Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Đánh giá hoạt động cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Điện Biên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÒ VĂN NGHIÊM

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÒ VĂN NGHIÊM

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH ĐIỆN BIÊN
NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. DƯƠNG VĂN SƠN

THÁI NGUYÊN - 2018



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đề tài luận văn này là công trình nghiên cứu
khoa học của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức và bậc đào tạo
nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông
tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2018
Tác giả luận văn
Lò Văn Nghiêm


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt hơn 2 năm học tập cao học, với nỗ lực của bản thân, tôi
đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể,
đến nay luận văn của tôi đã được hoàn thành. Nhân dịp này, cho phép tôi
được tỏ lòng biết ơn và cảm ơn chân thành tới:Ban Giám hiệu, bộ phận
Quản lý Đào tạo Sau Đại học thuộc phòng Đào tạo trường Đại học Nông
Lâm, Đại học Thái Nguyên; Khoa Kinh tế & PTNT cùng toàn thể cán bộ,
giảng viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ,
chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên.
- Lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi
nhánh tỉnh Điện Biên và các Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn tỉnh
Điện Biên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện
đề tài luận văn.
Với lòng biết ơn chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới
PGS.TS. Dương Văn Sơn đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong

suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và đặc biệt là gia
đình đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu hoàn thiện đề tài luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2018
Tác giả luận văn
Lò Văn Nghiêm


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.......................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 5
1.1.1. Các khái niệm cơ bản .............................................................................. 5
1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại....................................... 10
1.1.3. Rủi ro và quản lý rủi ro tín dụng cho vay hộ sản xuất .......................... 15
1.1.4. Đặc điểm hộ sản xuất và yếu tố ảnh hưởng đến cho vay hộ sản xuất .. 17
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 18
1.3. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với tỉnh điện biên trong việc cho vay
hộ sản xuất ....................................................................................................... 22

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 27
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 27
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
2.3. Tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ...................................................... 28
2.3.1. Tiếp cận và lý thuyết nghiên cứu .......................................................... 28


iv
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 28
2.4. Hệ thống văn bản tài liệu, thông tin, dữ liệu cần thu thập ....................... 30
2.4.1. Các văn bản, tài liệu cần thu thập. ........................................................ 30
2.4.2. Hệ thống chỉ tiêu thông tin cần thu thập ............................................... 31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 33
3.1. Khái quát về agribank chi nhánh tỉnh điện biên ...................................... 33
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................ 33
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của agribank chi nhánh tỉnh điện biên ......................... 34
3.1.3. Các hoạt động cơ bản của agribank chi nhánh tỉnh điện biên .............. 35
3.2. Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại agribank chi nhánh tỉnh điện biên ... 45
3.2.1. Thực trạng về quy mô cho vay hộ sản xuất .......................................... 45
3.2.2. Thực trạng về tỷ trọng dư nợ cho vay hộ sản xuất ............................... 52
3.2.3. Thực trạng về mở rộng thị phần cho vay hộ sản xuất ........................... 54
3.2.4. Thực trạng về hiệu quả kinh tế, tỷ lệ thu lãi, tỷ lệ nợ xấu trong cho
vay hộ sản xuất ................................................................................................ 57
3.3. Ý kiến của khách hàng đối với sản phẩm cho vay và rào cản trong mở
rộng cho vay hộ sản xuất của agribank điện biên ........................................... 58
3.3.1. Ý kiến của khách hàng đối với sản phẩm cho vay hộ sản xuất của
agribank điện biên ........................................................................................... 58

3.3.2. Rào cản trong mở rộng cho vay hộ sản xuất của agribank điện biên ... 60
3.4. Đánh giá chung việc cho vay hộ sản xuất tại agribank điện biên ............ 63
3.4.1. Thành tựu đạt được ............................................................................... 63
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 65
3.5. Giải pháp mở rộng cho vay hộ sản xuất tại agribank điện biên ............... 71
3.5.1. Định hướng mở rộng hoạt động cho vay hộ sản xuất ........................... 71
3.5.2. Giải pháp mở rộng cho vay hộ sản xuất tại agribank chi nhánh tỉnh
điện biên .......................................................................................................... 75
3.5.3. Giải pháp đối với rào cản trong hoạt động cấp tín dụng ....................... 82


v
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................... 83
4.1. Kết luận .................................................................................................... 83
4.2. Khuyến nghị ............................................................................................. 84
4.2.1. Kiến nghị với ủy ban nhân dân tỉnh điện biên ...................................... 84
4.2.2. Kiến nghị với chính quyền các huyện, thị xã, thành phố ...................... 86
4.2.3. Kiến nghị với nhnn ................................................................................ 86
4.2.4. Kiến nghị với agribank .......................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 90


