Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỐT SÓNG CAO TẦN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 92 trang )

i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
αFP

Alpha Feto Protein

BCLC
BN
CLVT

Barcelona Clinical liver cancer
Bệnh nhân
Cắt lớp vi tính

CHT

Cộng hưởng tư

DSA

Digital subtraction angiography - Chụp mạch số hóa xóa nền

ĐM
ĐT
HBV
HCV

Động mạch
Điều trị
Hepatitis B Virus


Hepatitis C Virus

HCC
UTBMTBG
KT
RF
RFA

Hepatocellular carcinoma – ung thư biểu mô tế bào gan
Ung thư biểu mô tế bào gan
Kích thước
Radio Frequency – sóng cao tần.
Radio Frequency Ablation – đốt sóng cao tần.

RECICL

Response Evaluation Criteria in cancer of the Liver

TACE

Tiêu chí đánh giá phản ứng trong ung thư gan
Transarterial Chemo Embolisation – Hóa tắc mạch

TMC

Tĩnh mạch cửa

TM
PEIT


Tĩnh mạch
Percutaneous Ethanol Injection Therapy
Tiêm cồn tuyệt đối qua da


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................3
1.1. Dịch tễ học ung thư biểu mô gan tế bào gan.............................3
1.2. Các nguyên nhân và yếu tố nguy cơ của ung thư tế bào gan........5
1.2.1. Virus viêm gan..................................................................................5
1.2.2. Xơ gan.............................................................................................6 .
1.2.3. Rượu và các nguyên nhân khác.........................................................6
1.2.4. Độc chất Aflatoxin............................................................................6
1.2.5. Các yếu tố nguy cơ khác...................................................................7
1.3. Các phương pháp chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan...........7
1.3.1. Xét nghiệm dấu ấn ung thư (Tumor markers)...................................7
1.3.2. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh..............................................9
1.3.3. Chẩn đoán mô bệnh học và tế bào học............................................15
1.3.4. Chẩn đoán giai đoạn u gan..............................................................15
1.4. Các phương pháp điều trị ung thư biểu mô tế bào gan.............17
1.5. Đánh giá hình ảnh học đáp ứng điều trị ung thư biểu mô tế bào
gan........................................................................................21
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........25
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.........................................25
2.2. Đối tượng nghiên cứu........................................................25
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn........................................................................25
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trư khỏi nhóm nghiên cứu.....................................25
2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................25
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu.........................................................................25

2.3.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu.......................................................................25


2.3.3. Công cụ thu thập thông tin và phương pháp thu thập thông tin......25
2.3.4. Kỹ thuật tiến hành...........................................................................26
2.3.5. Lưu trữ và quản lý dữ liệu:..............................................................27
2.3.6. Phân tích và xử lý số liệu................................................................27
2.3.7. Đạo đức nghiên cứu........................................................................28
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................30
3.1. Đặc điểm chung...............................................................30
3.1.1. Tuổi.................................................................................................30
3.1.2. Giới..................................................................................................30
3.1.3. Phân bố bệnh nhân xơ gan..............................................................31
3.1.4. Nguyên nhân gây bệnh....................................................................32
3.1.5. Nồng độ αFP trước can thiệp..........................................................33
3.1.6. Số lượng u.......................................................................................33
3.1.7. Phương pháp điều trị và loại kim sử dụng......................................33
3.2. Đặc điểm của u gan trên CHT.............................................34
3.2.1. Trước can thiệp................................................................................34
3.2.2. Sau 3 tháng......................................................................................36
3.2.3. Sau 6 tháng......................................................................................38
3.2.4. Sau 1 năm........................................................................................41
3.2.5. Sau 2 năm........................................................................................44
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN............................................................................49
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.............................49
4.1.1. Tuổi và phân bố theo nhóm tuổi......................................................49
4.1.2. Giới..................................................................................................50
4.1.3. Phân bố bệnh nhân xơ gan..............................................................50
4.1.4. Nồng độ αFP trước can thiệp..........................................................51
4.1.5. Số lượng u của bệnh nhân...............................................................51



4.1.6. Phương pháp điều trị và loại kim sử dụng......................................52
4.1.7. Nguyên nhân gây bệnh....................................................................52
4.2. Đặc điểm của u gan trên CHT.............................................53
4.2.1. Trước can thiệp................................................................................53
4.2.2. Sau can thiệp 3 tháng......................................................................54
4.2.3. Sau điều trị 6 tháng.........................................................................57
4.2.4. Sau điều trị 1 năm...........................................................................58
4.2.5. Sau điều trị 2 năm...........................................................................60
KẾT LUẬN....................................................................................................62
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatocellular carcinoma - HCC) là một trong
những bệnh ác tính phổ biến trên thế giới và Việt Nam; trong đó HCC đứng hàng
thứ 5 trong các loại ung thư và đứng thứ 3 về tỷ lệ tử vong do các bệnh ung thư .
Theo ước tính mới nhất thì hàng năm, trên thế giới có thêm khoảng một triệu
người mới mắc và gây tử vong cho hơn 250.000 người. Trong đó số bệnh nhân
HCC ở châu Á chiếm khoảng 70% tổng số bệnh nhân HCC trên thế giới .
Tuy vậy, HCC vẫn được đánh giá là bệnh có tiên lượng nặng nề. Thời gian
sống trung bình của bệnh nhân HCC nếu để tiến triển tự nhiên là 5 tháng (trung bình
tư 2-8 tháng) . Một số nghiên cứu cho biết bệnh nhân HCC có thời gian sống thêm
thấp nhất trong 11 loại ung thư thường gặp .Với tính chất phổ biến và ác tính của
bệnh, HCC thực sự là một thách thức lớn đối với y học hiện đại.

