Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Nhận định môn Luật chứng khoán (có gọi ý trả lời)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.14 KB, 41 trang )

1/ Chứng chỉ tiền gửi là chứng khoán nợ
Sai vì chứng chỉ tiền gửi là do tổ chức tín dụng phát hành và để tham gia trên thị
trường tiền tệ, không phải thị trường chứng khoán và chứng chỉ tiền gửi cũng
không phải là chứng khóan theo quy định tại điều 6 Luật chứng khoán 2006.
2/ Mọi công ty chứng khoán được quyền bảo lãnh phát hành chứng khoán
Sai. Theo quy định tại khỏan 2 Điểu 60 Luật chứng khoán 2006 thì công ty chứng
khoán chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi thực
hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán. Theo đó, nếu công ty chứng khóan không
có hoạt động tư doanh chứng khoán thì không được bảo lãnh phát hành chứng
khoán.
3/ Mọi nhà đầu tư đều có quyền yêu cầu công ty quán lý quỹ mua lại chứng
chỉ quỹ.
Sai với quỹ đóng. Theo khoản 31 điều 6 Luật chứng khoán 2006 thì "Quỹ đóng là
quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng không được mua lại
theo yêu cầu của nhà đầu tư"
4/Công ty quản lý quỹ được quyền thực hiện hoạt động môi giới chứng khoán
Sai, Theo quy định tại khoản 1 Điều 61 Luật chứng khoán 2006 về nghiệp vụ kinh
doanh của công ty quản lý quỹ bao gồm quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và quản
lý danh mục đầu tư chứng khoán.
5/Công ty chứng khoán chỉ được quyền tham gia vào quan hệ pháp luật chứng
khoán với tư cách chủ thể cung cấp dịch vụ chứng khoán.
Sai. Công ty chứng khoán tham gia với tư cách tổ chức phát hành (trường hợp là
CTCP được phát hành chứng khoán), nhà đầu tư (trường hợp tự doanh)
6/Công ty chứng khoán có nghĩa vụ phải quản lý tách biệt chứng khoán của
khách hàng với chứng khóan của công ty chứng khoán.
Sai. Theo quy định tại khoản 2 Điều 71 Luật chứng khoán thì công ty chứng khoán
"Quản lý tách biệt chứng khoán của từng nhà đầu tư, tách biệt tiền và chứng khoán


của nhà đầu tư với tiền và chứng khoán của công ty chứng khoán." Tuy nhiên,
trong trường hợp công ty chứng khóan chỉ thực hiện nghiệp vụ tư vấn thì không có


quản lý tách biệt chứng khoán của khách hàng với chứng khóan của công ty chứng
khoán.
7/ Hoạt động của thị trường thứ cấp nhằm tạo 1 kênh huy động vốn cho nền
kinh tế
Sai, thị trường thứ cấp chỉ là nơi thự hiện hợp đồng mua bán giữa các nhà đầu tư
với nhau nhằm tạo tính thanh khoản cho chứng khoán (vốn chi chuyển từ nhà đầu
tư này sang nhà đầu tư khác) khác với thị trường sơ cấp.
8/ Công ty quản lý quỹ được quyết định đầu tư với tiền của quỹ mà không
chịu sự giới hạn nào.
Sai. Theo quy định tại khoản 1 Điều 92 Luật chứng khóan 2006 về hạn chế đối với
quỹ đại chúng. Việc quy định như vậy để tạo an toàn cho quỹ và tránh trường hợp
lợi dụng quỹ đem lợi cho bản thân (mua bán hại cho quỹ nhưng lợi cho bản thân).
9/ Chứng khóan luôn là các giấy tờ có giá trung và dài hạn
Nhận định sai. Chứng quyền, quyền mua cổ phần, hợp đồng tương lai, quyền chọn
mua, bán là ngắn hạn theo khoản 5, 6, 7,8 Điều 6 Luật chứng khoán


Đề thi môn Luật Chứng khoán nhá cả nhà
Câu 1: Công ty đại chúng là gì? Tại sao luật chứng khoán quy định nghĩa vụ thực
hiện chế độ công bố thông tin của công ty đại chúng?
Câu 2: Những khẳng định sau đây đúng hay sai theo pháp luật hiện hành? Giải
thích?
a. Công ty chứng khoán hoạt động tự doanh chỉ được mua bán chứng khoán đã
được niêm yết trên thị trường giao dịch tập trung.
Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có quyền phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư
để thành lập quỹ đại chúng.
Đúng
CSPL: k1-29 TT212, 1b,2b-10 ND58
1. Công ty chứng khoán không được thực hiện các hoạt động kinh doanh
chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư.

Sai, có HĐ tư vấn là cả 2 đều có thê thực hiện (đề ko có chữ mọi)
CSPL:60
I/ NHẬN ĐỊNH
1. Nhà đầu tư có thể yêu cầu quỹ mua lại chứng chỉ quỹ khi cần thiết.
Sai, quỹ đóng thì ko
CSPL: k31-6
2. UBCKNN có thẩm quyền cấp giấy phép niêm yết trên SGDCK, TTGDCK.
Sai, quyền này là của SGDCK
CSPL:k4-37
3. Lệnh giới hạn là lệnh mà nhả đầu tư yêu cầu mua, bán chứng khoán bằng mọi
giá.
Sai, đây là lệnh mà khi giá TT của CP đạt mức giới hạn thì nó sẽ chuyển thành lệnh
thị trường (lệnh MP)
4. Tổ chức được thành lập hợp pháp đều có thể trờ thành viên của quỹ thành viên.
Sai, phải đáp ứng đk quy định
CSPL: k2-21 TT224
5. Chỉ có cty cổ phần mới có quyền phát hành quyền mua cổ phần cho cổ đông
hiện hữu.


Quyền mua CP => tức là phát hành ra công chúng dưới dạng cổ phần => chỉ có
CTCP mới có quyền này (TNHH cũng dc phát hành ra công chúng nhưng dưới
dạng trái phiếu và TP thì ko có quyền mua CP)
CSPL: 53 ND 58
II/
Cty cổ phần A đã xin được giấy phép của UBCKNN về việc thành lập, quản lý,
phát hành chứng chỉ quỹ của 3 quỹ B, C, D.
– Chủ tịch HĐQT CTCP E mua 1000 chứng chỉ quỹ của quỹ B do bà X bán.
– Cty A kí hợp đồng quản lý quỹ F, mà quỹ F có ngân hàng giám sát là G mà
NHGS G có 20% cổ phần có quyền biểu quyết của CTCP A.