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ABIC

Công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp

ADB


Ngân hàng phát triển Châu Á

AFD

Cơ quan phát triển Pháp

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Agribank Điện Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh
Biên

tỉnh Điện Biên

CBTD

Cán bộ tín dụng

BIDV Điện

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt

Biên

Nam Chi nhánh tỉnh Điện Biên

Vietinbank


Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Chi nhánh

Điện Biên

tỉnh Điện Biên

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

EIB

Ngân hàng Đầu tư châu Âu

Hộ sản xuất

Hộ sản xuất và cá nhân vay vốn

KBNN

Kho bạc nhà nước

NHNN

Ngân hàng nhà nước


NHTM

Ngân hàng thương mại

NQ-CP

Nghị quyết Chính phủ



Quyết định

TCTD

Tổ chức tín dụng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TPKT

Thành phần kinh tế

WB

Ngân hàng Thế giới


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động ........................................................... 37
Bảng 3.2. Cơ cấu dư nợ phân theo thời hạn cho vay ...................................... 39
Bảng 3.3. Cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế ................................... 41
Bảng 3.4. Kết quả hoạt động cho vay hộ sản xuất .......................................... 46
Bảng 3.5. Cơ cấu dư nợ cho vay hộ sản xuất phân theo ngành kinh tế .......... 49
Bảng 3.6. Quy mô khoản vay đối với hộ sản xuất .......................................... 51
Bảng 3.7. So sánh quy mô khoản vay đối với hộ sản xuất năm 2016 ............ 52
Bảng 3.8. So sánh tỷ trọng dư nợ cho vay hộ sản xuất ................................... 54
Bảng 3.9. Thị phần cho vay hộ sản xuất ......................................................... 55
Bảng 3.10. Hiệu quả thu lãi từ cho vay hộ sản xuất ....................................... 57
Bảng 3.11. Ý kiến đánh giá của khách hàng tại 5 chi nhánh phụ thuộc ......... 59


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức của Agribank chi nhánh tỉnh Điện Biên .................. 34
Hình 3.2. Diễn biến tăng trưởng nguồn vốn qua các năm .............................. 37
Hình 3.3. Tăng trưởng dư nợ cho vay hộ sản xuất.......................................... 47
Hình 3.4. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay hộ sản xuất............................... 48
Hình 3.5. Tỷ trọng dư nợ cho vay hộ sản xuất................................................ 53
Hình 3.6: Thị phần cho vay hộ sản xuất ......................................................... 56
Hình 3.7. Rào cản tín dụng hộ sản xuất .......................................................... 62


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển
quan trọng, Việt Nam cơ bản đã ra khỏi nhóm những quốc gia có thu nhập

thấp. Tuy nhiên, trong vài năm trở lại đây trước những diễn biến bất lợi của
nền kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam cũng đứng trước nhiều khó khăn, thách
thức như: Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế chậm lại; hàng hóa trong nước
tiêu thụ chậm; giá cả nguyên vật liệu đầu vào nhất là xăng dầu, điện,... diễn
biến bất thường; thị trường bất động sản đóng băng; sức mua trên thị trường
thấp, hàng hóa tồn kho lớn, cộng với thách thức bởi diễn biến phức tạp của
thời tiết, biến đổi khí hậu. Rét đậm, rét hại ở các tỉnh phía Bắc, tình trạng hạn
hán tại Tây Nguyên, Nam Trung Bộ và xâm nhập mặn nghiêm trọng ở Đồng
bằng sông Cửu Long, bão lũ và sự cố môi trường biển tại các tỉnh miền Trung
đã ảnh hưởng nặng nề đến sản xuất nông nghiệp, mức tăng trưởng nông, lâm,
và thủy sản tăng 1,36% năm 2016 thấp nhất kể từ năm 2011 trở lại đây đã ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân; Chính phủ vẫn duy trình thực thi
chính sách cắt giảm đầu tư công theo tinh thần chỉ đạo của Nghị quyết
11/NQ-CP ngày 24/2//2011 “Về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế
lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội”, hàng loạt doanh
nghiệp lâm vào tình trạng giải thể, phá sản hoặc tạm ngừng hoạt động, tỷ lệ
nợ xấu của các Ngân hàng thương mại tăng cao, đặc biệt là trong hoạt động
cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp, cho vay lĩnh vực bất động sản,
chứng khoán, thi công xây dựng cơ bản. Quá trình tái cơ cấu nền kinh tế diễn
ra thiếu đồng bộ và chưa thực sự có những bước đi hiệu quả.
Hoạt động kinh doanh của các thành phần kinh tế vẫn còn gặp nhiều
khó khăn, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản; tốc độ giải ngân vốn đầu tư còn chậm dẫn đến không ít doanh nghiệp
đứng trước nguy cơ giải thể, phá sản.


