Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Hồng Hà (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

MẠC QUANG HUY

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HỒNG HÀ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

MẠC QUANG HUY

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HỒNG HÀ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN DUY DŨNG

THÁI NGUYÊN - 2018



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi với sự
hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Duy Dũng. Các số liệu, tài liệu nêu ra trong
luận văn là trung thực, đảm bảo tính chính xác, khách quan và khoa học. Các
tài liệu tham khảo có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn
Mạc Quang Huy


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và luận văn này, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn chu đáo, sự giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của các quý thầy cô
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh. Tôi xin được bày tỏ lòng
cảm ơn chân thành đến các quý thầy cô trong thời gian vừa qua. Đặc biệt, tôi
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Nguyễn Duy Dũng đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn
tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể các cán bộ và nhân viên của
Công ty cổ phần Hồng Hà đã chia sẻ thẳng thắn và giúp tôi có được những tài
liệu quý báu để hoàn thiện luận văn của mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nỗ lực tìm tòi nghiên cứu tuy nhiên không
thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của quý thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 01 năm 2018

Tác giả luận văn
Mạc Quang Huy


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ......................................................................... ix
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ...................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn .................................................. 5
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẠNH TRANH VÀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH............................................................................. 6

1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh ...................................... 6
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh .............................................................................. 6
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh trong doanh nghiệp ............................................. 7
1.1.3. Chức năng của cạnh tranh trong doanh nghiệp ....................................... 9
1.2. Một số vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp ........... 9
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh ............................................................... 9
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............... 12

1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp....... 16
1.2.4. Các phương pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp ........ 20
1.3. Một số kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh trong nước và
quốc tế ................................................................................................... 24
1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
quốc tế ................................................................................................... 24


iv

1.3.2. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước....... 27
1.4. Bài học tham khảo về nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty cổ
phần Hồng Hà ....................................................................................... 30
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 31
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 32

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 32
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 32
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu sơ cấp .......................................................... 35
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu thứ cấp ........................................................ 35
2.2.4. Phương pháp phân tích .......................................................................... 35
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .... 38
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng ..................................................................... 38
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu định tính......................................................................... 41
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 41
Chương 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN HỒNG HÀ ..................................................................................... 43

3.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Hồng Hà ................................ 43

3.1.1. Giới thiệu tổng quan về công ty ............................................................ 43
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 45
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy .......................................................................... 46
3.1.4. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban ..................................................... 48
3.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây.............................. 50
3.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Hồng Hà ............. 52
3.2.1. Thị phần của doanh nghiệp ................................................................... 52
3.2.2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh ............................................................... 53
3.2.3. Chất lượng sản phẩm............................................................................. 56
3.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ ................................................... 56


v

3.2.5. Kinh nghiệm, năng lực thi công ............................................................ 59
3.2.6. Nguồn lực tài chính ............................................................................... 59
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty................... 60
3.3.1. Nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô ................................................. 60
3.3.2. Nhân tố thuộc môi trường ngành .......................................................... 62
3.3.3. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp ................................................. 62
3.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Hồng Hà ................ 70
3.4.1. Ưu điểm ................................................................................................. 70
3.4.2. Nhược điểm ........................................................................................... 71
3.4.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 72
3.4.4. Tổng hợp phân tích trên mô hình SWOT ............................................. 74
3.4.5. Xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh của công ty ............................. 76
Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO
CÔNG TY CỔ PHẦN HỒNG HÀ ................................................................... 78

4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh

của Công ty Cổ phần Hồng Hà ........................................................... 78
4.1.1. Chiến lược phát triển của công ty trong thời gian sắp tới ..................... 78
4.1.2. Mục tiêu của công ty trong thời gian sắp tới ........................................ 79
4.1.3. Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong
thời gian sắp tới ................................................................................... 80
4.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Hồng
Hà trong thời gian sắp tới.................................................................... 81
4.2.1 Kiện toàn cơ cấu tổ chức, nâng cao trình độ và năng lực quản lý ........ 81
4.2.2 Sử dụng có hiệu quả và nâng cao năng lực công nghệ .......................... 83
4.2.3 Nâng cao năng lực tài chính và hiệu quả sử dụng vốn vay .................... 84
4.2.4 Nâng cao năng lực marketing của công ty ............................................. 85
4.2.5 Sử dụng có hiệu quả và nâng cao chất lượng lao động .......................... 86
4.2.6. Nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành công trình ...................... 88


vi

4.2.7. Đảm bảo tiến độ thi công, thời gian hoàn thành giao cho chủ đầu tư......... 90
4.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp.............................................................. 90
4.3.1. Về phía Nhà Nước................................................................................. 90
4.3.2. Về phía Doanh nghiệp........................................................................... 93
KẾT LUẬN...................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................... 97
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 99


