Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Đánh giá hiện trạng chất lượng nước lưu vực sông đáy đoạn chảy qua Hà Nội và đề xuất giải pháp quản lý (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.64 KB, 71 trang )

ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------

NGUYỄN MẠNH CHUNG

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC LƯU VỰC
SÔNG ĐÁY ĐOẠN CHẢY QUA HÀ NỘI VÀ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Khoa học môi trường
: Môi trường
: 2013 - 2015

Thái Nguyên, năm 2014


ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------

NGUYỄN MẠNH CHUNG



Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC LƯU VỰC
SÔNG ĐÁY ĐOẠN CHẢY QUA HÀ NỘI VÀ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Khoa học môi trường
: Môi trường
: 2013 - 2015

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đặng Thị Hồng Phương
Khoa Môi trường - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Đối với mỗi sinh viên, việc thực tập tốt nghiệp là rất quan trọng và cần
thiết. Sau khi hoàn thành khóa học thì thực tập chính là lúc sinh viên được
trực tiếp làm quen với môi trường làm việc, làm quen với những công việc
sau này sẽ làm. Đó là yếu tố quan trọng để rèn luyện thêm cho sinh viên về kỹ
năng làm việc, giao tiếp xã hôi...

Trong thời gian thực tập là khoảng thời gian không quá dài nhưng cũng
không quá ngắn để em bổ sung những kiến thức thực tế cho bài học, áp dụng
những hiểu biết của mình vào thực tế, định hướng tương lai cho chính mình.
Trong khóa thực tập vừa qua em cảm thấy mình đã có những hiểu biết rõ ràng
hơn và cụ thể hơn về hiện trạng môi trường khu công nghiệp và điều kiện xã
hội tại khu vực ảnh hưởng cũng như những công việc phải làm của những cán
bộ môi trường.
Cuối cùng em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến toàn thể các
thầy, cô giáo khoa Môi trường - Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên và cô
Đặng Thị Hồng Phương cùng Lãnh đạo Trung tâm Dữ liệu quy hoạch và
điều tra tài nguyên nước đã tạo điều kiện cho em được làm quen với những
công việc của người cán bộ làm công tác Môi trường và có được những hiểu
biết thực tế về môi trường. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn các anh, chị
Trung tâm Dữ liệu quy hoạch và điều tra tài nguyên nước đã bảo ban giúp
đỡ và dẫn dắt em trong suốt đợt thực tập và quá trình làm báo cáo thực tập tốt
nghiệp vừa qua.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế còn non yếu nên bản
báo cáo này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp
ý kiến của các thầy (cô) bộ môn,cùng cán bộ Trung tâm Dữ liệu quy hoạch
và điều tra tài nguyên nước và các anh chị đồng nghiệp để báo cáo của em
được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày .... tháng .... năm 2014.
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Mạnh Chung


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 4.1: Kết quả phân tích chất lượng nước tại Đập tràn, TT. Phùng, Đan
phượng (tọa độ .N: 21o 17’ 20”. E: 105o 33’ 11) ........................... 34
Bảng 4.2. Kết quả phân tích chất lượng nước tại cầu Mai Lĩnh - Hà Đông
(Hà nội) ............................................................................................ 35
Bảng 4.3. Kết quả phân tích chất lượng nước ngã Ba Thá xã Viên An huyện
ứng hòa HN tọa độ (N: 21o 14’ 22”. E: 105o 36’ 59”) .................... 36
Bảng 4.4. Kết quả phân tích chất lượng nước Tế Tiêu - Mỹ Đức .................. 37
Bảng 4.5. Đặc trưng nước thải của một số ngành sản cuất công nghiệp ........ 42
Bảng 4.6. Tải lượng ô nhiễm từ các cơ sở sản xuất ngoài KCN, CCN
năm 2013.......................................................................................... 46
Bảng 4.7. Tổng lượng nước thải các làng nghề trên LVS Đáy năm 2013. ..... 49
Bảng 4.8. Các thông số ô nhiễm trương nước thải y tế................................... 50
Bảng 4.9. Tổng tải lượng chất ô nhiễm các bệnh viện năm 2013................... 51


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Hàm lương DO các năm 2011, 2012 và 2014 ................................ 38
Hình 4.2: Hàm lượng BOD5 các năm 2011, 2012 và 2014. ............................ 39
Hình 4.3. Hàm lượng COD các năm 2011, 2012, 2014 ................................. 40
Hình 4.4. Hàm lượng NH4+ các năm 2011, 2012, 2014.................................. 40
Hình 4.5. Số lượng các nguồn gây ô nhiễm trên lưu vực ............................... 42
Hình 4.6. Ước tính lưu lượng nước thải của các nguồn trên lưu vực ............. 42
Hình 4.7. Lượng nước thải của các ngành công nghiệp thuộc lưu vực
sông Đáy .......................................................................................... 43
Hình 4.8.Tỉ lệ nước thải sinh hoạt của 6 tỉnh trên lưu vực ............................. 47


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LVS
BTNMT

QCVN
HN
KLN
UBND
CCN
CN
TP

: Lưu vực sông
: Bộ Tài Nguyên Môi Trường
: Quy chuẩn việt nam
: Hà Nội
: Kim Loại Nặng
: Uỷ Ban Nhân Dân
: Cụm Công Nghiệp
: Công Nghiệp
: Thành Phố


MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài. ............................................................................ 1
1.2. Mục tiêu yêu cầu và ý nghĩa của nghiên cứu ............................................. 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................ 4
2.1.1.1. Một số khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi
trường nước, tiêu chuẩn môi trường. ................................................................ 4
2.1.1.2 Đánh giá chất lượng nước ..................................................................... 4