2
Với trên 70% dân số sinh sống ở nông thôn và hoạt động chủ yếu trong
lĩnh vực nông nghiệp thì mô hình hộ sản xuất hiệu quả và đóng góp không
nhỏ vào sự phát triển kinh tế của cả nước, vì vậy kinh tế hộ là thành phần kinh

tế không thể thiếu trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa xây dựng
đất nước. Cùng với các thành phần kinh tế khác hộ sản xuất luôn có nhu cầu
vốn rất lớn để sản xuất kinh doanh, do đó hộ sản xuất là một nhóm đối tượng
khách hàng quan trọng của các NHTM nói chung và của Agribank nói riêng.
Trong bối cảnh đó, khu vực kinh tế hộ sản xuất và lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn, nông dân được coi là “cứu cánh” cho nền kinh tế Việt
Nam nói chung cũng như hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại
(NHTM) nói riêng. Vì vậy, việc tăng cường nguồn vốn đầu tư tín dụng của
các Ngân hàng thương mại cho các khách hàng là hộ sản xuất là mục tiêu rất
cần thiết nhằm phân tán và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, đảm bảo
cho sự phát triển bền vững, ổn định lâu dài.
Đối với tỉnh Điện Biên, một tỉnh miền núi, biên giới, giao thông đi lại
khó khăn, tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao, thành phần kinh tế hộ sản xuất là chủ
yếu, thì việc đầu tư vốn tín dụng cho phát triển kinh tế hộ sản xuất lại càng
đóng vai trò quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội địa phương, góp phần
xóa đói, giảm nghèo. Tuy nhiên, hiện nay tỷ trọng dư nợ cho vay hộ sản xuất
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh
Điện Biên (gọi tắt là Agribank Điện Biên) còn thấp, chưa phản ánh đúng tiềm
năng phát triển của tín dụng đối với hộ sản xuất, cũng như vị trí, vai trò của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trong cho vay đối với hộ sản
xuất, cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường các NHTM nói
chung và Agribank nói riêng, trong đó có Agribank chi nhánh tỉnh Điện Biên


3
luôn phải đối mặt với các rủi ro về nợ xấu, sự cạnh tranh gây gắt giữa các
TCTD, vừa phải đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả vừa phải
đảm bảo các nhiệm vụ an sinh xã hội cũng như điều tiết chính sách tiền tệ vĩ
mô của Đảng và nhà nước giao.

Xuất phát từ thực tế tình hình kinh tế xã hội của đất nước, của địa
phương nói trên cũng như chủ trương, định hướng của ngành trong chiến lược
đầu tư tín dụng đề tài “Đánh giá hoạt động cho vay hộ sản xuất tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Điện
Biên” được chọn làm nội dung nghiên cứu của đề tài nhằm phân tích thực
trạng, tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế và đưa ra các giải pháp nhằm
mở rộng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Điện Biên để nâng cao hiệu quả trong hoạt
động tín dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của chi nhánh.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá khái quát về Agribank Điện Biên
- Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay hộ sản xuất và cá nhân tại
Agribank chi nhánh tỉnh Điện Biên
- Đánh giá của khách hàng về sản phẩm cho vay và rào cản trong việc
mở rộng vay hộ sản xuất tại Agribank chi nhánh tỉnh Điện Biên
- Đề xuất giải pháp mở rộng cho vay hộ sản xuất tại Agribank chi
nhánh tỉnh Điện Biên.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Phân tích, đánh giá và cập nhật những vấn đề lý
luận cơ bản và thực tiễn về cho vay hộ sản xuất của các hàng thương mại nói
chung, Agribank nói riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay hộ sản xuất
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh