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


TỪ VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CP

Cổ phần

CTCP

Công ty cổ phần

HĐQT

Hội đồng quản trị

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân


viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Ma trận hình ảnh cạnh tranh ....................................................... 36

Bảng 2.2:

Ma trận SWOT ............................................................................ 37

Bảng 3.1:

Danh mục ngành nghề Công ty Cổ phần Hồng Hà .................... 43

Bảng 3.2:

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2014-2016 ..... 51

Bảng 3.3:

So sánh thị phần của công ty với các đối thủ cạnh tranh ............ 52

Bảng 3.4:

Bảng phân tích hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ phần
Hồng Hà giai đoạn 2014-2016 .................................................... 54

Bảng 3.5:

Danh sách một số máy móc thiết bị chính thuộc sở hữu của

Công ty Cổ phần Hồng Hà.......................................................... 57

Bảng 3.6:

Tình hình đảm bảo vốn kinh doanh của Công ty cổ phần
Hồng Hà giai đoạn 2014-2016 .................................................... 60

Bảng 3.7:

Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn Công ty
Cổ phần Hồng Hà giai đoạn 2014-2016 ..................................... 65

Bảng 3.8:

Trình độ nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần Hồng Hà .......... 68

Bảng 3.9:

Cơ cấu tổ chức lao động của Công ty Cổ phần Hồng Hà ........... 68

Bảng 3.10: Ma trận SWOT của công ty cổ phần Hồng Hà ........................... 75
Bảng 3.11: Ma trận hình ảnh cạnh tranh của công ty.................................... 76


ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1:


Biểu đồ thị phần của các Công ty xây dựng trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn năm 2016 .......................................................... 53

Biểu đồ 3.2:

Biểu đồ doanh thu và lợi nhuận của công ty qua các năm ..... 54

Biểu đồ 3.3:

Biểu đồ biểu thị các chỉ tiêu ROA, ROE, LNST/DT của
Công ty Cổ phần Hồng Hà giai đoạn 2014-2016 ................... 55

Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty .................................................. 47


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Toàn cầu hóa là kết quả tất yếu của quá trình tự do hóa kinh tế và hội
nhập quốc tế. Trong thời kỳ đổi mới, mở cửa thị trường và hội nhập với nền
kinh tế khu vực và toàn cầu, với chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa trong
quan hệ kinh tế quốc tế, đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp đều phải tích cực hơn,
năng động hơn. Đặc biệt khi cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn đã tạo ra
những cơ hội mới, song cũng không ít những thách thức đối với các quốc gia,
ngành, lĩnh vực và các doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, tuy Nhà nước đã có nhiều nỗ
lực tạo điều kiện bình đẳng cho các doanh nghiệp hoạt động nhưng đòi hỏi
các tổ chức, các doanh nghiệp phải thay đổi cho phù hợp với cơ chế mới. Sự
phát triển của Khoa học công nghệ, nhu cầu xã hội ngày càng đa dạng, buộc

