mở đầu ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3
6. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4
7. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 4
8. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 4
Nội dung ........................................................................................................... 6
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận của giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh tiểu
học trong dạy học theo mô hình trƣờng học mới .................... 6
1.1. Kĩ năng hợp tác và vấn đề giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh
tiểu học ............................................................................................................. 6
1.1.1. Kĩ năng hợp tác ............................................................................. 6
1.1.1.1. Khái niệm kĩ năng hợp tác ..................................................... 6
1.1.1.2.Đặc điểm của kĩ năng hợp tác ................................................ 9
1.1.1.3.Hệ thống các kĩ năng hợp tác ............................................... 11
1.1.2. Giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh tiểu học ........................ 14

1.1.2.1. Sự cần thiết của giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh Tiểu
học ................................................................................................................... 14


1.1.2.2. Các phương thức để giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh
tiểu học hiện nay ............................................................................................. 16
1.2. Mô hình trường tiểu học mới .................................................................. 19
1.2.1. Tổ chức lớp học ............................................................................. 20
1.2.1.1. Hội đồng tự quản học sinh ................................................... 21
1.2.1.2. Các góc trong mô hình trường học mới............................... 25
1.2.2. Các phương pháp dạy học ............................................................ 35
1.3. Vấn đề giáo dục kĩ năng hợp tác trong dạy học theo mô hình trường học
mới ................................................................................................................... 37
Chƣơng 2. Biện pháp giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh tiểu học
trong dạy học theo mô hình trƣờng học mới ......................... 39
2.1. Nhóm biện pháp 1: Tổ chức lớp học thành các nhóm học tập ................ 39
2.1.1. Cách thức chia nhóm .................................................................... 40
2.1.2. Phân công trách nhiệm trong nhóm ............................................ 44
2.1.3. Tổ chức quản lí nhóm ................................................................... 44
2.2. Nhóm biện pháp 2: Dạy học các môn học trong chương trình giáo dục
tiểu học theo hình thức hợp tác ...................................................................... 46
Kết luận và kiến nghị .................................................................................... 51
1. Kết luận ...................................................................................................... 51
2. Kiến nghị .................................................................................................... 53
2.1. Đối với lãnh đạo phòng, sở giáo dục .............................................. 53
2.2. Đối với lãnh đạo các trường tiểu học .............................................. 54
2.3. Đối với thầy, cô giáo và học sinh .................................................... 54
Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 55



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong xã hội loài người, hợp tác với người khác được xem là một nhu
cầu tất yếu của cuộc sống. Từ thuở sơ khai, sự tồn tại và phát triển của loài
người đã thúc đẩy con người liên kết, hợp tác với nhau như: săn bắt, hái
lượm cho đến chống lại thú dữ… Cuộc sống ngày càng hiện đại, con người
càng cần đến sự hợp tác và dường như chỉ có sự hợp tác mới mang lại một
kết quả tốt đẹp, từ những điều thuộc về công việc của mỗi cá nhân cũng như
của nhiều người như môi trường, các mối quan hệ xã hội,… Có thể nói, hợp
tác là con đường tiêu biểu cho sự phát triển của các quốc gia cũng như của
mỗi cá nhân.
Hợp tác không chỉ cần thiết trong cuộc sống thường ngày mà ngay cả
trong học tập, nó cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng. Dạy học theo
hướng hợp tác là hình thức dạy học đặt HS vào môi trường học tập tích cực,
trong đó HS được phân thành các nhóm để cùng hợp tác học tập với nhau.
Học hợp tác giúp các em rèn luyện và phát triển kĩ năng làm việc, kĩ năng
giao tiếp, tạo điều kiện cho HS học hỏi lẫn nhau, phát huy vai trò trách
nhiệm, tính tích cực xã hội trên cơ sở làm việc hợp tác. Nhờ có hoạt động
hợp tác mà các em HS có thể cùng nhau làm những công việc mà một mình
bản thân các em không tự làm được trong một thời gian nhất định. Đối với
bậc Tiểu học, việc giáo dục và rèn luyện các kĩ năng hợp tác cho HS là hết
sức cần thiết, tạo điều kiện để các em có nhiều cơ hội giao lưu, học hỏi lẫn
nhau, giúp đỡ lẫn nhau và đặc biệt là góp phần vào việc giáo dục toàn diện
nhân cách cho HS.
Ở Việt Nam, để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp
ứng nguồn nhân lực trẻ phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển người học

