Tải bản đầy đủ (.pdf) (174 trang)

Nghiên cứu thực trạng và kết quả can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc thiểu số tại huyện bắc trà my tỉnh quảng nam ( Luận án thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 174 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC

ĐINH ĐẠO

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ
CAN THIỆP PHÕNG CHỐNG SUY DINH DƢỠNG
TRẺ EM DƢỚI 5 TUỔI NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
TẠI HUYỆN BẮC TRÀ MY TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

HUẾ - 2014


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC

ĐINH ĐẠO

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ
CAN THIỆP PHÕNG CHỐNG SUY DINH DƢỠNG
TRẺ EM DƢỚI 5 TUỔI NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
TẠI HUYỆN BẮC TRÀ MY TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số: 62 72 03 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. ĐỖ THỊ HÕA


2. PGS.TS. VÕ VĂN THẮNG

HUẾ - 2014


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành luận án này, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ
chân tình, hiệu quả của nhiều cá nhân, tập thể, của quý cô giáo, thầy giáo,
các đồng nghiệp cùng bạn bè và gia đình.
Trƣớc tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Bộ Giáo dục và Đào
tạo, lãnh đạo Đại học Huế, Trƣờng Đại học Y Dƣợc Huế, Bệnh viện đa
khoa Trung ƣơng Quảng Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập,
nghiên cứu.
Tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến khoa Y tế công cộng, Trƣờng Đại
học Y Dƣợc Huế cùng quý cô giáo, thầy giáo đã nhiệt tình giảng dạy và tạo
môi trƣờng học tập, nghiên cứu hiệu quả.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đỗ Thị Hòa, nguyên Phó trƣởng
bộ môn Dinh dƣỡng và An toàn thực phẩm, Trƣờng Đại học Y Hà Nội;
PGS.TS. Võ Văn Thắng, Trƣởng khoa Y tế công cộng, Trƣờng Đại học Y
Dƣợc Huế là những cô giáo, thầy giáo đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi
tận tình, chu đáo trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Đinh Thanh Huề, ngƣời thầy đầu
tiên dìu dắt, định hƣớng cho tôi những vấn đề trọng tâm khi nghiên cứu đề
tài này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Đào tạo Sau đại học, Đại học Huế;
Phòng Đào tạo Sau đại học, Đại học Y Dƣợc Huế; các khoa, phòng Bệnh
viện đa khoa Trung ƣơng Quảng Nam; lãnh đạo huyện Bắc Trà My; Trung
tâm Y tế huyện Bắc Trà My; Phòng Thống kê huyện Bắc Trà My; lãnh đạo
xã và Trạm Y tế các xã Trà Giáp, Trà Giác, Trà Đốc, Trà Tân, Trà Sơn, Trà
Kót cùng các ban ngành, đoàn thể các xã trên đã quan tâm, tạo mọi điều kiện

thuận lợi giúp tôi học tập cũng nhƣ triển khai đề tài nghiên cứu.


Tôi xin cảm ơn sâu sắc đến các đồng nghiệp của Bệnh viện đa khoa
Trung ƣơng Quảng Nam; Trung tâm Y tế huyện Bắc Trà My; đội ngũ cán
bộ y tế các xã Trà Giáp, Trà Giác, Trà Đốc, Trà Tân, Trà Sơn và Trà Kót,
cùng mạng lƣới cộng tác viên dinh dƣỡng; các trƣởng thôn, già làng cũng
nhƣ các bà mẹ có con dƣới 5 tuổi của 6 xã trên đã trực tiếp giúp đỡ tôi
trong quá trình tổ chức thu thập thông tin và triển khai các hoạt động can
thiệp tại cộng đồng.
Tôi luôn ghi nhớ công ơn của ngƣời thân, bạn bè, đặc biệt là vợ con
tôi đã chia sẻ, động viên để tôi yên tâm học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận án.
Một lần nữa, tôi xin cảm ơn tất cả những ngƣời đã quan tâm giúp đỡ
và tạo điều kiện tốt để tôi hoàn thành bản luận án tiến sĩ này.
Ngày 22 tháng 5 năm 2014
Tác giả

Đinh Đạo


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện,
đƣợc tiến hành công phu, nghiêm túc.
Các số liệu, kết quả trong luận án này là trung thực và chƣa đƣợc ai
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Ngƣời viết luận án

Đinh Đạo



MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN .................................................................................3
1.1. THỰC TRẠNG SUY DINH DƢỠNG TRẺ EM DƢỚI 5 TUỔI.............3
1.1.1. Tình hình thiếu dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi................................3
1.1.2. Nguyên nhân và hậu quả suy dinh dƣỡng trẻ em ............................8
1.2. CÁC TIẾP CẬN CAN THIỆP PHÕNG CHỐNG SUY DINH DƢỠNG ....15
1.2.1. Tiếp cận can thiệp cải thiện bữa ăn ................................................15
1.2.2. Tiếp cận can thiệp bổ sung vi chất dinh dƣỡng .............................18
1.2.3. Tiếp cận can thiệp cải thiện dịch vụ y tế .......................................20
1.2.4. Xã hội hóa chăm sóc dinh dƣỡng ..................................................22
1.2.5. Chăm sóc dinh dƣỡng trẻ em dân tộc thiểu số Việt Nam ..............23
Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................28
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................28
2.1.1. Đối tƣợng .......................................................................................28
2.1.2. Địa điểm .........................................................................................28
2.1.3. Thời gian ........................................................................................28
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................28
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu .......................................................................28
2.2.2. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu ......................................................30
2.2.3. Phƣơng pháp đo lƣờng các chỉ số .................................................33
2.2.4. Các bƣớc tiến hành nghiên cứu.....................................................41
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu nghiên cứu ...........................................49
2.2.6. Kỹ thuật hạn chế sai số ..................................................................49
2.2.7. Hạn chế của nghiên cứu .................................................................50
2.2.8. Đạo đức nghiên cứu .......................................................................51
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...........................................................52

