Tải bản đầy đủ (.pdf) (168 trang)

Hợp đồng dịch vụ pháp lý ở việt nam ( Luận án thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 168 trang )

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NĂM 2014

HÀ NỘI - 2014

I


HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Mã số: 62.38.50.01

:

HÀ NỘI - 2014

II


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong luận án đều đƣợc trích dẫn nguồn trung thực. Những
kết luận khoa học của Luận án chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

III



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1:
PHƢƠ

U, CƠ S
U ..................................................................................... 7
U ............................................................ 7

1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................................... 7
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................................... 8
1.1.2.2. Những nghiên cứu về dịch vụ và thƣơng mại dịch vụ. ...................................... 12
1.1.2.3. Những công trình nghiên cứu về dịch vụ pháp lý .............................................. 14
u .............................................................. 18
1.1.3.1. Một số kết quả của hoạt động nghiên cứu .......................................................... 18
1.1.3.2. Vấn đề cần tiếp tục tập trung nghiên cứu, tìm giải pháp .................................... 20
1.2. CƠ S
1.2.1. Cơ s

ƢƠ

U................................ 20

........................................................................................................ 20

1.2.1.1. Lý thuyết nghiên cứu ........................................................................................... 20
1.2.1.2. Câu hỏi nghiên cứu.............................................................................................. 20
1.2.1.3. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................... 21
1.2.1.4. Kết quả dự kiến đạt đƣợc .................................................................................... 22
1.2.2. Phƣơ


u........................................................................................ 23
ƢƠNG 1 ................................................................................................ 24

CHƢƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ PHÁP LÝ Ở
VIỆT NAM ....................................................................................................................... 25
.................................................................. 25
2.1.1. Quan niệm về dịch vụ pháp lý ............................................................................... 25
2.1.1.1. Quan niệm của WTO về dịch vụ pháp lý ........................................................... 25
2.1.1.2. Quan niệm về dịch vụ pháp lý ở Việt Nam ........................................................ 27
2.1.1.3. Tính thƣơng mại của dịch vụ pháp lý ................................................................. 28
2.1.2. Đặc điểm của dịch vụ pháp lý ............................................................................... 30
2.1.2.1. Dịch vụ pháp lý có tính gắn liền với pháp luật ................................................... 30

IV


2.1.2.2. Ngƣời thực hiện DVPL phải có trình độ chuyên môn và kỹ năng hành
nghề luật. ........................................................................................................................... 31
2.1.2.3. Dịch vụ pháp lý có tính khó xác định trƣớc đƣợc kết quả ................................. 33
ƣ kết quả DVPL công ......................... 33
....................................................................................... 34
L ................................................................................... 34
............................................................... 34
2.1.3.3. Theo nội dung DVPL .......................................................................................... 34
.......................................................................... 34
2.2.1. Khái niệm hợp đồng dịch vụ pháp lý ..................................................................... 34
2.2.2. Đặc điểm của hợp đồng dịch vụ pháp lý ............................................................... 37
2.2.2.1. Bên cung ứng DVPL phải là các tổ chức hành nghề có đủ các điều kiện theo
quy định của pháp luật. ..................................................................................................... 37

2.2.2.2. Phƣơng thức ký kết và hình thức tồn tại đặc biệt của HĐDVPL....................... 38
2.2.2.3. Hợp đồng dịch vụ pháp lý có tính đối nhân và tính rủi ro cao ........................... 38
2.2.2.4. Quá trình giao kết và thực hiện hầu hết các HĐDVPL bị phụ thuộc vào
bên thứ ba .......................................................................................................................... 44
2.2.3. Phân loại hợp đồng dịch vụ pháp lý....................................................................... 44
2.2.3.1. Căn cứ vào loại hình tổ chức hành nghề cung cấp DVPL. ................................ 44
2.2.3.2. Căn cứ vào nội dung của HĐDVPL. .................................................................. 45
2.2.3.3. Căn cứ vào loại chuyên gia thực hiện HĐDVPL. .............................................. 45
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................................ 46
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ PHÁP LÝ ....... 47
Ở VIỆT NAM ................................................................................................................... 47
3.1. QUY ĐỊNH VỀ CHỦ THỂ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ PHÁP LÝ............................ 47
3.1.1. Quy định về chủ thể cung cấp dịch vụ pháp lý...................................................... 47
3.1.1.1. Điều kiện để hành nghề cung cấp dịch vụ pháp lý ............................................. 47
3.1.1.2. Hình thức tổ chức hành nghề cung ứng DVPL .................................................. 50
3.1.2. Quy định về chủ thể sử dụng dịch vụ pháp lý ....................................................... 58
3.1.3. Những hạn chế của pháp luật hiện hành về chủ thể hợp đồng dịch vụ pháp lý ... 60

V


3.1.3.1. Quy định về vấn đề đăng ký, cấp phép đối với các tổ chức hành nghề cung ứng
DVPL chƣa hợp lý, thiếu thống nhất. .............................................................................. 60
3.1.3.2. Quy định về điều kiện hành nghề cung ứng DVPL còn thể hiện sự chồng chéo,
mâu thuẫn và bất bình đẳng.............................................................................................. 62
..................................................... 66
3.2.1. Đối tƣợng của hợp đồng dịch vụ pháp lý và đơn vị tính ....................................... 66
3.2.1.1. Đối tƣợng hợp đồng dịch vụ pháp lý .................................................................. 66
3.2.1.2. Điều kiện DVPL là đối tƣợng HĐDVPL ........................................................... 70
3.2.1.3. Đơn v