Nguyễn Thị Thảo


1

K36A - GDTH


thì nền giáo dục phải được đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột của giáo dục thế
kỉ XXI do UNESCO xác định là: “Học để biết - học để làm - học để tự khẳng
định mình - học để chung sống”. Đổi mới giáo dục ở đây có nghĩa là đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh, tăng cường kỹ năng làm việc nhóm, rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn [14].
Dạy học theo hướng hợp tác là một trong những mô hình dạy học tích
cực theo xu hướng dạy học không truyền thống, góp phần thực hiện định
hướng đổi mới giáo dục ở nước ta. Nhưng bên cạnh đó, không phải bất cứ
một giáo viên Tiểu học nào cũng hiểu rõ và vận dụng hiệu quả phương thức
dạy học này. Đối với họ, việc giáo dục kĩ năng hợp tác cho HS chỉ đơn giản là
cho HS ngồi vào thành các nhóm và hoạt động một cách ép buộc, gò bó theo
một khuôn mẫu mà người GV đưa ra; không cần quan tâm đến thái độ của
HS, xem HS của mình có thích hoạt động này không, thậm chí là khi sắp xếp
nhóm cũng không quan tâm đến vấn đề các HS trong cùng một nhóm có thực
sự muốn hợp tác với nhau hay không. Điều này cho thấy không ít GV tiểu học
thực sự chưa nắm rõ được lý thuyết về việc giáo dục kĩ năng hợp tác cho HS
cũng như chưa có kinh nghiệm hợp tác.
Trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam chính thức tham gia “Chương
trình đánh giá học sinh quốc tế” (PISA) và đang triển khai thí điểm dự án mô
hình trường học mới tại 63 tỉnh thành của cả nước thì việc dạy học theo
hướng hợp tác càng phát huy thế mạnh trong việc đáp ứng cho học sinh tiêu
chuẩn các nhóm năng lực nhằm hội nhập theo thang đánh giá quốc tế này.
Mô hình VNEN khác hẳn với những mô hình truyền thống trước đây.
Mô hình này được xây dựng dựa trên quan điểm đổi mới giáo dục: “lấy HS là

trung tâm”. Đặc điểm nổi bật của mô hình này là đổi mới về các hoạt động sư
phạm, một trong những hoạt động đó là đổi mới về cách thức tổ chức lớp học

Nguyễn Thị Thảo

2

K36A - GDTH


theo hướng hợp tác. Tất cả HS học tập theo mô hình này đều có quyền và
trách nhiệm trong quá trình học tập của cá nhân cũng như của tập thể, được
rèn các kĩ năng tham gia, kĩ năng lãnh đạo và hợp tác trong các hoạt động.
Hơn thế nữa, mô hình VNEN còn tập trung chú trọng đến việc giáo dục các kĩ
năng sống cho HS, đặc biệt là kĩ năng hợp tác. Học tập theo mô hình này giúp
HS phát huy tính cực, tính tự học, tính sáng tạo, tính tự giác, tự quản, sự tự
tin và hứng thú trong học quá trình học. Vì những lí do trên, chúng tôi chọn
đề tài: “Giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh Tiểu học trong dạy học
theo mô hình trƣờng học mới” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận của kĩ năng hợp tác và vấn đề giáo dục kĩ
năng hợp tác cho học sinh Tiểu học trong dạy học theo mô hình trường học
mới, chúng tôi đề xuất biện pháp giáo dục kĩ năng hợp tác cho HSTH trong
dạy học theo mô hình trường học mới.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục HSTH theo mô hình trường học mới.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Việc giáo dục kĩ năng hợp tác cho HSTH trong dạy học theo mô hình
trường học mới.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc giáo dục kĩ năng hợp tác cho HSTH
trong dạy học theo mô hình trường học mới.
- Đề xuất biện pháp giáo dục kĩ năng hợp tác cho HSTH trong dạy học
theo mô hình trường học mới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Nguyễn Thị Thảo

3

K36A - GDTH


- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: thông qua các tài liệu
khoa học và các thông tin có liên quan đến vấn đề giáo dục kĩ năng hợp tác
cho HSTH nhằm tìm hiểu bản chất của vấn đề nghiên cứu và sắp xếp chúng
thành một hệ thống để từ đó xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
- Phương pháp phân loại, hệ thống lý thuyết: nhằm sắp xếp các thông
tin thành những đơn vị kiến thức có cùng bản chất.
5.2. Phương pháp xử lý thông tin
6. Giả thuyết khoa học
Kĩ năng hợp tác của HSTH thông qua các hoạt động còn yếu và mang
nặng tính tự phát. Trong dạy học ở Tiểu học, nếu GV chủ động bồi dưỡng và
đưa ra được các biện pháp giáo dục kĩ năng hợp tác phù hợp cho trẻ trong tất
cả mọi hoạt động học tập cũng như vui chơi thì sẽ phát triển được các kĩ
năng hợp tác của trẻ với những người xung quanh.
7. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào các trường thí điểm mô hình

trường học mới tại Hà Nội và Vĩnh Phúc.
8. Cấu trúc khóa luận
Mở đầu
Nội dung
Phần nội dung gồm:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của giáo dục kĩ năng hợp tác cho HSTH
trong dạy học theo mô hình trƣờng học mới
1.1. Kĩ năng hợp tác và vấn đề giáo dục kĩ năng hợp tác cho HSTH
1.2. Mô hình trường Tiểu học mới
1.3. Vấn đề giáo dục kĩ năng hợp tác trong dạy học theo mô hình
trường học mới.