3.1. TÌNH TRẠNG SUY DINH DƢỠNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở TRẺ EM DƢỚI 5 TUỔI DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN BẮC TRÀ
MY..................................................................................................................52
3.1.1. Tình trạng suy dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi dân tộc thiểu số ....52


3.1.2. Các yếu tố liên quan suy dinh dƣỡng trẻ em .................................54
3.2. KẾT QUẢ CAN THIỆP PHÕNG CHỐNG SUY DINH DƢỠNG TRẺ
EM DƢỚI 5 TUỔI DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN BẮC TRÀ MY .............60
3.2.1. Hoạt động can thiệp phòng chống suy dinh dƣỡng trẻ em ............60
3.2.2 Kết quả can thiệp phòng chống suy dinh dƣỡng trẻ em .................64
Chƣơng 4 BÀN LUẬN ..................................................................................80
4.1. TÌNH TRẠNG SUY DINH DƢỠNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở TRẺ EM DƢỚI 5 TUỔI DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN BẮC TRÀ
MY..................................................................................................................80
4.1.1. Tình trạng suy dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi dân tộc thiểu số ....80
4.1.2. Các yếu tố liên quan suy dinh dƣỡng trẻ em .................................83
4.2. KẾT QUẢ CAN THIỆP PHÕNG CHỐNG SUY DINH DƢỠNG TRẺ
EM DƢỚI 5 TUỔI DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN BẮC TRÀ MY .............94
4.2.1. Hoạt động can thiệp phòng chống suy dinh dƣỡng trẻ em ............94
4.2.2. Kết quả can thiệp phòng chống suy dinh dƣỡng trẻ em ................100
KẾT LUẬN ..................................................................................................111
KIẾN NGHỊ .................................................................................................113
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CI


Khoảng tin cậy (Confident Interval)

CSHQ

Chỉ số hiệu quả

CTVDD

Cộng tác viên dinh dƣỡng

DTTS

Dân tộc thiểu số

FAO

Tổ chức Thực phẩm và Nông nghiệp thế giới
(Food and Agriculture Organization)

GDTTTC

Giáo dục truyền thông tích cực

HQCT

Hiệu quả can thiệp

NCT


Nhóm can thiệp

NCUT

Ngƣời có uy tín

NĐC

Nhóm đối chứng

OR

Tỷ suất chênh (Odds Ratio)

SCT

Sau can thiệp

SD

Độ lệch chuẩn (Standard Deviation)

SDD

Suy dinh dƣỡng

SDDTE

Suy dinh dƣỡng trẻ em


TB

Trung bình

TCT

Trƣớc can thiệp

TPSC

Thực phẩm sẵn có

UNICEF

Quỹ Nhi đồng liên hiệp quốc
(United Nations Child’ Fund)

VDD

Viện Dinh dƣỡng

WHO

Tổ chức Y tế thế giới
(World Health Organization)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại suy dinh dƣỡng theo mức độ của WHO-1997...............39
Bảng 3.1. Tỷ lệ hiện mắc suy dinh dƣỡng theo thể .......................................52