ƣợng hợp đồng dịch vụ pháp lý........................... 74

3.2.2. Quyền lợi và nghĩa vụ của chủ thể hợp đồng dịch vụ pháp lý .............................. 75
3.2.2.1. Nghĩa vụ của bên cung ứng DVPL ..................................................................... 76
3.2.2.2. Nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ pháp lý......................................................... 79
3.2.3. Chất lƣợng dịch vụ pháp lý .................................................................................... 80
3.2.4. Thù lao dịch vụ pháp lý .......................................................................................... 83
3.2.4.1. Phƣơng thức tính phí và mức phí dịch vụ pháp lý ............................................. 83
..................................................................................... 86
3.2.5. Trách nhiệm do vi phạm HĐDVPL ....................................................................... 86
3.3. THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ PHÁP LÝ ................................................... 89
3.3.1. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý ................................................... 89
3.3.1.1. Nguyên tắc thực hiện đúng hợp đồng ................................................................. 90
3.3.1.2. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và
có lợi nhất cho các bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau. ......................................................... 90
3.3.1.3. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng không đƣợc xâm phạm đến lợi ích của Nhà
nƣớc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích của ngƣời khác. ............................................. 91
3.3.2. Phƣơng th c th

................................................. 92
........................................................................... 92

3.3.2.2. Phƣơng th

....................................................... 93

3.3.2.3. Phƣơng thức giao nhận........................................................................................ 97
3.4. QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ
PHÁP LÝ .......................................................................................................................... 98


VI


3.4.1. Bên cung cấp DVPL phải có năng lực chủ thể để thực hiện nghĩa vụ theo
HĐDVPL. ......................................................................................................................... 98
3.4.2. Đại diện ký kết HĐDVPL phải có thẩm quyền..................................................... 98
3.4.2.1. Ngƣời đại diện ký kết hợp đồng của bên cung ng DVPL. ............................... 98
3.4.2.2. Ngƣời đại diện ký kết hợp đồng của bên sử dụng DVPL. ................................. 99
3.4.3. Đảm bảo nguyên tắc giao kết hợp đồng .............................................................. 104
3.4.4. Mục đích và nội dung hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, không
trái đạo đức xã hội. ......................................................................................................... 105
3.4.5. Hình thức hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật. .................................. 106
ƢƠNG 3 .............................................................................................. 108
CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT HỢP
ĐỒNG DỊCH VỤ PHÁP LÝ Ở VIỆT NAM................................................................ 110
4.1. NHỮNG CĂN CỨ CHO VIỆC HÌNH THÀNH QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ PHÁP LÝ. ............................ 110
4.1.1. Căn cứ vào thực tiễn hoạt động dịch vụ pháp lý ở Việt Nam ............................. 110
4.1.1.1. Dịch vụ pháp lý ở Việt Nam hình thành và phát triển trên cơ
.................................................................................................................... 110
4.1.1.2. Dịch vụ pháp lý ở Việt Nam ra đ

và có sự phát triển mất cân đối giữa

các loại hình DVPL ........................................................................................................ 110
4.1.2. Căn cứ vào thực trạng của hệ thống pháp luật điều chỉnh hợp đồng dịch vụ pháp
lý ở Việt Nam.................................................................................................................. 114
4.1.3. Căn cứ vào cam kết của Việt Nam trong các Điều ƣớc quốc tế và nhu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. ............................................................................... 116

4.2. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ PHÁP LÝ Ở
VIỆT NAM. .................................................................................................................... 118
4.2.1. Hoàn thiện pháp luật HĐDVPL phải dựa trên quan điểm hoàn thiện hệ thống
pháp luật nói chung, pháp luật DVPL nói riêng. ........................................................... 118
4.2.2. Phải xác định HĐDVPL là hợp đồng có tính thƣơng mại. ................................. 119
4.2.3. Hoàn thiện pháp luật HĐDVPL phải hài hoà với pháp luật quốc tế .................. 120
4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT HỢP
ĐỒNG DỊCH VỤ PHÁP LÝ Ở VIỆT NAM................................................................ 121

VII


4.3.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật về dịch vụ pháp lý tiến tới xây dựng Luật Dịch
vụ pháp lý. ....................................................................................................................... 121
4.3.1.1. Hoàn thiện các quy định về khái niệm dịch vụ pháp lý ................................... 121
.................... 123
................. 123
ch c cung ng DVPL ..................................................................................................... 125
ƣ ............................................... 125
ng viên ................................ 126
4.3.1.7. Ban hành Luật Dịch vụ pháp lý ........................................................................ 127
4.3.2. Hoàn thiện các quy định pháp luật về hợp đồng dịch vụ pháp lý ....................... 128
4.3.2.1. Hoàn thiện các quy định về chủ thể hợp đồng dịch vụ pháp lý ....................... 128
4.3.2.2. Hoàn thiện các quy định về nội dung hợp đồng dịch vụ pháp lý..................... 133
ƢƠNG 4 .............................................................................................. 144
.................................................................................................................... 145