– Vì chứng chỉ quỹ của C giảm nhiều nên giám đốc cty A quyết định mua lại
350000 chứng chỉ quỹ của quỹ C.
– Cty A quyết định đầu tư 30% giá trị tài sản của quỹ D vào bất động sản.
– Đại hội nhà đầu tư quỹ B quyết định chấm dứt hợp đồng quản lý quỹ với cty A.
Cty A không đồng ý vì cho rằng quỹ B là do cty A thành lập và thay mặt phát hành
nên quỹ B chỉ được kí 1 hợp đồng quản lí duy nhất với cty A.
Hỏi: Các hành vi trên đúng hay sai? Vì sao?
Tổng hợp 5 đề thi môn luật chứng khoán Đề thi (60 phút không kể chép đề) 1. Hãy
nêu và phân tích sự khác biệt giữa chứng khoán là cổ phiếu và chứng khoán là trái
phiếu. Ý nghĩa pháp lý của việc phân biệt này.
2. Phân tích các đặc điểm của vi phạm pháp luật chứng khoán.
3. Các khẳng định sau đúng hay sai? Giải thích tại sao?
4. Chứng khoán chào bán ra công chúng phải được sự cho phép của
UBCKNN.
Sai, nếu thuộc TH ko phải xin phép
CSPL:k2-13
1. Các tổ chức niêm yết chứng khoán trên SGDCK là công ty đại chúng.
Sai, có thể là công ty chứng khoán
CSPL:1a-53 ND 58; k1-59
1. Công ty quản lý quỹ đầu tư được phép phát hành chứng chỉ quỹ để thành
lập quỹ.
Đúng
CSPL: k1-29 TT212


Ðề: Đề thi môn Luật Chứng khoán Đề thi Luật chứng khoán và thị trường chứng
khoán Khoá 31 Thời gian: 60 phút ————————Câu 1: Công ty đại chúng là gì? Tại sao luật chứng khoán quy định nghĩa vụ thực
hiện chế độ công bố thông tin của công ty đại chúng?
Công ty đại chúng là
Câu 2: Những khẳng định sau đây đúng hay sai theo pháp luật hiện hành? Giải

thích?
1. Công ty chứng khoán hoạt động tự doanh chỉ được mua bán chứng khoán
đã được niêm yết trên thị trường giao dịch tập trung.
Sai, công ty CK còn được thực hiện việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ
CSPL: Điều 4 NĐ58
1. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có quyền phát hành chứng chỉ
quỹ đầu tư để thành lập quỹ đại chúng.
Đúng
CSPL:83,90
1. Công ty chứng khoán không được thực hiện các hoạt động kinh doanh
chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư.
Sai, có HĐ tư vấn là cả 2 đều có thê thực hiện (đề ko có chữ mọi)
CSPL: 60. 61
(Đề không sử dụng tài liệu)
Ðề: Đề thi môn Luật Chứng khoán
câu 1: Anh chị hãy chứng minh công ty ck là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực ngành nghề có điều kiện. phân tích khả năng xung đột lợi ích giữa các hoạt
động kinh doanh của công ty ck và cho biết để hạn chế những xung đột lợi ích đó
pháp luật hiện hành về ck đã có những quy định gi?
câu 2: phân biệt phương thức khớp lệnh định kỳ và phương thức khớp lệnh liên tục
trong gdck tại Sở gdck tphcm. phân biệt lệnh giới hạn (LO) với lệnh khớp ở mức
giá mở cửa (ATO) và qua đó cho biết ý nghĩa của từng loại lệnh này.qua đó cho
biết khi nào nên đặt lệnh LO và khi nào nên đặt lệnh ATO?.


Ðề: Đề thi Luật Chứng khoán Đề thi Luật chứng khoán và thị trường chứng khoán
Khoá 32 – Khoa PLKT Thời gian: 60 phút ————————Câu 1: Công ty đại chúng là gì? Tại sao luật chứng khoán quy định nghĩa vụ thực
hiện chế độ công bố thông tin của công ty đại chúng?
Công ty đại chúng là công ty thực hiện việc chào bán chứng khoán ra công chúng
Luật quy định phải công bố thông tin vì:

Thứ nhất, việc mua chứng khoán của công chúng phụ thuộc vào độ tin cậy với
TCPHanh. Việc công bố thông tin là bắt buộc để NĐT có thể nắm được thông tin
của CK mà mình đầu tư vào
Thứ hai, điều kiện để được niêm yết là phải không bị lỗ liên tiếp theo luật định.
Việc công bố thông tin giúp buộc TCPHanh phải đảm bảo được yêu cầu này
Thứ ba, việc công bố thông tin giúp cho các chủ thể quản lý thị trường như
UBCKNN, SGDCK có thể nắm bắt được thông tin của các chủ thể tham gia để
thực hiện được chức năng của mình.
Thứ tư, lợi nhuận NĐT thu được từ việc mua CK phụ thuộc vào tình hình hoạt
động của TCPH, do đó cần phải công bố đề NĐT có thể nắm được hoạt động của
tổ chức phát hành nhằm đảm bảo tính hiệu quả của khoản đầu tư của mình
Câu 2: Những khẳng định sau đây đúng hay sai theo pháp luật hiện hành? Giải
thích?
1. Công ty chứng khoán hoạt động tự doanh chỉ được mua bán chứng khoán
đã được niêm yết trên thị trường giao dịch tập trung.
2. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có quyền phát hành chứng chỉ
quỹ đầu tư để thành lập quỹ đại chúng.
3. Công ty chứng khoán không được thực hiện các hoạt động kinh doanh
chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư. (Đề không sử dụng tài liệu)
Đề thi Luật Chứng Khoán K33 Thời gian 60′, không sử dụng tài liệu


Câu 1: Phân tích những nguyên tắc pháp lý cơ bản của thị trường tập trung?
Câu 2: Tại sao pháp luật hiện hành quy định chặt chẽ hoạt động chào bán chứng
khoán ra công chúng?
Chào bán CK ra công chúng: là việc chào bán CK của tổ chức phát hành ra công
chúng cho nhiều NĐT (100 trờ lên) thong qua các phương tiện luật định.
PL quy định chặt chẽ HĐ chào bán ra công chúng vì:
Thứ nhất, mục đích của việc chào bán ra công chúng là nhằm thu hút vốn đầu tư.
Do đó, việc chào bán phải tuân thủ quy định chặt chẽ nhằm xác định chính xác khả

năng của tổ chức phát hành, đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả của các CK được
phát hành ra để đảm bảo lợi ích của NĐT khi mua CK đó của TCPHanh
Thứ hai, việc chào bán phải tuân thủ các quy định về xin phép, đăng ký nhằm giúp
cho các chủ thể quản lý nắm được hoạt động của TCPH, HĐ này rất quan trọng vì
nó tham gia trực tiếp vào TTCK, nơi mà các CT quản lý cần thực hiện hoạt động
giám sát, điều tiết của mình. Do đó cần phải làm đúng trình tự thủ tục để CQQL
thực hiện tốt, hiệu quả chức năng của mình.
Thứ ba, hoạt động chào bán CK là hoạt động chủ yếu, quan trộng trong thị trường
CK, ảnh hưởng tới hầu hết các QH theo sự điều chỉnh của LCK, vì vậy cần thực
hiện đúng theo quy định PL nhằm đảm bảo tính hiệu quả trong quản lý.
Câu 3: Những khẳng định sau đây đúng hay sai so với pháp luật hiện hành? Giải
thích vì sao?
a, Công ty chứng khoán hoạt động tự doanh chỉ được phép mua bán chứng khoán
được niêm yết trên thị trường tập trung.
b, Công ty quản lý quỹ đầu tư được phép phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư để thành
lập quỹ đại chúng.
c, Công ty chứng khoán được phép thực hiện hoạt động quản lý quỹ đầu tư.