Điều trị bệnh nhân HCC luôn là một vấn đề nan giải, trong các phương pháp
điều trị HCC, cho tới hiện nay thì phẫu thuật cắt bỏ khối u gan được đánh giá là
phương pháp điều trị có hiệu quả tốt nhất. Mặc dù vậy chỉ có khoảng 15-20% bệnh
nhân còn khả năng phẫu thuật bởi vì đa số bệnh nhân được phát hiện ở giai đoạn
muộn và có tới 80-90% có xơ gan kèm theo nên phẫu thuật thường không hoặc ít có
hiệu quả ,,. Vì vậy phần lớn các bệnh nhân HCC được điều trị bằng các phương
pháp không phẫu thuật. Với các phương pháp điều trị không phẫu thuật bao gồm
loại bỏ khối u bằng tác nhân vật lý, hóa học như nút hóa dầu động mạch gan
(TACE) , phá hủy khối u qua da bằng tiêm cồn tuyệt đối (PEIT- Percutaneous
Ethanol Injection Therapy), tiêm axit axetic hay phương pháp đốt lạnh
(Cryoablation) thì phương pháp đốt sóng cao tần (RFA: Radiofrequency ablation)
được xếp trong nhóm các phương pháp điều trị triệt để cho bệnh nhân HCC với
trường hợp u kích thước nhỏ.
Nhằm đánh giá hiệu quả điều trị của phương pháp đốt sóng cao tần sau điều trị
ung thư biểu mô tế bào gan thì các phương pháp chẩn đoán hình ảnh đóng góp vai
trò hết sức quan trọng theo dõi và đánh giá hiệu quả điều trị, theo dõi tái phát, tiên
lượng. Các phương pháp bao gồm: siêu âm, chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng
tư, chụp mạch kỹ thuật số hóa xóa nền, xạ hình và PET/CT.


2

- Siêu âm được khuyến cáo như là một công cụ sàng lọc hiệu quả, rẻ tiền,
không xâm lấn có giá trị gợi ý chẩn đoán cao, đồng thời siêu âm cũng là một
phương pháp góp phần đánh giá kết quả sau điều trị.
- Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) đóng một vai trò hết sức quan trọng trong chẩn
đoán phân biệt, chẩn đoán giai đoạn cũng như đánh giá kết quả điều trị HCC.
- Chụp công hưởng tư (CHT) 1,5T được sử dụng rộng rãi trong theo dõi kết
quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan. Hơn nữa sau điều trị bằng phương pháp đốt
sóng cao tần thì CHT là phương pháp được lựa chọn ưu tiên hơn CLVT. Ưu điểm

của CHT là không có bức xạ, độ phân giải cao, cho phép đánh giá đặc điểm hình
thái đa dạng trên các chuỗi xung trước tiêm (T1 in phase, out phase; T2; Diffusion),
sau tiêm (đánh giá đặc điểm huyết động) cũng như thông tin hữu ích trên các chuỗi
xung sử dụng chất đối tư đặc hiệu tế bào gan.
Nhằm mục đích để làm rõ hơn giá trị của CHT trong việc theo dõi các bệnh
nhân ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) sau khi được điều trị bằng phương
pháp đốt sóng cao tần (RFA). Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nhận xét đặc
điểm cộng hưởng từ 1.5T trong đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào
gan bằng phương pháp đốt sóng cao tần” với 2 mục tiêu như sau:
1. Mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của ung thư biểu mô tế bào gan sau
điều trị đốt sóng cao tần.
2. Vai trò của cộng hưởng từ 1.5T trong theo dõi kết quả điều trị ung thư biểu
mô tế bào gan bằng phương pháp đốt sóng cao tần.


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Dịch tễ học ung thư biểu mô gan tế bào gan
Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) là một bệnh ác tính phổ biến trên thế giới.
Tỷ lệ mắc bệnh khác nhau tùy thuộc vào tưng khu vực địa lý và chủng tộc. Tỷ lệ
mắc bệnh thường rất cao ở các nước châu Á, châu Phi nhưng tương đối thấp ở châu
Âu, châu Mỹ. Có thể chia tần suất mắc bệnh thành ba khu vực,.
Khu vực có tỷ lệ mắc bệnh thấp như Bắc Âu, Bắc Mỹ, Úc, Canada tỷ lệ mắc
bệnh < 5/100.000 dân. Ở Mỹ, tỷ lệ bệnh nhân HCC tăng lên trong mười năm qua,
tần suất bệnh tăng tư 3,3/100.000 dân lên đến 5,4/100.000 dân, năm 2005 có 17550
ca mới mắc và 15420 ca tử vong .
Khu vực có tỷ lệ mắc bệnh trung bình: Đông Âu, Caribe, các nước Địa Trung
Hải 5-10/100.000 dân.
Khu vực có tỷ lệ mắc bệnh cao và rất cao gồm nhiều nước châu Á như Trung

Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Trung phi với tỷ lệ mắc 30-150/100.000 dân.
Trung Quốc là quốc gia đông dân nhất trên thế giới, số bệnh nhân mắc HCC chiếm
55% trên tổng số bệnh nhâc mắc trên toàn thế giới, tử vong do HCC đứng hàng thứ
2 trong các nguyên nhân tử vong do ung thư .
Tỷ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ là 2,5/1. Ở các nước có tần suất mắc bệnh cao,
tỷ lệ này có thể là 8/1. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi và độ tuổi hay gặp cũng khác
nhau tùy theo tưng khu vực. Tại châu Á và châu Phi, tuổi hay gặp là 20 đến 40 tuổi.
Các khu vực có tần suất mắc bệnh thấp tuổi hay gặp tư 60 đến 80 tuổi ,.
Theo số liệu của GLOBOCAN năm 2008 đối với Việt Nam, ung thư gan là
loại ung thư hàng đầu, trên cả ung thư phổi và ung thư dạ dày về mức độ phổ biến
cũng như tỷ lệ tử vong, chiếm 20,8% trong tổng số các loại ung thư, với số mới mắc
khoảng 23000 người.


4

Hình 1.1: Phân vùng tỷ lệ mắc ung thư gan nguyên phát trên toàn cầu.
(Nguồn: GLOBOCAN 2008 )
Nước ta nằm trong khu vực các quốc gia có tỷ lệ mắc bệnh rất cao. Đồng thời
theo kết quả nghiên cứu dịch tễ trong nước thời gian gần đây nhất tư 2001-2004, tại
5 tỉnh thành là Hà Nội, Hải Phòng, Thái nguyên, Thưa Thiên Huế và Cần Thơ, tổng
số ca mắc mới là 3068, chiếm 9,3% các ca ung thư . Tỷ lệ giữa nam và nữ là 7/2. Ung
thư gan xếp vị trí thứ nhất ở Thưa Thiên Huế và Cần Thơ. Tại Cần Thơ, cả nam và nữ
đều có tỷ lệ mới mắc cao nhất, ở nam: 27,4/100.000, đứng hàng đầu trong mười loại
ung thư phổ biến nhất, ở nữ: 7,9/100.000 xếp thứ 3 . Tại Hà Nội, tỷ lệ mắc mới ở nam là
19,8/100.000 xếp thứ 3, nữ là 4,5/100.000 xếp thứ 8. Tại thành phố Hồ Chí Minh bệnh
chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại ung thư ở nam và xếp thứ 5 ở nữ . Những số liệu sơ
bộ này cho thấy ung thư gan thực sự là một thách thức rất lớn với nền y tế nước ta, tuy
nhiên vẫn cần phải có những nghiên cứu dịch tễ có hệ thống trong phạm vi toàn quốc
mới có thể đánh giá đầy đủ mức độ trầm trọng của bệnh này để có biện pháp phòng,

phát hiện sớm và điều trị bệnh hiệu quả ở Việt Nam.