VIII



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BLDS 2005

Bộ luật dân sự 2005

BLTTHS; BLTTDS

Bộ luật tố tụng hình sự; Bộ luật tố tụng dân sự

CCV; CHV

Công chứng viên; Chấp hành viên

DN; GPKD

; Giấy phép kinh doanh

ĐTV; CQĐT

Điều tra viên; Cơ quan điều tra

DVPL; HĐDVPL

Dịch vụ pháp lý; Hợp đồng dịch vụ pháp lý

TMDVPL

Thƣơng mại dịch vụ pháp lý


GATS
GATT

General agreement on Trade in Serveses
Hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ
General agreement on Trade and Tarrifs
Hiệp định chung về thƣơng mại hàng hóa và thuế quan

GCNĐKKD

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

HNKTQT

Hội nhập kinh tế quốc tế

LCC 2006;

Luật Công chứng 2006

LĐLSVN
LDN 2005, LĐT 2005

Liên đoàn Luật sƣ Việt Nam
VIETNAM BAR FEDRATION (VBF).
Luật Doanh nghiệp 2005, Luật Đầu tƣ 2005

LLS 2006; LTM 2005

2005


QLNN; HCNN

Quản lý nhà nƣớc; Hành chính nhà nƣớc

TAND; VKSND

Tòa án nhân dân; Viện kiểm sát nhân dân

THA; THADS

Thi hành án; Thi hành án dân sự

TMDV; DVTM

Thƣơng mại dịch vụ; Dịch vụ thƣơng mại

TPL; VPTPL

Thừa phát lại; Văn phòng thừa phát lại

TTTGPLNN

Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nƣớc

TVVPL; TTTVPL

Tƣ vấn viên pháp luật; Trung tâm tƣ vấn pháp luật

VAHS; ĐTVAHS


Vụ án hình sự; Điều tra vụ án hình sự

VPCC; VPLS

Văn phòng công chứng; Văn phòng luật sƣ

WTO

World Trade organization
Tổ chức thƣơng mại Thế giới

IX


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh kinh tế thị trƣờng và hội nhập kinh tế quốc tế, các tổ chức và cá
nhân ngày càng có nhu cầu sử dụng DVPL. Các tổ chức và cá nhân cần sự trợ giúp
pháp lý một cách thƣờng xuyên nhằm đảm bảo sự an toàn về mặt pháp lý cho các giao
dịch của mình.
Quá trình toàn cầu hóa kinh tế đã thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của DVPL
cho các tổ chức và cá nhân ở tầm quốc tế. Các chủ thể tham gia nhiều giao dịch liên
quan đến nhiều lĩnh vực đƣợc điều chỉnh bởi pháp luật trong nƣớc và pháp luật
quốc tế. Hình thức pháp lý của các giao dịch đó là hợp đồng. Để các giao dịch của
các chủ thể diễn ra an toàn và hiệu quả thì cần phải có sự trợ giúp pháp lý từ phía
các nhà cung cấp DVPL. Việc trợ giúp pháp lý của nhà cung cấp DVPL đối với bên
sử dụng DVPL đƣợc thể hiện dƣới hình thức HĐDVPL. Để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của các chủ thể HĐDVPL, đặc biệt là của bên sử dụng DVPL và phòng
ngừa tranh chấp xảy ra, đòi hỏi pháp luật về HĐDVPL phải không ngừng hoàn

thiện. Đồng thời hệ thống pháp luật quốc gia về HĐDVPL phải phù hợp với các
Điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam đã ký kết.
Ở Việt Nam, DVPL mới khởi động và phát triển từ những năm 90 của thế kỷ
20 trở lại đây. So với bề dầy truyền thống nghề luật ở các nƣớc phát triển nhƣ Hoa
Kỳ, Anh, Pháp…thì kinh nghiệm hành nghề của giới luật gia Việt Nam là quá ít ỏi
và chƣa bài bản. Các tổ chức, cá nhân cũng chƣa có thói quen sử dụng DVPL cho
các hoạt động của mình. Tình trạng quan liêu, hách dịch, cửa quyền của một bộ
phận cán bộ, công chức nhà nƣớc
. “Chất
thƣơng mại” của hoạt động cung cấp DVPL, cũng nhƣ sự điều chỉnh của pháp luật
đối với hoạt động dịch vụ này còn nhiều hạn chế, bất cập.
Pháp luật điều chỉnh HĐDVPL ở Việt Nam hiện nay còn chƣa hoàn chỉnh và
đƣợc quy định ở rất nhiều văn bản pháp luật khác nhau, nhƣ: Bộ luật Dân sự năm
2005; Luật Thƣơng mại năm 2005; Các đạo luật chuyên ngành và một số văn bản
dƣới luật, bƣớc đầu đặt cơ sở pháp lý cho hoạt động DVPL của các nhà cung cấp
DVPL ký kết HĐDVPL với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng DVPL.

1


Các văn bản pháp luật nêu trên quy định về hợp đồng, HĐDV và DVPL chứ
không quy định trực tiếp về HĐDVPL. Điều đó d
, mâu thuẫn với nhau.
Ngƣợc lại, có nhiều vấn đề lại không đƣợc quy phạm pháp luật nào điều chỉnh hoặc
quy định không rõ ràng hoặc quá chung chung…gây khó khăn, lúng túng cho các
chủ thể HĐDVPL, cho hoạt động QLNN và hoạt động giải quyết chấp về
HĐDVPL.
Để đảm bảo tính thống nhất, tính minh bạch, tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc
cho việc ký kết và thực hiện HĐDVPL, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
QLNN cũng nhƣ hoạt động giải quyết tranh chấp HĐDVPL thì pháp luật về