các nhà quản trị phải biết thích ứng với điều kiện thực tế, đồng thời phải củng
cố, hoàn thiện tổ chức hơn nếu muốn tồn tại và phát triển. Trong bối cảnh đó
để tồn tại và phát triển doanh nghiệp không có cách nào khác là phải tự đứng
vững trên đôi chân của mình.
Cạnh tranh là thuộc tính của kinh tế thị trường. Theo các nhà kinh tế,
môi trường cạnh tranh có tác dụng tạo sức mạnh hướng hành vi của các chủ
thể kinh tế tới năng suất, chất lượng và hiệu quả từ mục tiêu thắng trong cạnh
tranh sẽ thu lợi nhuận. Trong môi trường cạnh tranh, sức mạnh của các tổ
chức kinh tế không chỉ được đo bằng chính năng lực nội tại của từng chủ thể,
mà điều quan trọng hơn, là trong sự so sánh tương quan giữa các chủ thể với
nhau. Do đó, đạt được vị thế cạnh tranh mạnh trên thị trường là yêu cầu sống
còn của doanh nghiệp.
Ngày 09 tháng 05 năm 2005, Công ty cổ phần Hồng Hà được thành lập.
Vượt qua nhiều khó khăn trong những năm đầu thành lập do từ những công
trình có giá trị nhỏ, thi công đơn giản, tổng giá trị sản xuất và doanh thu hàng


2
năm đạt ở mức khiêm tốn. Với nhiệt huyết và quyết tâm của các cán bộ, công
nhân viên, Công ty cổ phần Hồng Hà đã duy trì ổn định sản xuất và dần phát
triển đi lên, khẳng định được năng lực của mình. Lĩnh vực kinh doanh chính
là xây dựng, nhưng để tồn tại và phát triển, nắm bắt được nhu cầu của xã hội
và lợi thế của địa phương cùng với việc nhạy bén với các chính sách của Nhà
Nước, của tỉnh, công ty đã chủ động đa dạng hóa ngành nghề. Hiện nay, công
ty tham gia hoạt động trong nhiều lĩnh vực, trong đó có đầu tư Nhà máy sản
xuất tinh bột và miến dong Tân Sơn tại thôn Thác Giềng, phường Xuất Hóa,
thành phố Bắc Kạn; Đầu tư Nhà máy gạch không nung cũng tại phường Xuất
Hóa. Đây là những bước đi rất phù hợp và đem lại nhiều tiềm năng trong
tương lai cho sự phát triển của công ty.
Tuy nhiên, là ngành đang phát triển, lại rất dễ gia nhập thị trường nên

hiện nay trên địa bàn tỉnh có rất nhiều công ty cạnh tranh với công ty Cổ phần
Hồng Hà. Với quy mô tỉnh không rộng, lại là một tỉnh nghèo, làm thế nào để
thu hút vốn đầu tư, nâng cao năng suất, chất lượng lao động, nâng cao năng
lực trong đầu thầu, tạo dựng uy tín của doanh nghiệp, tạo thêm thị phần cho
mình và vươn ra các thị trường lân cận? Muốn vậy, xây dựng chiến lược phát
triển, nâng cao năng lực cạnh tranh là một trong những nhiệm vụ hàng đầu
của Công ty Cổ phần Hồng Hà.
Với những lý do nêu trên, cùng với mong muốn đưa ra giải pháp phù
hợp nhằm tăng sức cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Hồng Hà trong bối cảnh
mới, học viên đã lựa chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty Cổ phần Hồng Hà” làm luận văn nghiên cứu của mình.
* Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh đóng vai trò vô cùng quan trọng
và được coi là động lực của sự phát triển của mỗi doanh nghiệp nói riêng và
của nền kinh tế nói chung. Cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển của


3
mọi thành phần kinh tế, góp phần xóa bỏ những độc quyền, bất hợp lý, bất
bình đẳng trong kinh doanh. Kết quả của quá trình cạnh tranh quyết định sự
tồn tại, phát triển hay phá sản, giải thể của doanh nghiệp. Do vậy, vấn đề nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trở thành một vấn đề quan trọng
mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm.
Trong những năm gần đây, có nhiều nghiên cứu về những vấn đề trong
cạnh tranh, các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh, các giải pháp để
nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Trong nghiên cứu của mình
tác giả có sử dụng tài liệu tham khảo trong các luận văn:
Luận văn thạc sỹ: “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất
khẩu công ty Cổ phần Chè Quân Chu Thái Nguyên trước thềm hội nhập kinh
tế quốc tế” năm 2008 của tác giả Đào Duy Anh, trường Đại học Kinh tế và