5

1.2. Các nguyên nhân và yếu tố nguy cơ của ung thư tế bào gan
1.2.1. Virus viêm gan
1.2.1.1. Nhiễm virus viêm gan B:
Virus viêm gan B là một yếu tố quan trọng nhất trong bệnh nguyên và bệnh
sinh HCC. Có mối liên quan chặt chẽ giữa tần suất nhiễm HBV và HCC . Những
khu vực có tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B cao như châu Á (chiếm 3/4 tổng số người
nhiễm HBV trên thế giới), châu Phi thì tỷ lệ mắc HCC cũng cao . Nguy cơ mắc
HCC tăng gấp 200 lần ở người nhiễm virus B mạn tính so với người không mang
virus viêm gan B, .
Khi nhiễm virus viêm gan B mạn tính, DNA của virus có thể sẽ hòa nhập vào
bộ máy di truyền của tế bào gan, tạo thành tác nhân gây ung thư. Rượu làm tăng khả
năng kết hợp DNA với bộ gen của tế bào chủ. Tổn thương gen của tế bào gan do
DNA virus viêm gan được coi là điểm khởi đầu của quá trình sinh ung thư .
Ở khu vực có tỷ lệ nhiễm HBV cao, có đến 90% bệnh nhân HCC mang
HBsAg (+). Bosch FX và cộng sự thống kê tại châu Á thấy tỷ lệ nhiễm HBV ở bệnh
nhân HCC là 60% (40-90%) . Ở Việt nam, theo tác giả Hoàng Gia Lợi: 81,5% và
của Trần Văn Huy: 85% .
1.2.1.2. Nhiễm virus viêm gan C
Virus viêm gan C cũng là tác nhân sinh ung thư. Tại Nhật Bản và một số nước
châu Âu tỷ lệ nhiễm HCV là 40-80% ở bệnh nhân HCC .Ở Nhật Bản, sau chương
trình tiêm chủng mở rộng phòng virus HBV thì HCV trở thành nguyên nhân chính
gây HCC . Tử vong do ung thư gan tăng gấp đôi và trên 35.000 người mỗi năm, do gia
tăng tỉ lệ nhiễm virus viêm gan C . Một nghiên cứu gần đây nhất cho thấy: ở các nước
phương tây và Nhật Bản, ước tính có khoảng 20- 30% trong 170 triệu người nhiễm
HCV phát triển thành xơ gan và hàng năm có tư 3-5% trong số này phát triển thành

HCC. 1/3 số bệnh nhân có HCV sẽ tiến triển thành HCC trong cả cuộc đời Virus
viêm gan C không xâm nhập vào bộ gen của tế bào gan. Cơ chế sinh ung thư chủ
yếu của virus viêm gan C là cơ chế gián tiếp thông qua quá trình phát triển xơ gan .


6

1.2.2. Xơ gan
Mối liên quan giữa xơ gan và HCC đã được thấy tư lâu. 70-80% HCC phát
triển trên nền xơ gan . Xơ gan do các nguyên nhân khác nhau được coi là yếu tố tiền
ung thư. Ở châu Âu nguyên nhân xơ gan chủ yếu do rượu. Ở Italia người ta nêu vai
trò của rượu là nguyên nhân hàng đầu gây ung thư gan, còn tại châu Á, châu Phi
nguyên nhân chủ yếu do viêm gan virus B, trong khi viêm gan virus C là nguyên
nhân hàng đầu gây xơ gan ở Nhật Bản và các nước phương Tây ,.
Quá trình tăng tổng hợp ADN trong xơ gan cũng là nguy cơ chuyển thành ác
tính. Gan xơ cũng tăng nhạy cảm với các yếu tố sinh ung thư khác .
1.2.3. Rượu và các nguyên nhân khác
Mối liên quan giữa rượu và HCC đã được chứng minh qua nhiều nghiên cứu,
có tư 7-50% bệnh nhân HCC có liên quan đến rượu . Uống rượu kéo dài hay nghiện
rượu gây thoái hóa mỡ các tế bào gan, kết quả có khoảng 30% trường hợp tiến triển
thành xơ gan và tăng nguy cơ tiến triển thành ung thư biểu mô tế bào gan. Những
người uống 50-70ml/ngày có nguy cơ mắc UTBMTBG gấp 2 lần người không uống
rượu, thậm chí nếu uống >80g/ngày và > 10 năm uống rượu thì nguy cơ còn cao gấp
5-7 lần . Rượu cũng là nguyên nhân chủ yếu gây xơ gan và HCC ở một số nước
châu Âu.
Một số bệnh chuyển hóa như bệnh nhiễm sắc tố sắt của mô
(hemochromatosis), bệnh Wilsons, bệnh thiếu hụt alpha 1- antitrypsin (AAT) cũng
là nguyên nhân gây HCC trên nền gan xơ.
1.2.4. Độc chất Aflatoxin
Aflatoxin là độc tố của nấm Aspegilus Flavus và Aspegilus paraciticus. Những

loại nấm này thường có trong các loại ngũ cốc được bảo quản lâu dài trong điều
kiện nóng ẩm. Aflatoxin B1 có độc tính gây ung thư mạnh. Người ta đã tìm thấy
phức hợp Aflatoxin B1-DNA trong mô gan của bệnh nhân HCC. Gen p53 là gen ức
chế khối u (Tumor supressor gene) bị đột biến ở codon 249 trên các bệnh nhân
HCC sống ở những vùng phơi nhiễm aflatoxin. Tuy nhiên tình trạng đột biến này
lại được thấy nhiều hơn trên các bệnh nhân có cả nhiễm virut viêm gan B. Tác động
sinh ung thư của aflatoxin có thể cộng hưởng với HBV .