Nguyễn Thị Thảo

4

K36A - GDTH


Chƣơng 2. Biện pháp giáo dục kĩ năng hợp tác cho HSTH trong
dạy học theo mô hình trƣờng học mới
2.1. Nhóm biện pháp 1: Tổ chức lớp học thành các nhóm học tập
2.2. Nhóm biện pháp 2: Dạy học các môn học trong chương trình giáo
dục tiểu học theo hình thức hợp tác.
Kết luận và kiến nghị

Nguyễn Thị Thảo

5


K36A - GDTH


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỢP TÁC CHO HỌC
SINH TIỂU HỌC TRONG DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH TRƢỜNG
HỌC MỚI
1.1. Kĩ năng hợp tác và vấn đề giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh
tiểu học
1.1.1. Kĩ năng hợp tác
1.1.1.1. Khái niệm kĩ năng hợp tác
 Khái niệm kĩ năng
Theo từ điển Tiếng Việt thì kĩ năng là khả năng vận dụng những kiến
thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế. Với cách hiểu này,
nhóm tác giả sử dụng “khả năng” để làm rõ nghĩa cho kĩ năng.
Theo tác giả Vũ Dũng thì kĩ năng là năng lực vận dụng có kết quả tri
thức về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những
nhiệm vụ tương ứng. Ở khái niệm này, tác giả Vũ Dũng đã sử dụng “Năng
lực” để làm rõ nghĩa cho kĩ năng [44].
Hiện nay, vấn đề kĩ năng nói chung của HS là vấn đề khá quen thuộc
của tâm lý học. Có rất nhiều cách định nghĩa về kĩ năng khác nhau nhưng nổi
bật hơn cả là hai cách định nghĩa sau:
- Cách định nghĩa thứ nhất: Coi kĩ năng như trình độ thực hiện hành
động, chú trọng về mặt kĩ thuật của thao tác hành động. Có rất nhiều tác giả
trong nước và trên thế giới lựa chọn theo cách định nghĩa này; thí dụ như tác
giả Đặng Thành Hưng (2013) đã chỉ ra rằng: “Kĩ năng là một dạng hành động
học được thực hiện tự giác dựa trên tri thức về công việc, kĩ năng vận động và
những điều kiện sinh học - tâm lý khác của cá nhân như nhu cầu, tình cảm, ý


Nguyễn Thị Thảo

6

K36A - GDTH


chí, tính tích cực cá nhân… để đạt được kết quả theo mục đích hay tiêu chí đã
định, hoặc mức độ thành công theo chuẩn hay theo quy định” [7].
Theo chúng tôi, cách định nghĩa này đã cho thấy rõ: người có kĩ năng là
người nắm được các kĩ thuật hành động, hành động đúng các yêu cầu kĩ thuật
sẽ đạt được kết quả. Ở đây, tác giả đã chỉ ra được mức độ phát triển kĩ năng
biểu hiện ở mức độ hiểu và biết vận dụng đúng tri thức của hành động.
- Cách định nghĩa thứ hai: Coi kĩ năng là khả năng con người tiến hành
công việc trong những điều kiện cụ thể. Đại diện theo cách định nghĩa này có
tác giả Nguyễn Ánh Tuyết: “Kĩ năng là cách thức hành động trên cơ sở tổ hợp
những tri thức và kĩ xảo. Kĩ năng được luyện tập tạo cho con người khả năng
thực hiện hành động không chỉ trong điều kiện quen thuộc mà ngay cả trong
điều kiện thay đổi” [32].
Theo như chúng tôi nhận thấy, cách định nghĩa về kĩ năng của các tác
giả theo hướng này mới chỉ chỉ ra rằng: kĩ năng không chỉ đơn thuần là kĩ
thuật hành động, mà còn là kết quả hành động trong các mối quan hệ với mục
đích, phương tiện, điều kiện của hành động mà chưa chỉ ra mức độ phát triển
của kĩ năng.
Trên cơ sở nghiên cứu tài liệu, tôi cũng đồng tình với cách định nghĩa
của tác giả Đặng Thành Hưng về kĩ năng như sau: “Kĩ năng là một dạng hành
động học được thực hiện tự giác dựa trên tri thức về công việc, kĩ năng vận
động và những điều kiện sinh học - tâm lý khác của cá nhân như nhu cầu, tình
cảm, ý chí, tính tích cực cá nhân… để đạt được kết quả theo mục đích hay
tiêu chí đã định, hoặc mức độ thành công theo chuẩn hay theo quy định”.

Mỗi kĩ năng đều có cấu trúc như nhau. Ngoài ra, sự phát triển kĩ năng có
thể chia thành ba bước rõ rệt :
-

Thứ nhất, nắm vững những tri thức về hành động hay hoạt động.

Nguyễn Thị Thảo

7

K36A - GDTH


- Thứ hai, thực hiện có kết quả hành động theo tri thức đó. Để thực hiện
hành động có hiệu quả thì GV phải làm mẫu trước hành động để HS quan sát,
sau đó cho HS làm thử theo mẫu nhiều lần. Các hoạt động càng phức tạp thì
càng phải được thực hành cũng như luyện tập nhiều thì mới có thể trở thành
kĩ năng, kĩ xảo.
- Thứ ba, những xúc cảm, tình cảm cũng ảnh hưởng rất lớn tới quá trình
hình thành kĩ năng của HS.
 Khái niệm hợp tác
Theo từ điển Tiếng Việt do tác giả Hoàng Phê chủ biên (NXB Đà
Nẵng) định nghĩa: “Hợp tác là cùng chung sức giúp đỡ nhau trong một công
việc, một lĩnh vực nào đó nhằm một mục đích chung” [16].
Theo từ điển Tâm lý học (2002): Hợp tác là hai hay nhiều bộ phận
trong một nhóm cùng làm việc theo cùng một cách thức để tạo ra một kết
quả chung [44].
Theo GS.TS Nguyễn Hữu Châu thì: “Hợp tác nghĩa là cùng chung sức
để đạt được những mục tiêu chung” [19].
Từ những định nghĩa trên, chúng ta có thể hiểu: hợp tác là quá trình