Bảng 3.2. Tỷ lệ trẻ nhẹ cân theo mức độ .......................................................52
Bảng 3.3. Tỷ lệ trẻ thấp còi theo mức độ .......................................................52
Bảng 3.4. Tỷ lệ trẻ thấp còi theo nhóm tuổi...................................................53
Bảng 3.5. Liên quan giữa các đặc điểm chung với trẻ nhẹ cân .....................54
Bảng 3.6. Liên quan giữa bệnh tật trẻ với thể nhẹ cân ..................................55
Bảng 3.7. Liên quan giữa kiến thức nuôi con của bà mẹ với trẻ nhẹ cân ......56
Bảng 3.8. Liên quan giữa thực hành bà mẹ nuôi con với trẻ nhẹ cân ............57
Bảng 3.9. Liên quan giữa niềm tin ngƣời có uy tín của bà mẹ với SDDTE ..58
Bảng 3.10. Các yếu tố liên quan suy dinh dƣỡng trẻ em qua phân tích hồi
quy logistic đa biến ........................................................................................59
Bảng 3.11. Thống nhất kế hoạch can thiệp phòng chống SDDTE ................60
Bảng 3.12. Các hoạt động can thiệp phòng chống SDDTE đã triển khai ......62
Bảng 3.13. Kinh nghiệm sử dụng thực phẩm sẵn có giàu đạm ở địa phƣơng63
Bảng 3.14. Đặc điểm các yếu tố giữa 2 nhóm trƣớc can thiệp ......................64
Bảng 3.15. NCT cải thiện hiểu biết về chất béo của bà mẹ ...........................65
Bảng 3.16. NĐC cải thiện hiểu biết về chất béo của bà mẹ ...........................65
Bảng 3.17. Cải thiện hiểu biết về chất béo của bà mẹ sau can thiệp .............65
Bảng 3.18. Cải thiện hiểu biết của bà mẹ về nhóm rau quả ...........................66
Bảng 3.19. NCT cải thiện hiểu biết nuôi con của bà mẹ ...............................67
Bảng 3.20. NĐC cải thiện hiểu biết nuôi con của bà mẹ ...............................67
Bảng 3.21. Cải thiện hiểu biết nuôi con của bà mẹ sau can thiệp..................67
Bảng 3.22. NCT cải thiện thực hành nuôi con của bà mẹ .............................68
Bảng 3.23. NĐC cải thiện thực hành nuôi con của bà mẹ .............................68
Bảng 3.24. Cải thiện thực hành nuôi con của bà mẹ sau can thiệp................68
Bảng 3.25. Thực hành nuôi con ăn bổ sung sai của bà mẹ ở 2 nhóm ............69
Bảng 3.26. NCT cải thiện niềm tin của bà mẹ với trƣởng thôn, già làng ......71
Bảng 3.27. NĐC cải thiện niềm tin của bà mẹ với trƣởng thôn, già làng......71


Bảng 3.28. Cải thiện niềm tin của bà mẹ với trƣởng thôn, già làng SCT ......72

Bảng 3.29. Niềm tin bà mẹ với lãnh đạo xã ở 2 nhóm ..................................72
Bảng 3.30. NCT cải thiện niềm tin của bà mẹ với ngƣời có uy tín địa phƣơng 73
Bảng 3.31. NĐC cải thiện niềm tin của bà mẹ với ngƣời có uy tín địa
phƣơng ............................................................................................................73
Bảng 3.32. Cải thiện niềm tin của bà mẹ với ngƣời có uy tín địa phƣơng ......73
Bảng 3.33. NCT cải thiện nhiễm khuẩn hô hấp cấp so với trƣớc can thiệp ..74
Bảng 3.34. NĐC cải thiện nhiễm khuẩn hô hấp cấp so với ban đầu .............74
Bảng 3.35. Cải thiện nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em sau can thiệp .............74
Bảng 3.36. Nhóm can thiệp cải thiện trẻ nhẹ cân so với trƣớc can thiệp ......75
Bảng 3.37. Nhóm đối chứng cải thiện trẻ nhẹ cân so với ban đầu ................76
Bảng 3.38. Cải thiện suy dinh dƣỡng thể nhẹ cân trẻ em sau can thiệp .......76
Bảng 3.39. Sự lên kênh suy dinh dƣỡng thể nhẹ cân sau can thiệp ...............76
Bảng 3.40. Nhóm can thiệp cải thiện trẻ thấp còi so với trƣớc can thiệp ......77
Bảng 3.41. Nhóm đối chứng cải thiện trẻ thấp còi so với ban đầu ................77
Bảng 3.42. Cải thiện suy dinh dƣỡng thể thấp còi trẻ em sau can thiệp .......77
Bảng 3.43. Sự lên kênh suy dinh dƣỡng thể thấp còi sau can thiệp ..............78
Bảng 3.44. Suy dinh dƣỡng thể gầy còm của trẻ ở 2 nhóm ...........................78
Bảng 3.45. Cải thiện cân nặng trung bình của trẻ ở 2 nhóm.........................79
Bảng 3.46. Cải thiện chiều cao trung bình của trẻ của 2 nhóm ....................79


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố tình trạng dinh dƣỡng thể thấp còi theo giới ...............53
Biểu đồ 3.2. Liên quan giữa nhiễm khuẩn hô hấp cấp với trẻ nhẹ cân ..........55
Biểu đồ 3.3. Liên quan giữa niềm tin bà mẹ về NCUT với trẻ nhẹ cân ........58
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ trẻ ăn bổ sung thiếu thực phẩm sẵn có giàu đạm hàng
ngày ở 2 nhóm ................................................................................................69
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ trẻ ăn bổ sung thiếu thực phẩm sẵn có giàu chất béo
hàng ngày .......................................................................................................70

Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ bà mẹ có niềm tin hội phụ nữ ở 2 nhóm ..........................72
Biểu đồ 3.9. Tỷ lệ thiếu máu lâm sàng trẻ em ở 2 nhóm ...............................75
Biểu đồ 3.10. Tỷ lệ trẻ thấp còi theo nhóm tuổi trƣớc và sau can thiệp ........78
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Khung lý thuyết nghiên cứu dựa vào mô hình chẩn đoán hành vi16
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ thiết kế các bƣớc tiến hành nghiên cứu ..............................29
Sơ đồ 3.1. Tổ chức mạng lƣới hoạt động can thiệp .......................................61