HĐDVPL cần phải đƣợc sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện.
“Hợp đồng dịch
vụ pháp lý ở Việt Nam” làm đề tài
. Hoàn thành đề tài này
DV

.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục đích nghiên cứu của luận án là làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của
pháp luật điều chỉnh HĐDVPL, trên cơ sở đó xác định các quan điểm, đề xuất một số
giải pháp hoàn thiện pháp luật HĐDVPL ở Việt nam trong thời gian tới.
Với mục đích nhƣ trên, các nhiệm vụ mà luận án phải giải quyết là:
- Nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về DVPL, từ đó phân tích, làm rõ
những vấn đề lý luận về HĐDVPL và pháp luật điều chỉnh HĐDVPL;
- Phân tích nội dung cơ bản của pháp luật về HĐDVPL; đánh giá những ƣu
điểm và nhƣợc điểm của pháp luật Việt Nam hiện hành về HĐDVPL.
- Xây dựng quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật HĐDVPL ở Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu của luận án:
là: Các quan điểm, tƣ tƣởng luật học về DVPL
và HĐDVPL; Các

của Việt Nam về HĐDVPL; Cam kết

2


của Việt Nam trong các Điều ƣớc quốc tế về DVPL; Pháp luật nƣớc ngoài và pháp luật
quốc tế về HĐDVPL; Thực tiễn xây dựng, áp dụng pháp luật HĐDVPL ở Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu của luận án:
Mặc dù tên luận án là HĐDVPL, song tác giả giới hạn phạm vi nghiên cứu DVPL
mang tính thƣơng mại và theo đó HĐDVPL đƣợc nghiên cứu cũng giới hạn trong
phạm vi HĐDVPL đƣợc giao kết giữa bên cung ứng DVPL là những tổ chức hành
nghề chuyên nghiệp có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật để cung ứng
DVPL cho khách hàng, có thu thù lao và các tổ chức hành nghề đó hoạt động theo
nguyên tắc cạnh tranh. Nói cách khác "dịch vụ pháp lý" là đối tƣợng của hợp đồng
cũng có tính hàng hóa (mua, bán).
Luận án

nghiên cứu HĐDVPL có tính thƣơng mại, tức là chỉ

nghiên cứu pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động cung ứng
DVPL thông qua hình thức pháp lý là HĐDVPL mà bên cung ứng DVPL là tổ chức
hành nghề cung ứng DVPL, có giấy phép hoạt động DVPL và mục đích cung ứng
DVPL là để thu thù lao. Luận án không nghiên cứu HĐDVPL không có tính thƣơng
mại, nghĩa là không nghiên cứu pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong
hoạt động cung ứng DVPL thông qua HĐDVPL mà bên cung ứng là các cơ quan, tổ
chức nhà nƣớc cho các đối tƣợng đƣợc thụ hƣởng DVPL, nhằm thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nƣớc hoặc mục tiêu xã hội khác.
Pháp luật điều chỉnh HĐDVPL là vấn đề còn tƣơng đối mới ở Việt Nam và có nội
dung phức tạp. Luận án tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản trong pháp luật
điều chỉnh HĐDVPL, đặc biệt là những nội dung đặc thù hoặc có nhiều điểm bất cập,
đang gây cản trở, làm giảm hiệu quả của hoạt động DVPL ở Việt Nam.
Pháp luật điều chỉnh HĐDVPL hiện nằm rải rác ở các văn bản pháp luật khác
nhau, điều chỉnh các quan hệ cụ thể phát sinh trong quá trình các bên tham gia quan hệ
HĐDVPL. Vì vậy, việc nghiên cứu pháp luật HĐDVPL đƣợc thực hiện dƣới nhiều
cách tiếp cận khác nhau. Luận án lựa chọn cách tiếp cận để nghiên cứu pháp luật
HĐDVPL dựa trên các nội dung cơ bản. Bao gồm:
i) Các quy định về chủ thể HĐDVPL

ii) Các quy định về nội dung HĐDVPL
iii) Các quy định về thực hiện HĐDVPL

3


iv) Các quy định về điều kiện có hiệu lực của HĐDVPL
v) Các quy định về trách nhiệm do vi phạm HĐDVPL.
Với phạm vi nghiên cứu đã đƣợc xác định, từ chƣơng 2 đến chƣơng 4, Luận án
tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá và đƣa ra quan điểm cũng nhƣ giải pháp hoàn
thiện pháp luật điều chỉnh HĐDVPL dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá 5 vấn đề trên.
4. Những kết quả nghiên cứu và những điểm mới của luận án
Luận án đạt được những kết quả sau:
Thứ nhất, Tổng hợp, bổ sung nhận thức và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận
về DVPL, nhƣ: khái niệm DVPL, phạm vi DVPL, tính thƣơng mại của DVPL, phân
loại DVPL; Xây dựng đƣợc hệ thống lý luận khoa học về pháp luật HĐDVPL ở
Việt Nam.
Thứ hai, Làm rõ đƣợc thực trạng pháp luật HĐDVPL ở Việt Nam thông qua
các vấn đề, gồm: chủ thể HĐDVPL; nội dung của HĐDVPL; thực hiện HĐDVPL;
điều kiện có hiệu lực của HĐDVPL và trách nhiệm do vi phạm HĐDVPL.
Thứ ba, Đánh giá đƣợc thực trạng pháp luật HĐDVPL ở Việt Nam, chỉ ra đƣợc
những hạn chế, bất cập của pháp luật HĐDVPL hiện hành đã và đang ảnh hƣởng tiêu
cực đến hiệu quả thực hiện hoạt động cung ứng DVPL, quyền tự do, bình đẳng trong
kinh doanh của các chủ thể cung ứng DVPL trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng
Việt Nam;
Thứ tư, Xác định các yêu cầu, đề xuất quan điểm khoa học cho việc hoàn thiện
pháp luật HĐDVPL, đảm bảo cho các tổ chức hành nghề cung ứng DVPL tiến hành
hoạt động DVPL có hiệu quả, tự do và bình đẳng;
Thứ năm, Đề xuất sửa đổi, bổ sung một số quy định về HĐDVPL trong các luật
chuyên ngành về DVPL và các văn bản pháp luật liên quan. Cụ thể là: i) Kiến nghị

