Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN sử dụng CNTT trong dạy nhạc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.54 KB, 19 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm:
ứng dụng công nghệ thông tin
trong thiết kế và sử dụng Giáo án điện tử nhằm nâng cao chất
lợng đổi mới dạy học môn âm nhạc.
phần mở đầu
I. Đặt vấn đề:
Công nghệ thông tin ngày nay đóng một vai trò rất quan trọng trong cuộc sống. Nó
đợc khai thác và áp dụng có hiệu quả trong tất cả các lĩnh vực, ngành nghề từ vi mô
đến vĩ mô. Và có thể nói công nghệ thông tin thật sự là một trợ thủ đắc lực cho nhân
loại. Nó giúp ích cho chúng ta từ công việc đến cuộc sống hằng ngày. Trớc sự phát
triển mạnh mẽ và những u điểm của công nghệ thông tin mang lại, những năm gần đây
ngành Giáo dục nớc ta đã triển khai đồng loạt việc áp dụng công nghệ thông tin vào
dạy học nhằm đổi mới phơng pháp giáo dục, phát huy đợc vai trò tích cực học tập của
học sinh, mang lại sự thích thú, ham học hỏi, tìm hiểu của học sinh qua từng tiết học
cụ thể.
Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phơng pháp giảng dạy
đang đợc phát triển mạnh ở nhiều trờng học không kể thành phố hay nông thôn. Việc
áp dụng các phơng tiện công nghệ thông tin trong các tiết học đã và đang trở thành
một việc làm không thể thiếu đối với mỗi ngời giáo viên thời đại mới. Trong nhà trờng
phổ thông, Âm nhạc là môn học còn mới so với nhiều môn học truyền thống khác nh-
ng ngợc lại phụ trách bộ môn âm nhạc tại các trờng phổ thông là các giáo viên trẻ, có
năng lực chuyên môn và khả năng nắm bắt, ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học
khá tốt đã phần nào thúc đẩy và phát huy đợc việc áp dụng công nghệ thông tin vào đổi
mới phơng pháp giáo dục. Một trong các ứng dụng đơn giản nhng hiệu quả mà công
nghệ thông tin mang lại cho bộ môn âm nhạc đó chính là Giáo án điện tử và các
phần mềm hỗ trợ, liên quan nh là: PowerPoint, Flash, Dream wave, Violet, Encore
4.5.6, Finale 2009, Cubase, Silebus...
Ging dy bng giáo án in t hay nói cách khác là vic s dng các thit b
công ngh thông tin nh máy tính, máy chiu, bng in t trong ging dy mang li
hiu qu rt ln, các phơng tiện hiện đại sẽ tạo ra khả năng để giáo viên trình bày bài
giảng sinh động hơn, dễ dàng cập nhật; các phơng tiện sẽ hỗ trợ, chuẩn hoá các bài


giảng.
Lê chí dũng thcs mỹ thuỷ
1
Cái c ln nht mi tit ging bng giáo án in t chính là mt lng ln
kin thc, hình nh trc quan sinh ng c chuyn ti n các hc sinh, sự tơng tác
hai chiều đợc thiết lập. Giáo án in t không nhng giúp tit hc tr nên lôi cun hn
mà còn hn ch vic giáo viên b cháy giáo án vì thi gian c kim soát bng máy.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong
thiết kế bài soạn và giảng dạy trên lớp nhằm nâng cao chất lợng dạy học môn âm nhạc,
tôi mạnh dạn tìm tòi, nghiêm cứu cách thức ứng dụng công nghệ trong quá trình
giảng dạy để góp phần nâng chất lợng bộ môn đồng thời cuốn hút tất cả học sinh ham
mê học môn âm nhạc trong nhà trờng nói chung và biết ứng dụng trong cuộc sống nói
riêng.
B.Nội dung
I. Cơ sở lý luận:
Trải qua chiu dài lch s trong công tác giáo dục và đào tạo của đất nớc nền
giáo dục của chúng ta đã trải qua 2 hình thái dạy học cơ bản và đang trong giai đoạn
tiến tới hình thức dạy học thứ 3. Nếu ở hai hình thức dạy học cũ với chủ trơng lấy ngời
thầy là hạt nhân, trung tâm của mô hình giáo dục với hình thức
Thầy giáo chỉ đạo toàn diện học tập của học sinh thì ở hình thái thứ 3 này chúng
ta đã tiến một bớc và thay đổi trung tâm giáo dục là đối tợng học sinh nh Luật Giáo
dục điều 28.2 đã nêu Phơng pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tính cực,
tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học; bồi dỡng phơng pháp tự học, rèn luyện kỹ năng, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh .
Điều này sẽ dẫn đến vấn đề nảy sinh là buộc các nhà giáo phải thay đổi phơng
pháp giáo dục sao cho phù hợp với nhu cầu học tập của học sinh, đáp ứng đợc yêu cầu
xu thế phát triển của thời đại, góp phần xây dựng, đào tạo con ngời đảm bảo đợc ba
mặt Đức - Trí -Thể, xây dựng đất nớc với nền kinh tế phát triển theo chủ trơng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.