1. Đề thi Luật chứng khoán và thị trường chứng khoán
Khoá 3x
Thời gian: 60 phút
————————-Câu 1: Công ty đại chúng là gì? Tại sao luật chứng
khoán quy định nghĩa vụ thực hiện chế độ công bố thông tin của công ty
đại chúng?
Câu 2: Những khẳng định sau đây đúng hay sai theo pháp luật hiện hành?
Giải thích?
a. Công ty chứng khoán hoạt động tự doanh chỉ được mua bán chứng
khoán đã được niêm yết trên thị trường giao dịch tập trung.
b. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có quyền phát hành chứng chỉ

quỹ đầu tư để thành lập quỹ đại chúng.
c. Công ty chứng khoán không được thực hiện các hoạt động kinh doanh
chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư.
(Đề không sử dụng tài liệu)
Thị trường OTC và thị trường chứng khoán tập trung
Thị trường OTC

Thị trường Sở giao dịch

Điểm giống nhau
Đều là các thị trường có tổ chức, chịu sự quản lý, giám sát của Nhà nước
Hoạt động của thị trường chịu sự chi phối của hệ thống Luật chứng khoán và các
văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điểm khác nhau

Địa điểm giao dịch là phi tập trung

Địa điểm giao dịch tập
trung, có trung tâm giao
dịch cụ thể.


Giao dịch bằng cơ chế thương lượng và thoả thuận
giá là chủ yếu, hình thức khớp lệnh thường sử dụng
đối với các lệnh nhỏ tại các thị trường OTC mới hình
thành

Giao dịch thông qua đấu
giá tập trung


Trên thị trường có thể có nhiều mức giá đối với một
chứng khoán trong cùng một thời điểm.

Chỉ có một mức giá đối
với một chứng khoán
trong cùng một thời điểm.

Giao dịch các loại chứng khoán có độ rủi ro cao. Bao
gồm 2 loại chứng khoán: chứng khoán niêm yết trên
Sở giao dịch và chứng khoán không đủ điều kiện
niêm yết trên Sở giao dịch song đáp ứng các yêu cầu
của cơ quan quản lý thị trường OTC.

Giao dịch các loại chứng
khoán có độ rủi ro thấp
hơn. Các loại chứng
khoán phải đáp ứng các
điều kiện niêm yết của Sở.

Sử dụng hệ thống mạng máy tính diện rộng để giao
dịch, thông tin và quản lý

Có thể sử dụng mạng diện
rộng để giao dịch hoặc
không.

Có các nhà tạo lập thị trường cho một loại chứng
khoán.

Chỉ có một nhà tạo lập thị

trường cho một loại chứng
khoán, đó là các chuyên
gia chứng khoán của Sở.

Tổ chức quản lý trực tiếp là Sở giao dịch hoặc Hiệp
hội các nhà kinh doanh chứng khoán.

Tổ chức quản lý trực tiếp
là Sở giao dịch

Cơ chế thanh toán là linh hoạt và đa dạng

Cơ chế thanh toán bù trừ
đa phương thống nhất.

Thị trường OTC và thị trường chứng khoán tự do
Thị trường OTC

Thị trường tự do

Điểm giống nhau
Địa điểm giao dịch là phi tập trung
Chủ yếu áp dụng cơ chế xác lập giá qua thương lượng và thoả thuận
Các chứng khoán giao dịch phần lớn là các chứng khoán có tỷ lệ sinh lợi cao, độ rủi
ro lớn.


Điểm khác nhau
Là thị trường có tổ chức chặt chẽ


Là thị trường không có tổ
chức

Giao dịch thông qua thoả thuận qua mạng

Giao dịch thoả thuận trực
tiếp

Các chứng khoán mua bán là các chứng khoán được
phát hành ra công chúng

Các chứng khoán mua bán
là tất cả các chứng khoán
phát hành.

Có sự quản lý, giám sát của Nhà nước và tổ chức tự
quản

Không có sự quản lý của
Nhà nước

Các chủ thể trên thị trường chứng khoán
Các tổ chức và cá nhân tham gia thị trường chứng khoán có thể được chia thành 3
nhóm sau: chủ thể phát hành, chủ thể đầu tư và các tổ chức có liên quan đến
chứng khoán.
1. Chủ thể phát hành
Chủ thể phát hành là người cung cấp các chứng khoán – hàng hóa của thị trường
chứng khoán. Các chủ thể phát hành bao gồm: Chính phủ, các doanh nghiệp và
một số tổ chức khác như: các Quỹ đầu tư; tổ chức tài chính trung gian…
– Chính phủ và chính quyền địa phương là chủ thể phát hành các chứng khoán:

Trái phiếu Chính phủ; Trái phiếu địa phương; Trái phiếu công trình; Tín phiếu kho
bạc.
– Công ty là chủ thể phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.
– Các tổ chức tài chính là chủ thể phát hành các công cụ tài chính nhưcác trái
phiếu, chứng chỉ hưởng thụ… phục vụ cho mục tiêu huy động vốn và phù hợp với
đặc thù hoạt động của họ theo Luật định.
2. Nhà đầu tư
Chủ thể đầu tưlà những người có tiền, thực hiện việc mua và bán chứng khoán
trên thị trường chứng khoán để tìm kiếm lợi nhuận. Nhà đầu tưcó thể được chia
thành 2 loại: nhà đầu tưcá nhân và nhà đầu tưcó tổ chức.


– Các nhà đầu tưcá nhân Nhà đầu tưcá nhân là các cá nhân và hộ gia đình, những
người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua bán trên thị trường chứng khoán với
mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, trong đầu tưthì lợi nhuận lại luôn gắn
với rủi ro, kỳ vọng lợi nhuận càng cao thì mức độ chấp nhận rủi ro phải càng lớn
và ngược lại. Chính vì vậy các nhà đầu tưcá nhân luôn phải lựa chọn các hình thức
đầu tưphù hợp với khả năng cũng nhưmức độ chấp nhận rủi ro của mình.
– Các nhà đầu tưcó tổ chức Nhà đầu tưcó tổ chức là các định chế đầu tư, thường
xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Một số nhà đầu
tưchuyên nghiệp chính trên thị trường chứng khoán là các ngân hàng thương mại,
công ty chứng khoán, công ty đầu tư, các công ty bảo hiểm, quỹ tương hỗ, các
quỹ lương hưu và các quỹ bảo hiểm xã hội khác. Đầu tưthông qua các tổ chức đầu
tưcó ưu điểm là có thể đa dạng hóa danh mục đầu tưvà các quyết định đầu tưđược
thực hiện bởi các chuyên gia có chuyên môn và có kinh nghiệm.
3. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán
3.1. Cơ quan quản lý và giám sát hoạt động TTCK
Lịch sử hình thành và phát triển TTCK đã cho thấy, đầu tiên thị trường chứng
khoán hình thành một cách tự phát khi có sự xuất hiện của cổ phiếu và trái phiếu
và hầu nhưchưa có sự quản lý. Nhưng nhận thấy cần có sự bảo vệ lợi ích cho các

nhà đầu tưvà đảm bảo sự hoạt động của thị trường được thông suốt, ổn định và an
toàn, bản thân các nhà kinh doanh chứng khoán và các quốc gia có thị trường
chứng khoán hoạt động cho rằng cần phải có cơ quan quản lý và giám sát về hoạt
động phát hành và kinh doanh chứng khoán. Chính vì vậy, cơ quan quản lý và
giám sát thị trường chứng khoán đã ra đời.
Cơ quan quản lý và giám sát thị trường chứng khoán được hình thành dưới nhiều
mô hình tổ chức hoạt động khác nhau, có nước do các tổ chức tự quản thành lập,
có nước cơ quan này trực thuộc Chính phủ, nhưng có nước lại có sự kết hợp quản
lý giữa các tổ chức tự quản và Nhà nước. Nhưng tựu chung lại, cơ quan quản lý
Nhà nước về TTCK do Chính phủ của các nước thành lập với mục đích bảo vệ lợi
ích của người đầu tưvà bảo đảm cho thị trường chứng khoán hoạt động lành mạnh,
an toàn và phát triển bền vững..
Cơ quan quản lý Nhà nước về TTCK có thể có những tên gọi khác nhau, tuỳ thuộc
từng nước và nó được thành lập để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với
thị trường chứng khoán.
Tại Trung Quốc, ban đầu Ngân hàng nhân dân Trung Quốc thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước đối với các hoạt động của TTCK. Cùng phối hợp thực hiện chức