2.1.1.3. Khái niệm nước thải và nguồn nước thải ............................................. 5
2.1.2 Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 6
2.2. Khái quát về tài nguyên nước .................................................................... 8
2.2.1. Giới thiệu chung về nước ........................................................................ 8
2.2.2. Tài nguyên nước và vai trò của nước đối với đời sống và phát triển kinh
tế - xã hội ......................................................................................................... 11
2.2.3. Ô nhiễm nước và ảnh hưởng của ô nhiễm nước đến đời sống và
sản xuất. ........................................................................................................... 13
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về chất lượng nước .............. 14
2.3.1. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước trên thế giới..................................... 14
2.3.2. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước tại Việt Nam ................................... 15
2.4. Tài nguyên nước của Hà Nội và chất lượng nước sông Đáy ................... 19
2.4.1. Tài nguyên nước của Hà Nội ................................................................ 19
2.4.2. Khái quát chất lượng nước sông Đáy.................................................... 22
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 24
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 24
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 24


3.2.1 Địa điểm ................................................................................................. 24
3.2.2 Thời gian ................................................................................................ 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.3.1. Khái quát chung về hệ thống sông Đáy ................................................ 24
3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên của sông Đáy ....................................................... 24
3.3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của sông Đáy ............................................ 24
3.3.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Đáy đoạn chảy qua Hà Nội .... 24
3.3.2.1. Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Đáy tại một số vị trí trên

đoạn chảy qua Hà Nội ..................................................................................... 24
3.3.2.2. So sánh mức độ ô nhiễm của môi trường nước sông Đáy đoạn chảy
qua Hà Nội trong một vài năm gần đây qua một số chỉ tiêu........................... 24
3.3.3. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước sông Đáy ............................ 24
3.3.3.1. Nguồn thải sinh hoạt, bệnh viện......................................................... 24
3.3.3.2. Nguồn thải công nghiệp ..................................................................... 24
3.3.3.3 Nguồn nước thải làng nghề ................................................................. 24
3.3.4. Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu, khắc phục ô nhiễm môi trường
nước sông Đáy trên đoạn chảy qua Hà Nội .................................................... 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
3.4.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu thứ cấp.............. 25
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 25
3.4.3. Phương pháp tổng hợp so sánh, đối chiếu với
QCVN 08:2008/BTNMT ................................................................................ 25
3.4.4 Phương pháp khảo sát thực tế ................................................................ 25
Phần 4: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.................................................................. 27
4.1. Khái quát về hệ thống lưu vực sông Đáy ................................................. 27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên của lưu vực sông Đáy ............................................. 27
4.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 27
4.1.1.2. Địa hình, địa chất khoáng sản ............................................................ 27
4.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn ............................................................... 28
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 31
4.1.2.1. Dân số ................................................................................................. 31
4.1.2.2. Đô thị hóa ........................................................................................... 31


4.1.2.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội .................................................. 32
4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông đoạn chảy qua Hà Nội ........ 33
4.2.1. Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Đáy tại một số vị trí trên
đoạn chảy qua Hà Nôi ..................................................................................... 33

4.2.2. Mức độ ô nhiễm sông Đáy từ năm 2011 và 2012 so với năm 2014 ..... 38
4.3. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước sông Đáy ............................... 41
4.4. Đề xuất giải pháp quản lý......................................................................... 51
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 59
5.1. Kết luận .................................................................................................... 59
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 61


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước là tài nguyên vô cùng quan trọng đối với sự sống của con người
và toàn bộ sinh vật trên Trái đất. Nước tham gia vào các hoạt động sống cũng
như hoạt động sản xuất của con người.
Cùng với quá trình phát triển của xã hội, quá trình đô thị hóa, công
nghiệp hóa - hiện đại hóa làm tăng nhu cầu sử dụng nước và xả thải ra môi
trường một lượng chất thải rất lớn. Hơn nữa, sự bùng nổ dân số khiến cho nhu
cầu về nguồn nước ngày càng cao, con người càng phải khai thác triệt để
nguồn nước nhằm phục vụ hoạt động sống của mình. Sự khai thác tràn lan và
xả ra môi trường lượng chất thải chưa qua xử lý đã dẫn đến tình trạng khan
hiếm và ô nhiễm nguồn nước.
Ở nước ta, các lưu vực sông lớn như: lưu vực sông Cầu, lưu vực sông
Nhuệ - Đáy, lưu vực sông Đồng Nai - Sài Gòn đang bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Các lưu vực sông đang bị suy giảm nghiêm trọng cả về chất lượng cũng như
trữ lượng, nhiều con sông có nguy cơ trở thành sông chết.
Lưu vực sông Đáy là một trong những lưu vực sông lớn của Việt Nam;
có vị trí địa lý đặc biệt, giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế của vùng

đồng bằng sông Hồng. Lưu vực có diện tích tự nhiên 7.665 km2; tổng lượng
nước hàng năm khoảng 28,8 tỷ m3; chảy qua 5 tỉnh, thành phố gồm: Hà Nội,
Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Hòa Bình, với dân số khoảng 10,77 triệu
người. Tuy nhiên, lưu vực sông này hiện đang là một trong ba điểm nóng về
Tài nguyên nước ở nước ta. Nguồn nước của hai con sông này đang bị ô
nhiễm nghiêm trọng do các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của các đô
thị, làng nghề, công nghiệp, dịch vụ; đặc biệt nước thải công nghiệp và sinh
hoạt, y tế không qua xử lý đổ trực tiếp ra sông. Hiện trạng môi trường nước
của lưu vực sông Đáy vẫn đang diễn biến phức tạp, ngày càng xấu đi.
Lưu vực sông Đáy có rất nhiều khu công nghiệp và các ngành kinh tế
khác phát triển mạnh mẽ đã thải ra rất nhiều chất thải gây ô nhiễm nguồn