Nếu ở hình thái giáo dục cổ điển, một giáo viên lên lớp giảng giải cho một số
đông học sinh thì việc giao tiếp, truyền thụ kiến thức và nắm bắt tín hiệu ngợc giữa
thầy và trò sẽ bị hạn chế vì không đủ thời gian dành cho học sinh và công tác triển
khai bài học nếu hai công việc này cùng làm song song cha kể đến phải tiến hành các
thí nghiệm, thực hành với các vật dụng lỉnh kỉnh, các mô hình tĩnh, các loại tranh ảnh
cồng kềnh hoặc quá nhỏ để học sinh có thể quan sát thì đối với hình thái giáo dục hiện
đại ( đổi mới phơng pháp dạy học bằng việc vận dụng công nghệ thông tin) lại là một
việc làm hết sức nhẹ nhàng, mang lại hiệu quả, thu hút đựoc sự chú ý, làm tăng hứng
thú học tập, phát huy tối đa việc học của học sinh, qua đó ngời thầy có nhiều thời gian
Lê chí dũng thcs mỹ thuỷ
2
hơn trong việc nắm bắt tín hiệu ngợc và cái lớn nhất đó là lợng kiến thức mở rộng luôn
đợc bổ sung và cập nhật thông qua việc khai thác công nghệ thông tin đối với cả thầy
và trò.
Công nghệ thông tin có vai trò hỗ trợ rất lớn cho giáo dc. Máy tính và phn
mm máy tính óng vai trò trung tâm và rt quan trng gii quyt các khng hong
giáo dc hin nay. Máy tính giúp ta hc đợc ở mi ni, mi lúc, linh hot, thích ng
cho mi cá nhân, cho đối tợng học sinh gii cng nh cho hc sinh cá bit. Hc sinh
ch ng tng tác vi chng trình, kin thc thông qua vic hi thoi vi phn
mm. Vi máy tính, hc sinh có th c hc tt c các loi kin thc, k nng cn có
theo yêu cu mà trên lp hc thc t không th áp ng ni.
Thông qua máy tính và các phần mềm hỗ trợ, các hình nh p, âm thanh sng
ng, mô phng các hin tng t nhiên chính xác to cm giác hc tp ch ng,
hp dn, d dàng tip thu kin thc, không cn hc thuc lòng, có th tra cu thông tin
nhanh và rng ln. Học sinh có kh nng trao i kin thc vi bn hc hoc vi giáo
viên không hn ch không gian và thi gian.
Nhim v trung tâm c bn nht ca mi nn giáo dc là truyn t kin thc
cho hc sinh. Kin thc c giáo viên lnh hi trc và ã nm trong u ca giáo
viên trc khi dy. Nhim v chính ca giáo viên là truyn ti các kin thc này sang
u ca hc sinh, bng phng tin nào không quan trng. iu quan trng nht là