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Suy dinh dƣỡng trẻ em là tình trạng bệnh lý mang tính cộng đồng ở
nhiều nƣớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Phân bố suy dinh dƣỡng
trẻ em khác biệt rõ nét giữa các châu lục, các vùng miền trên thế giới. Theo
số liệu của Tổ chức Y tế thế giới, suy dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi tập
trung chủ yếu ở châu Á và châu Phi. Các vùng Nam Trung Á, Đông Nam Á,
Đông Phi, Tây Phi và Trung Phi có trẻ em suy dinh dƣỡng luôn cao, nhất là
Ấn Độ, Bangladesk, Đông Timor, Lào, Niger, Somalia, Burnika [140].
Ở nƣớc ta trong những năm qua nhờ triển khai Chƣơng trình quốc
gia phòng chống suy dinh dƣỡng đạt hiệu quả, tình trạng suy dinh dƣỡng
chung ở trẻ em dƣới 5 tuổi đã giảm đáng kể, từ 43,9% năm 1995 [2] còn
16,8% năm 2012 [69]. Tuy nhiên, mức độ giảm xuống không đồng đều
giữa các vùng, khu vực, suy dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi vẫn còn cao và
rất cao ở vùng miền núi cao, đồng bào dân tộc thiểu số [29], [59]. Các khu
vực Tây Nguyên, Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung bộ, Nam Trung bộ là
những nơi có tỷ lệ suy dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi cao hơn so với các
vùng khác trên cả nƣớc [22], [31], [69].
Suy dinh dƣỡng không chỉ làm chậm phát triển thể chất, trí tuệ, là

nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong trẻ em dƣới 5 tuổi [70], mà còn gây
nên hậu quả lâu dài lên tầm vóc ngƣời trƣởng thành, giảm khả năng lao
động và ảnh hƣởng tới thu nhập quốc dân [4].
Có nhiều yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ,
không nhƣ nhau ở mỗi địa phƣơng, cần tìm hiểu trong từng cộng đồng cụ
thể. Quảng Nam là một tỉnh ven biển miền Trung, với 8 huyện miền núi
cao, trong đó Bắc Trà My là huyện mà tỷ lệ suy dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5
tuổi cao nhất tỉnh (32,2%) và điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn
so với các huyện, thị thành khác của tỉnh [66].


2
Bắc Trà My có 12 xã, 1 thị trấn, trong đó có 9 xã thuộc Chƣơng trình
135 của Chính phủ với 90 % đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống [47]. Kết
quả khảo sát năm 2009 tại các xã Chƣơng trình 135 huyện Bắc Trà My thấy
tỷ lệ suy dinh dƣỡng trẻ em dân tộc thiểu số dƣới 5 tuổi thể nhẹ cân 36,7%,
thể thấp còi 63,3%, thiếu máu lâm sàng 57,1%, nhiễm khuẩn hô hấp 47,8%
[9]. Địa phƣơng chƣa quan tâm bổ sung cho trẻ ở vùng đặc biệt khó khăn
các vi chất dinh dƣỡng nhƣ sắt, axit folic [2], kẽm [81], [105] và chƣa xổ
giun định kỳ cho trẻ theo khuyến cáo của Bộ Y tế [2]. Đặc biệt có rất nhiều
trẻ em hàng ngày ăn thiếu thực phẩm sẵn có giàu dinh dƣỡng, nhƣ thiếu
chất đạm 74,4%, thiếu chất béo 76,8% [9]. Mặt khác, các bà mẹ gặp nhiều
rào cản trong việc nuôi dƣỡng, chăm sóc trẻ nhƣ: 21,3% mù chữ, 29,5%
tiểu học, 62,8% hộ nghèo và nhiều tập tục lạc hậu nhƣ không dám cho con
ăn “chất tanh”, kiêng khem khi con bị ốm. Nhƣng kết quả khảo sát cho thấy
các bà mẹ rất tin tƣởng vào những ngƣời có uy tín tại địa phƣơng [9].
Từ thực trạng trên, nhằm tìm ra mô hình phù hợp huy động nguồn
lực cộng đồng phòng chống suy dinh dƣỡng trẻ em dân tộc thiểu số dƣới 5
tuổi dựa vào vai trò ngƣời có uy tín và bối cảnh đặc thù của nhóm đích, cải
thiện hành vi nuôi con của bà mẹ, qua đó cải thiện tình trạng suy dinh