4
tỉnh Điện Biên, chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó.
Đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng cho vay hộ sản xuất và cá
nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh tỉnh Điện Biên. Tác giả hy vọng rằng, đề tài sẽ được Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Điện Biên cũng như những
chi nhánh khác có đặc điểm tương đồng như tỉnh Điện Biên tham khảo, vận
dụng và sử dụng những giải pháp, biện pháp được đề xuất để mở rộng cho
vay hộ sản xuất, nhằm thúc đẩy sản xuất nông lâm nghiệp, góp phần tái cơ
cấu nông nghiệp.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
- Tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là một sản phẩm của nền sản
xuất. Nó tồn tại song song và phát triển cùng với nền kinh tế hàng hóa và là
động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển qua nhiều hình
thái kinh tế - xã hội, đã có nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng. Song khái
quát lại có thể hiểu tín dụng theo các khái niệm sau:
Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa
hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia
sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận phải cam kết hoàn
trả theo thời hạn đã thỏa thuận. Mối quan hệ giao dịch này được thể hiện các
nội dung sau:
+ Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất
định. Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như
hàng hóa, máy móc, thiết bị...
+ Người đi vay chỉ sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau
khi hết thời hạn sử dụng theo thỏa thuận, người đi vay phải hoàn trả cho
người cho vay.
+ Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay

người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay)
Tóm lại, tín dụng là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ sử dụng
vốn lẫn nhau giữa các chủ thể trong nền kinh tế trên nguyên tắc hoàn trả cả
vốn lẫn lãi.
- Cho vay (Cấp tín dụng Ngân hàng)
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động chủ yếu của Ngân
hàng. Cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của Ngân hàng Thương mại


6
(NHTM), nhằm tài trợ cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất, cá nhân và các cơ
quan của Chính phủ. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nhu cầu vốn
ngày càng tăng, hoạt động cho vay của các Ngân hàng thương mại ngày
càng cần thiết.
Theo quyết định số: 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 (nay là
Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 có hiệu lực từ 15/03/2017)
của thống đốc Ngân hàng nhà nước, định nghĩa về hoạt động cho vay “Cho
vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng
sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi”.
- Hộ sản xuất
Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh
doanh, là chủ thể của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm
về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình theo quy định của pháp luật.
Trong quan hệ dân sự, những hộ gia đình và cá nhân mà trong đó các
thành viên trong gia đình có tài sản chung, cùng nhau đóng góp công sức để
tiến hành hoạt động sản xuất và kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định
là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này.
Theo pháp luật, hộ sản xuất được xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ,

được Nhà nước giao đất quản lý và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được
phép kinh doanh trên một số lĩnh vực do Nhà nước quy định. Như chúng ta đã
biết, dân số nước ta có khoảng 85 triệu dân (theo ước tính của cục thống kê)
trong đó gồm 70% và hơn 60% lao động sống ở nông thôn và hoạt động chủ
yếu trong lĩnh vực nông nghiệp. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan
tâm đến chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp nhằm hiện đại hoá nông
thôn. Trong thực tế hộ sản xuất với kinh tế tự chủ được giao đất quản lý và sử
dụng, được phép kinh doanh và tự chủ trong sản xuất kinh doanh, đa dạng các