kin thc phi truyn ti c.
Giáo viên có nhim v truyn t kin thc, c phép s dng bt c hình
thc và loi phng tin nào có th c t c mc ích ca mình. Phng
tin s dng có th là bng en, phn, thc k, các dng c thí nghim, các vt mu.
Nh vy các phng tin c giáo viên s dng óng vai trò nh mt phng tin
tr giúp giáo viên ging dy hay còn có tên gi là thit b giáo dc.
Ngoài chc nng phng tin h tr ging dy, phn mm còn có th óng các
vai trò quan trng khác na trong quá trình ging dy, truyn t kin thc nh sách
giáo khoa, giáo viên hng dn, qun lý ging dy, ánh giá kin thc, Ta ch yu
nhc n vai trò nh mt phng tin h tr ging dy ca giáo viên ca phn mm
giáo dc. ây là mt trong nhng nh hng chính ca các phn mm giáo dc trên
th gii cng nh Vit Nam.
II- Cơ sở thực tiễn:
Bộ môn âm nhạc đợc Bộ Giáo dục và Đào tạo đa vào học ở bậc THCS khoảng vài
năm trở lại đây. Trong xu thế đòi hỏi nguồn nhân lực ( giáo viên phụ trách âm nhạc) để
bảo đảm phụ trách môn Âm nhạc chính qui có trình độ nhng tỉnh ta cha kịp đào tạo thì
biện pháp cuối cùng là cho các đồng chí giáo viên ( có thể trẻ, có thể già) dạy môn
Lê chí dũng thcs mỹ thuỷ
3
khác nhng có chút năng khiếu ca hát đơn thuần đợc cử đi tập huấn với thời gian ngắn
ngủi để về giảng dạy. Nh chúng ta biết S phạm Âm nhạc là ngành s phạm nghệ thuật
không chỉ đơn thuần là năng khiếu ca hát, mà bên cạnh đó chúng ta phải đợc đào tạo
có bài bản với thời gian qui định của môn học thì lúc đó chúng ta mới có đủ các kĩ
năng để làm tốt công tác giảng dạy. Nh vậy suốt những năm tháng đợi chờ đó, các em
học sinh phải chịu thiệt thòi khi không đợc tiếp xúc và giảng dạy bởi những giáo viên
chính qui, bài bản. Các em đơn thuần chỉ đợc học hát theo lối dạy truyền khẩu, thậm
chí học bài hát còn sai cả cao độ, tiết tấu. Điều này làm cho thực trạng tiếp thu và phát
triển âm nhạc ở các em rất chậm. Nhng khi có giáo viên chuyên biệt về phụ trách thì
một vấn đề nảy sinh đó là nhiều giáo viên chuyên biệt nhng không sử dụng, áp dụng đ-
ợc phơng tiện giảng dạy đặc trng của bộ môn và không khai thác, kết hợp các u điểm

của CNTT vào bài dạy dẫn đến không thu hút đợc sự quan tâm, hứng thú học tập của
các em. Tiết dạy cũng chỉ dừng lại ở mức độ truyền khẩu, nhàm chán.
Về chủ trơng thực hiện yêu cầu đi tắt, đón đầu trong công tác đẩy mạnh việc
áp dụng công nghệ thông tin trong dạy học nhằm đổi mới phơng pháp dạy học bắt kịp
với yêu cầu của thời đại, ngay từ năm 2006 trờng THCS Mỹ Thuỷ đã khuyến khích vận
động giáo viên, công nhân viên học và tự học về vi tính để áp dụng cho công tác và
giảng dạy. Năm học 2007 -2008 hởng ứng nội dung chủ đề năm học Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin, đổi mới quản lý tài chính và triển khai phong trào xây
dựng trờng học thân thiện của Bộ giáo dục và đào tạo, trờng THCS Mỹ Thuỷ đã đẩy
mạnh công tác thúc đẩy giáo viên áp dụng công nghệ thông tin trong các môn học
thông qua các chơng trình bồi dỡng nghiệp vụ tin học do nhà trờng tổ chức, giáo viên
tự học qua các lớp đào tạo văn bằng tin học chính qui, qua các tài liệu, sách tham
khảo...đây cũng chính là nhiệm vụ trọng tâm của mỗi giáo viên và là tiêu chí để các
giáo viên trong trờng phấn đấu.
Về thực trạng của đơn vị, sự phát triển cơ sở vật chất nhà trờng có máy chiếu
Projector, Overhead, phòng học tin với 15 máy tính cấu hình mạnh, nối mạng Internet
từ 2005 đến nay. Trờng THCS Mỹ Thuỷ có thể nói là một trong những đơn vị đi đầu
trong việc áp dụng và triển khai công nghệ thông tin vào dạy học một cách tích cực và
đạt chất lợng rất cao.
Học sinh đợc học vi tính toàn khoá từ lớp 6 đến lớp 9, các em rất hứng thú với các
môn học có áp dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là môn Âm nhạc.
Bên cạnh những thuận lợi đó việc nâng cao chất lợng môn Âm nhạc còn gặp
phải một số khó khăn nhất định:
Điu kin nh trng còn thiu thn v c s vt cht, thit b dy hc (TBDH)
đặc biệt là chỉ có 1 máy chiếu Projector và 1 máy Overhead thì với cơ số tiết học toàn
trờng 30 tiết/buổi thì không thể luân chuyển để sử dụng cha kể đến việc 2, 3 giáo viên
Lê chí dũng thcs mỹ thuỷ
4
cùng dạy trùng tiết nên ch s dng giáo án in t trong mt s tit nh thao ging,
d gi.