7

Nước ta nằm trong khu vực địa lý khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, rât thích hợp cho
sự phát triển của nấm Aspergillus. Đặc biệt là người dân có thói quen sử dụng các
thực phẩm tích trữ trong cộng đồng, nhất là các loại ngũ cốc phơi khô như khoai,
sắn, đậu, lạc, nấm.... Các nguồn thực phẩm ngày có nguy cơ cao chứa độc tố
Aflatoxin, góp phần vào yếu tố nguy cơ cho sự phát triển ung thư tế bào gan.
1.2.5. Các yếu tố nguy cơ khác
Ngoài các yếu tố nguy cơ đã được biết rõ ở trên, một số yếu tố nguy cơ khác
cho sự phát triển của ung thư biểu mô tế bào gan cũng được đề cập, mặc dù mối liên
quan chưa được xác định.
Một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ ung thư gan ở những người hút thuốc lá cao
hơn 2-8 lần so với những người không hút thuốc lá. Tình trạng thiểu dưỡng kéo dài,
điều trị hóa chất, tia xạ và những người sử dụng thuốc nội tiết kéo dài hoặc tiếp xúc
lâu dài với các hóa chất trư sau cũng được cho là có khả năng làm tăng nguy cơ bị
ung thư gan. Đặc biệt ở nước ta, phơi nhiễm với chất độc hóa học có Dioxin cũng
được chứng minh có liên quan đến nguy cơ bị ung thư .
Liên quan chế độ ăn với nguy cơ ung thư biểu mô tế bào gan chưa được biết
rõ. Tuy nhiên một số nghiên cứu gần đây cho thấy chế độ ăn giàu beta – caroten, ăn
nhiều trứng, sữa, thịt trắng, rau quả, thói quen uống cà phê lại có lợi và giảm nguy
cơ ung thư gan .

1.3. Các phương pháp chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan
Có nhiều phương pháp chẩn đoán được áp dụng để phát hiện và đánh giá ung
thư biểu mô tế bào gan trên các khía cạnh khác nhau. Các phương pháp này được
chia thành 3 nhóm chính: xét nghiệm dấu ấn ung thư, các phương pháp chẩn đoán
hình ảnh, chẩn đoán tế bào và mô học.
1.3.1. Xét nghiệm dấu ấn ung thư (Tumor markers)
Một trong các biểu hiện đặc trưng của ung thư gan nguyên phát cũng như
nhiều loại u ác tính khác là chúng có khả năng tổng hợp và bài tiết một số chất
không bình thường. Các chất này được tìm thấy trong mô u, trong huyết thanh,
trong dịch cơ thể với nồng độ cao hơn so với người bình thường. Do vậy một số
chất có giá trị như là chất để nhận biết ung thư biểu mô tế bào gan.


8

αFP-Alpha FetoProtein: là xét nghiệm tương đối giá trị trong việc phân định
HCC ở nhóm có nguy cơ cao với các tổn thương khác ở gan.
Giá trị lâm sàng của αFP là trong chẩn đoán độ nhạy và độ đặc hiệu của αFP
thay đổi theo các đối tượng nguyên cứu và giá trị ngưỡng của chỉ số bình thường :
52-80% và 90-98%.
Theo Dr. Terence CW Poon , độ nhạy và độ đặc hiệu của αFP trong chẩn đoán
HCC ở bệnh nhân viêm gan mạn với các giá trị ngưỡng khác nhau thay đổi như sau:
Giá trị αFP
Độ nhạy (%)
Độ đặc hiệu (%)
αFP > 615 ng/ml
56,4
96,4
αFP > 530 ng/ml
56,4

94,5
αFP > 445 ng/ml
56,4
94,5
αFP > 100 ng/ml
72,6
70,9
αFP > 20 ng/ml
87,1
30,9
Việc chọn mốc giá trị chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan của αFP chưa
hoàn toàn thống nhất. Tại Nhật Bản Okuda lấy mức αFP>200ng/ml với độ nhạy là
77,6%. Mốc này cũng là mốc giá trị chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan trong
hướng dẫn thực hành điều trị của Hiệp Hội Gan mật Mỹ và Châu Âu hiện nay.
Tuy nhiên theo một số tác giả việc chọn mốc chẩn đoán có ý nghĩa của αFP
còn phụ thuộc vào tần suất mắc bệnh ở các khu vực khác nhau. Những nơi có tỷ lệ
HCC như Châu Á, Châu Phi cũng là nơi có những bệnh lý gan mạn tính cao. Nồng
độ αFP ở những bệnh nhân này tăng rất cao. Do vậy, ở các khu vực thường có tỷ lệ
bệnh gan mãn tính cao, các tác giả khuyến cáo cần chọn mốc αFP >400ng/ml là
mốc chẩn đoán. Nghiên cứu của Vũ Văn Khiên và công sự ở các bệnh nhân ung
thư biểu mô tế bào gan và bệnh nhân bị bệnh gan mãn tính, sử dụng mốc αFP
>400ng/ml là mốc chẩn đoán thì độ nhạy, độ đặc hiệu, tỷ lệ dương tính lần lượt là
50%, 100%, 100%.
Trong ung thư tế bào gan: Không có tương quan giữa lượng αFP và kích
thước, sự tăng sinh, giai đoạn hoặc mức độ ác tính của u. αFP chỉ tăng trong 60-70
% trường hợp HCC.