2

nước. Vì vậy, việc đề xuất mạng giám sát chất lượng nước lưu vực sông Đáy
là cần thiết nhằm:
- Thu thập thông tin, số liệu chất lượng nước có hệ thống nhằm thống
nhất vị trí đo đạc chất lượng nước;
- Chuẩn hoá thông tin, dữ liệu chất lượng nước, phục vụ công tác đánh
giá, kiểm soát và dự báo ô nhiễm nước.
Xuất phát từ những lý do trên đề tài: Đánh giá hiện trạng chất lượng
nước lưu vực sông đáy đoạn chảy qua Hà Nội và đề xuất giải pháp quản lý
được thực hiện.
1.2. Mục tiêu yêu cầu và ý nghĩa của nghiên cứu
Mục tiêu.
- Đánh giá hiện trạng và tình hình quản lý môi trường nước lưu vực
sông Đáy đoạn chảy qua địa phận Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả của công tác
quản lý môi trường nước lưu vực sông Đáy đoạn chảy qua địa phận Hà Nội.

Yêu cầu.
- Các số liệu thu thập được phải đảm bảo độ chính xác và tin cậy.
- Chỉ ra được những điểm nổi bật trong hiện trạng môi trường nước lưu
vực sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua địa phận Hà Nội.
- Chỉ ra được những mặt hạn chế và tích cực của công tác quản lý môi
trường nước lưu vực sông Đáy đoạn chảy qua địa phận Hà Nội.
- Đưa ra được các giải pháp mang tính khả thi, phù hợp với địa bàn
nghiên cứu.
Ý nghĩa.
Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đánh giá được hiện trạng ô nhiễm môi trường nước và tình hình quản
lý môi trường nước lưu vực sông Đáy đoạn chảy qua địa phận hà nội.
Về khoa học:
Kết quả nghiên cứu của đề tài khẳng định tính hiệu quả của các phương
pháp nghiên cứu và đánh giá tài nguyên nước .
Là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu, điều tra và quy
hoạch, khai thác và sử dụng tài nguyên nước.


3

Về thực tiễn:
Là cơ sở vững chắc, cung cấp tư liệu cho việc đề xuất các biện pháp
quản lý và khai thác hợp lý nguồn tài nguyên nước
Đề xuất được một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm tài nguyên
nước lưu vực sông Đáy (đoạn chảy qua hà nội) và khai thác và sử dụng hiệu
quả tài nguyên nước thuộc khu vực nghiên cứu
Giúp sinh viên có thêm có những hiểu biết về hiện trạng chất lượng
nguồn nước mặt ngày càng đang bị ô nhiễm bởi các tác động của con người.



4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1 Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Một số khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi
trường nước, tiêu chuẩn môi trường.
- Khái niệm môi trường:
“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao
quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển
của con người và sinh vật” (Luật Bảo vệ môi trường, 2005)
- Khái niệm ô nhiễm môi trường:
“Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi các thành phần môi trường không
phù hợp với các tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và
sinh vật” (Luật Bảo vệ môi trường, 2005)
- Khái niệm ô nhiễm môi trường nước:
“Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi của các tính chất vật lý
- hóa học - sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm
cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa
dạng sinh học trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô
nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất”
- Khái niệm về tiêu chuẩn môi trường:
Theo khoản 5 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam năm 2005:
“Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép các thông số về chất lượng môi
trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ
môi trường”.
2.1.1.2 Đánh giá chất lượng nước

Theo Escap (1994), chất lượng nước được đánh giá bởi các thông số,
các chỉ tiêu đó là:
- Các thông số lý học:


5

+ Nhiệt độ: Nhiệt độ tác động tới các quá trình sinh hóa diễn ra trong
nguồn nước tự nhiên, sự thay đổi về nhiệt độ sẽ kéo theo các thay đổi về chất
lượng nước, tốc độ, dạng phân hủy các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxy hòa tan.
+ pH: Là chỉ số thể hiện axit hay bazơ của nước, là yếu tố môi trường
ảnh hưởng đến tốc độ phát triển và sự giới hạn phát triển của vi sinh vật trong
nước. Trong lĩnh vực cấp nước, pH là yếu tố phải xem xét trong quá trình
đọng tụ hóa học, sát trùng làm mềm nước, kiểm soát sự ăn mòn. Trong hệ
thống xử lý nước thải bằng quá trình sinh học thì pH phải được khống chế
trong phạm vi thích hợp đối với các loại vi sinh vật có liên quan.
- Các thông số hóa học:
+ BOD: Là lượng oxy cần thiết cung cấp để vi sinh vật phân hủy các
chất hữu cơ trong điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian.
+ COD: Là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hóa học
trong nước.
+ NO2: Là sản phẩm cuối cùng của sự phân hủy các chất có chứa nitơ
trong nước thải.
+ Các yếu tố KLN: Các kim loại nặng là những yếu tố mà tỉ trọng của
chúng lớn hơn 5 như Asen, Cacdimi, Fe, Mn v.v... ở hàm lượng nhỏ nhất định
chúng cần thiết cho sự phát triển và sinh trưởng của động vật, thực vật nhưng
khi hàm lượng tăng thì chúng sẽ trở thành độc hại đối với sinh vật và con
người thông qua chuỗi mắt xích thức ăn.
- Các thông số sinh học:
+ Coliform: Là nhóm vi sinh vật quan trọng trong chỉ thị môi trường,

xác định mức độ ô nhiễm bẩn về mặt sinh học của nguồn nước.
2.1.1.3. Khái niệm nước thải và nguồn nước thải
- Khái niệm nước thải:
“Nước thải là nước đã được thải ra sau khi đã sử dụng hoặc được tạo ra
trong một quá trình công nghệ và không còn giá trị trực tiếp đối với quá trình
đó” (QCVN 08:2008).
- Khái niệm nguồn nước thải:
Thông thường nước thải được phân loại theo nguồn gốc phát sinh ra chúng:


6

+ Nước thải sinh hoạt: là nước thải từ các khu dân cư, khu vực hoạt
động thương mại, khu vực công sở, trường học và các cơ sở tương tự khác.
+ Nước thải công nghiệp (nước thải sản xuất): là nước thải từ các nhà
máy đang hoạt động hoặc trong đó nước thải công nghiệp là chủ yếu.
+ Nước thấm qua: là lượng nước thấm vào hệ thống ống bằng nhiều
cách khác nhau, qua các khớp nối, các ống có khuyết tật hoặc thành hố ga hay
hố xí.
+ Nước thải tự nhiên: nước mưa được xem như nước thải tự nhiên ở
những thành phố hiện đại, chúng được thu gom theo hệ thống riêng
+ Nước thải đô thị: nước thải đô thị là một thuật ngữ chung chỉ chất
lỏng trong hệ thống cống thoát của một thành phố, thị xã; đó là hỗn hợp của
các loại nước thải trên.
2.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội về bảo vệ
môi trường.
- Luật tài nguyên nước năm 2012 đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21 tháng 6
năm 2012 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.

- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của chính phủ về
việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ
môi trường.
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP Sửa đổi bổ xung nghị định
80/2006/NĐ-CP về việc quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của
luật Bảo vệ môi trường.
- Nghị định 120/2008/NĐ-CP ngày 01/12/2008 của Chính phủ về quản
lý lưu vực sông.
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về
môi trường.
- Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.


7

- Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/04/2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt “kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng”.
- QCVN 08: 2008/BTNMT, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt.
- QCVN 40: 2011/BTNMT, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp.
- QCVN 28: 2010/BTNMT, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế.
Văn bản chính sách pháp luật của các tỉnh nằm trên lưu vực sông Nhuệ sông Đáy
Công văn 2117/TBNMT-BVMT về việc báo cáo tình hình thực hiện
công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn: Hà Nội, Hà Tây, Hà Nam, Nam
Định và Ninh Bình thuộc lưu vực sông Nhuệ, sông Đáy.
Công văn 5369/BTNMT-BVMT ngày 05/12/2006 về việc tổ chức kiểm

tra thanh tra về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh và
dịch vụ, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề về tình hình ô
nhiễm môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy.
Thực hiện Quyết số 856/QĐ-TCMT ngày 17/07/2009 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Môi trường về việc kiểm tra, giám sát liên ngành về bảo vệ
môi trường theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003
của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn các tỉnh, thành phố thuộc lưu vực sông
Nhuệ, sông Đáy đã tiến hành thành lập đoàn thanh tra một số đơn vị y tế, cơ
sở sản xuất trên địa bàn các tỉnh của lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy.
UBND Thành phố Hà Nội có Quyết định số 1955/QĐ-UBND ngày
15/5/2007 thành lập tổ công tác liên tỉnh xây dựng, hoàn chỉnh Đề án tổng thể
bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ, sông Đáy.
Nghị quyết số 03/2009/NQ-HĐND ngày 17/07/2009 của Hội đồng
nhân dân Thành phố Hà Nội tại kỳ họp thứ 18, khoá XIII từ ngày 14/7 đến
17/7/2009 về việc Quyết nghị "Nhiệm vụ và các giải pháp xử lý ô nhiễm môi
trường bức xúc trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2010";
Thông báo số 120/TB-UBND ngày 27/03/2009 của Văn phòng UBND
Thành phố thông báo kết luận chỉ đạo của Chủ tịch UBND Thành phố về việc


8

xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường sông Nhuệ (đoạn qua Hà Nội).
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND của UBND tỉnh ngày 16/01/2008 về
ban hành Quy định bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Quyết định số 814/QĐ-UB ngày 24/7/2002 về việc ban hành quy chế
Bảo vệ môi trường tỉnh Hà Nam.
Chỉ thị số 13/2006/CT-UBND ngày 18/5/2006 của UBND tỉnh Hà Nam
về việc tăng cường công tác quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả
nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh.

Quyết định số 29/2006/QĐ-UB ngày 23/10/2006 của UBND tỉnh Hà
Nam về việc Quản lý, bảo vệ tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hà Nam ngày 16/01/2008
về ban hành Quy định bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Quyết Định số 03/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ và các giải pháp xử lý
ô nhiễm môi trường bức xúc trên địa bàn thành phố Hà Nội đến 2010.
Quyết định 27/2006/QĐ-UBND tỉnh Hà Nam về mức thu phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Quyết định số 1221/QĐ-UBND ngày 15/7/2011 của UBND tỉnh Hòa
Bình về việc Thành lập ban chỉ đạo thực hiện đề án tổng thể BVMT lưu vực
sông Nhuệ - sông Đáy.
Quyết định số 2521/QĐ-UBND ngày 25/11/2010 của UBND tỉnh Nam
Định về việc Thành lập ban chỉ đạo thực hiện đề án tổng thể BVMT lưu vực
sông Nhuệ - sông Đáy
Quyết định số 316/QĐ/TU ngày 20/9/2011 của UBND tỉnh Ninh Bình
về việc Thành lập ban chỉ đạo thực hiện đề án tổng thể BVMT lưu vực sông
Nhuệ - sông Đáy
Quyết định số 5544/QĐ-UBND ngày 25/11/2011 của UBND thành phố
Hà Nội về việc Thành lập ban chỉ đạo thực hiện đề án tổng thể BVMT lưu
vực sông Nhuệ - sông Đáy.
2.2. Khái quát về tài nguyên nước
2.2.1. Giới thiệu chung về nước
Nước là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của môi trường
sống. Nước là một loại tài nguyên thiên nhiên quý giá và có hạn, là động lực