7
mặt hàng kinh doanh (trừ những mặt hàng Nhà nước nghiêm cấm). Với sức
lao động sẵn có trong mỗi gia đình hộ sản xuất, họ được phép kinh doanh,
được chuyển đổi cây trồng, vật nuôi trên diện tích họ được giao. Để thực hiện
được những mục đích trên họ phải cần vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh,
chuyển đổi cây trồng vật nuôi, trồng những cây có giá trị cao, những con có
giá trị lớn để tăng thêm thu nhập, tạo công ăn việc làm cho chính bản thân gia
đình họ. Đồng thời đầu tư ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tiễn. Do vậy,
họ cần Ngân hàng thương mại hỗ trợ về vốn để họ thực hịên những phương
án trồng trọt - chăn nuôi hay kinh doanh dịch vụ ngay trên quê hương họ.
- Phân loại hộ sản xuất
Căn cứ theo các tiêu chí đánh giá, có nhiều cách phân loại hộ sản xuất
khác nhau phù hợp với đặc điểm tự nhiên, xã hội và đặc điểm của mỗi loại
hình hộ sản xuất.
+ Dựa theo đặc điểm địa lý ta có thể phân loại hộ sản xuất thành hai khu
vực là hộ sản xuất tại khu vực thành thị và hộ sản xuất tại khu vực nông thôn.
+ Dựa trên mức độ thu nhập có thể phân loại hộ sản xuất thành ba mức
độ khác nhau là giàu, khá, trung bình và nghèo.
+ Dựa trên đặc điểm hoạt động sản xuất có thể phân thành: hộ sản xuất
thuần nông, hộ sản xuất kinh doanh, hộ sản xuất phi nông nghiệp.

+ Trên quan điểm tín dụng Ngân hàng, thường phân loại hộ sản xuất
thành hai nhóm:
Nhóm thứ nhất, hộ sản xuất thông thường: Là những hộ sản xuất có thu
nhập có thể đảm bảo tự duy trì được cuộc sống, chấp hành tốt chủ trương
chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, có khả năng lao động, biết tiếp
cận môi trường kinh doanh và áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất kinh
doanh, có nhu cầu tăng thêm vốn để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập. Đây là nhóm khách hàng mà Ngân hàng
quan tâm trong lĩnh vực cho vay đối với hộ sản xuất.


8
Nhóm thứ hai, hộ nghèo: Là những hộ không có hoặc khả năng sản
xuất không đủ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của mình, thiếu vốn, sức
lao động cũng như kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất, cần sự hỗ trợ bởi
các chính sách của Đảng và Nhà nước về xóa đói, giảm nghèo.
- Cho vay hộ sản xuất
Cho vay hộ sản xuất là việc ngân hàng cung ứng vốn cho các hộ sản
xuất, hộ gia đình, cá nhân trong hộ để đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình hoạt
động sản xuất như: Sản xuất hàng hóa, thương mại, nông nghiệp, xây dựng,
dịch vụ,...
- Mở rộng cho vay hộ sản xuất
Thực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về cho vay vốn
đáp ứng nhu cầu vốn đối với nông nghiệp - nông thôn. Ngân hàng thương mại
đã cho vay tới tận hộ sản xuất, đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết để phát triển
kinh tế. Xuất phát từ chức năng của Ngân hàng thương mại là đi vay để cho
vay cho nên vốn cho vay phải hoàn trả đúng hạn gốc và lãi. Có như vậy ngân
hàng mới đảm bảo sự hoạt động bình thường. Đáp ứng được nhu cầu vốn đối
với hộ sản xuất cũng như nền kinh tế.
Mở rộng cho vay hộ sản xuất là việc ngân hàng tăng cường đầu tư cho

vay đối với nhóm khách hàng hộ sản xuất, bao gồm cả việc tăng số lượng
khách hàng, tăng quy mô tín dụng đối với một khách hàng.
Mở rộng cho vay hộ sản xuất là việc ngân hàng đầu tư vốn cho khách
hàng sau khi làm ăn có hiệu quả, khách hàng muốn có nhu cầu cần tăng vốn
để mở rộng thêm quy mô sản xuất và đầu tư vốn cho các khách hàng mới. Nói
đến mở rộng, thường nghĩ ngay đến việc làm thế nào tăng dư nợ cho vay, tăng
số lượng khách hàng, đáp ứng các yêu cầu về sản phẩm, chất lượng, dịch vụ.
Mở rộng, tăng trưởng cho vay hộ sản xuất đảm bảo an toàn, hiệu quả sẽ
hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý, góp phần tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy
phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo điều kiện cho các hộ mở rộng quy mô,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.