năng quản lý với Ngân hàng nhân dân còn có cơ quan Hội đồng Nhà nước trong
lĩnh vực cổ phần hóa các doanh nghiệp. Do không nằm cùng trong một tổ chức
độc lập nên việc quản lý thị trường không được chặt chẽ, kém hiệu quả. Ngày
29/12/1998, Luật chứng khoán Trung Quốc được thông qua đã tập trung việc giám
sát, quản lý TTCK vào một cơ quan duy nhất đó là Uỷ ban giám quản chứng
khoán của Quốc vụ viện Trung Quốc. Tại Anh cơ quan quản lý Nhà nước về
TTCK là Uỷ ban đầu tưchứng khoán (SIB – Securities Investment Board). Uỷ ban
này là một tổ chức được thừa nhận trong đạo luật về các dịch vụ tài chính ban
hành năm 1986.
Tại Mỹ, Uỷ ban chứng khoán và giao dịch chứng khoán (SEC – Securities anh
Exchange Commision) là một cơ quan của liên bang có tưcách pháp lý thực hiện

việc quản lý thị trường chứng khoán. Tất cả các tổ chức hoạt động trong ngành
chứng khoán đều phải đăng ký, báo cáo và chịu sự kiểm tra, giám sát của Uỷ ban
chứng khoán và giao dịch chứng khoán. Tại Nhật Bản, năm 1992, Uỷ ban giám sát
chứng khoán và giao dịch chứng khoán (ESC – Exchange Surveillance
Commission) được thành lập, năm 1998 đã đổi tên thành Financial Supervision
Agency (FSA) với chức năng cơ bản là tiến hành điều tra và xử lý các giao dịch
gian lận trên thị trường chứng khoán. Các chức năng quản lý thị trường chứng
khoán chung do Tổng cục chứng khoán thuộc Bộ Tài chính Nhật Bản đảm nhiệm.
Tại Hàn Quốc, quản lý Nhà nước về TTCK có Uỷ ban chứng khoán và giao dịch
chứng khoán (SEC – Securities Exchange Commission) và Uỷ ban giám sát chứng
khoán (SSB – Securities Supervise Board) (từ năm 1998 đổi tên thành Financial
Supervision Commision) được đặt dưới sự quản lý của Bộ Kinh tế – Tài chính.
Ban giám sát chứng khoán là cơ quan chấp hành của Uỷ ban Chứng khoán và giao
dịch chứng khoán thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước đối với thị trường
chứng khoán. Từ những kinh nghiệm học tập được ở những nước có thị trường
chứng khoán phát triển, với sự vận dụng sáng tạo vào điều kiện, hoàn cảnh thực tế,
Việt Nam đã thành lập cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khoán và TTCK trước
khi ra đời thị trường chứng khoán Việt Nam, đó là Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước, thành lập theo Nghị định số 75 CP ngày 28/11/1996 của Chính phủ. Theo
đó, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước là một cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước đối với thị trường chứng khoán ở Việt Nam.
3.2. Sở giao dịch chứng khoán
Sở giao dịch chứng khoán thực hiện vận hành TTCK thông qua bộ máy tổ chức và
hệ thống các quy định, văn bản pháp luật về giao dịch chứng khoán trên cơ sở phù
hợp với các quy định của luật pháp và Uỷ ban chứng khoán.


3.3. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức tự quản của các công ty
chứng khoán và một số thành viên khác hoạt động trong ngành chứng khoán, được

thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích cho các thành viên và các nhà đầu tư trên thị
trường. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán thường là một tổ chức tự quản,
thực hiện một số chức năng chính nhưsau:
– Đào tạo, nghiên cứu trong lĩnh vực chứng khoán.
– Khuyến khích hoạt động đầu tưvà kinh doanh chứng khoán
– Ban hành và thực hiện các quy tắc tự điều hành trên cơ sở các quy định pháp
luật về chứng khoán hiện hành. – Giải quyết các tranh chấp giữa các thành viên.
– Tiêu chuẩn hóa các nguyên tắc và thông lệ trong ngành chứng khoán
– Hợp tác với Chính phủ và các cơ quan khác để giải quyết các vấn đề có tác động
đến hoạt động kinh doanh chứng khoán.
3.4. Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán
Là tổ chức nhận lưu giữ các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán
bù trừ cho các giao dịch chứng khoán. Các ngân hàng thương mại, công ty chứng
khoán đáp ứng đủ các điều kiện của Uỷ ban chứng khoán sẽ thực hiện dịch vụ lưu
ký và thanh toán bù trừ chứng khoán.
3.5. Các tổ chức hỗ trợ
Là các tổ chức được thành lập với mục đích khuyến khích mở rộng và tăng trưởng
của thị trường chứng khoán thông qua các hoạt động như: cho vay tiền để mua cổ
phiếu và cho vay chứng khoán để bán trong các giao dịch bảo chứng. Các tổ chức
hỗ trợ chứng khoán ở các nước khác nhau có đặc điểm khác nhau, có một số nước
không cho phép thành lập các loại hình tổ chức này.
3.6. Các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm
Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh giá
năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn và tiềm lực tài chính
của tổ chức phát hành (TCPH) theo những điều khoản đã cam kết của TCPH đối
với một đợt phát hành cụ thể. Hệ số tín nhiệm được biểu hiện bằng các chữ cái
hay chữ số, tuỳ theo quy định của từng công ty xếp hạng. Ví dụ, hệ thống xếp
hạng Moody , sẽ có các hệ só tín nhiệm được ký hiệu là aaa, aa1, Baa1, hay B1…;
hệ thống xếp hạng của S&P, có các mức xếp hạng AAA, AA+, AA, AA-, A+, A…
Các nhà đầu tưcó thể dựa vào các hệ số tín nhiệm về TCPH do các công ty đánh

giá hệ số tín nhiệm cung cấp để cân nhắc đưa ra quyết định đầu tưcủa mình. Các


công ty đánh giá (xếp hạng) hệ số tín nhiệm có vai trò quan trọng trong việc phát
hành các chứng khoán, đặc biệt là phát hành các chứng khoán quốc tế.