9

chủ yếu chi phối mọi hoạt động dân sinh kinh tế của con người. Nước được
sử dụng rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp, thủy điện, giao thông vận tải,

chăn nuôi, thuỷ sản v.v...
Nước là loại tài nguyên có thể tái tạo được và cần phải sử dụng một
cách hợp lý để duy trì khả năng tái tạo của nó.
Trên hành tinh chúng ta nước tồn tại dưới những dạng khác nhau: Nước
trên trái đất, ngoài đại dương, ở các sông suối, hồ ao, các hồ chứa nhân tạo,
nước ngầm, trong không khí, băng tuyết và các dạng liên kết khác.
Tổng lượng nước trên trái đất vào khoảng 1.386 triệu km3 trong đó
nước trong đại dương (nước mặn) vào khoảng 1.338 triệu km3 chiếm 96,5%.
Nước ngọt trên trái đất chiếm tỷ lệ rất nhỏ, chỉ vào khoảng 2,5%. Và trong
tổng lượng nước ngọt trên trái đất thì 68% là băng và sông băng; 30% là nước
ngầm; nguồn nước mặt như nước trong các sông hồ, chỉ chiếm khoảng 93.100
km3, bằng 1/150 của 1% của tổng lượng nước trên trái đất.
Nước trên trái đất tồn tại trong một khoảng không gian gọi là thuỷ
quyển. Nước vận động trong thuỷ quyển qua những con đường vô cùng phức
tạp cấu tạo thành vòng tuần hoàn nước còn gọi là chu trình thuỷ văn. Vòng
tuần hoàn nước không có điểm bắt đầu nhưng chúng ta có thể bắt đầu từ các
đại dương. Nước bốc hơi từ các đại dương và lục địa trở thành một bộ phận
của khí quyển. Hơi nước được vận chuyển vào bầu không khí, bốc lên cao
cho đến khi chúng ngưng tụ và rơi trở lại mặt đất hoặc mặt biển.
Lượng nước rơi xuống mặt đất một phần bị giữ lại bởi cây cối, chảy
tràn trên mặt đất, thấm xuống đất, chảy trong đất và chảy vào các dòng sông.
Phần lớn lượng nước bị giữ lại bởi thảm phủ thực vật và dòng chảy mặt sẽ
quay trở lại bầu khí quyển qua con đường bốc hơi. Lượng nước ngấm trong
đất có thể thấm sâu hơn xuống những lớp đất bên dưới để cấp nước cho các
tầng nước ngầm và sau đó thành các dòng suối hoặc chảy dần vào sông ngòi
thành dòng chảy mặt và cuối cùng đổ ra biển hoặc bốc hơi vào khí quyển.
Sự phân bố lượng nước theo không gian và thời gian không đồng đều.
Trên trái đất có vùng lượng mưa khá phong phú, nhưng lại có những vùng rất
khô hạn. Có những mùa rất nóng và có những mùa rất lạnh. Trữ lượng nước



10

hàng năm không phải là vô tận, sự biến đổi của nó nằm trong giới hạn nào đó
và không phụ thuộc vào mong muốn của con người.
Như vậy, tuy nguồn nước trên thế giới là rất lớn, nhưng nước ngọt nước cần cho hoạt động dân sinh kinh tế của con người lại có trữ lượng nhỏ.
Khi sự phát triển dân sinh kinh tế còn ở mức thấp, nước chỉ mới được coi là
môi trường cần thiết cho sự sống của con người. Trong quá trình phát triển,
càng ngày càng có sự mất cân đối giữa nhu cầu dùng nước và nguồn nước.
Dưới tác động của các hoạt động kinh tế xã hội, nguồn nước ngày càng có
nguy cơ bị suy thoái và cạn kiệt trong khi đó nước là một loại tài nguyên quý
cần được bảo vệ và quản lý. Các luật nước ra đời và cùng với nó ở mỗi quốc
gia đều có một tổ chức để quản lý nghiêm ngặt loại tài nguyên này.
Nước mặt là nước trong sông, hồ hoặc nước ngọt trong vùng đất ngập
nước. Nước mặt được bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và chúng mất
đi khi chảy vào đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất.
Lượng giáng thủy này được thu hồi bởi các lưu vực, tổng lượng nước
trong hệ thống này tại một thời điểm cũng tùy thuộc vào một số yếu tố khác.
Các yếu tố này như khả năng chứa của các hồ, vùng đất ngập nước và các hồ
chứa nhân tạo, độ thấm của đất bên dưới các thể chứa nước này, các đặc điểm
của dòng chảy mặt trong lưu vực, thời lượng giáng thủy và tốc độ bốc hơi địa
phương. Tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến tỷ lệ mất nước.
Các hoạt động của con người có thể tác động lớn hoặc đôi khi phá vỡ
các yếu tố này. Con người thường tăng khả năng trữ nước bằng cách xây
dựng các bể chứa và giảm trữ nước bằng cách tháo khô các vùng đất ngập
nước. Con người cũng làm tăng lưu lượng và vận tốc của dòng chảy mặt ở các
khu vực lát đường và dẫn nước bằng các kênh.
Tổng lượng nước tại một thời điểm là vấn đề cần quan tâm. Một số đối
tượng sử dụng nước có nhu cầu nước theo vụ. Ví dụ, trong mùa hè cần rất
nhiều nước để phục vụ cho nông nghiệp hoặc phát điện nhưng trong mùa mưa

thì không cần nước, vì vậy để cung cấp nước tốt cho mùa hè thì cần một hệ
thống trữ nước trong suốt năm và xả nước trong một khoảng thời gian ngắn.
Các đối tượng sử dụng nước khác có nhu cầu dùng nước thường xuyên
như nhà máy điện cần nguồn nước để làm lạnh. Để cung cấp nước cho các