dƣỡng và bệnh tật trẻ em, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu thực
trạng và kết quả can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5
tuổi người dân tộc thiểu số huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam”, với các
mục tiêu sau:
1. Mô tả tình trạng suy dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở trẻ dưới
5 tuổi người dân tộc thiểu số huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam.
2. Đánh giá kết quả can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em
dưới 5 tuổi người dân tộc thiểu số tại địa bàn nghiên cứu.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. THỰC TRẠNG SUY DINH DƢỠNG TRẺ EM DƢỚI 5 TUỔI
1.1.1. Tình hình thiếu dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi
1.1.1.1. Tình hình thiếu dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi trên thế giới
Theo kết quả điều tra suy dinh dƣỡng trẻ em (SDDTE) dƣới 5 tuổi tại
79 nƣớc đang phát triển giai đoạn từ 1980-1992 của Onis M. và cộng sự thấy
có 192,5 triệu trẻ nhẹ cân (35,8%); 229,9 triệu thấp còi (42,7%) và 49,5 triệu
gầy còm (9,2%). Các nƣớc có tỷ lệ trẻ em suy dinh dƣỡng (SDD) cao và rất
cao nhƣ Bangladesh có 65,8% nhẹ cân, 64,6% thấp còi và 15,5% gầy còm;
Ấn Độ có 63,9% nhẹ cân, 62,1% thấp còi và 19,2% gầy còm; Guatemala với
33,5% nhẹ cân và 57,9% thấp còi [111]. Tại hội nghị thƣợng đỉnh về dinh
dƣỡng tổ chức tại Roma tháng 12/1992, các chuyên gia đã đƣa ra chƣơng
trình hành động, có sự cam kết của các quốc gia nhằm làm giảm SDDTE
xuống còn một nửa vào năm 2000 so với năm 1990 [88].
Theo số liệu của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho thấy các nƣớc
thuộc châu Á, châu Phi từ trƣớc cho đến nay vẫn có tỷ lệ SDDTE cao so
với các châu lục khác [133], [141]. Báo cáo của WHO năm 1995 trên toàn

cầu có 169,5 triệu trẻ nhẹ cân (27,8%); 213,1 triệu thấp còi (34,9%) và 50,2
triệu gầy còm (8,4%). Trong đó, các nƣớc đang phát triển chiếm đại đa số
với 98,2% (166,5 triệu) nhẹ cân; 86,0% (204,6 triệu) thấp còi và 81,0%
(6,8 triệu) gầy còm. Ở châu Á (35,0% nhẹ cân, 41,0% thấp còi và 10,3%
gầy còm), các vùng có tỷ lệ SDDTE rất cao là Nam Trung Á (49,3% nhẹ
cân, 49,6% thấp còi và 15,2% gầy còm) và Đông Nam Á (33,5% nhẹ cân,
39,7% thấp còi và 9,4% gầy còm). Tiếp đến, ở châu Phi (28,4% nhẹ cân,
38,6% thấp còi và 7,1% gầy còm), các vùng chiếm tỷ lệ cao là Đông Phi


4
(49,3% nhẹ cân, 49,6% thấp còi và 15,2% gầy còm) và Tây Phi (49,3% nhẹ
cân, 49,6% thấp còi và 15,2% gầy còm) [135].
Trong vòng 15 năm trở lại đây, SDDTE có xu hƣớng giảm trên phạm
vi toàn cầu. Thống kê của Qũy Nhi đồng liên hiệp quốc (UNICEF), WHO
và Ngân hàng thế giới năm 2011 về SDDTE dƣới 5 tuổi thấy châu Á vẫn là
châu lục đứng đầu về tỷ lệ 19,3% nhẹ cân (69,1 triệu) và tỷ lệ 10,1% gầy
còm (36,1 triệu). Riêng trẻ thấp còi, châu Phi trở thành châu lục chiếm tỷ lệ
cao nhất với 35,6% (56,3 triệu); tiếp theo là châu Á: 26,8% (98,4 triệu).
Hai châu lục này chiếm trên 90% trẻ thấp còi trên toàn cầu [130].
Hiện nay, theo kết quả nghiên cứu trẻ em dƣới 5 tuổi của tổ chức Cứu
trợ trẻ em Mỹ năm 2012, trên thế giới còn hơn 100 triệu (15,7%) nhẹ cân,
171,0 triệu (27,0%) thấp còi và hơn 60 triệu (10,0%) gầy còm [120]. Các
khu vực Nam Á, cận hoang mạc Sahara có tỷ lệ SDDTE cao nhất [120].
Những quốc gia còn tỷ lệ SDDTE cao và rất cao cả 3 thể nhẹ cân, thấp còi,
gầy còm tƣơng ứng nhƣ Timor Leste năm 2010 (44,7%, 58,1%, 18,6%);
Niger năm 2011 (38,5%, 51,0%, 12,3%); Pakistan năm 2011 (31,5%, 43,7%,
15,1%); Bangladesh năm 2011 (36,4%, 41,3%, 15,6%) [128].
Các số liệu SDDTE trên toàn cầu chủ yếu phân theo các châu lục,
vùng lãnh thổ và theo từng quốc gia; chưa chú trọng đúng mức việc xác

định SDDTE theo từng từng chủng tộc, tộc người trong các báo cáo thƣờng
niên của WHO và UNICEF [126], [140]. Nghiên cứu của Larrea C. và
Freire W. tại các nƣớc Nam Mỹ cho thấy tỷ lệ trẻ em thấp còi năm 1999 ở
các tộc ngƣời bản xứ liên quan chặt chẽ với điều kiện kinh tế đói nghèo và
cao hơn cách biệt so với trẻ em không thuộc tộc ngƣời bản xứ, nhƣ ở
Ecuador (58,2% so với 24,2%); ở Peru (47,0%/22,5%) và Bolivia
(50,5%/23,7%) tƣơng ứng [103]. Tổ chức xã hội học Hoa Kỳ đã tiến hành
nghiên cứu về mối liên quan giữa tình trạng sức khỏe với các yếu tố chủng