Qui trình soạn 1 giáo án điện tử, kết hợp với sử dụng các phần mềm hỗ trợ cho
tiết dạy tốn nhiều thời gian đầu t, từ việc xây dựng các hiệu ứng đến nội dung bài dạy,
những kiến thức bổ sung, các file multimedia hỗ trợ.
Dạy bài giảng điện tử yêu cầu phải có phòng học chuẩn từ vị trí để máy projector
đến màn hình, hệ thống dây điện, máy tính, điều kiện ánh sáng của phòng học.
Từ những tiễn trên kết quả dạy học môn Âm nhạc năm 07 - 08 của khối 6, 9 nh
sau:
Khối
Số l-
ợng
HS thích học Âm
nhạc có kết quả khá
tốt
HS học âm nhạc
theo yêu cầu đạt TB
HS học cha tốt về
Âm nhạc, có kết quả
dới TB
HS không thích học
Âm nhạc
SL % SL % SL % SL %
6 93 31 33,3 50 53,7 10 10,8 2 2,2
8 99 29 29,3 55 55,6 12 12,1 3 3,0
Tổng 192 60 31,3 105 54,7 22 11,5 5 2,5
Qua bảng số liệu, ta thấy rõ nếu không đổi mới phơng pháp dạy Âm nhạc để tăng
thêm sự thích thú, hấp dẫn bộ môn thì tỉ lệ học sinh không thích học bộ môn còn cao:
2,5 %, vẫn còn một số lợng học sinh chất lợng Âm nhạc còn yếu 11,5 % vì sự nhàm
chán do phơng pháp của giáo viên mang lại.
Từ thực trạng trên, trong quá trình thực hiện giảng dạy bộ môn, tôi quan tâm tìm
đến sự đổi mới trong thiết kế và phơng pháp lên lớp. Một trong những vấn đề cần đổi

mới đó là cần thiết phải ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn bài và giảng dạy
trên lớp cho học sinh. Tìm kim và thay i phng pháp ging dy mi phù hp hơn
vi nhu cu và môi trng giáo dc hin i. nh hng chung ca các phng pháp
ging dy mi là chuyn t mô hình BNG EN vi vai trò c din ca giáo viên
sang mô hình Cộng tác thân thin gia giáo viên và hc sinh vi s tr giúp
c lc ca máy tính và phn mm giáo dc. Thấy đợc vai trò, tng cng vai trò ca
các công c h tr ging dy, trong ó c bit chú ý n vai trò ca máy tính và các
công cụ đặc trng phục vụ của bộ môn trong lp hc mi.
III- Giải pháp thực hiện:
T tình hình thc t trên thì bn thân mi giáo viên phi tìm cho mình mt gii
pháp, mt phng pháp dy hc mi khc phc tình trng trên. i vi tôi mt
ngi tip xúc, tìm hiểu khá nhiều về CNTT nên tôi la chọn phng pháp ging dy
mi ó là ng dng CNTT vào trong tit dy, nội dung đợc lựa chọn đầu t ứng dụng
CNTT là thiết kế giáo án in t cho các tit dy. Tuy nhiên ng dng mt cách có
hiu qu vic a máy tính, CNTT vào bài ging trên lp là mt vic không d dàng.
Lê chí dũng thcs mỹ thuỷ
5
Có rt nhiu cách, nhiu ng i, cách tip cn khác nhau khi s dng giáo án in
t. thc hin một giờ dy hc vi s h tr ca máy tính, ngi thy cn thc hin
mt giáo án in t thit k toàn b k hoch hot ng dy hc ca mình. Tuy
vy, da vào thit k trình din này, giáo viên có th t chc các hot ng dy hc
c thit k tng bc hp lý trong mt cu trúc cht ch, trong ó s dng các công
c a phng tin (multimedia) bao gm vn bn, hình nh, âm thanh, phim minh ha
chuyn ti tri thc và iu khin ngi hc. Khi lên lp vi giáo án in t,
ngi thy s thc hin mt bài ging in t vi toàn b hot ng ging dy ó,
c chng trình hóa mt cách uyn chuyn, sinh ng nh s h tr ca các công
c a phng tin đã c thit k trong giáo án in t. Nh vy, giáo án in t là
c coi là phn quan trng thể hin kch bn ca tit hc. Giáo án in t hay bài
ging in t là hai cách gi khác nhau ca mt hot ng c th, ó là: thc hin
dy-hc vi s h tr ca máy tính mc dy hc ng lot.

