Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY THƠ TRỮ TÌNH TRUNG ĐẠI VIỆT NAM LỚP 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.74 KB, 26 trang )

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY THƠ TRỮ TÌNH TRUNG ĐẠI VIỆT NAM LỚP 7

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
1 Lý do về mặt lý luận
Thơ trữ tình trung đại chiếm một vị trí khá quan trọng trong chương trình
Ngữ văn lớp 7 học kì I, bao gồm bộ phận thơ trữ tình trung đại Việt Nam và một số
bài thơ trữ tình đời Đường của Trung Quốc. Xét về mặt nội dung và nghệ thuật,
các bài thơ trữ tình trung đại này có nhiều điểm tương đồng. Các tác phẩm đều
phản ánh một cách toàn diện xã hội đương thời, thể hiện quan niệm nhận thức, tâm
tư, tình cảm ... của con người một cách sâu sắc. Nội dung phong phú được thể hiện
bằng hình thức thơ hoàn mỹ. Văn thơ trung đại Việt Nam là bộ phận văn học gắn
liền với một giai đoạn cực kì quan trọng trong lịch sử đất nước - giai đoạn nhà
nước phong kiến Việt Nam được xác lập, đi tới chỗ cực thịnh rồi chuyển dần tới
chỗ suy vi. Giai đoạn văn học này đã để lại một di sản vô cùng quý báu, đồ sộ về
khối lượng, phong phú, đa dạng về nội dung, đạt tới nhiều đỉnh cao về nghệ thuật.
Qua việc nghiên cứu, tìm hiểu di sản này, chúng ta càng thêm gắn bó với truyền
thống cao đẹp của dân tộc. Bởi lẽ “Mỗi tác giả với thiên tài của mình và giới hạn
của thời đại, phản ánh một thời kì lịch sử, đánh dấu một bước tiến của văn học,
làm giàu thêm cho tư tưởng, tình cảm và tiếng nói Việt Nam” (Phạm Văn Đồng).
Chúng ta có thể tìm thấy trong di sản này những tinh hoa của quá khứ vinh quang
nhưng không ít phần gian khó của dân tộc, để rồi từ đó có thể nhìn lại hiện tại một
cách thấu đáo hơn và hướng về tương lai một cách tin tưởng hơn. Đối với nhà
trường THCS, di sản này đóng một vai trò rất quan trọng trong việc giáo dục, bồi
dưỡng tư tưởng, tình cảm, đạo đức, quan điểm, lí tưởng thẩm mĩ...cho học sinh,
thông qua những thành quả nổi bật của người xưa trong lĩnh vực sáng tạo nghệ
thuật ngôn từ, kết tinh trong các tác phẩm nghệ thuật tiêu biểu.Việc dạy văn học ở
nhà trường nói chung và dạy thơ trữ tình trung đại Việt Nam nói riêng theo hướng
tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh là một vấn đề đã và đang được nhiều
nhà nghiên cứu về phương pháp dạy học văn cũng như nhiều giáo viên giảng dạy
văn học quan tâm.


2 Lý do về mặt thực tiễn
1


MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY THƠ TRỮ TÌNH TRUNG ĐẠI VIỆT NAM LỚP 7

* Về phía học sinh:
- Đối tượng để cảm và hiểu cái hay cái đẹp của các tác phẩm này lại là các
học sinh lớp 7, có thể trong số đó, có một số em mê văn song để nắm được cái thần
của bài thơ, hiểu được ý nghĩa sâu xa của bài thơ quả là rất khó.
- Nhiều học sinh tỏ ra ngại học phần thơ trữ tình trung đại, không hứng thú...
Nhiều học sinh chưa có thói quen chủ động tìm hiểu khám phá bài học, còn thờ ơ,
lãnh đạm với tác phẩm văn chương, nhất là thơ, thường ít hiểu, ít yêu thơ. Các em
học các bài thơ trong sách giáo khoa cũng bình thường như các bài học khác, ít em
có một quyển sổ đẹp để chăm chút viết vào đấy những bài thơ hay mà mình yêu
thích. Đối với nhiều em, thế giới thơ còn là một thế giới xa lạ. Nếu có ai hỏi các
em về những bài thơ hay mà các em thích, thường khi hiểu biết của các em quanh
quẩn cũng không ngoài các bài thơ đã học trong sách giáo khoa và sở dĩ các em
thấy hay vì có in trong sách giáo khoa và thầy giáo bảo vậy. Cá biệt không phải
không có em “sợ” thơ, bởi vì có những bài thơ có phiên âm chữ Hán, từ ngữ khó
hiểu, điển cố nặng nề gây cho các em nhiều mệt nhọc, mà cách giảng của người
thầy nhiều lúc cũng chưa làm cho các em hiểu rõ và thấy hay thêm được chút nào.
Từ đó học sinh mất hứng thú khi học văn và kéo theo chất lượng học văn ngày
càng sa sút.
* Về phía giáo viên
- Chương trình Ngữ văn lớp 7 – học kì I, có một số lượng tương đối lớn các
văn bản thuộc thể loại thơ trữ tình trung đại Việt Nam. Đó là các tác phẩm nghệ
thuật được sáng tác trong thời kì phong kiến với những thi nhân nổi tiếng thường
mang nặng những nỗi đời và một thế giới tâm hồn nhạy cảm, thiết tha…Đây là thể
loại văn học tương đối khó, hơn nữa các tác phẩm lại được sáng tác cách chúng ta