9


1.3.2. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh
Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh đóng một vai trò hết sức quan trọng
trong chẩn đoán, theo dõi và đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan
cũng như tái phát sau điều trị. Các phương pháp bao gồm: siêu âm, chụp cắt lớp vi
tính, chụp cộng hưởng tư, chụp mạch kỹ thuật số hóa xóa nền, xạ hình và PET/CT.
1.3.2.1. Siêu âm ,,
Siêu âm là một trong những phương tiện chẩn đoán hình ảnh được áp dụng
đầu tiên cho chẩn đoán cũng như sàng lọc HCC. Siêu âm đặc biệt có ý nghĩa với các
khu vực có tỷ lệ mắc bệnh cao, khi mà các đối tượng có nguy cơ cao cần được
khám sàng lọc rộng rãi và theo dõi chặt chẽ. Đồng thời siêu âm là phương pháp vô
hại, không xâm lấn, rẻ tiền, có độ tin cậy cao, có thể làm đi làm lại nhiều lần không
những để chẩn đoán mà còn để theo dõi khối u hoặc hướng dẫn cho các phương
pháp can thiệp điều trị u gan.
Siêu âm cho phép đánh giá được vị trí, hình dạng, kích thước và cấu trúc khối
u. Nó cũng phát hiện các huyết khối tĩnh mạch, các di căn vào hạch hay các phủ
tạng khác.Tuy nhiên siêu âm bị hạn chế khi bệnh nhân béo, hơi trong các quai ruột,
sẹo thành bụng, và là một phương pháp phụ thuộc nhiều vào người thăm khám.
 Đặc điểm hình ảnh HCC trên siêu âm B – Mode
Hình ảnh siêu âm của khối HCC có thể là khối giảm âm, tăng âm, khối hỗn
hợp âm. Mật độ siêu âm của khối u phụ thuộc vào cấu trúc mô học của nó (mạch
máu, mỡ , hoại tử, xơ và vôi hóa).
Những khối u nhỏ 2-3 cm thường giảm âm hơn so với nhu mô gan xung
quanh, có ranh giới rõ ràng. Theo thời gian những khối u to dần và trở nên tăng âm hơn
do có hiện tượng loạn dưỡng mỡ, xơ hóa khoảng kẽ, hoại tử chưa hóa lỏng, giãn các
xoang hang trong u và có viền giảm âm xung quanh được gọi là đấu hiệu viền bánh xe
(rim sign) hoặc hình quầng (Halo sign). Siêu âm phát hiện dễ dàng trong những trường
hợp khối u có ranh giới rõ ràng, giảm âm và có viền giảm âm xung quanh. Ngược lại
siêu âm phát hiện khó khăn trong các trường hợp tổn thương đồng âm, ranh giới không
rõ ràng hoặc trong các trường hợp khôi u có vách bên trong hoặc khối u có bóng cản.



10

B
A
Hình 1.3: A: Khối u gan phân thùy sau có hoại tử trung tâm
B: Khối u gan hạ phân thùy II, có viền Halo
Siêu âm không chỉ có giá trị trong phát hiện tổn thương khu trú ở gan mà còn
có thể xác định các tổn thương kèm theo của gan như xơ gan, đánh giá các cấu trúc
mạch máu, đường mật trong và ngoài gan, tình trạng lách to, cổ chướng, tuần hoàn
bàng hệ tĩnh mạch ngoài gan, huyết khối tĩnh mạch cửa..
 Đặc điểm hình ảnh HCC trên siêu âm Doppler ,:

 Siêu âm Doppler và Doppler năng lượng:
Siêu âm Doppler màu giúp tăng khả năng chẩn đoán chính xác u gan so với
siêu âm thường. Trên siêu âm Doppler, u gan thường biểu hiện với đặc điểm vùng
giàu mạch máu so với nhu mô gan lành xung quanh. Siêu âm Doppler cho thấy tình
trạng tăng sinh mạch ngay cả khi khối u gan nhỏ. Siêu âm Doppler có thể giúp phân
biệt HCC với nốt tân tạo của xơ gan, tổn tương tăng sản tuyến lành tính, các khối u
gan thứ phát và huyết khối tĩnh mạch. Với phương pháp này, hình ảnh dòng máu
động mạch trong u gan được thấy ở 95% số HCC, trong khi chỉ có ở 28% số u gan
lành tính.


11

Hình 1.4: Khối u gan tăng sinh mạch trên siêu âm Doppler
Ngoài ra siêu âm Doppler màu còn giúp nghiên cứu sự phân bố mạch trong u.
Trong hơn 75% HCC thường thấy hình tăng mạch máu trong u, kèm theo hình mạch
ở chu vi khối u giống hình giỏ (basket pattern).

 Siêu âm với chất cản âm (Contrast-enhanced Ultrasound),,:
Những năm gần đây, sự ra đời của siêu âm sử dụng cản âm đã làm tăng khả
năng phát hiện cũng như mô tả đặc điểm ung thư biểu mô tế bào gan lên rất nhiều
đặc biệt là cho các trường hợp khối u gan nhỏ.
Siêu âm sử dụng các chất cản âm là các bóng khí hoặc các chất khí khác nhau
được cấu tạo bởi khí hexafluoried sulfur được ổn định bởi màng phospholipid tiêm
vào tĩnh mạch. Đặc điểm của HCC trên siêu âm với chất cản âm là ổ tăng âm mạnh
ngay sau tiêm chất cản âm 15-20 giây và giảm âm rõ ở thì muộn hơn (2-3 phút) khi
so sánh với nhu mô gan xung quanh.
Sử dụng siêu âm cản âm trong UTBMTBG tăng khả năng phát hiện và mô tả
đặc điểm của siêu âm lên rất nhiều. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính
của siêu âm cản âm là 89-96%, 60-67% và 96%.
1.3.2.2. Chụp cắt lớp vi tính ,,
Chụp CLVT đóng một vai trò hết sức quan trọng trong chẩn đoán phân biệt,
chẩn đoán giai đoạn cũng như đánh giá kết quả điều trị HCC. Đặc biệt với những
tiến bộ gần đây về chụp CLVT xoắn ốc đa dãy có tiêm thuốc cản quang đã nâng cao


12

tính chính xác, tăng khả năng phát hiện khối u gan nhỏ và trở thành phương pháp
chẩn đoán hình ảnh có giá trị.
Kỹ thuật chụp CLVT xoắn ốc ba pha (spiral CT) cho phép thu được hình
ảnh: pha động mạch, pha tĩnh mạch cửa và pha muộn. Thuốc cản quang với liều
là 2ml/kg cân nặng được tiêm vào tĩnh mạch ngoại vi với tốc độ 3-5ml/s. Pha
động mạch thu được sau khi tiêm thuốc cản quang 25-30s, pha tĩnh mạch cửa
được thực hiện sau 60-70s và pha muộn sau 3phút. Bề dày lát cắt 5,7 hoặc
8mm.
Trên hình ảnh CLVT, HCC thường biểu hiện dưới dạng khối đơn độc hoặc đa
khối với ranh giới rõ ràng so với nhu mô gan lành xung quanh.