QTKD Thái Nguyên.
Luận văn thạc sỹ: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Đầu tư và thương mại TNG Thành phố Thái Nguyên” năm 2014 của tác giả
Phạm Thị Minh Hậu, trường Đại học Kinh tế và QTKD Thái Nguyên.
Luận văn thạc sỹ: “Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần xây
dựng và thương mại Sao Tháng 8 Việt Nam” năm 2016 của tác giả Trần Thu
Phương, học viện Tài chính.
Luận văn thạc sỹ: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
Cổ phần đầu tư và xây dựng Tam Sơn”, năm 2016 của tác giả Mai Văn
Nghiêm, trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Các nghiên cứu này đã đạt được những thành công, ưu điểm về mặt lý
luận, thực tiễn, tuy nhiên do cơ chế thị trường thay đổi, các nhân tố liên quan
cũng luôn luôn cập nhật và do yếu tố chủ quan trong mỗi doanh nghiệp cũng
khác nhau nên trong các đề tài vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định.


4
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Luận văn hệ thống hóa một số nội dung lý luận và thực tiễn về năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp. Trên cơ sở lý phân tích thực trạng năng lực
cạnh tranh của Công ty Cổ phần Hồng Hà trên các mặt: thị phần, hiệu quả hoạt
động, uy tín thương hiệu,… ; đánh giá các yếu tố tác động đến năng lực cạnh
tranh của công ty cổ phần Hồng Hà. Từ đó, đề xuất một số biện pháp nhằm
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Hồng Hà trong
thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ

phần Hồng Hà.
- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Hồng Hà.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho
Công ty Cổ phần Hồng Hà.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là năng lực cạnh tranh, các yếu tố tác
động đến năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp, phân tích thực trạng năng
lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Hồng Hà.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Số liệu thu thập từ năm 2014-2016
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Hồng Hà
- Về nội dung: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cạnh tranh và
năng lực cạnh tranh. Trên cơ sở đó, phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty


5
Cổ phần Hồng Hà để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
và tăng thị phần của Công ty trên thị trường.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
4.1. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn đã góp phần làm rõ cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực
cạnh tranh trong các doanh nghiệp. Một số vấn đề về nội dung, các yếu tố tác
động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngoài ra, còn đề cập đến
kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp tại một
số quốc gia trong khu vực và bài học kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh
tranh cho Công ty Cổ phần Hồng Hà.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Khảo sát thực trạng hoạt động của Công ty Cổ phần Hồng Hà, các thành

tích và đóng góp của công ty Cổ phần Hồng Hà. Đưa ra một số nhận xét về
thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Hồng Hà so với các công ty khác
cùng lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Tìm hiểu các nhân tố tác động đến
năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Hồng Hà và đưa ra các ưu điểm, hạn
chế trong năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Hồng Hà. Từ đó đề ra
một số giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Hồng
Hà trong thời gian sắp tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Hồng Hà
Chương 4: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty Cổ phần
Hồng Hà


6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẠNH TRANH
VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị
trường. Hoạt động của nó không bị giới hạn bởi không gian và thời gian.
Cạnh tranh là động lực của sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.[14]
Theo quan điểm của Các Mác: Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh
gay gắt giữa các nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản
xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch.

Theo cuốn Từ điển rút gọn về kinh doanh đã định nghĩa như sau: Cạnh
tranh là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường
nhằm giành giật cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách
hàng về phía mình.
Giới lý luận phương Tây nghiên cứu lý luận cạnh tranh trên các mặt kinh
tế, chính trị và xã hội đã xoay quanh 4 vấn đề cốt lõi của cạnh tranh là: Cạnh
tranh hoặc quy tắc có phải là cơ sở đúng đắn và thích hợp với tổ chức xã hội
không? Cạnh tranh và hợp tác có phải là phương thức tự nhiên của hành vi
con người hay không? Đứng trước vấn đề cạnh tranh, người ta có sự lựa chọn
nào khác không? Hành vi cạnh tranh có thể cùng tồn tại một cách hòa thuận
với phương thức hành vi xã hội hoặc hành vi tập thể được tuân theo một cách
rộng rãi hay không?.
Kinh tế học của P. Samuelson định nghĩa: “Cạnh tranh là sự tranh giành
thị trường để tiêu thụ sản phẩm giữa các nhà doanh nghiệp”.
Theo các tác giả của cuốn Các vấn đề pháp lý về thể chế, về chính sách
cạnh tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh thì: “Cạnh tranh có thể được
hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố


7
sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để
đạt được mục tiêu kinh doanh cụ thể”.
Ở Việt Nam, khi đề cập đến “cạnh tranh” người ta thường nói đến vấn đề
giành lợi thế về giá cả hàng hóa, dịch vụ mua bán và đó là phương thức để
giành lợi nhuận cao hơn cho các chủ thể kinh tế. Trên quy mô toàn xã hội,
cạnh tranh là phương thức phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu và do đó nó
trở thành động lực bên trong thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Mặt khác, với
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của các chủ thể kinh doanh, cạnh tranh cũng dẫn
đến yếu tố thúc đẩy quá trình tích lũy và tập trung tư bản không đều ở các
doanh nghiệp. Cạnh tranh còn có tác dụng thúc đẩy quá trình sản xuất phát

triển. Bởi vì thông qua cạnh tranh, sẽ kích thích các doanh nghiệp nghiên cứu
và ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất để tạo ra được
những sản phẩm tốt hơn, giá rẻ hơn và dịch vụ tốt hơn. Để không bị đào thải,
cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới, nâng cao sự linh hoạt và
sáng tạo trong hoạt động kinh doanh của mình.[14]
Từ những nhận định trên, khái niệm cạnh tranh trong kinh doanh có thể
hiểu như sau: Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh
đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu
kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách
hàng, cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối
cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích.
Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi
ích tiêu dùng và sự tiện lợi.
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh trong doanh nghiệp
Vai trò, tác dụng tích cực của cạnh tranh thể hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất, đối với nền kinh tế, cạnh tranh làm sống động nền kinh tế,
thúc đẩy tăng trưởng và tạo ra áp lực buộc các doanh nghiệp phải sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực, qua đó góp phần tiết kiệm các nguồn lực chung của


8
nền kinh tế. Mặt khác, cũng tạo ra áp lực buộc các doanh nghiệp phải đẩy
nhanh tốc độ quay vòng vốn, sử dụng lao động hiệu quả, tăng năng suất lao
động, góp phần thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế quốc dân.
Thứ hai, đối với quan hệ đối ngoại, cạnh tranh giúp thúc đẩy doanh
nghiệp mở rộng thị trường ra khu vực và thế giới, tìm kiếm thị trường mới,
liên kết liên doanh với các doanh nghiệp nước ngoài, qua đó tham gia sâu vào
phân công lao động và hợp tác kinh tế quốc tế, tăng cường giao lưu vốn, lao
động, khoa học công nghệ với các nước trên thế giới.
Thứ ba, đối với các chủ thể sản xuất kinh doanh, cạnh tranh tạo áp lực

buộc họ phải thường xuyên tìm tòi sáng tạo, cải tiến phương pháp sản xuất và
tổ chức quản lý kinh doanh, đổi mới công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, phát triển các sản phẩm mới, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm. Qua đó, nâng cao trình độ của công nhân và các nhà quản lý các cấp
trong doanh nghiệp. Mặt khác, cạnh tranh giúp sàng lọc khách quan đội ngũ
những nhân viên không có khả năng thích ứng với sự thay đổi của thị trường.
Thứ tư, đối với người tiêu dùng, cạnh tranh tạo ra một áp lực liên tục đối
với giá cả, buộc các doanh nghiệp phải tìm cách hạ giá thành sản phẩm để
nhanh chóng bán được sản phẩm, qua đó người tiêu dùng được hưởng các lợi
ích từ việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cung cấp cùng một loại sản
phẩm, dịch vụ. Mặt khác, cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải mở rộng sản
xuất, đa dạng hóa về chủng loại, mẫu mã vì thế người tiêu dùng có thêm
nhiều lựa chọn theo nhu cầu và thị hiếu của mình.[12]
Bên cạnh các mặt tích cực của cạnh tranh, luôn luôn tồn tại những hạn
chế, tiêu cực, những khó khăn trở ngại đối với các doanh nghiệp mà đôi khi
doanh nghiệp không thể tránh khỏi.
Thứ nhất, cạnh tranh tất yếu dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp yếu sẽ
bị phá sản, gây nên tổn thất chung cho tổng thể nền kinh tế. Mặt khác, sự phá
sản của các doanh nghiệp dẫn đến tình trạng hàng loạt người lao động bị thất