mọi người cùng chung sức giúp đỡ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh
vực nào đó để nhằm một mục đích chung.
Quá trình hợp tác bao giờ cũng diễn ra giữa hai hay nhiều cá nhân, mọi
người phải cùng góp sức để hoàn thành công việc và trong khi hợp tác thì
chỉ có duy nhất một mục đích chung, nếu có quá nhiều mục đích sẽ dẫn tới
mâu thuẫn và làm hỏng quá trình hợp tác.
 Khái niệm kĩ năng hợp tác
Dựa trên những phân tích khái niệm kĩ năng và khái niệm hợp tác,
chúng tôi đã tiếp thu và kế thừa khái niệm kĩ năng và khái niệm hợp tác theo
quan điểm của các nhà giáo dục. Đồng thời dựa trên sự tiếp thu ấy, chúng tôi

Nguyễn Thị Thảo

8

K36A - GDTH


đưa ra khái niệm về kĩ năng hợp tác như sau: kĩ năng hợp tác là năng lực vận
dụng có kết quả những tri thức về hợp tác để giúp đỡ nhau trong mọi hoạt
động nhằm hoàn thành một mục đích chung.
Người có kĩ năng hợp tác là người hiểu rõ những tri thức về kĩ năng hợp
tác và phải biết vận dụng kĩ năng hợp tác một cách đúng đắn, linh hoạt, mềm
dẻo và hiệu quả vào trong quá trình học tập cũng như trong thực tiễn đời
sống.
Người có kĩ năng hợp tác vừa là người hoàn thành tốt nhiệm vụ cá nhân
trong nhóm khi được giao vừa biết phối hợp, chia sẻ, hỗ trợ các thành viên
khác trong nhóm để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm hợp tác.
1.1.1.2. Đặc điểm của kĩ năng hợp tác
Kĩ năng hợp tác là một kĩ năng cần thiết và mang lại hiệu quả cao nhất

cho mọi hoạt động của con người. Kĩ năng hợp tác mang những đặc điểm cơ
bản sau:
Thứ nhất là làm việc tập thể trên cơ sở hướng đến một mục tiêu chung:
Bản thân mỗi con người để hợp tác làm việc được với nhau thì đều phải có
chung một mục đích. Điều này đòi hỏi trước tiên là phải có sự phụ thuộc tích
cực giữa các thành viên trong nhóm… Mỗi thành viên trong nhóm hợp tác
cần phải hiểu rằng họ không thể trốn tránh trách nhiệm, hay dựa vào công
việc của người khác; mỗi người đều phải đặt mục tiêu chung của nhóm lên
hàng đầu và phải nỗ lực hoạt động hợp tác với nhau để đạt được mục tiêu
chung đó. Trách nhiệm cá nhân là then chốt đảm bảo cho tất cả các thành
viên trong nhóm thực sự mạnh lên trong học tập hợp tác theo nhóm. Nếu
trong một nhóm hợp tác mà mỗi cá nhân đều có một mục đích riêng thì sẽ dễ
nảy sinh mâu thuẫn và gây ra những bất đồng.Chính vì vậy mà khi hợp tác
với nhau, chúng ta cần phải thảo luận để đưa ra được một mục tiêu chung
nhất cho toàn nhóm.

Nguyễn Thị Thảo

9

K36A - GDTH


Thứ hai là phải có sự tác động tương hỗ qua lại giữa các thành viên
trong cùng một nhóm hợp tác và các thành viên của nhóm khác. Trong khi
làm việc, tất cả mọi thành viên tương tác trực tiếp với nhau theo mối quan hệ
hai chiều, không qua trung gian. HS phải tích cực trao đổi và đưa ra ý kiến
về vấn đề chung mà nhóm đang thảo luận để cùng tìm ra hướng giải quyết
đúng đắn. Làm việc theo nhóm hợp tác, HS được tự do chọn các bạn làm
việc chung. Chính vì thế mà HS tích cực hơn trong quá trình học tập, giúp