11

nhà máy điện, hệ thống nước mặt chỉ cần đủ trong các bể chứa khi dòng chảy
trung bình nhỏ hơn nhu cầu nước của nhà máy.
Nước mặt tự nhiên có thể được tăng cường thông qua việc cung cấp từ
các nguồn nước mặt khác bởi các kênh hoặcđường ống dẫn nước. Cũng có thể
bổ cấp nhân tạo từ các nguồn khác được liệt kê ở đây, tuy nhiên, số lượng
không đáng kể. Con người có thể làm cho nguồn nước cạn kiệt (với nghĩa
không thể sử dụng) bởi ô nhiễm.
Brasil được đánh giá là quốc gia có nguồn cung cấp nước ngọt lớn nhất
thế giới, sau đó là Nga và Canada.
2.2.2. Tài nguyên nước và vai trò của nước đối với đời sống và phát triển
kinh tế - xã hội
Nước là một dạng tài nguyên đặc biệt, là một trong các nhân tố quyết
định sự sống trên trái đất. Nhà triết học Hy Lạp cổ đại Emepdocles(490 - 430
TCN) cho rằng có bốn yếu tố khởi nguyên cấu tạo nên mọi vật là khí trời,
nước, lửa, và đất. Các nền văn minh lớn của nhân loại cũng đều nảy nở trên
các dòng sông lớn - Văn minh Lưỡng Hà ở Tây Á, văn minh Ai Cập ở hạ lưu
sông Nil, văn minh sông Hằng ở Ấn Độ, văn minh Hoàng Hà ở Trung Quốc,
văn minh sông Hồng ở Việt Nam vv…
Nước là tài nguyên vật liệu quan trọng nhất của loài người và sinh vật
trên trái đất. Con người mỗi ngày cần 250 lít nước cho sinh hoạt, 1.500 lít
nước cho hoạt động công nghiệp và 2.000 lít cho hoạt động nông nghiệp.
Nước chiếm 99% trọng lượng sinh vật sống trong môi trường nước và khoảng

70% trọng lượng cơ thể con người. Lượng nước con người sử dụng trong một
năm khoảng 35.000 km3, trong đó 8% cho sinh hoạt, 23% cho công nghiệp và
63% cho hoạt động nông nghiệp.
Đối với sự sống của con người và thiên nhiên, Nước tham gia thường
xuyên vào các quá trình sinh hóa trong cơ thể sống. Phần lớn của các phản
ứng hóa học liên quan đến sự trao đổi chất trong cơ thể đều có dung môi là
nước. Nhờ có tính chất này mà nước đã trở thành tác nhân mang sự sống đến
cho trái đất. Đối với cơ thể sống, thì thiếu nước là một hiểm họa, thiếu ăn con
người có thể sống được vài tuần, còn thiếu nước thì con người không thể sống
nổi trong vài ngày. Nhu cầu sinh lý của con người 1 ngày cần ít nhất 1,83 lít


12

nước vào cơ thể và có thể nhiều hơn tùy theo cường độ lao động và tính chất
của môi trường xung quanh.
Nước cho nhu cầu sản xuất công nghiệp rất lớn. Ðể sản xuất 1 tấn giấy
cần 250 tấn nước, 1 tấn đạm cần 600 tấn nước và 1 tấn chất bột cần 1.000 tấn
nước. Nước dùng để làm nguội các động cơ, làm quay các tubin, là dung môi
làm tan các hóa chất màu và các phản ứng hóa học. Mỗi ngành công nghiệp,
mỗi loại hình sản xuất và mỗi công nghệ yêu cầu một lượng nước, loại nước
khác nhau. Nước góp phần làm động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Nếu
không có nước thì chắc chắn toàn bộ các hệ thống sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp… trên hành tinh này đều ngừng hoạt động và không tồn tại.
Trong sản xuất nông nghiệp, dân gian ta có câu: “Nhất nước, nhì
phân, tam cần, tứ giống”, qua đó chúng ta có thể thấy được tầm quan trọng
hàng đầu của nước trong nông nghiệp. Theo FAO, tưới nước và phân bón là
hai yếu tố quyết định hàng đầu là nhu cầu thiết yếu, đồng thời còn có vai trò
điều tiết các chế độ nhiệt, ánh sáng, chất dinh dưỡng, vi sinh vật, đô thoáng
khí trong đất, làm cho tốc độ tăng sản lượng lương thực vượt qua tốc độ tăng

dân số thế giới.
Hoạt động du lịch, giao thông vận tải... cũng gắn liền với nguồn nước.
Nước không những được dùng để cung cấp cho sinh hoạt, ăn, uống, tắm,
giặt… mà còn là môi trường tốt để phát triển các loại hình du lịch. Giao thông
đường thủy có vị trí đặc biệt quan trọng trong vận tải hàng hóa. Từ xa xưa,
hoạt động thương mại phát triển đều gắn với sự sầm uất, tấp nập của các
thương cảng.
Ngoài chức năng tham gia trực tiếp vào đời sống và sản xuất, nước còn
mang nhiều chức năng khác như: là môi trường sống của các loài sinh vật
thủy sinh - đó là nguồn tài nguyên khổng lồ của con người, là chất mang vật
liệu và tác nhân điều hoà khí hậu, thực hiện các chu trình tuần hoàn vật chất
trong tự nhiên, duy trì cân bằng sinh thái, chức năng đệm và điều hòa các chất
độc hại.v.v... Có thể nói sự sống của con người và mọi sinh vật trên trái đất
phụ thuộc vào nước.