9
Để đạt được hiệu quả của mở rộng cho vay hộ sản xuất, NHTM cần
thực hiện đúng các quy định về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn; xây dựng nông thôn mới theo quy định của Chính phủ, của
ngân hàng nhà nước. Chủ động nắm bắt tình hình, mục tiêu, định hướng phát
triển kinh tế - xã hội, đề án cơ cấu ngành nông nghiệp của địa phương, phân
tích đánh giá những thế mạnh, hạn chế của từng địa phương, nhu cầu vốn của
từng ngành nghề, lĩnh vực để có giải pháp mở rộng tín dụng phù hợp. Các
NHTM cũng cần phân tích, đánh giá thực trạng dư nợ, có giải pháp tháo gỡ
khó khăn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng hộ sản xuất tiếp cận
nguồn vốn tín dụng ngân hàng, công khai hồ sơ thủ tục, lãi suất vay vốn đối
với khách hàng. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình sử
dụng vốn vay của khách hàng, ngăn chặn việc sử dụng vốn vay sai mục đích
của khách hàng, kịp thời phát hiện và xử lý những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình cho vay.
- Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính có vị trí

quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và hoạt động theo định chế trung gian
mang tính chất tổng hợp. Các nhà nghiên cứu ghi nhận rằng, Ngân hàng
thương mại hình thành trên cơ sở của sự phát triển sản xuất và trao đổi hàng
hoá. Khi sản xuất phát triển thì nhu cầu trao đổi mở rộng sản xuất giữa các
vùng lãnh thổ, giữa các quốc gia tăng lên, để khắc phục sự khác biệt về tiền tệ
giữa các khu vực thì thì xuất hiện các thương gia làm nghề đổi tiền. Khi trao
đổi hàng hoá phát triển quay trở lại kích thích sản xuất hàng hóa. Cùng với sự
phát triển đó, các nghiệp vụ được phát triển dần như giữ tiền hộ, chi trả hộ,...
trên cơ sở đó thực hiện hoạt động tín dụng.
Từ đó có thể nói bản chất của ngân hàng thương mại được thể hiện qua
các điểm sau: Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế; Ngân hàng
thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ
ngân hàng và có vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế.


10
1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
- Huy động vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng
hoạt động của ngân hàng. Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình
thức khác nhau như: Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm và các loại tiền gửi khác; phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín
phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài, các hình thức
huy động vốn khác.
- Hoạt động cho vay và đầu tư
Cho vay cũng là một trong những hoạt động quan trọng nhất của các
NHTM. Cho vay mang lại phần lớn lợi nhuận cho các NHTM. Trong nghiệp vụ
cho vay, NHTM sẽ cho người đi vay, vay một số vốn để sản xuất kinh doanh,
đầu tư hoặc tiêu dùng. Khi đến hạn người đi vay phải hoàn trả vốn và tiền lãi.
Khoản mục đầu tư cũng có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho

vay, nó mang lại khoản thu nhập lớn và đáng kể của NHTM. Trong nghiệp vụ
này, ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để
đầu tư dưới các hình thức như: Góp vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các Công
ty; mua trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu
công ty.
- Hoạt động thanh toán
Trong hoạt động thanh toán, NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các
doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng
hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu từ bán
hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
- Các hoạt động trung gian khác
Ngoài các hoạt động chính, truyền thống là huy động tiền gửi tiết
kiệm, cho vay và đầu tư, cung cấp dịch vụ thanh toán, những dịch vụ ngân


11
hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể cho nghiệp vụ chính,
vừa tạo ra thu nhập cho Ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí, có
vị trí xứng đáng trong giai đoạn phát triển hiện nay của NHTM. Các hoạt
động này gồm:
+ Các hoạt động cấp tín dụng khác.
+ Tham gia thị trường tiền tệ.
+ Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh:
+ Ủy thác và nhận ủy thác.
+ Cung cấp dịch vụ bảo hiểm.
+ Tư vấn.
+ Quản lý, bảo quản hộ tài sản, vật có giá trị.
+ Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán.
- Các loại hình cho vay hộ sản xuất của NHTM