Vi bài ging in t, ngi thy c gim nh vic thuyt ging, có iu
kin tng cng i thoi, tho lun vi ngi hc, qua đó kim soát c ngi hc;
Ngi hc c thu hút, kích thích khám phá tri thc, có iu kin quan sát vn ,
ch ng nêu câu hi và nh vy quá trình hc tp tr nên hng thú, sâu sc hn.
1. Cu trúc bài ging in t
1.1. Cu trúc bài ging in t
Cu trúc hình thc ca mt bài ging in t có th c minh ha nh sau :
Theo cu trúc trên, bài ging in t có nhng nét phức hp vi bài dy hc
truyn thng. Tuy nhiên cn phi thy c s khác bit rõ nht và là u im ca bài
ging in t ó là : ngoài kh nng trình bày lý thuyt, nó cho phép thc hin phn
minh ha và thc hin kim tra ti tng vn nh, iu mà trong bài ging truyn
thng khó thc hin. Thông qua cu trúc này, mt bài ging in t cn th hin c:
Lê chí dũng thcs mỹ thuỷ
6
- Tính a phng tin (multimedia): là s kt hp ca các phng tin khác nhau
dùng trình bày thông tin thu hút ngi hc, bao gm vn bn (text), âm thanh
(sound), hình nh ha (image/graphics), phim minh ha, thc nghim .
- Tính tng tác: S tr giúp a phng tin ca máy tính cho phép ngi thy và
ngi hc khai thác các i thoi, xem xét, khám phá các vn , a ra câu hi và
nhn xét v câu tr li.
1.2. Các yêu cu i vi mt bài ging in t
- Yêu cu v phn ni dung :
Cn trình bày ni dung vi lý thuyt cô ng c minh ha sinh ng và có tính
tng tác cao rõ nét mà phng pháp ging bng li khó din t. thc hin yêu cu
này, ngi thy phi hiu rt rõ vn cn trình bày, phi th hin các phng pháp
s phm truyn thng và ng thi phi có k nng v tin hc thc hin các minh
ha, mô phng hoc tn dng chn lc t t liu in t có sn.
- Yêu cu v phn câu hi - gii áp :
Bài ging in t cn th hin mt s câu hi, vi mc ích:
- Gii thiu mt ch mi.

- Kim tra đánh giá ngi hc có hiu ni dung (tng phn, toàn bài) va trình bày
không ?
- Liên kt mt ch ã dy trc vi ch hin ti hay k tip.
Câu hi cn c thit k s dng tính a phng tin kích thích ngi hc vn
ng trí não tìm câu tr li. Phn gii áp cng c thit k sn trong bài ging
in t nhm mc ích :
+ Vi câu tr li úng: Th hin s tán thng nng nhit c v và kích thích lòng t
hào ca ngi hc.
+ Vi câu tr li sai:
- Thông báo li và gi ý tìm ch sai bng cách nhc nh và cho quay li phn mc
bài hc cn thit theo quy trình s phm ngi hc ch ng tìm tòi câu tr li.
- a ra mt gi ý, hoc ch ra im sai ca câu tr li, nhc nh chn mc ã hc
ngi hc có c hi tìm ra câu tr li.
- Cui cùng a ra mt gii áp hoàn chnh.
- Yêu cu v phn th hin khi thit k :
Các ni dung chun b ca hai phn trên khi th hin trình bày, cn m bo các yêu
cu:
- y : Có yêu cu ni dung bài hc.
- Chính xác: m bo không có thông tin sai sót .
- Trc quan: Hình v, âm thanh, bng biu trc quan, sinh ng hp dn ngi hc.
Lê chí dũng thcs mỹ thuỷ
7

×