5
tộc, dân tộc tại chính quốc năm 2005 thấy có sự khác biệt về tỷ lệ tử vong
trẻ em ở năm đầu đời của ngƣời Mỹ gốc Phi cao gấp 2 lần trẻ em da trắng.
Trẻ em Mỹ gốc Nhật có tỷ lệ tử vong thấp hơn 8,2 lần so với tộc ngƣời
Hawaiians [77]. Tác giả Alessandra M. và cộng sự khảo sát tại Guatemala
năm 2003 thấy trẻ em tộc ngƣời bản xứ có tỷ lệ thấp còi (57,6%) và nhẹ
cân (27,8%) cao hơn tỷ lệ chung (44,2% và 22,3%) tƣơng ứng; trong đó,
tộc ngƣời Mam (65,3% và 39,4%); ngƣời Mayan (62,5% và 31,9%) tƣơng
ứng [75]. Nghiên cứu của Spencer N. về các tộc ngƣời châu Âu năm 2003
thấy trẻ em các tộc ngƣời bản xứ ở Trung và Đông Âu có tỷ lệ SDDTE, tỷ
lệ mắc bệnh và tử vong cao hơn nhiều lần trẻ em không thuộc tộc ngƣời
bản xứ [121]. Điều tra của Hatlekk M. năm 2012 thấy tỷ lệ thấp còi trẻ em
khác nhau giữa các tộc ngƣời vùng Nam Á: Tộc ngƣời Bà la môn
(Brahmin) 45,1%; Hill Dalits 56,1%; Yadav (70,7%); Newar 72,3% và Hồi
giáo (Muslim) 72,8% [92]. Nghiên cứu của UNICEF năm 2011 khu vực
châu Á-Thái Bình Dƣơng cũng thấy sự chênh lệch lớn giữa các tộc ngƣời.
Tỷ lệ trẻ 18-23 tháng ở Campuchia bị thấp còi 50,0% và trẻ nhẹ cân 45,0%
chủ yếu ở trẻ em dân tộc thiểu số. Tƣơng tự, tỷ lệ tƣơng ứng ở Lào là
40,0% và 37,0%. Ở Phillippines, trẻ nhẹ cân sống vùng thủ đô 15,7%, thấp
hơn nhiều so với 36,1% trẻ sống ở vùng khó khăn Bitol [129].

Bên cạnh tình trạng thiếu dinh dƣỡng protein-năng lƣợng, việc thiếu
hụt vi chất dinh dƣỡng ảnh hƣởng hơn hai tỷ ngƣời, khoảng một phần ba dân
số thế giới hiện nay. Bất cập về thiếu vi chất dinh dƣỡng, đặc biệt là sắt, kẽm
đã đƣợc báo cáo ở nhiều nƣớc đang phát triển [116], [122]. Thiếu vi chất dinh
dƣỡng là một vấn đề toàn cầu lớn hơn nhiều so với nạn đói và gây phí tổn rất
lớn về xã hội, bệnh tật làm giảm năng suất lao động, chất lƣợng cuộc sống
kém; tạo ra vòng luẩn quẩn của suy dinh dƣỡng, kém phát triển và nghèo đói.
WHO khảo sát giai đoạn 1990-1995, tỷ lệ thiếu máu trẻ em dƣới 5 tuổi ở các


6
nƣớc đang phát triển là 39,0% và ở các nƣớc phát triển 20,1% [136]. Số liệu
WHO giai đoạn 1993-2005 có 47,4% (293,1 triệu) trẻ em dƣới 5 tuổi trên toàn
cầu bị thiếu máu. Châu Phi có 67,6% trẻ thiếu máu, cao nhất các châu lục.
Đông Nam Á có 65,5% trẻ thiếu máu. Nhiều nƣớc có tỷ lệ trẻ thiếu máu rất
cao nhƣ Burnica Faso 91,5% (2003); Sudan 84,6% (1995); Cộng hòa Trung
Phi 84,2% (1999); Ấn Độ 74,3% (2000), Tanzania 71,8% (2005) [139]. Theo
ƣớc tính của các chuyên gia, khoảng 1/3 dân số thế giới thiếu kẽm, đặc biệt là
trẻ em ở các nƣớc đang phát triển, là nguyên nhân dẫn đến 450.000 trẻ em tử
vong hàng năm [129]. Thực trạng thiếu kẽm cao nhất ở khu vực phía nam
Châu Á, châu Phi cận Sahara, Trung Mỹ và Nam Mỹ [81].
1.1.1.2. Tình hình thiếu dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở Việt Nam
Nƣớc ta là một trong những nƣớc có tỷ lệ SDDTE dƣới 5 tuổi thể nhẹ
cân giảm liên tục từ mức rất cao 51,5% năm 1985 xuống 44,9% năm 1995,
mỗi năm giảm trung bình 0,66% [2]. Từ năm 1995 bắt đầu thực hiện kế
hoạch quốc gia về dinh dƣỡng, SDDTE thể nhẹ cân giảm trung bình mỗi
năm 1,5%, đƣợc các tổ chức quốc tế thừa nhận và đánh giá cao: năm 2000
(33,1%) [4], đến năm 2012 còn 16,2% [69], là mức trung bình theo phân loại
của WHO-1997 [136]. Tỷ lệ trẻ thấp còi cũng đã giảm từ 59,7% năm 1985
[31] xuống 29,3% năm 2010, bình quân giảm 1,3% mỗi năm [4] và đến năm