13

2.2.3. Ô nhiễm nước và ảnh hưởng của ô nhiễm nước đến đời sống và sản xuất
Trong hệ sinh thái các thủy vực nước ngọt luôn tồn tại các mối quan hệ
qua lại giữa các sinh vật với nhau và với môi trường, tạo nên trạng thái cân
bằng động, giữ cho trạng thái ít bị biến đổi đột ngột. Con người trong quá
trình phát triển đã tác động tác động nhiều đến trạng thái cân bằng theo hướng
bất lợi. con người đã xây dựng các đô thị lớn, các vùng dân cư, các trung tâm
công nghiệp .. bên những sông, hồ. Các chất thải ở các lĩnh vực khác nhau đi
vào nước, ảnh hưởng xấu đến giá trị sử dụng mọi mặt của nước. Cân bằng
sinh thái bị phá vỡ và nước bị ô nhiễm.
Hậu quả chung của tình trạng ô nhiễm nước là tỉ lệ người mắc các bệnh
cấp và mạn tính liên quan đến ô nhiễm nước như viêm màng kết, tiêu chảy,
ung thư… ngày càng tăng. Người dân sinh sống quanh khu vực ô nhiễm ngày

càng mắc nhiều loại bệnh tình nghi là do dùng nước bẩn trong mọi sinh hoạt.
Ngoài ra ô nhiễm nguồn nước còn gây tổn thất lớn cho các ngành sản xuất
kinh doanh, các hộ nuôi trồng thủy sản.
Các nghiên cứu khoa học cũng cho thấy, khi sử dụng nước nhiễm asen
để ăn uống, con người có thể mắc bệnh ung thư trong đó thường gặp là ung
thư da. Ngoài ra, asen còn gây nhiễm độc hệ thống tuần hoàn khi uống phải
nguồn nước có hàm lượng asen 0,1mg/l. Vì vậy, cần phải xử lý nước nhiễm
asen trước khi dùng cho sinh hoạt và ăn uống. Người nhiễm chì lâu ngày có
thể mắc bệnh thận, thần kinh, nhiễm Amoni, Nitrat, Nitrit gây mắc bệnh xanh
da, thiếu máu, có thể gây ung thư. Metyl tert-butyl ete (MTBE) là chất phụ
gia phổ biến trong khai thác dầu lửa có khả năng gây ung thư rất cao. Nhiễm
Natri (Na) gây bệnh cao huyết áp, bệnh tim mạch, lưu huỳnh gây bệnh về
đường tiêu hoá, Kali, Cadimi gây bệnh thoái hoá cột sống, đau lưng. Hợp chất
hữu cơ, thuốc trừ sâu, thuốc diệt côn trùng, diệt cỏ, thuốc kích thích tăng
trưởng, thuốc bảo quản thực phẩm, phốt pho... gây ngộ độc, viêm gan, nôn
mửa. Tiếp xúc lâu dài sẽ gây ung thư nghiêm trọng các cơ quan nội tạng. Chất
tẩy trắng Xenon peroxide, sodium percarbonate gây viêm đường hô hấp,
oxalate kết hợp với calcium tạo ra calcium oxalate gây đau thận, sỏi mật. Vi
khuẩn, ký sinh trùng các loại là nguyên nhân gây các bệnh đường tiêu hóa,


14

nhiễm giun, sán. Kim loại nặng các loại: Titan, Sắt, chì, cadimi, asen, thuỷ
ngân, kẽm gây đau thần kinh, thận, hệ bài tiết, viêm xương, thiếu máu.
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về chất lượng nước
2.3.1. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước trên thế giới
Theo Korzun và các cộng sự (1978), lượng nước toàn cầu là khoảng
1386 triệu km3, trong đó nước biển và đại dương chiếm tới 96,5%. Chỉ còn lại
khoảng 3,5% lượng nước trong đất liền và trong khí quyển. Lượng nước ngọt

mà con người có thể sử dụng được khoảng 35 triệu km3, chiếm 2,53% lượng
nước toàn cầu. Tuy nhiên trong tổng số lượng nước ngọt đó, băng và tuyết
chiếm tới 24 triệu km3 và nước ngầm nằm ở độ sâu tới 600m so với mực nước
biển chiếm 10,53 triệu km3. Lượng nước ngọt trong các hồ chứa là 91.000
km3 và trong các sông suối là 2120 km3.
Lượng mưa trung bình hàng năm trên bề mặt trái đất khoảng 800 mm..
Tuy nhiên sự phân bố mưa là không đồng đều giữa các khu vực trên thế giới,
tạo nên những vùng mưa nhiều, dư thừa nước và những vùng mưa ít, thiếu
nước. Vùng dư thừa nước là nơi lượng mưa cao, thỏa mãn được nhu cầu nước
tiềm năng của thảm thực vật. Vùng thiếu nước là nơi mưa ít không đủ cho
thảm thực vật phát triển. Nhìn chung, châu Phi, Trung Đông, miền Tây nước
Mỹ, Tây Bắc Mehico, một phần của Chile, Argentina và phần lớn Australia
được coi là những vùng thiếu nước. Nguồn nước trên các con sông là nguồn
nước ngọt quan trọng, đáp ứng nhu các nhu cầu nước của con người và sinh
vật trên cạn. Theo Shiklomanov (1990), lưu lượng nước trên các dòng sông,
thông qua chu trình nước toàn cầu, thể hiện sự biến động nhiều hơn lượng
nước chứa trong các hồ, lượng nước ngầm và các khối băng.
So với nguồn nước mặt, nguồn nước ngầm có trữ lượng lớn hơn rất
nhiều so với nước của các con sông và hồ chứa. Đây là nguồn nước ngọt rất
dồi dào của nhân loại. Nếu chúng ta biết bảo vệ và khai thác hợp lý thu nước
ngầm sẽ cho chúng ta nguồn nước ngọt rất bền vững.
Hiện nay đường thủy và sông ngòi nói chung ở châu Âu đều nhiễm
độc, nhất là từ các hợp chất hữu cơ chứa clo. Nguyên nhân là dọc hai bên bờ
sông có nhiều nhà máy, xí nghiệp hóa chất, như ở sông Ranh chẳng hạn. Ở Hà


15

Lan người ta đã phát hiện ra loại nông dược độc hại và những chất vi ô nhiễm
(Micropolluant) trong nước uống bắt nguồn từ sông Ranh.