Phân biệt quỹ đầu tư chứng khoán với công ty đầu tư chứng khoán
Quỹ đầu tư chứng khoán và công ty đầu tư chứng khoán đều là hai hình thức
đầu tư tập thể. Hai hình thức này có những điểm gì khác nhau?
Căn cứ quy định tại khoản 27 Điều 6 Luật hợp nhất luật chứng khoán số
27/VBHN-VPQH thì Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của
nhà đầu tư với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các
dạng tài sản đầu tư khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền
kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ.
Còn Công ty đầu tư chứng khoán là công ty được thành lập từ vốn góp của các
nhà đầu tư và sử dụng số vốn góp đó để đầu tư chủ yếu vào chứng khoán nhằm tìm
kiếm lợi nhuận.
Quỹ đầu tư chứng khoán và công ty đầu tư chứng khoán đều là hai hình thức đầu
tư tập thể, được thành lập với hoạt động kinh doanh chính là đầu tư chứng khoán
thu lợi nhuận. Tuy nhiên, hai hình thức này có những điểm khác nhau sau:
1. Về hình thức:
- Quỹ đầu tư chứng khoán: là 1 quỹ tiền tệ và không có tư cách pháp nhân.
- Công ty đầu tư chứng khoán: được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần theo
quy định của Luật doanh nghiệp 2014 để đầu tư chứng khoán. Do đó, công ty đầu
tư chứng khoán có tư cách pháp nhân.
2. Về việc thành lập:
- Quỹ đầu tư chứng khoán: Điều 83 Luật hợp nhất luật chứng khoán số 27/VBHNVPQH quy định việc thành lập quỹ đầu tư chứng khoán
+ Công ty quản lý quỹ phát hành và chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng theo
quy định tại Điều 90 của Luật hợp nhất luật chứng khoán số 27/VBHN-VPQH và
phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

+ Việc thành lập quỹ thành viên do công ty quản lý quỹ thực hiện theo quy định tại
Điều 95 của Luật hợp nhất luật chứng khoán số 27/VBHN-VPQH và phải báo cáo
Ủy ban chứng khoán Nhà nước.
Do đó, mọi hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán hoàn toàn lệ thuộc vào công ty
quản lý quỹ
- Công ty đầu tư chứng khoán:
Cổ đông sáng lập hoặc công ty quản lý quỹ đứng ra thành lập, phát hành và chào
bán cổ phiếu ra công chúng


Thep đó, có thể thấy công ty đầu tư chứng khoán có tư cách hoàn toàn độc lập với
công ty quản lý quỹ.
3. Tư cách của nhà đầu tư:
- Quỹ đầu tư chứng khoán:
+ Nhà đầu tư là người hưởng lợi từ hoạt động đầu tư mà họ ủy thác cho công ty
quản lý quỹ.
+ Có quyền tài sản và một phần quyền quản lý.
- Công ty đầu tư chứng khoán: Nhà đầu tư là cổ đông, có quyền quản lý và quyền
tài sản.
4. Phân loại:
- Quỹ đầu tư chứng khoán gồm 2 loại:
+ Quỹ đại chúng (quỹ đóng và quỹ mở)
+ Quỹ thành viên.
- Công ty đầu tư chứng khoán bao gồm:
+ Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng.
+ Công ty đầu tư chứng khoán riêng rẻ (Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ ủy
thác quản lý vốn; Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn).
Tại sao nhà đầu tư sử dụng quỹ đầu tư?
Nhà đầu tư cá nhân hay pháp nhân thường quyết định đầu tư thông qua quỹ bởi 05
yếu tố:







Giảm thiểu rủi ro nhờ đa dạng hóa danh mục đầu tư
Tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đạt các yêu cầu về lợi nhuận
Được quản lý chuyên nghiệp
Giám sát chặt chẽ bởi các cơ quan thẩm quyền
Tính năng động của quỹ đầu tư.

Mỗi nhà đầu tư tham gia đầu tư vào quỹ sẽ sở hữu một phần trong tổng danh mục
đầu tư của quỹ. Việc nắm giữ này được thể hiện thông qua việc sở hữu các chứng
chỉ quỹ đầu tư.
ự khác nhau giữa cổ phiếu và trái phiếu.
Giống Nhau

Là hình thức chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, thừa kế.


Đều được hưởng chênh lệch giá.



Đều được nhận lãi (Cổ phiếu nhận lãi gọi là cổ tức).





Đối với nhà phát hành thì cả 2 đều là phương tiện thu hút vốn.



Đối với nhà đầu tư thì cả 2 đều là phương tiên kinh doanh.

Khác Nhau
Cổ Phiếu

Trái Phiếu

– Là chứng chỉ góp vốn, người sở hữu
là cổ đông.

– Là chứng chỉ ghi nhận nợ, người sở hữu
là chủ nợ.

– Không có lãi suất.

– Có lãi suất.

– Cổ đông có quyền tham gia vào hoạt
động của công ty.

– Chủ nợ thì không có quyền tham gia vào
hoạt động của công ty.

– Không có thời hạn, nó gắn liền với
sự tồn tại của công ty.


– Có thời hạn nhất định.

– Không được rút vốn trực tiếp.

– Được rút khi đến hạn.

– Độ rủi ro cao.

– Ít rủi ro.

– Do công ty cổ phần phát hành.

– Do công ty TNHH hoặc công ty Nhà
Nước.

– Không có tính chuyển đổi thành Trái
Phiếu.

– Có thể chuyển đôi thành Cổ Phiếu.

Phân biệt quỹ mở và quỹ đóng trong đầu tư chứng khoán. Quỹ mở và quỹ
đóng đều là hai hình thức đầu tư chứng khoán.
Căn cứ vào cấu trúc vận động vốn, quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hai
dạng là: quỹ mở và quỹ đóng. Tại khoản 30 và khoản 31 Điều 6 Luật hợp nhất luật
chứng khoán số 27/VBHN-VPQH quy định:
“30. Quỹ mở là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng phải
được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.
31. Quỹ đóng là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng
không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư”.
Theo đó, quỹ mở là quỹ được thành lập với thời gian vô hạn. Sau đợt phát hành lần

đầu ra công chúng, giao dịch mua/bán của nhà đầu tư được thực hiện định kỳ căn
cứ vào giá trị tài sản ròng (NAV). Giao dịch này được thực hiện trực tiếp với công
ty Quản Lý Quỹ hoặc tại các Đại lý chỉ định.
Còn quỹ đóng là hình thức quỹ phát hành chứng chỉ quỹ một lần duy nhất khi tiến
hành huy động vốn cho quỹ và quỹ không thực hiện việc mua lại cổ phiếu/chứng


chỉ đầu tư khi nhà đầu tư có nhu cầu bán lại. Nhằm tạo tính thanh khoản cho loại
quỹ này, sau khi kết thúc việc huy động vốn (hay đóng quỹ), các chứng chỉ quỹ sẽ
được niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Quỹ mở và quỹ đóng đều là hai hình thức đầu tư chứng khoán, tuy nhiên hai loại
quỹ này có các đặc điểm khác nhau sau đây:
- Về tính thanh khoản:
+ Quỹ mở tạo tính thanh khoản cao cho các nhà đầu tư và trở thành một trong
những kênh đầu tư hữu hiệu trên thị trường.
+ Nhằm tạo tính thanh khoản cho nhà đầu tư, các quỹ đóng có thể niêm yết chứng
chỉ quỹ trên một thị trường chứng khoán và các chứng chỉ quỹ sẽ được giao dịch
như một cổ phiếu của một công ty niêm yết.
- Về việc nắm giữ tiền:
+ Quỹ mở luôn phải sẵn sàng một lượng tiền mặt nhất định để mua lại chứng chỉ
quỹ và quản trị thanh khoản một cách thận trọng.
+ Với quỹ đóng, tính ổn định về vốn giúp công ty quản lý quỹ không bị áp lực về
tính thanh khoản nên có thể đầu tư vào các tài sản mang tính chiến lược dài hạn.
- Về việc mua bán và phân phối chứng chỉ quỹ:
+ Quỹ mở: việc mua bán chứng chỉ quỹ được thực hiện trực tiếp từ quỹ với phí
giao dịch. Chứng chỉ quỹ được phân phối liên tục tại các Đại lý Phân phối (Cty
Chứng khoán, ngân hàng, công ty quản lý quỹ).
+ Quỹ đóng: việc mua bán chứng chỉ quỹ được thực hiện từ nhà môi giới với phí
môi giới giao dịch. Việc phân phối chứng chỉ quỹ chỉ thực hiện trong thời gian huy
động lần đầu, hoặc khi tăng vốn điều lệ Quỹ thông qua công ty chứng khoán hoặc

công ty quản lý quỹ.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
- Về việc thay đổi quy mô quỹ:
+ Quỹ mở: quy mô vốn có thể có thay đổi đáng kể.
+ Quỹ đóng: quy mô vốn khá ổn định cho tới khi đáo hạn (trừ trường hợp tăng
vốn).
- Biến động giá so với NAV:
+ Quỹ mở: tương đối thấp.
+ Quỹ đóng: giá giao dịch biến động hơn so với NAV.
*Net Asset Value (NAV) - Giá trị tài sản ròng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá hiệu quả hoạt động của quỹ cũng như là căn cứ để NĐT xác định giá chấp nhận
được của chứng chỉ quỹ giao dịch trên thị trường. NAV của quỹ được xác định
bằng hiệu số giữa tổng giá trị tài sản của quỹ với giá trị các khoản nợ phải trả của
quỹ.