phát triển ở HS các kĩ năng làm việc, kĩ năng giao tiếp, vai trò trách nhiệm
trong khi làm việc hợp tác và có thêm nhiều kinh nghiệm hơn do bạn bè chia
sẻ.
Thứ ba là đặt người học vào vị trí chủ động, tích cực trong việc tìm
kiếm kiến thức. Khi làm việc hợp tác, HS sẽ chuyển từ vị trí thụ động tiếp
thu kiến thức sang chủ động tìm tòi, khám phá kiến thức. Chính vì thế mà
HS sẽ học tập tích cực và cố gắng hơn.
Thứ tư là tạo không khí học tập thân thiện, thoải mái, dễ chịu: Khi trao
đổi, làm việc với các bạn, HS sẽ cảm thấy tự nhiên, thoải mái, ít áp lực hơn
khi tiếp xúc với thầy, cô giáo. Đồng thời người học cũng dễ thể hiện bản
thân, dễ nói lên những cảm xúc và suy nghĩ của mình hơn khi hợp tác với
các bạn.
Thứ năm là phải có nội quy làm việc: Để làm việc hợp tác hiệu quả,
ngoài việc mỗi thành viên trong nhóm phải hợp tác tích cực để đạt được mục
tiêu chung thì việc xây dựng nội quy và thực hiện tốt những nội quy đã đề ra
là một việc làm quan trọng. Tất cả các thành viên đều tuân thủ đúng những
nội quy của nhóm và hợp tác tích cực sẽ đem lại những kết quả học tập tích
cực không chỉ cho nhóm, cho tập thể mà còn cho cả mỗi cá nhân HS.
Thứ sáu là mỗi thành viên trong một nhóm đều giữ một vai trò nhất
định để cùng với các thành viên khác trong nhóm hoàn thành tốt những

Nguyễn Thị Thảo

10

K36A - GDTH


nhiệm vụ được giao cũng như góp phần xây dựng một tập thể ngày càng
vững mạnh hơn.

1.1.1.3. Hệ thống các kĩ năng hợp tác
Hệ thống của kĩ năng hợp tác gồm những kĩ năng cụ thể sau:
- Kĩ năng làm việc nhóm: tức là các thành viên trong một nhóm tương
tác với nhau và với nhóm trưởng để đạt được những mục tiêu học tập đã đề
ra.
Ví dụ: Khi học bài “Một số cách làm sạch nước” (Khoa học lớp 4),
GV chia HS thành các nhóm và yêu cầu HS thảo luận và làm thí nghiệm để
tìm ra các cách làm sạch nước. Khi đó, dưới sự hướng dẫn của GV, người
nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm để cùng
nhau làm thí nghiệm. Mỗi cá nhân HS sẽ phải tương tác với các thành viên
khác trong nhóm để hoàn thành công việc của cá nhân được giao và hoàn
thành nhiệm vụ học tập của nhóm.
- Kĩ năng giao tiếp, tương tác giữa HS với HS: khi hợp tác làm việc với
nhau, trẻ biết lắng nghe và trình bày ý kiến một cách rõ ràng, biết lắng nghe
và thừa nhận ý kiến của người khác, biết phản đối một cách lịch sự và đáp lại
lời phản đối, biết cách thuyết phục người khác và đáp lại sự thuyết phục.
Ví dụ: Khi cho HS thảo luận về vấn đề “Thực vật cần gì để sống?”,
mỗi thành viên trong một nhóm lần lượt nêu ra ý kiến của bản thân về vấn đề
này. Sau khi đã nêu ý kiến xong, các thành viên còn lại trong nhóm sẽ đưa ra
nhận xét về các ý kiến của bạn mình xem ý kiến đó đã đúng hay chưa, còn
thiếu những gì…và bổ sung, góp ý cho bạn. Chính điều này đã giúp HS phát
triển kĩ năng giao tiếp và tương tác với các bạn trong nhóm học, trong lớp.
- Kĩ năng tạo môi trường hợp tác: kĩ năng này thể hiện qua sự ảnh
hưởng, sự tác động qua lại giữa các thành viên cũng như sự gắn kết giữa các
thành viên trong nhóm hợp tác.

Nguyễn Thị Thảo

11


K36A - GDTH


Ví dụ: Trong một nhóm hợp tác, nếu tất cả các thành viên trong nhóm
đều hiểu rõ nhiệm vụ của bản thân mình trong nhóm và phối hợp một cách
tích cực với các thành viên khác trong nhóm khi làm việc thì sẽ tạo ra được
môi trường hợp tác để hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập mà giáo viên giao.
- Kĩ năng xây dựng niềm tin: đây là một kĩ năng đặc biệt quan trọng bởi
vì niềm tin là linh hồn của quá trình hợp tác. Nếu không có niềm tin thì tất cả
mọi thành viên trong nhóm hợp tác không thể cùng nhau làm việc để hoàn
thành mục tiêu chung của nhóm. Hơn nữa, niềm tin còn giúp tránh đi sự mặc
cảm, nhất là đối với những học sinh gặp khó khăn trong quá trình học tập.
- Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn: đây cũng là một trong những kĩ năng
quan trọng nhằm giúp HS tránh được sự mất đoàn kết. Chính vì thế mà trong
quá trình hợp tác làm việc, HS phải chú ý đến ngôn từ trong giao tiếp hay
trong tranh luận để tránh gây mâu thuẫn giữa các thành viên trong nhóm.
Ví dụ: khi thấy các thành viên trong nhóm bất đồng quan điểm trong quá
trình trao đổi nội dung học tập thì người nhóm trưởng phải là người tháo gỡ,
hòa giải sự bất đồng đó và phải tạo dựng được niềm tin trong nhóm.
- Kĩ năng chia sẻ đồ dùng học tập: GV nên khuyến khích tất cả các
thành viên trong nhóm chia sẻ các đồ dung học tập trong nhóm hoặc với
nhóm bạn để cùng gắn chặt tình bạn, tình đoàn kết giữa các nhóm và cùng
hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập được giao.
Ví dụ: Khi cho HS tự nghiên cứu tài liệu trong các góc học tập, GV
luôn luôn phải khuyến khích HS chia sẻ tài liệu hướng dẫn học hoặc tài liệu
tham khảo cho nhau để tất cả mọi HS đều được biết, được đọc và tăng thêm
tình cảm bạn bè giữa cá nhân mỗi HS.
- Kĩ năng chia sẻ thông tin: tức là tất cả các thành viên trong nhóm đó
đều nhận được sự trợ giúp về mặt thông tin giữa các thành viên khác để hoàn
thành tốt phần việc của mình. Đồng thời nhờ có sự hợp tác và chia sẻ thông