2012 còn mức trung bình 26,7% [69]. Tỷ lệ trẻ gầy còm hiện nay là 6,7%
[69]. SDD nhẹ cân hiện nay ở nƣớc ta chủ yếu là mức độ vừa (14,5%), còn
thể thấp còi có mức độ vừa (15,5%) và mức độ nặng (11,2%) [69].
SDDTE ở nhiều nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt theo giới
tính [9], [10], [32], nhƣng lại liên quan chặt chẽ đến nhóm tuổi của trẻ. Một
vài nghiên cứu cho rằng nhóm tuổi bị ảnh hƣởng nhiều nhất là 6-24 tháng
[29], [62]. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu lại cho thấy khuynh hƣớng SDDTE
tăng dần theo nhóm tuổi [13], [16], [24]. Chênh lệch rõ rệt về SDDTE theo


7
vùng sinh thái: miền núi thƣờng cao hơn đồng bằng [7], [27]; nông thôn
cao hơn thành thị [28], [40]. Những vùng có tỷ lệ trẻ nhẹ cân cao cũng là
những vùng có tỷ lệ trẻ thấp còi và gầy còm cao hơn tƣơng ứng nhƣ Tây
Nguyên (25%, 36,8%, 8,1%); vùng miền núi phía Bắc (20,9%, 31,9%, 7,4%)
[69]. Ở các thành phố, SDDTE thấp hơn nhiều so với trung bình chung cả
nƣớc, nhƣ tỷ lệ nhẹ cân, thấp còi và gầy còm tƣơng ứng ở thành phố Hồ Chí
Minh (5,3%, 7,6%, 3,5%); Hà Nội (8,1%, 16,9%, 3,3%) [69]. Đến nay, các
tỉnh thuộc vùng khó khăn có tỷ lệ trẻ nhẹ cân, thấp còi và gầy còm cao tƣơng
ứng nhƣ Kon Tum (26,3%, 40,6%, 9,2%); Hà Giang (23,1%, 35,0%, 7,9%)
[69]. Vùng miền núi cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, SDDTE luôn cao
hơn hẳn các vùng khác [19], [37]. Lê Danh Tuyên và cộng sự khảo sát năm
2011 tại huyện miền núi Tuyên Hóa, Quảng Bình thấy cả 3 thể đều rất cao:
nhẹ cân 57,7%, thấp còi 43,7% và gầy còm 19,2% [62]. Điều tra của
Nguyễn Hoàng Linh Chi năm 2011 ở trẻ em 12-36 tháng đồng bào dân tộc
Pakoh và Vân Kiều tại Quảng Trị thấy tỷ lệ SDD rất cao ở 3 thể: nhẹ cân
53,9%; thấp còi 67,1% và gầy còm 14,5% [5]. Khu vực duyên hải miền
Trung là một trong những vùng có tỷ lệ trẻ nhẹ cân, thấp còi và gầy còm
tƣơng ứng còn trung bình và cao (19,5%, 31,2%, 7,5%), trong đó có Quảng
Nam (16,0%, 30,1%, 6,8%) [69]. Phân bố SDD ở Quảng Nam cũng không

đồng đều giữa các vùng: trẻ nhẹ cân (2007) ở Hội An 10,1%, Tam Kỳ 12,4
%; Nam Trà My 31,0% và Bắc Trà My cao nhất tỉnh 32,2% [66].
UNICEF khảo sát năm 2011 thấy sự thiếu hụt chăm sóc sức khỏe ở
ngƣời Kinh 31,6%; Mƣờng 46,5%; Thái 77,6% [129]. Báo cáo năm 2011của
Tổng cục Thống kê cho thấy tỷ lệ trẻ nhẹ cân, thấp còi, gầy còm của nhóm
đồng bào Kinh và Hoa (10,0%, 19,6%, 3,8%), thấp hơn hẳn so với tỷ lệ
tƣơng ứng của trẻ em dân tộc thiểu số (22,0%, 40,9%, 5,7%) [89].