* Phân theo thời hạn cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn: Thời hạn cho vay đến 12 tháng
+ Cho vay trung hạn: Thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng
+ Cho vay dài hạn: Thời hạn cho vay trên 60 tháng
* Phân theo ngành nghề sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất
+ Cho vay hộ sản xuất Nông - Lâm - Ngư - Diêm nghiệp
+ Cho vay hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp
+ Cho vay hộ sản xuất kinh doanh thương mại - Dịch vụ
* Phân theo nguồn vốn cho vay
+ Cho vay bằng nguồn vốn thông thường.
+ Cho vay bằng nguồn ủy thác đầu tư.
* Phân theo hình thức bảo đảm cho khoản vay
+ Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
+ Cho vay có bảo đảm bằng tài sản


12
* Phân theo phương thức cho vay:
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng.
+ Cho vay từng lần.
+ Cho vay theo dự án đầu tư.
+ Cho vay lưu vụ.
* Phân theo hình thức cho vay:
+ Cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất
+ Cho vay thông qua các tổ vay vốn/thông qua doanh nghiệp.
+ Cho vay ưu đãi theo các chương trình của Chính phủ.
- Các tiêu chí đánh giá cho vay hộ sản xuất của NHTM
+ Quy mô tín dụng
Dư nợ cho vay hộ sản xuất
Quy mô tín dụng cho vay hộ sản xuất =

Số hộ sản xuất vay vốn
+ Tỷ trọng dư nợ cho vay hộ sản xuất
Dư nợ cho vay hộ sản xuất
+ Tỷ trọng dư nợ cho vay hộ sản xuất =

x 100%
Tổng dư nợ cho vay

- Thị phần cho vay hộ sản xuất & CN
Thị phần về cho vay hộ sản xuất thể hiện qua hai chỉ tiêu chính:
Dư nợ cho vay hộ sản xuất của đơn vị
Thị phần về dư nợ

=

x 100%
Tổng dư nợ cho vay hộ sản xuất trên địa bàn
Số khách hàng hộ sản xuất của đơn vị
Thị phần về khách hàng =
x 100%
Tổng số khách hàng hộ sản xuất trên địa bàn

- Hiệu quả kinh tế, tỷ lệ thu lãi, tỷ lệ nợ xấu trong cho vay hộ sản xuất
Lãi thu từ cho vay hộ sản xuất
Hiệu quả kinh tế từ cho vay hộ sản xuất =
x 100%
Tổng thu lãi


13

Tổng lãi cho vay hộ sản xuất thực thu
Tỷ lệ thu lãi =

x 100%
Tổng số lãi cho vay hộ sản xuất phải thu
Tổng dư nợ cho vay hộ sản xuất từ nhóm 3 trở lên

Tỷ lệ nợ xấu =

x 100%
Tổng dư nợ cho vay hộ sản xuất

- Hiệu quả cho vay
Hiệu quả cho vay là kết quả đầu tư vốn thu được sau một chu kỳ sản
xuất kinh doanh, kỳ sau cao hơn kỳ trước cả về số lượng và giá trị. Các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại. Hiệu quả cho vay
được đánh giá bằng sự so sánh giữa hai chu kỳ sản xuất kinh doanh. Chu kỳ
trước chưa có sự đầu tư vốn kịp thời, thích hợp trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Chu kỳ sau có sự đầu tư vốn kịp thời, thích hợp trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Kết quả kinh doanh giữa hai chu kỳ được so sánh để đánh
giá. Do vậy hiệu quả cho vay được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
+ Chỉ tiêu về sản lượng hàng hoá.
+ Chỉ tiêu về giá trị sản lượng hàng hóa.
+ Lợi nhuận sau chu kỳ sản xuất kinh doanh.
+ Vòng quay vốn tín dụng.
+ Số lao động được giải quyết công ăn việc làm.
+ Tỷ lệ quá hạn, tỷ lệ thu lãi cho vay.
Từ những chỉ tiêu trên mà ta đánh giá được hiệu quả cho vay cao hay
thấp, cho vay có hiệu quả hay không có hiệu quả, đồng thời cũng đánh giá
được kết quả sử dụng vốn vay của khách hàng.

- Hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng thương mại
Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng
thương mại cho thấy: Sự ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng
thương mại không chỉ chịu ảnh hưởng giới hạn của một hay hai nhân tố
(người đi vay và người cho vay) mà còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố
khác như:


14
- Chính sách của Đảng và Nhà nước: Chính sách của Đảng và Nhà
nước cũng là những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay như: Về cơ
chế cho vay, về đảm bảo tiền vay, về giao đất giao rừng, về hành lang quản
lý, về tiêu thụ, bao tiêu sản phẩm, trợ giá trong sản xuất nông nghiệp, đối
tượng cho vay,...
- Chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước đối với Ngân hàng thương mại như
thực hiện cơ chế cho vay mở rộng.
- Chủ quan của bản thân ngân hàng thương mại
Đây cũng là những nhân tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả cho vay của
Ngân hàng thương mại như:
+ Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại.
+ Uy tín - tín nhiệm - tinh thần phục vụ của ngân hàng thương mại.
+ Trình độ của cán bộ ngân hàng trong thẩm định cho vay - trong tiếp
thị, trong marketing và sự am hiểu về khoa học kỹ thuật cũng như am hiểu về
pháp luật, nhất là luật kinh tế.
+ Tổ chức, phân công công tác phù hợp với năng kực của cán bộ.
- Chủ quan của khách hàng vay vốn: Yếu tố chủ quan của khách hàng
vay vốn cũng là những yếu tố cơ bản tác động đến hiệu quả cho vay của ngân
hàng thương mại như:
+ Trình độ, năng lực sản xuất kinh doanh của chủ hộ sản xuất.
+ Sự am hiểu về khoa học kỹ thuật và áp dụng khoa hoc công nghệ của

chủ hộ sản xuất.
+ Sự am hiểu và nhạy bén với kinh tế thị trường, với thị hiếu người tiêu
dùng trong xã hội.
+ Trình độ quản lý, quản trị sản xuất kinh doanh và chấp hành pháp
luật cũng như sự am hiểu pháp luật của chủ hộ sản xuất.
+ Thị trường: Thị trường cũng là nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay
của ngân hàng thương mại. Yếu tố thị trường tác động đến đầu vào và đầu ra của


15
sản phẩm sản xuất kinh doanh, của hàng hoá trong sản xuất kinh doanh. Đôi lúc
thị trường tác động bất lợi đến tiêu thụ sản phẩm, gây khó khăn cho người sản
xuất, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng.
+ Thiên tai: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, người sản xuất kinh
doanh vay vốn Ngân hàng gặp phải rủi ro như nắng hạn kéo dài, mưa lũ, chăn
nuôi bị dịch bệnh,... không được thu hoạch, không có vốn trả nợ vốn vay đã
gây ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại.
Vì vậy cần phải nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất, có nâng
cao hiệu quả cho vay mới giúp hộ sản xuất có vốn để đầu tư vào sản xuất kinh
doanh, mang lại hiệu quả, tăng thêm thu nhập cho gia đình họ, tăng thêm sản
phẩm cho xã hội, tạo công ăn việc làm cho chính bản thân gia đình họ. Phát
huy được mọi nguồn lực ở nông thôn, từ đó khôi phục và phát triển làng nghề
truyền thống, mở rộng và phát triển tiểu thủ công nghiệp đáp ứng và phù hợp
với nhu cầu của thị trường.
1.1.3. Rủi ro và quản lý rủi ro tín dụng cho vay hộ sản xuất
Một trong những đặc điểm cho vay đối với hộ sản xuất là chi phí cao và
mức độ rủi ro cũng khá lớn do hoạt động của hộ sản xuất chịu nhiều tác động
của điều kiện tự nhiên, bản thân các hộ sản xuất ít am hiểu và nhanh nhạy với
diễn biến của thị trường, đặc biệt là các hộ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Vì
vậy hệ thống quản trị rủi ro được thiết lập chặt chẽ từ khâu thẩm định đến

trong quá trình vay vốn của khách hàng.
Những năm qua, sản xuất nông, lâm nghiệp đã có sự phát triển khá toàn
diện, diện mạo nông thôn có nhiều đổi mới, cơ cấu nội bộ ngành có sự chuyển
biến tích cực, sản xuất nông nghiệp phát triển với tốc độ cao, ổn định, theo
hướng sản xuất hàng hoá,... Có được điều này, không thể phủ nhận sự đóng
góp rất quan trọng từ nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng. Đặc biệt, với
những chính sách ưu đãi nguồn vốn vay cho đối tượng nông nghiệp, nông
thôn đã tiếp tục tạo thêm nhiều thuận lợi cho phát triển kinh tế hộ gia đình


×