Nguyễn Thị Thảo

12

K36A - GDTH


tin trong nhóm mà các em phát triển kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định
và biết thêm nhiều thông tin bổ ích, mới mẻ hơn.
Ví dụ: Trong một nhóm học hợp tác, nếu cá nhân mỗi HS đọc được
hoặc biết được một thông tin, một kiến thức nào mới thì cũng cần phải chia sẻ
thông tin ấy cho các bạn của mình để các bạn cùng biết, cùng học và chia sẻ
cho những người khác.
- Kĩ năng chia sẻ khó khăn: làm việc hợp tác nhóm đem lại rất nhiều lợi
ích nhưng cũng có rất nhiều khó khăn tồn tại như: các thành viên trong cùng
một nhóm hợp tác ỉ lại công việc cho các bạn khác hay sự đố kị, sự ganh đua
không lành mạnh giữa các cá nhân trong cùng một nhóm gây mất đoàn kết
trong nhóm…Chính vì thế mà việc giáo dục HS kĩ năng chia sẻ khó khăn là
rất quan trọng.
Ví dụ: khi thấy một thành viên trong nhóm gặp khó khăn trong việc hoàn
thành công việc cá nhân thì tất cả các thành viên khác phải giúp đỡ bạn để bạn
để bạn hoàn thành nhiệm vụ của mình.
- Kĩ năng kêu gọi sự giúp đỡ: trong quá trình làm việc nhóm, HS sẽ gặp
phải rất nhiều những khó khăn trong việc hoàn thành nhiệm vụ học tập. Chính
vì vậy mà GV cần phải khuyến khích HS kêu gọi sự giúp đỡ từ phía các thành
viên trong nhóm hoặc nhóm khác, sự giúp đỡ từ GV hoặc những người thân
để các em hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập.
Ví dụ: Khi được thầy, cô giáo giao cho một nhiệm vụ học tập khó hoặc
khi các em không biết cách giải của một bài toán thì các em có thể nhờ các

bạn khác trong nhóm, trong lớp hướng dẫn hoặc nhờ đến sự trợ giúp của cô
giáo và người thân để hoàn thành thật tốt nhiệm vụ đó.
Từ những phân tích về các loại kỹ năng hợp tác nói trên, chúng tôi nhận
thấy: để giáo dục kỹ năng hợp tác cho HS học tập theo mô hình VNEN hiện
nay thì tất cả các kỹ năng trên đều cần thiết. Người GV nên giáo dục một cách

Nguyễn Thị Thảo

13

K36A - GDTH


toàn diện các kỹ năng trên cho HS để các em có thể học hợp tác một cách
hiệu quả nhất và hoàn thành tốt những nhiệm vụ học tập được giao.
1.1.2. Giáo dục kĩ năng hợp tác cho HSTH
1.1.2.1. Sự cần thiết phải giáo dục kĩ năng hợp tác cho HSTH
Theo nhà tâm lí học Ba Lan Krytyna Skarzyska: “Chất lượng cuộc sống
của chúng ta phụ thuộc khá lớn vào việc xung quanh chúng ta có nhiều người
thấu hiểu chúng ta hay không”. Hay theo Kinixti - Học giả Mỹ thì “sự thành
công của mỗi người chỉ có 15% là dựa vào kĩ thuật chuyên ngành, còn 85% là
dựa vào những mối quan hệ giao tiếp và tài năng xử thế của người đó”. Từ hai
ý kiến trên, chúng ta thấy rằng để đạt được thành công trong bất cứ công việc
nào thì con người cũng cần phải có các kĩ năng như: kĩ năng giao tiếp và ứng
xử, kĩ năng lắng nghe và thấu hiểu, kĩ năng hợp tác với những người xung
quanh…
Cuộc sống hiện đại đòi hỏi mỗi cá nhân phải không ngừng cập nhật giá
trị và hoàn thiện giá trị của chính mình. Để tồn tại và phát triển, từ bao đời
nay, mỗi cá nhân và mỗi cộng đồng dù muốn hay không vẫn không ngừng
hợp tác với nhau để chinh phục thiên nhiên hay giải quyết các vấn đề xã hội.