hoàn thiện các quy định pháp luật về DVPL tiến tới xây dựng Luật DVPL, đặc biệt là
hoàn thiện khái niệm DVPL; Kiến nghị hoàn thiện các quy định về HĐDVPL, về các
vấn đề: khái niệm HĐDVPL; chủ thể HĐDVPL (bên cung cấp DVPL); nội dung
HĐDVP, đặc biệt là các vấn đề chất lƣợng DVPL, thù lao cho từng loại hình DVPL,
nghĩa vụ cung cấp thông tin của bên cung ứng DVPL; về thực hiện HĐDVPL, đặc biệt
là thực hiện những HĐDVPL bị phụ thuộc vào bên thứ ba, những HĐDVPL mà bên sử
dụng DVPL vì bị ràng buộc bởi những bất cập của pháp luật nên gặp khó khăn trong

4


việc tham gia ký kết và/hoặc thực hiện; Kiến nghị hoàn thiện các quy định về điều kiện
có hiệu lực của HĐDVPL; Kiến nghị hoàn thiện căn cứ và cách thức áp dụng các biện
pháp chế tài do vi phạm HĐDVPL.
Những điểm mới của luận án.
Luận án có những điểm mới đóng góp cho sự phát triển của khoa học pháp lý
chuyên ngành, bao gồm:
Thứ nhất, Xây dựng đƣợc khái niệm dịch vụ pháp lý và chỉ ra đƣợc tính thƣơng
mại của DVPL; chỉ ra đƣợc các đặc điểm và xác lập đƣợc các tiêu chí để phân biệt
DVPL mang tính thƣơng mại và DVPL không mang tính thƣơng mại đồng thời xác
lập đƣợc các tiêu chí để phân loại DVPL mang tính thƣơng mại;
Thứ hai, Xây dựng đƣợc hệ thống lý luận khoa học về pháp luật HĐDVPL ở
Việt Nam. Đặc biệt là đã xây dựng đƣợc khái niệm HĐDVPL, chỉ ra đƣợc những
đặc điểm của HĐDVPL; làm rõ nội dung pháp luật điều chỉnh HĐDVPL về những
vấn đề: chủ thể HĐDVPL; điều kiện hành nghề cung ứng DVPL; nội dung
HĐDVPL; thực hiện HĐDVPL; điều kiện có hiệu lực của HĐDVPL và trách nhiệm
do vi phạm HĐDVPL;
Thứ ba, Phân tích, đánh giá một cách có hệ thống những hạn chế, bất cập của
pháp luật HĐDVPL ở Việt Nam. Quá trình nghiên cứu, luận án đã phát hiện ra vấn
đề quan trọng là pháp luật về HĐDVPL ở Việt Nam chƣa quan tâm xử lý đầy đủ,

đúng đắn giữa pháp luật HĐDVPL và pháp luật có liên quan đặc biệt là chƣa thể
hiện đƣợc một cách đầy đủ cam kết mở cửa thị trƣờng TMDVPL quốc tế, nhiều
quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực cung ứng DVPL chƣa đƣợc điều chỉnh đến;
Thứ tư, Luận án đã xác định các căn cứ cho việc hình thành các quan điểm và
giải pháp hoàn thiện pháp luật HĐDVPL ở Việt Nam; bƣớc đầu xây dựng hệ quan
điểm khoa học cũng nhƣ đƣa ra
,
làm cho việc hoàn thiện pháp luật HĐDVPL của Việt Nam phù hợp với pháp luật
và tập quán thƣơng mại quốc tế đáp ứng yêu cầu HNKTQT của Việt Nam.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án.

5


Những quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật HĐDVPL đƣợc đề xuất
trong luận án có khả năng ứng dụng trong quá trình hoàn thiện chính sách, pháp luật
về DVPL và HĐDVPL cũng nhƣ hoạt động của các nhà cung cấp DVPL.
,
nghiên cứu khoa học pháp lý ở Việt Nam.

4 chƣơng:
Chƣơng 1.
Chƣơng 2. Những vấn đề lý luận về hợp đồng dịch vụ pháp lý ở Việt Nam
Chƣơng 3. Thực trạng pháp luật hợp đồng dịch vụ pháp lý ở Việt Nam
pháp lý ở Việt Nam.