một khoảng rất xa về mặt thời gian (tính từ thế kỉ X), vì vậy cả người dạy và người
học đều gặp khó trong quá trình thực hiện, nhiều học sinh không thích thú với các
tác phẩm văn học cổ.
- Với những văn bản thơ chữ Hán, một số giáo viên khi phân tích chủ yếu
hướng dẫn các em phần nhiều bám vào bản dịch thơ mà sao nhãng hoặc quên lãng

2


MT S PHNG PHP DY TH TR TèNH TRUNG I VIT NAM LP 7

bn phiờn õm (bn gc), hc sinh khụng th nh ni mt t hay mt cõu th hay
trong bn gc.
- Bờn cnh ú, th k 21 Hi nhp ton cu, i sng kinh t xó hi phỏt
trin, nhng mụn hc thi thng (Toỏn, Lý, Hoỏ, Tin hc, Ngoi ng) quan
trng hn bao gi ht thỡ vn chng khụng cú tớnh nng ng dng, tng lai
ngi hc khụng c m bo, hc sinh ngy cng xa ri vn chng. c bit,
mt thc ti m giỏo viờn no cng nhn thy : Sỏch tham kho, sỏch hng dn
hc tt, sỏch chun kin thc, nhng bi vn mu quỏ nhiu, vụ hỡnh chung
ó lm cho hc sinh b ri sỏch giỏo khoa, hc sinh t ra bit y ni dung tỏc
phm vn chng c hc da vo bi son nh nhng cha mt ln c bi
vn, bi th trong sỏch giỏo khoa, thy cú kim tra phỏt vn thỡ cỏc loi sỏch tham
kho ngh h, núi h tt c v khi giỏo viờn ra kim tra coi nghiờm tỳc thỡ tt
thy ó phi by ra, hc sinh khụng thớch, khụng cú hng thỳ hc vn.
ú l lớ do thụi thỳc tụi la chn ti Mt s phng phỏp dy th tr
tỡnh trung i Vit Nam lp 7 vi mong mun cú th ng dng hiu qu hn
trong ging dy dy tt cỏc bi th tr tỡnh trung i trong chng trỡnh Ng
vn 7, nhm gúp phn nõng cao hiu qu dy, hc mụn ng vn trng THCS.
II. Mc ớch nghiờn cu
- Trong việc giảng dạy phân môn Văn hiện nay không ít giáo

viên loay hoay lúng túng trớc tác phẩm nghệ thuật và tài liệu hớng
dẫn ( hình nh hớng dẫn một đờng mà tác phẩm lại gợi cho giáo
viên một ấn tợng khác). Không ít những giờ dạy học tác phẩm văn
chơng đã diễn ra khá bài bản, giáo viên đã đi hết một quy trình
(theo trình tự các đề mục) mà ta cha yên tâm chút nào, hình
nh có một cái gì đó sâu thẳm lớn lao ở tác phẩm do mở
nhầm cửa ngời dạy, ngời học đã cha đi đến đợc cái đích cuối
cùng. Nguyên nhân chính là cha xác định, cha tìm hiểu kĩ
đặc trng thể loại của tác phẩm với tính chất nội dung của nó là
không "chính danh" và đã không "chính danh" thì việc phân
tích có sắc sảo đến đâu cũng chỉ là võ đoán.
3


MT S PHNG PHP DY TH TR TèNH TRUNG I VIT NAM LP 7

- Xut phỏt t nhng vn cú tớnh lớ lun v c s thc tin trờn cng vi
nhng trn tr ca bn thõn, tụi t t ra cõu hi: lm th no cho cỏc em hiu
th yờu th v say mờ vi th hn, c bit th tr tỡnh trung i Vit Nam, t
ú hỡnh thnh thúi quen ham hc v cm th vn th.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Nhiệm vụ tổng quát:
- Sáng kiến kinh nghiệm này tổng kết các phơng pháp cách thức
kĩ năng mà ngời viết thu đợc từ hoạt động thực tiễn giảng dạy ở
các trờng THCS nơi từng công tác giảng dạy.
- Những việc đã làm từ thực tế trong giảng dạy môn Ngữ văn đợc
đúc rút thành kinh nghiệm.Thông qua sáng kiến kinh nghiệm
này mong muốn phần nào, hoặc là sự gợi ý, hoc l sự tham khảo
đối với mỗi giáo viên giảng dạy môn ngữ văn ở bậc THCS.
2. Nhiệm vụ cụ thể :