Thực tế lịch sử cho thấy: có nhiều cộng đồng mặc dù thiếu tài nguyên sống
nhưng vẫn phát triển rất nhanh và ngược lại, có nhiều cộng đồng sở hữu
nguồn tài nguyên vô cùng phong phú nhưng vẫn rơi vào tình trạng trì trệ, kém
phát triển. Nguyên nhân dẫn đến thành công thì có nhiều nhưng có thể nói
rằng: tất cả các cộng đồng rơi vào tình trạng biệt lập đều kém phát triển,
nghèo nàn và lạc hậu còn những cộng đồng phát triển đều biết hợp tác với
nhau và hợp tác ở mức độ rất cao với các cộng đồng khác [35].
Xã hội loài người hiện đã phát triển đến trình độ cao, với sự xuất hiện
của nền kinh tế tri thức, xã hội tri thức, con người không thể tiếp tục hợp tác
một cách rời rạc và nhiều khi là do tình thế thúc ép như trước nữa. Ngày nay,

Nguyễn Thị Thảo

14

K36A - GDTH


hợp tác không chỉ là nhu cầu tăng thêm sức lực hoặc trí tuệ để hoàn thành
những mục tiêu chung mà quan trọng hơn là do mỗi các nhân, mỗi cộng đồng
đang ngày càng phụ thuộc vào nhau hơn bao giờ hết. Vì vậy nhu cầu hợp tác
và giáo dục kĩ năng hợp tác đã trở nên bức thiết với mọi cá nhân và cộng
đồng. Nếu một người nào đó cự tuyệt hợp tác hoặc thiếu đi kĩ năng hợp tác thì
đồng nghĩa với trì trệ và kém phát triển. Cuộc sống mới đòi hỏi con người
phải nhận thức lại vai trò và khả năng hợp tác như là một giải pháp chủ yếu để
nhân loại cùng chung sống và phát triển.
Con người ngày nay không còn đơn độc, thụ động như những thế kỉ
trước nữa. Nhờ sự tiến bộ của khoa học - kĩ thuật mà không gian của mỗi con
người và cộng đồng đã trở nên rộng mở hơn. Trong bối cảnh kinh tế - xã hội
đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay, con người đã sáng tạo được ra rất

nhiều máy móc để giúp con người vượt qua được những hạn chế về sức lực
cũng như trí tuệ hữu hạn của một số cá nhân riêng lẻ trong mọi công việc
nhưng không vì lí do đó mà chúng ta bỏ qua sự hợp tác với nhau. Chúng ta
vẫn cần và phải hợp tác với nhau hơn bao giờ hết. Năng lực hợp tác đã trở
thành vẻ đẹp, thành đạo đức và lối sống của con người trong xã hội hiện đại.
Khả năng hợp tác được coi như thước đo phẩm chất văn hóa của mỗi cá nhân
và của cả cộng đồng.
Từ những vai trò to lớn của kĩ năng hợp tác đã nêu ở trên, chúng tôi thấy
rằng việc tạo ra một môi trường hợp tác đa dạng và việc giáo dục kĩ năng hợp
tác cho HSTH là thực sự quan trọng và cần thiết. Nhất là trong giai đoạn hiện
nay, khi đất nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập mạnh mẽ với thế giới
thì kĩ năng hợp tác của thế hệ trẻ - chủ nhân tương lai của đất nước ngày càng
được xem trọng. Nếu được sống, học tập và làm việc trong môt môi trường
hợp tác đa dạng ngay từ cấp Tiểu học thì HS sẽ ngày càng phát triển theo
những năng lực của người lao động hiện đại, sẽ có cơ hội tự khẳng định bản

Nguyễn Thị Thảo

15

K36A - GDTH


thân với mọi người, góp phần phát triển kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xử lí tình
huống, tư duy sáng tạo…và giúp các em dễ dàng hòa nhập vào cộng đồng để
tự thể hiện năng lực cũng như sự sáng tạo của bản thân.
1.1.2.2. Các phương thức để giáo dục kĩ năng hợp tác cho HSTH hiện nay
Hưởng ứng phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực” của Bộ Giáo dục và Đào tạo, rất nhiều các đơn vị trường học ở các
cấp học đã triển khai áp dụng và đã mang lại nhiều kết quả tích cực không chỉ

ở chất lượng dạy và học mà còn góp phần giáo dục đạo đức, nhân cách và rất
nhiều những kĩ năng sống cần thiết cho HS, đặc biệt là kĩ năng hợp tác.
Giáo dục kĩ năng hợp tác cho HSTH giai đoạn hiện nay là một việc
làm cần thiết. Việc giáo dục kĩ năng hợp tác không chỉ giúp HS cải thiện kết
quả học tập của mỗi cá nhân HS mà nó còn giúp cho HS chủ động hơn, tự tin
thể hiện bản thân hơn, sống hòa nhập, đoàn kết và có trách nhiệm hơn.
Ở Tiểu học, để thực hiện nội dung giáo dục kĩ năng hợp tác cho HS,
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã lồng ghép và tích hợp một cách linh hoạt nội dung
giáo dục kĩ năng hợp tác vào nội dung của các môn học trong chương trình
giáo dục Tiểu học và tổ chức thành các hoạt động chuyên biệt. Cụ thể:
 Phương thức tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng hợp tác vào các
môn học
Quá trình dạy học các môn học trong chương trình giáo dục Tiểu học
được GV tổ chức một cách rất linh hoạt thông qua nhiều hình thức tổ chức
dạy học khác nhau. Với mỗi một bài học, GV có thể tổ chức cho HS học theo
nhiều hình thức khác nhau như: cá nhân, nhóm hoặc tập thể lớp. Tuy nhiên
theo một số ý kiến thì việc tổ chức cho HS học tập theo các nhóm nhỏ sẽ đem
lại hiệu quả dạy học cao nhất. Qua từng tiết dạy, giáo viên hướng dẫn học
sinh kĩ năng làm việc theo nhóm để HS biết cách phân công công việc; biết
lắng nghe ý kiến của người khác; tranh luận và biết chấp nhận đúng sai; biết