Ô nhiễm nước uống do nitrat (NO3-) từ nông nghiệp là một vấn đề
nghiêm trọng. Nông nghiệp hiên đại ngày nay sử dụng quá nhiều phân hóa
học (nhất là phân đạm). Khoảng chừng 20 năm qua, lượng NO3- đã khuyếch
tán trong đất và gây ô nhiễm nước, ngày càng nhiều nguồn nước có lượng
NO3- quá mức quy định. Song điều nguy hiểm hơn nữa là ở vùng nông thôn
thường có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật quá cao.
Tại các nguồn nước ở các khu công nghiệp thì nồng độ các chất có hại
vượt quá liều lượng cho phép bao gồm các chất hữu cơ, vô cơ khó bị phân
giải trong tự nhiên. Chúng có thể nổi trên mặt nước, lơ lửng hoặc lắng sâu
dưới đáy và tan trong nước. Ví dụ chỉ một giọt dầu cũng tạo diện tích váng
0,25 m2 trên mặt nước, tương tự một tấn dầu sẽ tạo váng 500 ha, dù lớp màng
váng rất mỏng song vẫn gây hại với sinh vật thủy sinh.
Ở các đô thị của các nước đang phát triển thì 95% cống rãnh không
được xử lý nước thải và đã xả ra các cánh đồng lân cận. Thụy Sỹ là nước du
lịch và vô cùng sạch sẽ. Song các con sông suối ngoài biên giới Thụy Sỹ thì
lại là nguồn nước bị ô nhiễm hoàn toàn.
Sông “Danuyp xanh” không còn là một hình ảnh thơ mộng, hiện nay
với chiều dài 100 km từ Cremxo đến biên giới Slovakia, thực chất đã trở
thành vùng nước chết về phương diện sinh học.
Ở Hoa Kỳ, hàng năm ngành nông nghiệp đã sử dụng khoảng 400 nghìn
kg thủy ngân trong các loại thuốc bảo vệ thực vật.
Hiện nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều bị ô nhiễm nước ở các
mức độ khác nhau.
2.3.2. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước tại Việt Nam
Tài nguyên nước của Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, có
lượng mưa bình quân hàng năm lớn (1800 - 2000 mm) và có một hệ thống
sông ngòi chằng chịt, tạo nên nguồn nước rất phong phú. Nếu tính các sông
có độ dài trên 10 km thì chúng ta có tới 2500 con sông, với tổng chiều dài lên
tới 52000 km. Trong đó hai hệ thống sông lớn nhất của cả nước là sông Hồng
và sông Cửu Long đã tạo nên hai vùng đất trù phú nhất cho phát triển nông



16

nghiệp Việt Nam. Bên cạnh đó, hệ thống sông ngòi ở miền Trung cũng rất
phong phú, tạo nên các đồng bằng ven biển, tuy nhỏ hẹp nhưng rất quan trọng
trong phát triển nông nghiệp khu vực miền Trung. Hệ thống sông ngòi này
không những cung cấp nước cho mọi hoạt động phát triển kinh tế của đất
nước mà còn là nguồn lợi thủy sản khá phong phú và hệ thống giao thông
đường thủy quan trọng của cả nước.
Tuy nhiên, do lượng mưa phân bố không đều giữa các tháng trong năm
(tập trung chủ yếu vào các tháng mùa mưa, từ tháng 4-5 đến tháng 9-10, trừ
vùng duyên hải miền Trung, mùa mưa đến muộn và kết thúc muộn 2-3 tháng
nên thường gây ra úng lụt trong mùa mưa và khô hạn trong mùa khô đặc biệt ở
các tỉnh miền Trung, nơi có địa hình dốc và hệ thống sông ngòi ngắn. Theo
Nguyễn Viết Phổ (1893), lượng nước mưa hàng năm của cả nước vào khoảng
640 km3, tạo nên dòng chảy ở các sông ngòi là 313 km3. Song nếu tính cả lượng
nước chảy vào nước ta qua sông Hồng (50 km3/năm) và sông Cửu Long (550
km3/năm) thì tổng lượng nước chảy sẽ gấp đôi. Tuy nhiên, lượng nước chảy này
lại tập trung tới trên 80% vào mùa mưa nên thường gây ra úng lụt ở các tỉnh
đồng bằng và khu vực miền Trung. Ngược lại, trong mùa khô, các dòng sông
thường ít nước gây nên tình trạng thiếu nước tưới trong nông nghiệp.
Về nguồn nước ngầm, mặc dù đã được khai thác và sử dụng từ lâu song
cho đến nay, việc điều tra, thăm dò cũng như quy hoạch sử dụng vẫn còn
nhiều hạn chế. Tuy nhiên, do tình trạng nước mặt bị ô nhiễm nhiều (đặc biệt
là khu vực công nghiệp và đô thị) nên nguồn nước ngầm chắc chắn sẽ được sử
dụng nhiều hơn.
Hiện nay ở Việt Nam, mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng
trong việc thực hiện chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường, nhưng tình
trạng ô nhiễm nước là vấn đề rất đáng lo ngại.

Tốc độ công nghiệp hoá và đô thị hoá khá nhanh và sự gia tăng dân số
gây áp lực ngày càng nặng nề dối với tài nguyên nước trong vùng lãnh thổ.
Môi trường nước ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng nghề ngày càng bị ô
nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất thải rắn. ở các thành phố lớn, hàng trăm
cơ sở sản xuất công nghiệp đang gây ô nhiễm môi trường nước do không có
công trình và thiết bị xử lý chất thải. Ô nhiễm nước do sản xuất công nghiệp là


×