 Thể khối
Trước khi tiêm thuốc cản quang, khối u thường biểu hiện bằng một vùng giảm
tỷ trọng, nhưng cũng có khoảng 12% đồng tỷ trọng và 2-25% các trường hợp có vôi
hóa trung tâm. Sau khi tiêm thuốc cản quang, khối u bắt thuốc cản quang mạnh,
sớm ở thì động mạch cho thấy tổn thương u tăng tỷ trọng hơn so với nhu mô gan
lành xung quanh và thải thuốc nhanh ở thì tĩnh mạch biểu hiện là khối giảm tỷ trọng
hơn so với nhu mô gan lành xung quanh, trong thì muộn các khối HCC càng giảm
tỷ trọng hơn. Vùng trung tâm khối đôi khi không đều do chảy máu hoặc hoại tử.

Hình 1.6: Khối u gan HCC ngấm thuốc mạnh thì động mạch và thải thuốc thì
tĩnh mạch, xâm lấn gây huyết khối tĩnh mạch cửa
 Thể thâm nhiễm


13

Ranh giới phần u với nhu mô gan lành thường không rõ và khó phân biệt. Các
ổ tổn thương có kích thước khác nhau lại hòa lẫn thành khối lớn chia thành nhiều
khoang và phối hợp với các huyết khối ung thư ở các nhánh tĩnh mạch cửa. Hình
ảnh cắt lớp vi tính của thể ung thư này có thể còn thấy dưới dạng những khoang
giảm đậm không đều, không có bờ rõ do u lan rộng và/hoặc nhồi máu do tắc nhánh
tĩnh mạch cửa.
Chụp CLVT rất có giá trị trong chẩn đoán giai đoạn HCC. Phương pháp này
giúp xác định sự mở rộng và xâm lấn của khối u cùng các yếu tố liên quan như
TMC, tĩnh mạch chủ dưới, đường mật, rốn gan. Những yếu tố này rất quan trọng
trong việc quyết định lựa chọn phương pháp điều trị.
Chụp CLVT cũng là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất để đánh giá kết
quả điều trị cũng như tái phát. Sau các phương pháp điều trị can thiệp qua da hoặc
tắc mạch, các vùng u bị hoại tử không bắt thuốc cản quang ở thì động mạch, các
vùng ngấm thuốc cản quang sẽ chỉ điểm tổn thương còn sót lại. Ngoài ra CLVT còn

cho phép đánh giá sự thay đổi của kích thước tổn thương khi so sánh với các lần
chụp trước đó. Đồng thời các tổn thương tái phát tại chỗ hoặc xuất hiện khối mới
cũng dễ dàng nhận biết bằng chụp CLVT
1.3.2.3. Chụp cộng hưởng từ ,
Chụp cộng hưởng tư là phương pháp sử dụng kỹ thuật tạo ảnh dưới tác dụng
của tư trường và sóng radio. Phương pháp này cho phép phát hiện được những khối
u với kích thước nhỏ hơn 2cm với độ nhạy là 82%. CHT có ưu điểm hơn CT trong
bộc lộ đường mật. Nhờ những tiến bộ gần đây về kỹ thuật, sự phát triển các chất đối
quang tư… thì vai trò của CHT càng được nâng cao.
Hình ảnh khối HCC trên CHT: khối u có hình ảnh giảm tín hiệu ở T1W và
tăng nhẹ tín hiệu ở T2W, phân biệt rõ với nhu mô xung quanh. Có thể thấy đồng tín
hiệu trên T1W hoặc tăng tín hiệu trên T1W nếu có chảy máu hoặc tổ chức mỡ trong
khối. Sau khi tiêm đối quang tư và chụp chuỗi xung T1W Fat – Sat khối ngấm thuốc
mạnh thì ĐM, thải thuốc nhanh thì TM và thì muộn. Ngoài ra khi sử dụng chuỗi
xung Diffusion (DWI) khối u HCC thường biểu hiện hạn chế khuếch tán


14

CHT còn có giá trị trong theo dõi và đánh giá kết quả điều trị HCC khi áp
dụng các biện pháp điều trị qua da hoặc tắc mạch. Đặc biệt CHT thể hiện tính ưu
việt hơn so với chụp CLVT khi đánh giá kết quả điều trị đốt sóng cao tần. Bởi vì
cường độ tín hiệu trên hình ảnh CHT không phụ thuộc vào mức độ lắng đọng
lipiodol, cho phép đánh giá chính xác hơn bản chất vùng tổn thương đã được điều
trị, nhất là trong các trường hợp tổn thương lắng đọng Lipiodol không hoàn toàn
trên hình ảnh chụp CLVT.
Chụp CHT có thể đánh giá chi tiết những đặc điểm của khối u như vỏ bọc
khối, nhân vệ tinh, xâm lấn mạch máu. Cho phép chẩn đoán phân biệt HCC với u
máu, u gan thứ phát với độ nhạy 87%, độ đặc hiệu 98%.
1.3.2.4. Chụp mạch máu kỹ thuật số hóa xóa nền (DSA ),,:

Phương pháp này thường được tiến hành cùng với các thủ thuật điều trị qua động
mạch như nút mạch hóa chất khối u gan.

Hình 1.8: Khối u lớn HPT V trên phim chụp CLVT và trên chụp mạch DSA
Hình ảnh của khối HCC là động mạch nuôi khối u giãn to, tăng tốc độ dòng
chảy so với nhu mô gan lành, tốc độ dòng máu chảy chậm trong tổ chức u, có thể có
hình ảnh thông động tĩnh mạch ở thì động mạch.
Chụp mạch có khả năng phát hiện khối HCC nhỏ có tăng sinh mạch với độ nhạy
cao, nhưng có thể bỏ sót các khối u không tăng sinh mạch hoặc vô mạch.
1.3.2.5. Chụp nhấp nháy bằng đồng vị phóng xạ (Scintigraphy)
Phương pháp xạ hình thông thường chỉ phát hiện được các tổn thương có kích
thước lớn hơn 2cm, những tổn thương nằm sâu trong gan thường khó phát hiện.


15

Việc áp dụng phương pháp ghi hình cắt lớp bằng bức xạ photon đơn, kỹ thuật sử
dụng kháng thể đơn dòng có độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn nhưng thực hiện phức
tạp và đắt tiền nên chỉ mới sử dụng ở các trung tâm lớn
1.3.3. Chẩn đoán mô bệnh học và tế bào học
Mô bệnh học là phương pháp xác định chính xác nhất trong các phương pháp
chẩn đoán ung thư tế bào gan. Hiện nay hay dùng nhất là phương pháp sinh thiết
bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm hoặc cắt lớp vi tính (CLVT), vưa an toàn vưa
đảm bảo được chẩn đoán mô bệnh học. Nguyễn Đại Bình và cộng sự đã sinh thiết
gan cho 134 bệnh nhân sử dụng kim sinh thiết Hepafix loại 18G dưới hướng dẫn
của siêu âm. Kết quả sinh thiết lần 1 dương tính trên 120 bệnh nhân (109 trường
hợp UTBMG chiếm tỉ lệ 81%), có 14 trường hợp âm tính cần sinh thiết lần 2 (13
UTBMG và 1 u mô thưa). Độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác của phương pháp lần
lượt là 89,3%; 100% và 90,3%. Giá trị dự báo dương tính là 100%, trong khi đó giá
trị dự báo âm tính chỉ là 48%.