6


CHƢƠNG 1


1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Dịch vụ pháp lý đã xuất hiện rất sớm trên thế giới, với các thể chế Luật sƣ,
Chƣởng khế (Công chứng viên) và Thừa phát lại. Điển hình nhƣ thể chế công chứng
đã xuất hiện từ thế kỷ X, thứ XI ở các nƣớc thuộc Châu âu, đặc biệt là Pháp cũng
nhƣ các nƣớc Mỹ - Anh và sau đó tiếp tục phát triển tại Châu Phi và trên toàn thế
giới. Do đó, cũng đã có rất nhiều đề tài, công trình nghiên cứu về hợp đồng,
HĐDVTM và DVPL, nhƣng chƣa có công trình nào nghiên cứu về HĐDVPL.
Trong số những nghiên cứu có liên quan đến HĐDVPL chủ yếu là các công trình
nghiên cứu của thời kỳ hiện đại, nhƣ:
- Contract Law (Luật hợp đồng), Eric Talley, University of Southern
California Law School (Fall 1999)
- Contracts (Hợp đồng), Amy Bushaw, Lewis & Clark College, Northwestern
School of Law (Fall, 2001)
), Eighth Edition –
Prentice Hall. Tr. 109.
), OECD Documents, 1995.
) – Tearing down
),
Kluwer Law Intenational and International Bar Association (
), London, 1997.
- Cuốn sách “Bộ nguyên tắc của UNIDROIT về hợp đồng thƣơng mại quốc
tế 2004” do Nxb Từ điển Bách khoa xuất bản năm 2010. Phiên bản 2004 (ra đời
năm 1994) nhằm tạo nên sự phù hợp với thực tiễn phát triển của hợp đồng điện tử
và với mục đích chính là giải quyết các vấn đề mới và quan trọng đối với cộng đồng
pháp lý và kinh tế quốc tế.
- Cuốn sách “Quản lý hợp đồng trong kinh doanh” do Nxb Lao động - Xã
hội xuất bản năm 2008 - Cuốn sách này đƣợc tham khảo từ cuốn sách tiếng Trung

7



mang tên “Làm thế nào để quản lý hợp đồng” do tác giả Phong Bảo Thanh biên
soạn, Nxb Đại học Bắc Kinh - đã đƣợc hiệu chỉnh, biên soạn theo các quy định của
pháp luật Việt Nam. Nội dung cuốn sách đã phân tích các kỹ năng cơ bản về soạn
thảo và thực hiện các loại hợp đồng, kỹ năng phòng tránh những sơ hở nhằm bảo vệ
tốt nhất quyền lợi của chủ thể hợp đồng.
- Cuốn sách “ Hƣớng dẫn soạn thảo và ký kết 30 loại hợp đồng kinh tế” của
Vụ Hợp đồng kinh tế, Cục quản lý hành chính công thƣơng nhà nƣớc Trung Quốc
biên soạn, Nxb Chính trị Quốc gia xuất bản năm 1995. Nội dung cuốn sách đã giới
thiệu, hƣớng dẫn cụ thể, tỉ mỉ cách soạn thảo các điều khoản cơ bản của từng loại
hợp đồng nhằm giúp các doanh nghiệp nâng cao chất lƣợng và hiệu quả trong ký
kết tránh sơ hở trong kinh doanh.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, ngay sau khi Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công,
DVPL đã đƣợc ghi nhận, cho phép thành lập và hoạt động (tuy chỉ đối với hoạt
động của luật sƣ) và chỉ đƣợc xác lập trở lại và phát triển khá mạnh mẽ từ hơn hai
thập kỷ qua. Trong khoảng thời gian đó, đã có một số nghiên cứu về DVPL ở các
khía cạnh khác nhau với phạm vi nghiên cứu khác nhau, nhƣ giáo trình, sách
chuyên khảo, chuyên đề, nhƣng chủ yếu tồn tại dƣới hình thức những bài viết đăng
trên tạp chí, đăng trên kỷ yếu hội thảo và đề tài nghiên cứu của một số cá nhân, tổ
chức về DVPL. Hiện nay, chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống về
HĐDVPL. Có thể sắp xếp nhóm các công trình nghiên cứu có liên quan đến
HĐDVPL đã đƣợc thực hiện ở Việt Nam trong thời gian qua nhƣ sau:
1.1.2.1. Những công trình nghiên cứu về hợp đồng và pháp luật hợp đồng.
- Nghiên cứu về khái niệm hợp đồng, có các nghiên cứu nhƣ: Giáo trình
“Luật Thương mại” của tập thể tác giả do TS. Bùi Ngọc Cƣờng chủ biên, Nxb Giáo
dục xuất bản năm 2008. Xác định bản chất của hợp đồng là sự thỏa thuận và hợp
đồng trong thƣơng mại là một loại hợp đồng dân sự có những đặc điểm riêng, quan
hệ với hợp đồng dân sự theo nguyên lý cái chung với cái riêng; Giáo trình “Pháp

luật kinh tế” của Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân
xuất bản năm 2008. Quan niệm hợp đồng theo nghĩa rộng là sự thỏa thuận và hợp
đồng trong hoạt động thƣơng mại là sự thỏa thuận giữa các thƣơng nhân để thực
hiện các hoạt động thƣơng mại. Hợp đồng trong hoạt động thƣơng mại nhƣng chủ
thể không phải là các thƣơng nhân thì đƣợc coi là hợp đồng dân sự theo nghĩa hẹp.
Giáo trình này chƣa xác định những hợp đồng trong hoạt động thƣơng mại giữa
8