9
nghiệp, tạo nên gánh nặng lớn cho xã hội, buộc Nhà Nước phải tăng trợ cấp
thất nghiệp, hỗ trợ việc làm. Bên cạnh đó cũng làm nảy sinh nhiều tệ nạn xã
hội khác gây ảnh hưởng đến đời sống xã hội.
Thứ hai, cạnh tranh tự do tạo nên một thị trường sôi động nhưng ngược
lại cũng dễ gây nên tình trạng hỗn loạn, gây rối nền kinh tế xã hội. Điều này
dễ dẫn đến tình trạng để đạt được mục đích, một số nhà kinh doanh có thể bất
chấp mọi thủ đoạn “phi kinh tế”, “phi đạo đức kinh doanh”, bất chấp pháp
luật và đạo đức xã hội để đánh bại đối thủ bằng mọi giá, gây hậu quả lớn về

mặt kinh tế, xã hội.[14]
1.1.3. Chức năng của cạnh tranh trong doanh nghiệp
Cạnh tranh là yếu tố tích cực giúp cho doanh nghiệp phát triển và là
động lực của nền kinh tế thị trường. Chức năng của cạnh tranh trong doanh
nghiệp thể hiện ở:
- Cạnh tranh giúp đảm bảo điều chỉnh quan hệ cung cầu.
- Cạnh tranh giúp điều khiển sao cho những nhân tố sản xuất sẽ được sử
dụng hiệu quả nhất, làm giảm chi phí sản xuất, giảm tổng giá thành của sản
xuất xã hội.
- Cạnh tranh tạo tiền đề thuận tiện nhất cho sản xuất thích ứng với cầu và
công nghệ sản xuất.
- Cạnh tranh thúc đẩy sự đổi mới được coi là một chức năng cạnh tranh
năng động trong những thập kỷ gần đây.[14]
1.2. Một số vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
* Năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh là một quan điểm chưa có sự thống nhất, nói đến
năng lực cạnh tranh phải nói đến các chủ thể của cạnh tranh, do đó không có
khái niệm năng lực cạnh tranh nói chung mà năng lực cạnh tranh được định
nghĩa với hai cấp độ: Cấp độ vĩ mô là năng lực cạnh tranh quốc gia hoặc cả


10
khu vực và cấp độ vi mô bao gồm năng lực cạnh tranh của công ty và năng
lực cạnh tranh của sản phẩm.[9]
* Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Ở cấp độ vi mô, có quan điểm cho rằng: “Những công ty có khả năng
cạnh tranh là những công ty đạt được mức tiến bộ cao hơn mức trung bình về
chất lượng hàng hóa và dịch vụ hoặc có khả năng cắt giảm các chi phí tương
đối cho phép họ tăng được lợi nhuận và thị phần.

Michael Porter cũng thừa nhận không thể đưa ra một khái niệm tuyệt đối
về năng lực cạnh tranh. Theo ông, “Để có thể cạnh tranh thành công, các công
ty phải có được lợi thế cạnh tranh dưới hình thức hoặc là có chi phí sản xuất
thấp hơn hoặc là có khả năng khác biệt hóa sản phẩm để đạt được các mức giá
cao hơn trung bình. Để duy trì lợi thế cạnh tranh, các công ty cần ngày càng
đạt được những lợi thế cạnh tranh tinh vi hơn, qua đó có thể cung cấp những
hàng hóa hay dịch vụ có chất lượng cao hơn hoặc sản xuất có hiệu suất cao
hơn”. Quan điểm này của Michael Porter đã đề cập đến vấn cạnh tranh còn
bao hàm cả việc công ty phải liên tục duy trì lợi thế cạnh tranh của mình.[6]
Theo mô hình xác định 5 lực lượng cạnh tranh ảnh hưởng đến quyết
định, phương án sản phẩm của doanh nghiệp:
Các đối thủ
tiềm năng