Phát hành chứng khoán riêng lẻ và ra công chúng trong thị trường
07/01/2017 by / 0
Khi so sánh phân biệt giữa phát hành chứng khoán riêng lẻ và ra công chúng,
chúng ta có thể xác định được những người phát hành rộng rãi ra công chúng
phải là những công ty có chất lượng cao, hoạt động sản xuất kinh doanh tốt nhằm
bảo vệ cho công chúng hay những nhà đầu tư, đặc biệt những nhà đầu tư nhỏ lẻ
mới bắt đầu còn chưa có đủ kiến thức. Đồng thời, đây cũng là điều kiện để xây
dựng một thị trường chứng khoán an toàn, công khai và có hiệu quả.
Hướng dẫn đăng ký tài khoản Gmail để nhận tin chứng
khoán: />Phát hành chứng khoán riêng lẻ và ra công chúng
Phát hành chứng khoán riêng lẻ
Phát hành riêng lẻ là việc công ty phát hành chào bán chứng khoán của mình trong
phạm vi một số người nhất định, thông thường là cho các nhà đầu tư có tổ chức có
ý định nắm giữ chứng khoán một cách lâu dài, như công ty bảo hiểm, quỹ hưu

trí… với những điều kiện hạn chế chứ không phát hành rộng rãi ra công chúng.
Các ngân hàng đầu tư cũng có thể tham gia vào việc phát hành riêng lẻ với tư cách
nhà phân phối để hưởng phí phát hành. Tức là ngân hàng đầu tư sẽ đứng ra mua
trọn gói số chứng khoán phát hành và phân phối lại cho các nhà đầu tư. Đa số các
đợt phát hành trái phiếu đều thực hiện dưới hình thức phát hành riêng lẻ, còn việc
phát hành cổ phiếu phổ thông ít khi được thực hiện dưới hình thức này bởi lẽ cổ
phiếu là một mặt hàng hấp dẫn và phổ biến trên thị trường chứng khoán, công ty
thường phát hành rộng rãi cổ phiếu ra công chúng như một hình thức huy động vốn
hiệu quả.
Đối tượng lựa chọn:

Công ty không đủ tiêu chuẩn để phát hành ra công chúng

Số lượng vốn cần huy động thấp

Công ty phát hành cổ phiếu nhằm duy trì các mội quan hệ kinh doanh

Phát hành cho CB- CNVC của công ty
Điều kiện phát hành cổ phiếu riêng lẻ
Nghiệp vụ phát hành riêng lẻ được hướng dẫn nghị định 01/2010/NĐ-CP, sau đó
được luật hóa tại Luật sửa đổi, bổ sung Luật Chứng Khoán ngày 24/11/2010 và
được hướng dẫn tại Nghị định 58/2012/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 15/09/2012


Phát hành

chứng khoán riêng lẻ và ra công chúng
Phát hành chứng khoán ra công chúng
Phát hành chứng khoán ra công chúng bao gồm phát hành lần đầu ra công chúng
(IPO) có chức năng tạo vốn và phát hành cổ phiếu bổ sung ra công chúng ( chào

bán sơ cấp hay phân phối sơ cấp) có chức năng tăng vốn
Ngược với phát hành riêng lẻ, phát hành chứng khoán ra công chúng là việc phát
hành trong đó chứng khoán có thể chuyển nhượng và được bán rộng rãi ra công
chúng cho một số lượng lớn người đầu tư (trong đó phải dành một tỷ lệ cho các
nhà đầu tư nhỏ) và khối lượng phát hành phải đạt một mức nhất định. Chính vì vậy
thủ tục phát hành công chúng thường phức tạp hơn là phát hành riêng lẻ, thường
phải đi kèm với một số điều kiện về tình hình kinh doanh công ty và khối lượng
phát hành có sự thẩm định của Ủy ban chứng khoán nhà nước.
Đặc điểm của hoạt động phát hành chứng khoán ra công chúng

Được pháp luật cũng như các cơ quan quản lý nhà nước quản lý chặt chẽ

CP phát hành được giao dịch tại các SGDCK sau khi đáp ứng được các điều
kiện tiên quyết

Tuân thủ các quy định về công bố thông tin, chế độ kế toán, kiểm toán

Phải thông qua tổ chức trung gian

Đối tượng phân phối không hạn chế

Lượng CP phát hành phải đạt quy mô nhất định
Điều kiện phát hành cổ phiếu ra công chúng
Điều kiện định tính

Các nhà quản lý công ty phải có kinh nghiệm quản lý, điều hành kinh doanh


Cơ cấu tổ chức của công ty phải hợp lý và phải vì lợi ích của các nhà đầu tư
Báo cáo tài chính, bản cáo bạch và các tài liệu cung cấp thông tin của công

ty phải có độ tin cậy cao nhất

Công ty phải có phương án khả thi từ việc huy động vốn thu được từ đợt
phát hành

Công ty phải được một hoặc một số tổ chức bảo lãnh phát hành đứng ra thực
hiện bảo lãnh phát hành
Điều kiện định lượng

Công ty phải có quy mô nhất định về vốn

Phải có hoạt động hiệu quả trong một số năm liên tục trước khi phát hành cổ
phiếu ra công chúng

Tổng giá trị của đợt phát hành phải đạt quy mô nhất định

Một tỷ lệ nhất định cổ phiếu đợt phát hành phải bán cho một số lượng quy
định công chúng đầu tư

Các thành viên sáng lập của công ty phải nắm giữ một tỷ lệ nhất định vốn cổ
phần của công ty trong một khoảng thời gian nhất định



Trình tự, thủ tục chào bán chứng khoán ra công chúng
Chào bán chứng khoán có vai trò quan trọng với chủ thể chào bán và nền kinh tế
nói chung thu hút được nguốn vốn lớn, bù đắp thâm hụt vốn, không bị phụ thuộc
quá nhiều vào vốn tín dụng ngân hàng, tiết kiệm được chi phí thúc đẩy phát triển
kinh tế – xã hội. Tuy nhiên khi chào bán chứng khoán ra công chúng phải qua một
trình tự, thủ tục theo luật định.