1.3.4. Chẩn đoán giai đoạn u gan ,,
Đánh giá giai đoạn lâm sàng trong ung thư nói chung và ung thư gan nói riêng
có ý nghĩa rất quan trọng nhằm giúp tiên lượng cũng như lựa chọn phương pháp
điều trị thích hợp. Khác với đa số các loại ung thư khác sử dụng hệ thống phân loại
TNM, trong ung thư biểu mô tế bào gan hệ thống phân loại này ít có ý nghĩa và
không được sử dụng rộng rãi do bỏ qua yếu tố xơ gan – một yếu tố cốt lõi ảnh
hưởng tới tiên lượng cũng nhưng điều trị. Hiện nay có nhiều bảng phân loại hoặc hệ
thống cho điểm đánh giá giai đoạn cho HCC được đề xuất. Tuy nhiên chưa có một
hệ thống phân loại nào được coi là toàn diện và được thống nhất quốc tế về sử dụng
hệ thống phân loại đánh giá giai đoạn bệnh trong thực hành lâm sàng chung cũng
như trong các nghiên cứu về HCC trên toàn thế giới. Tuy nhiên trong số đó thì phân
chia giai đoạn Barcelona (BCLC) là hệ thống đang được sử dụng rộng rãi nhất.
Phân loại BCLC dựa vào 3 tiêu chí:
1. Đặc điểm khối u (kích thước, số lượng, xâm lấn xung quanh)
2. Chức năng gan (Child-Pugh)


16

3. Thể trạng chung PTS (performance status)

Bảng 1.1: Phân loại giai đoạn Barcelona
BCLC
0
A
B
C
D

Đặc điểm khối u

Một khối, kích thước < 2cm
Không có tăng áp lực tĩnh mạch cửa
Một khối
Không quá 3 khối, mỗi khối ≤3cm
Nhiều khối lớn
Xâm lấn mạch máu hoặc ra ngoài gan
Bất kỳ trạng thái nào

Child-Pugh

PTS

A

0

A, B

0

A, B
A, B
C

0
1-2
3-4

Bảng 1.2: Bảng điểm Child - Pugh
Child-Pugh

Dịch ổ bụng
Billirubin TP - mg/dl (μmol/l)
Albumin (g/dl)
PT INR
Hội chứng não – gan
Child A: 5-6 điểm

1 điểm
Không
<2(34)
>3.5
<1.7
Không

Child B: 7-9 điểm

2 điểm
Ít
2-3(34-50)
2.8-3.5
1.7-2.3
Độ 1-2

3 điểm
Trung bình
>3(50)
<2.8
2.3
Độ 3-4


Child C: 10-15 điểm.

Hệ thống phân chia giai đoạn BCLC được đề xuất bởi Llovet và cộng sự năm
1999, sau đó được cải tiến bởi Hiệp Hội Gan Mật Mỹ (American Association for
Study of Liver Disease - AASLD) và Hiệp Hội Gan Mật Châu Âu (European
Association for the study of the Liver)


17

Hình 1.10: Phân loại giai đoạn ung thư biểu mô tế bào gan theo
Barcenola
Hệ thống phân loại Barcelona có vai trò quan trọng trong định hướng và lựa
chọn phương pháp điều trị cho HCC.
Hệ Thống phân chia giai đoạn BCLC không phải là một hình tiên lượng tốt
về tỷ lệ tử vong của HCC. Tuy nhiên người ta thường dùng hệ thống phân chia giai
đoạn này như một mô hình tham khảo về lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp
tương ứng với 4 giai đoạn bệnh kể trên.
1.4. Các phương pháp điều trị ung thư biểu mô tế bào gan ,,
Các phương pháp điều trị bao gồm điều trị triệt căn (cắt bỏ khối u, ghép gan,
tiêm cồn qua da hoặc đốt sóng cao tần); điều trị giảm nhẹ (nút mạch hóa chất qua
đường động mạch-TACE); điều trị triệu chứng.
Định hướng chiến lược điều trị nhìn chung tuân theo phân loại của hội
Barcelona (BCLC). Ngoài ra quyết định điều trị còn phụ thuộc theo tưng ca cụ thể.
Sơ đồ lựa chọn điều trị cho UTBMG áp dụng theo BCLC được thể hiện ở sơ
đồ 2 [20]. Bệnh nhân UTBMG giai đoạn rất sớm hay rất sớm(cả giai đoạn u hay


18


giai đoạn xơ gan) có thể được tiến hành phẫu thuật cắt bỏ u, ghép gan hoặc đốt sóng
cao tần hay tiêm cồn. Ở giai đoạn trung gian các biện pháp điều trị giảm nhẹ được
áp dụng- nút hóa chất đường nội mạch(TACE). Giai đoạn bệnh tiến triển (u xâm lấn
mạch máu hoặc lan tràn u ngoài gan hay di căn xa) chỉ có thể áp dụng phương pháp
điều trị toàn thân (Sorafenib). Khi bệnh đã ở giai đoạn cuối, các biện pháp điều trị
triệu chứng, chăm sóc giảm nhẹ được lựa chọn.
1.4.1. Điều trị ung thư gan bằng đốt sóng cao tần
1.4.1.1. Nguyên lý của phương pháp
Phương pháp đốt nhiệt sóng cao tần đã được sử dụng tư nhiều năm nay trong
điều trị bệnh tim mạch, thần kinh, u xương. Nó còn được dùng để điều trị các khối u
ác tính trong gan, thận, lách, tiền liệt tuyến, phổi, vú, và mô mềm. Tuy vậy hiệu quả
hứa hẹn nhất và được nhiều thầy thuốc quan tâm nhất là ứng dụng trong điều trị
HCC ,. Sử dụng dòng điện xoay chiều với tần số cao 200-1200 kHz để tạo nhiệt phá
hủy khối u. Một mạch điện khép kín được tạo bởi nguồn phát, điện cực kim, điện
cực phân tán, trong đó bệnh nhân đóng vai trò như một điện trở. Trở kháng điện tích
cao giữa các mô và điện cực kim tạo nên sự va đập mạnh của các ion trong mô u
xung quanh điện cực kim. Sù va đập mạnh này tạo ra động năng trong cơ thể và
sinh nhiệt. Tổn thương của mô gây ra do nhiệt phụ thuộc vào nhiệt độ và thời gian
tác động , .
Đốt sóng cao tần RFA (radio-frequency ablation) là phương pháp phá hủy nhu
mô khối u bằng nhiệt của dòng điện dao động với tần số 200-1200 kHz. Người ta
đặt một điện cực ở trung tâm khối u và duy trì nhiệt độ phá hủy tư 60 -100°C. Dòng
điện tư máy được truyền vào khối u qua một điện cực dạng kim (needle electrode),
dòng điện tần số radio được truyền vào đầu kim và sinh nhiệt. Nhiệt do ma sát làm
khô mô xung quanh dẫn đến làm mất nước trong tế bào và hoại tử đông khối u.