Người cung ứng

Các đối thủ cạnh tranh

Người mua

tranh hiện tại

Sản phẩm thay thế
Theo Aldington Report (1985): “Công ty có năng lực cạnh tranh là công
ty có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả thấp
hơn các đối thủ cạnh tranh trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng


11
nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu dài của công ty và khả năng bảo đảm thu

nhập cho người lao động và chủ công ty”[6].
Ngoài các quan niệm nêu trên, còn có một số quan niệm khác về năng
lực cạnh tranh như sau:
- Năng lực cạnh tranh của công ty là khả năng chống chịu trước sự tấn
công của các công ty khác, chẳng hạn Hội đồng chính sách năng lực cạnh
trạnh của Mỹ đưa ra định nghĩa: Năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về
hàng hóa và dịch vụ của một nền sản xuất có thể vượt qua thử thách trên thị
trường thế giới. Ủy ban Quốc gia về hợp tác quốc tế có trích dẫn khái niệm
năng lực cạnh tranh theo Từ điển thuật ngữ thương mại (1997): Năng lực
cạnh tranh là năng lực của công ty không bị một công ty khác đánh bại về
kinh tế. Quan niệm về năng lực cạnh tranh như vậy mang tính chất định tính,
khó có thể định lượng được.
- Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức
Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), năng lực cạnh tranh của công ty là sức
sản xuất và thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có
hiệu quả làm cho các công ty phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh
quốc tế.
Từ những quan điểm trên, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh
của công ty như sau: Năng lực cạnh tranh của công ty là khả năng duy trì và
nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, mở
rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất
nhằm đạt được lợi ích kinh tế cao và bền vững.
* Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hoặc dịch vụ
Khi nói tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp không thể không bàn
tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm hoặc dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp.
Vì doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh thì một trong những yếu tố quan
trọng là các hàng hóa, dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp phải có năng lực
cạnh tranh.



12
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ thể hiện năng lực của sản
phẩm, dịch vụ đó thay thế một sản phẩm, dịch vụ khác đồng nhất hoặc khác
biệt, có thể do đặc tính, chất lượng hoặc giá cả của sản phẩm, dịch vụ. Năng
lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ là một trong những yếu tố cấu thành
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Như vậy, người ta thường phân biệt
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm,
dịch vụ.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ chính là năng lực nắm giữ và
nâng cao thị phần của loại sản phẩm, dịch vụ do chủ thể sản xuất và cung ứng
nào đó đem ra để tiêu thụ so với sản phẩm, dịch vụ cùng loại của các chủ thể
sản xuất, cung ứng khác đem đến tiêu thụ ở cùng một khu vực thị trường và
thời gian nhất định.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ có thể được hiểu là sự vượt
trội so với các sản phẩm, dịch vụ cùng loại trên thị trường về chất lượng và
giá cả với điều kiện các sản phẩm, dịch vụ tham gia cạnh tranh đều đáp ứng
được yêu cầu của người tiêu dùng, mang lại giá trị sử dụng cao nhất trên một
đơn vị giá cả làm cho sản phẩm, dịch vụ có khả năng cạnh tranh cao hơn.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp xây dựng nói riêng, các tiêu chí dùng để đánh giá năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp như sau:
* Thị phần của doanh nghiệp
Thị phần là phần thị trường mà sản phẩm của doanh nghiệp chiếm lĩnh
hay nói cách khác đó là thị trường mà sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu
thụ rộng rãi mà không gặp khó khăn nào.
Thị phần là tiêu chí thể hiện vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Tiêu chí
này được đo bằng tỷ lệ doanh thu hay số lượng sản phẩm của doanh nghiệp
trong một giai đoạn nhất định so với tổng doanh thu hay sản lượng tiêu thụ
trên thị trường.[9]