Trình tự:
Theo quy định Thông tư số 204/2012/TT-BTC, để chào bán chứng khoán ra công
chúng thực hiện theo thủ tục sau:
- Gửi Hồ sơ đăng ký chào bán cho ủy ban chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) trực
tiếp hoặc theo đường bưu điện tại bộ phận một cửa, số lượng hồ sơ bao gồm 01 bộ
gốc và 05 bộ sao y bản chính, kèm theo file điện tử theo địa chỉ do UBCKNN quy
định; (Điều 20).
- Xử lý, sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ
sót nội dung quan trọng theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc thấy cần thiết phải
giải trình về vấn đề có thể gây hiểu nhầm hoặc theo yêu cầu của UBCKNN được
quy định chi tiết tại Điều 22.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước có văn bản gửi tổ chức phát hành nêu rõ nội dung, yêu cầu sửa


đổi, bổ sung (nếu cần sửa đổi, bổ sung). Thời gian tổ chức phát hành sửa đổi, bổ
sung hồ sơ không tính vào thời hạn xem xét, giải quyết hồ sơ;
- Hoàn tất thủ tục theo quy định Điều 23: “Sau khi được chấp thuận về nguyên tắc,
tổ chức phát hành gửi UBCKNN 06 bộ hồ sơ đã được chấp thuận trước khi
UBCKNN cấp giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng.”
Thủ tục:
Điều 14 Luật chứng khoán và Thông tư số 204/2012/TT-BTC hồ sơ đăng ký chào
bán chứng khoán ra công chúng gồm:
Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng gồm có:
+ Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng; Bản cáo bạch; Điều lệ của tổ
chức
phát
hành;
+Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành,
phương án sử dụng vốn thu được và cam kết đưachứng khoán vào giao

dịch trên thị trường giao dịch chứng khoán có tổ chức; ” ;
+ Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng gồm có:
+ Giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng;
+ Bản cáo bạch;
+ Điều lệ của tổ chức phát hành;
+ Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu
công ty thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được
từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng;
+ Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều
kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và
các điều kiện khác;
+ Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
Hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng gồm có: Giấy đăng ký
chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng; Bản cáo bạch; Dự thảo Điều lệ quỹ đầu tư
chứng khoán; Hợp đồng giám sát giữa ngân hàng giám sát và công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán; Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng phải kèm theo quyết
định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty
thông qua hồ sơ. Đối với việc chào bán chứng khoán ra công chúng của tổ chức tín
dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đối với doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần,
doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng hoặc công nghệ cao; chào
bán chứng khoán ra nước ngoài và các trường hợp cụ thể khác được Bộ tài chính
qui định cụ thể từ Điều 1 đến Điều 19 Thông tư số 204/2012/TT-BTCLuật Chứng


khoán còn quy định khi chào bán chứng khoán ra công chúng các thông tin trong
hồ sơ phải chính xác, trung thực, không gây hiểu nhầm và có đầy đủ những nội

dung quan trọng ảnh hưởng đến việc quyết định của nhà đầu tư.

Sự khác biệt giữa hai dạng quỹ này được tổng kết như dưới đây:
Đặc điểm
Quỹ mở
Quỹ đóng
Tính thanh
khoản

Quỹ mở tạo tính thanh khoản
cao cho các nhà đầu tư và trở
thành một trong những kênh
đầu tư hữu hiệu trên thị trường

Nhằm tạo tính thanh khoản cho nhà đầu t
các quỹ đóng có thể niêm yết chứng chỉ q
trên một thị trường chứng khoán và các
chứng chỉ quỹ sẽ được giao dịch như một
phiếu của một công ty niêm yết

Nắm giữ tiền

Quỹ mở luôn phải sẵn sàng một
lượng tiền mặt nhất định để
mua lại chứng chỉ quỹ và quản
trị thanh khoản một cách thận
trọng

Tính ổn định về vốn giúp công ty quản lý
quỹ không bị áp lực về tính thanh khoản

có thể đầu tư vào các tài sản mang tính ch
lược dài hạn

Biến động giá
so với giá trị tài
sản ròng (NAV)

Tương đối thấp

Giá giao dịch biến động hơn so với NAV

Mua/Bán chứng
chỉ quỹ

Trực tiếp từ quỹ với phí giao
dịch

Từ nhà môi giới với phí môi giới giao dịc

Thay đổi quy
mô quỹ

Quy mô vốn có thể có thay đổi
đáng kể

Quy mô vốn khá ổn định cho tới khi đáo
(trừ trường hợp tăng vốn)

Đối với quỹ đóng
Quỹ đóng là hình thức quỹ phát hành chứng chỉ quỹ một lần duy nhất khi tiến hành

huy động vốn cho quỹ và quỹ không thực hiện việc mua lại cổ phiếu/chứng chỉ đầu
tư khi NĐT có nhu cầu bán lại. Nhằm tạo tính thanh khoản cho loại quỹ này, sau
khi kết thúc việc huy động vốn (hay đóng quỹ), các chứng chỉ quỹ sẽ được niêm
yết trên thị trường chứng khoán. Các NĐT có thể mua hoặc bán để thu hồi vốn đầu
tư của mình thông qua thị trường thứ cấp. Chứng chỉ quỹ có thể được giao dịch
thấp hoặc cao hơn giá trị tài sản ròng của quỹ (NAV).


Theo quy định của Thông tư 224/2012/TT-BTC, trong thời hạn 10 ngày sau khi
hoàn thành đợt chào bán hoặc giấy chứng nhận đăng ký chào bán hết hiệu lực,
công ty quản lý quỹ phải gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) hồ sơ
đăng ký thành lập quỹ gồm: Giấy đăng ký thành lập quỹ; Báo cáo kết quả đợt chào
bán, kèm theo văn bản xác nhận của ngân hàng giám sát về số vốn huy động được
trong đợt chào bán và số lượng NĐT thanh toán cho đợt chào bán.
Nếu phát hành thêm chứng chỉ quỹ để tăng vốn thì trong thời hạn 5 ngày sau khi
kết thúc đợt phát hành, công ty quản lý quỹ phải đề nghị UBCKNN điều chỉnh
giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận
đăng ký thành lập quỹ. Hồ sơ đăng ký thành lập quỹ, hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy
chứng nhận đăng ký thành lập quỹ được lập thành 01 bộ gốc kèm theo tệp dữ liệu
điện tử gửi đến UBCKNN. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ, UBCKNN cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ hoặc điều
chỉnh giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ. Nếu chưa được cấp giấy chứng nhận
UBCKNN phải có trả lời cụ thể bằng văn bản.
Thông tư quy định quỹ đóng được phép đầu tư vào các loại tài sản sau đây tại Việt
Nam: Gửi tiền tại các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật; Công cụ
thị trường tiền tệ bao gồm giấy tờ có giá trị, công cụ chuyển nhượng theo quy định
trong lĩnh vực ngân hàng; Trái phiếu chính phủ (TPCP), trái phiếu được Chính phủ
bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương; Cổ phiếu niêm yết, cổ phiếu đăng ký
giao dịch, trái phiếu niêm yết trên Sở Giao chứng khoán của Việt Nam; Cổ phiếu
chưa niêm yết, cổ phiếu chưa đăng ký giao dịch của công ty đại chúng; trái phiếu

chưa niêm yết của các tổ chức phát hành hoạt động theo pháp luật Việt Nam; Cổ
phiếu của công ty cổ phần, phần vốn góp tại công ty trách nhiệm hữu hạn...
Tuy nhiên, cơ cấu danh mục đầu tư của quỹ phải phù hợp với các quy định tại điều
lệ quỹ và phải bảo đảm: Không đầu tư vào chứng khoán của một tổ chức phát hành
quá 15% tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của tổ chức đó, ngoại trừ TPCP;
Không đầu tư quá 20% tổng giá trị tài sản của quỹ vào các loại chứng khoán và các
tài sản (nếu có) được phát hành bởi cùng một tổ chức, ngoại trừ TPCP; Không đầu
tư quá 30% tổng giá trị tài sản của quỹ vào các tài sản quy định; Không đầu tư quá
10% tổng giá trị tài sản của quỹ vào bất động sản và các tài sản tài chính.
Ngoài ra, không được sử dụng vốn và tài sản của quỹ để cho vay, bảo lãnh cho các
khoản vay, trừ trường hợp đầu tư tiền gửi theo quy định; không được sử dụng tài
sản của quỹ để thực hiện các giao dịch ký quỹ (vay mua chứng khoán), bán khống
(cho vay chứng khoán để bán) hay đầu tư vào chứng chỉ của chính quỹ đó, đầu tư
vào các quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán thành lập và hoạt
động tại Việt Nam.