thƣơng nhân (có mục đích lợi nhuận hoặc thu thù lao) với tổ chức, cá nhân khác
không phải là thƣơng nhân (mục đích nhằm thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng)
là hợp đồng dân sự hay thƣơng mại; Nghiên cứu của TS. Nguyễn Ngọc Khánh, đã
xác định thời điểm xuất hiện của thuật ngữ hợp đồng ở Việt Nam, phân tích, đã chỉ
ra bản chất của hợp đồng là sự thỏa thuận và mục đích là tạo hệ quả pháp lý; Đặc
biệt, bài viết “Điều chỉnh thông tin bất cân xứng và quản lý rủi ro trong pháp luật
hợp đồng Việt Nam” của TS. Phạm Duy Nghĩa đăng trên tạp chí Nghiên cứu Lập
pháp số 5 năm 2003, đã đƣa ra quan niệm mới về hợp đồng, theo đó hợp đồng từ
chỗ là sự thống nhất ý chí vào thời điểm giao kết, nay “hợp đồng ngày càng mang
tính chất của một quá trình có điều tiết”;…Các nghiên cứu nêu trên đều thống nhất
với nhau trong việc xác định hợp đồng nói chung là sự thỏa thuận. Đây là những
nghiên cứu nền tảng để tác giả luận án tiếp cận, kế thừa nghiên cứu khái niệm
HĐDVPL.
- Nghiên cứu về pháp luật điều chỉnh hợp đồng, có các nghiên cứu nhƣ: Luận
án tiến sĩ luật học năm 2002 của tác giả Nguyễn Viết Tý về “Phương hướng hoàn
thiện pháp luật kinh tế trong điều kiện có bộ luật dân sự”, đã giải quyết đƣợc mối
quan hệ giữa luật kinh tế và luật dân sự sau khi có BLDS 2005; Nghiên cứu của TS.
Phan Chí Hiếu, đã xác định phạm vi áp dụng của chế định hợp đồng; nguyên tắc áp
dụng phối hợp BLDS với các văn bản pháp luật chuyên ngành khác có liên quan
đến hợp đồng [25]; Giáo trình “Pháp luật kinh tế” của Trƣờng Đại học Kinh tế
Quốc dân năm 2008, xác định mối quan hệ giữa BLDS với các luật riêng (LTM và

các luật chuyên ngành) và nguyên tắc áp dụng trong việc điều chỉnh quan hệ hợp
đồng;…Nghiên cứu về mối quan hệ và nguyên tắc áp dụng pháp luật nêu trên cho
phép tác giả luận án kế thừa, phát triển trong việc nghiên cứu pháp luật điều chỉnh
HĐDVPL.
- Nghiên cứu về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng, có các nghiên cứu nhƣ:
Luận án tiến sĩ luật học năm 2002 của tác giả Lê Thị Bích Thọ về “Hợp đồng kinh
tế vô hiệu và hậu quả pháp lý của hợp đồng kinh tế vô hiệu” đã phân tích, đánh các
điều kiện làm cho HĐKT bị vô hiệu và hậu quả pháp lý của các hợp đồng kinh tế vô
hiệu; Bài viết “Ảnh hưởng của điều kiện hình thức hợp đồng đến hiệu lực hợp
đồng” của tác giả Phạm Hoàng Giang đăng trên tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật số 3
năm 2007. Nêu quan điểm về hình thức hợp đồng, phân tích và rút ra đặc điểm
chung của hình thức hợp đồng của một số quốc gia là đều thể hiện nguyên tắc tự do
hình thức hợp đồng tuy vẫn quy định các trƣờng hợp ngoại lệ về hình thức hợp
9


đồng. Nêu quan điểm về vấn đề điều kiện hình thức hợp đồng còn bao gồm cả điều
kiện về thủ tục giao kết, chỉ ra điểm giống nhau của pháp luật hợp đồng nƣớc ta và
pháp luật hợp đồng các nƣớc là đều thừa nhận nguyên tắc tự do hình thức hợp đồng,
nhƣng có điểm khác cơ bản khi xây dựng các quy định về hình thức hợp đồng là,
các nƣớc xây dựng theo phƣơng pháp tiếp cận “chọn – bỏ”, còn Việt Nam xây dựng
theo phƣơng pháp tiếp cận “chọn – cho”, chỉ ra những hạn chế trong việc thừa nhận
nguyên tắc tự do hợp đồng của pháp luật Việt Nam;…Các nghiên cứu này khuyến
nghị Việt Nam nên thừa nhận nguyên tắc tự do hợp đồng của một số nƣớc phát
triển, mà chƣa kiến nghị quy định chính thức về điều kiện hình thức hợp đồng.
- Nghiên cứu về giao kết hợp đồng, có các nghiên cứu nhƣ: Luận án tiến sĩ
luật học năm 2010 của tác giả Nguyễn Văn Thoan về “Ký kết và thực hiện hợp
đồng điện tử trong điều kiện Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế”. Nghiên cứu quy
trình, thực trạng ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử từ ba góc độ là kỹ thuật,
thƣơng mại và pháp lý ở Việt Nam; những thuận lợi và khó khăn khi ký kết và thực