Nguyễn Thị Thảo

16

K36A - GDTH


thống nhất ý kiến và thực hiện đúng ý kiến đã thống nhất... Đây được coi là
một hình thức giáo dục kĩ năng hợp tác cho HSTH bởi vì khi HS tiến hành

học tập và làm việc theo các nhóm nhỏ, các em sẽ phải hợp tác, phối hợp với
nhau để cùng hoàn thành nhiệm vụ học tập được giao. Đồng thời qua đây sẽ
hình thành và giáo dục được kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng chia sẻ thông tin,
kĩ năng giao tiếp và kĩ năng giúp đỡ bạn bè ở HS.
Ví dụ:
Khi dạy Tự nhiên và Xã hội lớp 2 bài “Ích lợi của việc ăn uống đầy
đủ”, GV có thể cho HS thảo luận theo nhóm để tìm hiểu về nội dung của bài
học này. Ở đây, GV đã tích hợp giáo dục kĩ năng hợp tác cho HS với việc tìm
hiểu nội dung bài mới thông qua hình thức thảo luận nhóm. HS sẽ trao đổi
thông tin và tương tác với nhau để biết được khi con người không được ăn
uống đầy đủ thì cơ thể sẽ như thế nào và từ đó rút ra được ích lợi của việc ăn
uống đầy đủ và nên ăn uống những loại thức ăn như thế nào để bổ sung đầy
đủ nhất lượng dinh dưỡng cho cơ thể.
Hay khi dạy phân môn Kể chuyện của môn Tiếng Việt, GV cũng có
thể chia HS thành các nhóm nhỏ và cho HS thi kể chuyện nối tiếp theo nhóm.
Khi đó HS sẽ phải hợp tác với nhau, trao đổi, phân đoạn kể cho mỗi thành
viên trong nhóm. Đây cũng là một hình thức giáo dục kĩ năng hợp tác cho HS.
 Tổ chức thành các hoạt động chuyên biệt
Ngoài việc tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng hợp tác cho HSTH vào
các môn học trong chương trình giáo dục Tiểu học thì GV cũng có thể giáo
dục kĩ năng hợp tác cho HS thông qua hình thức tổ chức các hoạt động
chuyên biệt như: các hoạt động giáo dục (hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp, hoạt động thể dục - thể thao, hoạt động thủ công,…) và tổ chức trò chơi
học tập. Hòa chung vào phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực”, Bộ Giáo dục cũng đã triển khai kế hoạch đưa các trò chơi dân gian

Nguyễn Thị Thảo

17


K36A - GDTH


vào trong học tập. Đây là một chủ trương rất đúng đắn, không những duy trì
những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc mà còn giáo dục ở HS nhiều kĩ
năng và đức tính tốt thông qua các trò chơi. Dưới đây, chúng tôi xin đưa ra
một ví dụ về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp liên quan đến nội dung học
tập Lịch sử và Địa lý:
Ví dụ:
Thông qua tiết học về lịch sử và địa lý về địa phương, để củng cố và
khắc sâu thêm kiến thức bài học, GV có thể tổ chức cho HS của lớp mình làm
một cuốn tạp chí về địa phương - nơi các em đang sinh sống.
Đối với hoạt động này, GV có thể chia HS của lớp theo từng khu vực
sống của các em để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm hiểu cũng như hoàn
thành nhiệm vụ được giao. GV có thể đưa ra các yêu cầu về các phần có trong
cuốn tạp chí như:
- Phần 1: giới thiệu chung về địa phương nơi các em đang sinh
sống.
- Phần 2: Vị trí địa lý của địa phương.
- Phần 3: Những di tích lịch sử hay những danh lam thắng cảnh đẹp
của địa phương em.
Sau khi giao nhiệm vụ cho từng nhóm, GV sẽ tiến hành cho các nhóm
thảo luận với nhau để tìm ra những thông tin có liên quan đến địa phương nơi
các em sống. Để tìm ra được vị trí địa lý của địa phương mình, các em sẽ
cùng nhau tìm hiểu để đưa ra các ý kiến dưới sự hướng dẫn của GV và những
kiến thức về vị trí địa lý mà các em đã được học. Hơn thế nữa, để nêu ra được
những danh lam thắng cảnh hay những di tích lịch sử của địa phương, các em
không chỉ hợp tác với nhau mà còn phải cần đến sự giúp đỡ từ phía bố mẹ hay
những người hàng xóm gần nhà các em ở. Các em có thể sưu tầm các bài báo
hay những bức tranh ảnh về những cảnh đẹp đó để làm cho cuốn tạp chí của


Nguyễn Thị Thảo

18

K36A - GDTH


×