8
Sự thiếu hụt vi chất dinh dƣỡng là một vấn đề có ý nghĩa sức khỏe
cộng đồng ở trẻ em Việt Nam dƣới 5 tuổi [45], [109]. Nghiên cứu của
Nguyễn Văn Nhiên và cộng sự năm 2008 ở trẻ em nông thôn Việt Nam
trƣớc tuổi đến trƣờng thấy có 55,6% thiếu máu và 86,9% thiếu kẽm [109].
Khảo sát của Nguyễn Xuân Ninh và cộng sự năm 2008, tỷ lệ thiếu máu ở
trẻ em dƣới 5 tuổi trên toàn quốc là 29,2%; thấp nhất vùng Đông Nam Bộ
(22,8%); cao nhất vùng miền núi Tây Bắc (43,0%); tỉnh Hải Dƣơng có tỷ lệ
thấp nhất (8,7%); các tỉnh có tỷ lệ rất cao là Tây Ninh (52,7%); Lai Châu
(62,0%) và cao nhất là Quảng Nam (67,3%) [45]. Tình trạng thiếu máu
thiếu sắt thƣờng kèm theo thiếu axit folic [4], [68]. Axit folic cần thiết cho
sự phát triển và phân chia tế bào của ngƣời, động vật, thực vật và cần thiết
cho sự hình thành của tế bào máu, đặc biệt trong cấu tạo và phát triển hệ
thống thần kinh của thai nhi. Mỗi năm trên thế giới có tới 400.000 trẻ sinh
ra có dị tật ống thần kinh. Nguyên nhân cụ thể gây ra dị tật này có liên quan
đến cả yếu tố di truyền và môi trƣờng, đồng thời liên quan với vấn đề thiếu
hụt axit folic. Thiếu axit folic là nguyên nhân làm của khoảng 3000-4000
trẻ em Việt Nam sinh ra mắc các dị tật bẩm sinh ống thần kinh rất nghiêm
trọng nhƣ nứt đốt sống, não ủng thủy, thai vô sọ [68].
1.1.2. Nguyên nhân và hậu quả suy dinh dƣỡng trẻ em
1.1.2.1. Nguyên nhân suy dinh dưỡng trẻ em

- Thiếu dinh dưỡng
Thiếu dinh dƣỡng là nguyên nhân chiếm 60% SDDTE. Thiếu dinh
dƣỡng có thể xảy ra do giảm cung cấp chất dinh dƣỡng, tăng tiêu thụ dƣỡng
chất hoặc cả hai. Giảm cung cấp chủ yếu là do chế độ ăn của trẻ không đủ cả
về số lƣợng lẫn chất lƣợng, thiếu năng lƣợng, protein cùng các VCDD, trong
đó có sắt, axit folic, kẽm; trẻ biếng ăn, ăn không đủ nhu cầu và thức ăn chế
biến không phù hợp, năng lƣợng thấp. Tăng tiêu thụ khi trẻ ốm, thất thoát


9
chất dinh dƣỡng do bệnh lý. Trong đa số trƣờng hợp, SDD xảy ra do sự kết
hợp của cả 2 cơ chế, vừa giảm năng lƣợng ăn vào, vừa tăng năng lƣợng tiêu
hao [64], [88], [124]. Trong thời kỳ 6 tháng đầu, trẻ em không đƣợc bú sữa
mẹ hay sữa mẹ bị thiếu, cho trẻ ăn bổ sung quá sớm, bộ máy tiêu hóa trẻ
chƣa thể hấp thu tốt đƣợc. Thời kỳ khi đƣợc 6 tháng tuổi trở đi, trẻ ăn bổ
sung với chế độ ăn không đảm bảo đủ năng lƣợng, protein. Ăn quá kiêng
khem trong thời gian trẻ bị bệnh, nhất là khi bị ỉa chảy. Nguyên nhân sâu xa
là do bà mẹ thiếu kiến thức và hạn chế về thực hành nuôi dƣỡng, chăm sóc
trẻ [1], [9], [99]. Nghiên cứu của Lê Thị Hợp, Hà Huy Khôi thấy khi thiếu ăn
tạm thời cơ thể tăng trƣởng chậm lại nhƣng tình trạng đó có thể đƣợc phục
hồi khi ăn đầy đủ. Tuy nhiên trong trƣờng hợp dinh dƣỡng không hợp lý kéo
dài có thể cản trở quá trình phục hồi đó. Vì thế cần quan tâm đặc biệt đến
dinh dƣỡng trẻ em [22]. Theo UNICEF, khác biệt về sự phát triển của trẻ em
đến năm tuổi có nhiều ảnh hƣởng bởi dinh dƣỡng, cách nuôi dƣỡng, môi
trƣờng và chăm sóc sức khỏe hơn so với yếu tố di truyền hoặc dân tộc [126].
- Nhiễm trùng
Từ lâu, ngƣời ta đã thừa nhận các bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh trùng
là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến SDDTE, đặc biệt là tiêu chảy, nhiễm giun,
nhiễm khuẩn hô hấp cấp là các bệnh thƣờng gặp ở trẻ nhỏ. Nhiều tác giả đã
mô tả mối tác động qua lại giữa nhiễm trùng và SDD nhƣ một vòng xoắn

bịnh lý [85], [86]. Khi các vi sinh vật gây bệnh xâm nhập vào cơ thể, với sức
đề kháng còn yếu, trẻ em dễ bị SDD do nhiễm trùng làm mất các chất dinh
dƣỡng và tác động gián tiếp làm trẻ em chán ăn. Mặt khác, trẻ SDD có hệ
thống miễn dịch bị giảm sút, dễ mắc bệnh nhiễm trùng và hậu quả SDD ngày
một nặng thêm [133]. SDD làm tăng khả năng nhiễm khuẩn hô hấp, tiêu
chảy và kéo dài thời gian tiêu chảy ở trẻ em [72], [136]. Nghiên cứu của
Caulfield L. E.và cộng sự năm 2004 cho thấy SDDTE liên quan đến 1 triệu


Luận án dầy đủ ở file: Luận án Full






×