19

Hình 1.11. Minh họa hoạt động sinh nhiệt của kim đốt trong khối u

RFA có thể tiến hành qua da, phẫu thuật bụng hoặc nội soi ổ bụng, trong đó
phương pháp tiến hành qua da dưới hướng dẫn của siêu âm được sử dụng phổ biến
nhất. Có thể phối hợp RFA với các phương pháp khác như nút mạch hóa chất, tiêm
cồn, phẫu thuật.
1.4.1.2. Kỹ thuật cơ bản của phương pháp
Bệnh nhân sau khi được chẩn đoán HCC, được lựa chọn đủ tiêu chuẩn áp
dụng phương pháp điều trị đốt sóng cao tần. Thủ thuật thường được thực hiện trong
phòng hình ảnh can thiệp (interventional room) hoặc tại phòng mổ (RFA qua da
dưới hướng dẫn của siêu âm, qua nội soi ổ bụng hoặc mổ mở). Thủ thuật được thực
hiện qua da, qua nội soi ổ bụng hoặc ngay trong lúc mổ bụng. RFA qua da với an
thần nhẹ và gây tê tại chỗ, sau khi rạch một vết nhỏ trên da, kim điện cực được đưa
vào vị trí u đã xác định trước dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc chụp điện toán cắt
lớp (CT-scan), khi vị trí kim đã chắc chắn thì kích hoạt máy để sinh nhiệt, thời gian
hoạt động của máy khoảng 6 phút. Thời gian thực hiện thủ thuật trung bình cho 1
đợt điều trị kéo dài tư 20 đến 30 phút. Sau thủ thuật bệnh nhân được nằm theo dõi
tại phòng hồi sức hoặc hậu phẫu khoảng 6 giờ, dùng thuốc giảm đau, kháng sinh dự
phòng và bệnh nhân có thể xuất viện ngay trong ngày.


20

Hình 1.12. Đưa điện cực RFA vào khối u gan dưới hướng dẫn Ctscanner
1.4.1.3. Chỉ định, chống chỉ định của phương pháp.
- Chỉ định:
o Ung thư gan nguyên phát hoặc khối ung thư di căn gan không còn chỉ định
phẫu thuật.
o Ung thư gan nguyên phát hoặc thứ phát 01 khối hoặc tối đa 03 khối trên
gan lành hoặc gan xơ.
o Chỉ định tối ưu cho khối u  5 cm. Đến nay, chỉ định còn mở rộng cho
những khối u lớn đến 7 cm.

- Chống chỉ định
o U gan ở vị trí nguy cơ cao tai biến kỹ thuật đốt nhiệt sóng cao tần
 U gan ở gần mạch máu lớn.
 U ở sát bao gan (<5mm).
 U gan ở vị trí gần túi mật.
 U gan gần hội lưu đường mật.
o Ung thư gan có di căn tĩnh mạch cửa hoặc di căn xa.
o Ung thư gan nhiều ổ lan toả.
o Xơ gan giai đoạn Child - Pugh C.
1.4.3. Tác dụng phụ và biến chứng sau đốt nhiệt cao tần ,


21

- Đau là tác dụng phụ hay gặp nhất trong khi làm thủ thuật. Đau có thể có
nhiều mức độ: đau nhiều, đau vưa, đau ít. Triệu chứng này có thể còn kéo dài ở
vài ngày sau.
- Sốt ở những ngày sau thủ thuật cũng là triệu chứng hay gặp.
- Các tai biến khác như:
+ Biến chứng đường chọc kim: tràn dịch – khí màng phổi, chảy máu trong ổ
bụng, viêm phúc mạc, reo rắc tế bào ung thư trên đường chọc kim.
+ Biến chứng trong gan: tổn thương đường mật, áp xe gan, tụ máu dưới bao
gan.
Biến chứng khác: tụt huyết áp, rối loạn nhịp tim, suy gan, suy hô hấp do tổn
thương cơ hoành, tổn thương các cơ quan lân cận (thủng ruột, hoại tử túi mật), bỏng da
tại vị trí đặt tấm điện cực trung tính
1.5. Đánh giá hình ảnh học đáp ứng điều trị ung thư biểu mô tế bào gan
Mục đích cuối cùng của điều trị HCC tại chỗ là làm chết tế bào u và hoại tử.
Đọc chính xác các thay đổi trong u sau điều trị bằng cách đánh giá thông qua các
dấu hiệu: kích thước,đặc điểm hoạt tử, bờ u, tính chất ngấm thuốc, phát hiện u còn

lại, tái phát. Các phương pháp đánh giá hình ảnh học đáp ứng điều trị HCC :
- Siêu âm và siêu âm có tiêm thuốc tương phản tư
- Cắt lớp vi tính
- Cộng hưởng tư
- PET
Trong đó đánh giá hình ảnh học đối với đáp ứng điều trị HCC được thực hiện
chủ yếu bằng CLVT và CHT.
- Cắt lớp vi tính:
Khuyên dùng CT 4 thì: trước tiêm, động mạch trễ, thì tĩnh mạch cửa (6070s), thì muộn (≥ 12os), tốc độ tiêm 4-5mL/s.
- Cộng hưởng tư (MRI):
Protocol cho máy 1.5 và 3T
+Axial GRE in-out phase T1W


×