13
* Hiệu quả sản xuất kinh doanh
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh kết quả kinh doanh nhưng
đồng thời cũng phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi đánh giá
chỉ tiêu này thông thường chủ đầu tư xem xét lợi nhuận của doanh nghiệp qua
nhiều năm (từ 3 - 5 năm), tính tốc độ tăng trưởng lợi nhuận hàng năm đồng
thời kết hợp với việc đánh giá chỉ tiêu về giá trị sản lượng xây lắp hoàn thành
trong năm. Nếu giá trị xây lắp hoàn thành tăng mà lợi nhuận không tăng thì có
thể là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chưa đạt yêu cầu hoặc
cũng có thể là doanh nghiệp vận dụng chính sách chiến lược giá thấp để đạt
mục tiêu giải quyết công ăn việc làm hay mở rộng thị trường. Do đó, các
doanh nghiệp cần lưu ý thuyết minh, giải thích rõ thêm phần này trong các hồ
sơ năng lực của mình.[9]
* Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là yếu tố cấu thành quan trọng hàng đầu năng lực
cạnh tranh của sản phẩm, mà năng lực cạnh tranh của sản phẩm là yếu tố cấu
thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng. Chất lượng của sản
phẩm là tổng hợp các đặc tính của nó theo yêu cầu của sản phẩm, của quá
trình xây dựng hoặc tiện nghi phục vụ, vì vậy chất lượng sản phẩm vừa phải
tuân theo các quy phạm kỹ thuật vừa phải thoả mãn nhu cầu mong muốn của
con người.
Trong lĩnh vực xây dựng thì chất lượng sản phẩm chính là chất lượng
công trình, nó biểu hiện thông qua tính năng, tuổi thọ, độ an toàn, độ bền
vững, tính kỹ thuật, mỹ thuật, kinh tế và bảo vệ môi trường của công trình. Vì
sản phẩm của ngành xây dựng không thể sản xuất ra sẵn để bán cho khách
hàng được nên để đánh giá chất lượng sản phẩm của nhà thầu thì chủ đầu tư
thường căn cứ vào những công trình nhà thầu đã và đang thi công (thông qua
bảng danh mục những công trình đã và đang thực hiện mà nhà thầu thống kê

theo yêu cầu bắt buộc trong hồ sơ năng lực của mình).[6]


14
* Cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ
Cơ sở vật chất, kỹ thuật là yếu tố cơ bản góp phần tạo nên năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Nhóm này bao gồm nhà xưởng, hệ thống kho tàng,
hệ thống cung cấp năng lượng, kỹ thuật công nghệ thi công... Tóm lại, đây là
chỉ tiêu tổng hợp của các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, biện pháp thi công
và tiến độ thi công công trình. Nó đóng vai trò quan trọng trong công tác đấu
thầu, là yếu tố quyết định đến chất lượng công trình, giúp giảm chi phí nâng
cao hiệu quả kinh tế và được thể hiện qua mức độ đáp ứng các yêu cầu sau:
- Về mặt kỹ thuật, đòi hỏi nhà thầu phải đưa ra các giải pháp và biện
pháp thi công, sử dụng máy móc thiết bị một cách hợp lý và khả thi nhất
(được nêu cụ thể trong hồ sơ mời thầu), từ đó đưa ra được sơ đồ tổ chức hiện
trường, bố trí nhân lực, các biện pháp về bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh
môi trường.
- Về tiến độ thi công, đây là khoảng thời gian cần thiết để nhà thầu
hoàn thành dự án, với yêu cầu là tiến độ thi công được bố trí sao cho phải
hết sức khoa học nhằm sử dụng tối đa các nguồn nhân lực sẵn có của nhà
thầu và mang tính khả thi cao, đảm bảo tổng tiến độ quy định trong hồ sơ
mời thầu và tính hợp lý về tiến độ hoàn thành giữa các hạng mục liên quan.
Tiến độ thi công được quy định cụ thể trong hồ sơ mời thầu, khi lập tiến độ
thi công thì nhà thầu cần phải tiến hành khảo sát, nghiên cứu kỹ lưỡng địa
bàn thi công, mặt bằng thi công, nguồn gốc nguyên vật liệu,... từ đó có thể
sắp xếp thi công các hạng mục, các công việc một cách hợp lý nhất để đưa
ra được tổng thời gian thi công ngắn nhất. Nếu thời gian thực hiện dự án
càng dài thì chỉ tiêu này rất được coi trọng vì mục đích của một dự án không
phải phục vụ cho một cá nhân mà chủ yếu nhằm mục đích phục vụ công
cộng, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc phát triển của một doanh

nghiệp, một ngành hay một địa phương nào đó, do đó vấn đề này được chủ
đầu tư đánh giá rất cao [14].


×