Việc phát hành thêm chứng chỉ quỹ phải được công ty quản lý quỹ đăng ký với
UBCKNN và phải đáp ứng đủ điều kiện quy định của Luật Chứng khoán; phải có
phương án phát hành và sử dụng vốn đã được đại hội NĐT gần nhất thông qua.
Phương án thông qua phải bao gồm các nội dung sau: Thông tin về tỷ lệ quyền
mua; nguyên tắc và phương thức xác định giá phát hành; mức độ pha loãng chứng
chỉ quỹ dự kiến sau khi phát hành; phương thức xác định giá phát hành; tỷ lệ phát
hành thành công hoặc số tiền tối thiểu thu được trong đợt phát hành và phương án
xử lý trong trường hợp không đạt tỷ lệ phát hành thành công hoặc không thu đủ số
tiền tối thiểu như dự kiến; tiêu chí lựa chọn NĐT để chào bán và phương thức xác
định điều kiện chào bán trong trường hợp không phân phối hết số chứng chỉ quỹ
dự kiến phát hành thêm; Thông tin về phương án sử dụng vốn; mục tiêu, kế hoạch,
lộ trình giải ngân (nếu có).
Bên cạnh đó, chỉ được phát hành cho NĐT hiện hữu của quỹ thông qua phát hành

quyền mua chứng chỉ quỹ. Quyền mua chứng chỉ quỹ được phép chuyển nhượng.
Trường hợp NĐT hiện hữu không thực hiện quyền mua chứng chỉ quỹ, công ty
quản lý quỹ được chào bán cho NĐT khác.
Đối với quỹ thành viên
Quỹ thành viên huy động vốn bằng phương thức phát hành riêng lẻ cho một nhóm
nhỏ các NĐT, có thể được lựa chọn trước, là các cá nhân hay các định chế tài chính
hoặc các tập đoàn kinh tế lớn, do vậy tính thanh khoản của quỹ này sẽ thấp hơn
quỹ công chúng. Về bản chất, Quỹ thành viên là một dạng Quỹ đầu tư chứng
khoán, tuy nhiên, quỹ này chỉ giới hạn ở một số ít NĐT tham gia góp vốn. Mục
tiêu chủ yếu của việc thành lập các Quỹ thành viên là để thực hiện các hoạt động
đầu tư có tính chất tương đối mạo hiểm.
Với tính chất rủi ro như vậy, quỹ thành viên không phù hợp với việc huy động vốn
từ công chúng. Quy mô và phạm vi huy động vốn của quỹ chỉ tập trung vào một số
ít NĐT lớn, có tiềm lực tài chính và có khả năng chấp nhận rủi ro cao trong hoạt
động đầu tư. Chính vì vậy, để tham gia vào quỹ thành viên, các NĐT phải đạt được
những điều kiện nhất định do pháp luật đặt ra.
Theo quy định của Bộ Tài chính, việc thành lập quỹ thành viên phải có vốn thực
góp tối thiểu là 50 tỷ đồng; Có tối đa 30 thành viên góp vốn và chỉ bao gồm thành
viên là pháp nhân trong nước, tổ chức nước ngoài; Tài sản của quỹ được lưu ký tại
một ngân hàng lưu ký độc lập với công ty quản lý quỹ.
Hồ sơ báo cáo thành lập quỹ thành viên bao gồm: Giấy đề nghị đăng ký hoạt động;
Điều lệ quỹ, bao gồm các nội dung có liên quan; Bản cáo bạch, trong đó tại trang
bìa của bản cáo bạch phải nêu rõ nguyên tắc hoạt động của quỹ: “Quỹ này không


phải tuân thủ các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư của quỹ đầu tư
chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng. Việc đầu tư vào quỹ
này chỉ phù hợp đối với các tổ chức sẵn sàng chấp nhận mức rủi ro cao tiềm tàng
từ việc đầu tư của quỹ. Tổ chức đầu tư vào quỹ này cần cân nhắc kỹ trước khi tham
gia góp vốn, quyết định đầu tư”; Hợp đồng lưu ký tài sản, Biên bản thoả thuận góp

vốn, danh sách các tổ chức tham gia góp vốn và Bản sao có chứng thực quyết định
thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của
thành viên góp vốn. Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương phải có chứng thực của
cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá 6 tháng trước ngày hoàn tất hồ sơ
đăng ký lập quỹ và phải được dịch công chứng theo quy định của pháp luật liên
quan. Biên bản họp và quyết định của đại hội đồng cổ đông hoặc hội đồng quản trị,
quyết định của hội đồng thành viên hoặc của chủ sở hữu phù hợp với quy định tại
điều lệ công ty của tổ chức góp vốn về việc tham gia góp vốn vào quỹ, về việc cử
người đại diện phần vốn góp theo uỷ quyền kèm theo hồ sơ cá nhân của người này
và Bản sao giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch chứng khoán của tổ chức
nước ngoài cùng với Giấy xác nhận của ngân hàng lưu ký về quy mô vốn đã góp...
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, UBCKNN có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản xác nhận công ty quản lý quỹ đã báo cáo về việc
thành lập quỹ thành viên. Trong thời 05 ngày, kể ngày nhận được thông báo của
UBCKNN, công ty quản lý quỹ công bố thông tin về việc thành lập quỹ thành viên
theo quy định.
Quỹ thành viên được đầu tư vào các loại tài sản như quỹ đóng ngoài ra còn được
tham gia góp vốn thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy
định của pháp luật về DN. Trường hợp điều lệ quỹ có quy định và được đại hội
thành viên chấp thuận bằng văn bản, quỹ thành viên được đầu tư vào các loại BĐS
đáp ứng điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định pháp luật về kinh doanh BĐS.
Trong hoạt động quản lý quỹ thành viên, công ty quản lý quỹ phải bảo đảm các
điều kiện như: Không đầu tư vào chính quỹ đó và vào các quỹ đầu tư chứng khoán
khác, kể cả công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư BĐS; Không được sử dụng
vốn, tài sản của quỹ để cho vay, bảo lãnh cho khoản vay của bất cứ bên thứ ba nào;
không được bảo lãnh phát hành chứng khoán.
Trường hợp điều lệ quỹ có quy định, quỹ được vay thế chấp, thấu chi hoặc các hình
thức khác từ ngân hàng lưu ký, vay mua chứng khoán (giao dịch ký quỹ) theo
nguyên tắc như: Việc vay tài sản phải phù hợp với quy định của pháp luật; Hạn

mức vay do đại hội thành viên quyết định, nhưng phải bảo đảm tổng nợ và các
khoản phải trả của quỹ không vượt quá 30% tổng tài sản của quỹ tại mọi thời điểm;
Bộ phận tín dụng của ngân hàng lưu ký phải tách biệt hoàn toàn về cơ cấu tổ chức


×