hiện HĐĐT; Luận án tiến sĩ luật học năm 2001 của tác giả Bùi Ngọc Cƣờng về
“Xây dựng và hoàn thiện pháp luật kinh tế nhằm đảm bảo quyền tự do kinh doanh ở
nước ta”, đã chỉ rõ bản chất và những nội dung cơ bản của quyền tự do kinh doanh,
trong đó có quyền tự do hợp đồng; Nghiên cứu của tác giả Phạm Hoàng Giang, đã
xác định bản chất của hợp đồng là sự thỏa thuận (thống nhất ý chí tự chủ) của các
bên và xác định hai nội dung cơ bản của tự do giao kết hợp đồng, đƣa ra nguyên tắc
công bằng trong giao kết hợp đồng và sự cần thiết của sự can thiệp vào quan hệ hợp
đồng nhằm mục đích bảo đảm quyền tự do hợp đồng của bên yếu hơn [16];…
- Nghiên cứu về thực hiện hợp đồng và quản lý nhà nƣớc về hợp đồng, gồm:
Nghiên cứu của TS. Phạm Duy Nghĩa về sự cần thiết phải có sự can thiệp của nhà
nƣớc trong việc xử lý thông tin bất cân xứng giữa các chủ thể hợp đồng, đặc biệt là
vấn đề nghĩa vụ tiết lộ thông tin của bên có thông tin và quản lý rủi ro. Đề xuất các
biện pháp quản lý rủi ro hợp đồng gồm nghĩa vụ trung thành, nghĩa vụ cẩn trọng và
nghĩa vụ tiết lộ thông tin [42]; Bài viết “Điều kiện thương mại chung và nguyên tắc
tự do khế ước” của PGS.TS Nguyễn Nhƣ Phát đăng trên tạp chí Nhà nƣớc và Pháp
luật số 6 năm 2003. Đã chỉ ra một vấn đề pháp lý có tính chất nền tảng, chi phối đến
toàn bộ việc ký kết và thực hiện hợp đồng đó là “tinh thần tự do khế ƣớc” của hợp
đồng. Chỉ rõ nguồn gốc, chức năng, quan niệm và ý nghĩa của các điều kiện thƣơng
mại chung; khẳng định sự cần thiết bảo vệ khách hàng trƣớc những điều kiện

10


thƣơng mại chung “trái pháp luật” bằng công quyền và pháp luật, theo đó nhất thiết
phải có sự điều chỉnh pháp luật riêng rẽ.
- Nghiên cứu về hoàn thiện pháp luật hợp đồng, có các nghiên cứu nhƣ: Luận
án tiến sĩ của tác giả Bùi Ngọc Cƣờng, đã nêu ra giải pháp nhằm hoàn thiện quyền
tự do hợp đồng [10]; Bài viết của PGS.TS. Trần Ngọc Dũng năm 2002 về “Hệ
thống pháp luật kinh tế trong nền kinh tế thị trường – Thực trạng và phương hướng
hoàn thiện” đăng trên tạp chí Luật học số 4, đã đƣa ra những phƣơng hƣớng hoàn

thiện đồng bộ hệ thống pháp luật kinh tế trong đó có hoàn thiện pháp luật hợp đồng;
Bài viết của PGS.TS. Lê Hồng Hạnh năm 2003 về “Bàn thêm về hoàn thiện pháp
luật kinh tế ở Việt Nam hiện nay” đăng trên tạp chí Luật học số 3; Luận án tiến sĩ
Luật học năm 1996 của tác giả Nguyễn Am Hiểu về “Hoàn thiện Luật Kinh tế ở
Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN”; Cuốn sách “Thống nhất
luật hợp đồng ở Việt Nam” của tác giả Đinh Thị Mai Phƣơng, Nxb Tƣ pháp xuất
bản năm 2005. Đƣa ra một số giải pháp nhằm thống nhất và đồng bộ hóa các quy
định pháp luật Việt Nam về hợp đồng; Bài viết “Hoàn thiện chế định hợp đồng”
của TS. Phan Chí Hiếu đăng trên tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 4 năm 2005, đề
xuất những sửa đổi, bổ sung đối với một số quy định liên quan đến việc giao kết
hợp đồng nhƣ hình thức hợp đồng, đơn phƣơng chấm dứt thực hiện hợp đồng và
phƣơng hƣớng hoàn thiện các quy định liên quan đến hợp đồng trong các văn bản
pháp luật chuyên ngành; Luận án phó tiến sĩ khoa học luật học năm 1996 của tác giả
Phạm Hữu Nghị về “Chế độ hợp đồng trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay”, đã làm sáng tỏ bản chất của hợp đồng kinh tế trong điều
kiện kinh tế thị trƣờng, luận giải những cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây
dựng, đổi mới và hoàn thiện chế độ hợp đồng kinh tế ở Việt Nam; Nghiên cứu của
tác giả Sỹ Hồng Nam năm 2012 về “Một số bất cập về giao dịch dân sự trong
BLDS 2005 và thực tiễn áp dụng khi giải quyết tranh chấp tại tòa án”, đã đề xuất
sửa đổi, bổ sung về các vấn đề hình thức giao dịch dân sự, thời hiệu khởi kiện yêu
cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức và bảo vệ quyền của ngƣời thứ
ba ngay tình trong giao dịch dân sự vô hiệu [40]; Nghiên cứu của tác giả Phạm
Hoàng Giang, đƣa ra giải pháp để hoàn thiện pháp luật hợp đồng ở Việt Nam nhằm
bảo vệ bên ở vị trí yếu hơn [16];…Tuy cách tiếp cận và mục đích khác nhau nhƣng
các công trình nghiên cứu này đều có chung quan điểm về việc hoàn thiện pháp luật
kinh doanh, thƣơng mại trong đó có hoàn thiện pháp luật về hợp đồng phải đƣợc
tiến hành đồng bộ với các bộ phận pháp luật khác nhƣ pháp luật về doanh nghiệp,
11



Luận án dầy đủ ở file: Luận án Full






×