Sáng kiến kinh nghiệm đa ra phơng pháp giảng dạy th tr tỡnh
trung i Vit Nam mà ngời viết đã từng vận dụng trong giảng dạy,
đúc rút thành kinh nghiệm. Sáng kiến kinh nghiệm này có
nhiệm vụ tập trung vào vấn đề Phơng pháp giảng dạy th tr
tỡnh trung i Vit Nam lp 7. Đa ra phơng pháp tiếp cận th tr tỡnh
trung i Vit Nam đạt hiệu quả tối u nhất, để mỗi giáo viên, học
sinh tiếp cận một cách nhanh chóng, hiểu kĩ càng mỗi bài t ú
có khả năng vận dụng trong thực tiễn giao tiếp và có khả năng
học tập các phần văn học khác.
IV. Đối tợng nghiên cứu:
- Vn dng chuyờn i mi phng phỏp dy hc vn v ỏp dng vo
phng phỏp dy th tr tỡnh trung i Vit Nam lp 7.
- Hc sinh lp 7, Trng THCS Trn Hng o, huyn Lc Ngn, tnh Bc Giang.
- Trong cỏc trng THCS, i vi cỏc gi ging vn phn th tr tỡnh trung i
Vit Nam.
V. Phng phỏp nghiờn cu
4


MT S PHNG PHP DY TH TR TèNH TRUNG I VIT NAM LP 7

Trong quỏ trỡnh thc hin ti ny, tụi ó vn dng v phi hp nhiu
phng phỏp trong ú cú cỏc phng phỏp c bn sau:
- Phng phỏp nghiờn cu ti liu: dn chỳng ta trong khi i tỡm nhng phng
phỏp c th ging cỏc bi th muụn hỡnh muụn v. c cỏc ti liu giỏo trỡnh cú
liờn quan n vn th v phng phỏp ging dy th tr tỡnh.
- Phng phỏp iu tra, quan sỏt: dn chỳng ta trong khi i tỡm nhng phng
phỏp c th ging cỏc bi th muụn hỡnh muụn v. Thụng qua vic d gi thm
lp, qua thc t dy hc.
- Phng phỏp m thoi: dn chỳng ta trong khi i tỡm nhng phng phỏp c th

ging cỏc bi th muụn hỡnh muụn v. Trao i vi giỏo viờn trong t xó hi v
vn dy Ng vn núi chung v dy th tr tỡnh trung i Vit Nam lp 7 núi
riờng.
- Phng phỏp thc nghim: Tin hnh thc nghim kim nghim tớnh kh thi
v tỏc dng ca cỏc ý kin úng gúp v phng phỏp ging dy th tr tỡnh
trung i, t ú iu chnh cho hp lý hn.
VI. Những đóng góp của đề tài.
Nu mi giỏo viờn thc hin cú hiu qu vic ging dy cỏc vn bn, trong
ú cú phn th trung i Vit Nam l chỳng ta ó cung cp cho hc sinh kin thc
về thể loại văn học này, đồng thời góp phần bồi đắp tâm hồn
các em. Hơn nữa còn mở rộng cho mỗi học sinh sự hiểu biết về
danh lam thắng cảnh, t tng tỡnh cm, v p tõm hn và có khả năng
liên hệ với địa phơng mình , từ đó thêm yêu thiên nhiên, truyền
thống lịch sử, văn hoá v tỡnh yờu quờ hng t nc.
Sáng kiến kinh nghiệm này giúp mỗi giáo viên có thêm một
cách nhìn nhận thấu đáo về việc giảng dạy th tr tỡnh trung i Vit
Nam và góp phần giảng dạy tốt hơn trong chơng trình Ngữ văn
lớp 7 .
VII. Cấu trúc của đề tài
CC PHN CHNH
5


MT S PHNG PHP DY TH TR TèNH TRUNG I VIT NAM LP 7

Bỡa
Trang ph bỡa
Danh mc ch cỏi vit tt ( nu cú )
Phn 1: t vn
Phn 2: Ni dung

Chng 1: C s lớ lun ca vn
Chng 2: Thc trng ca vn nghiờn cu
Chng 3: xut mt s bin phỏp thc hin
Phn 3: Kt lun v kin ngh
1) Kt lun
2) Kin ngh
Mc lc

PHN 2: NI DUNG NGHIấN CU V KT QU
Chng I: C s lý lun v thc tin ca ti
I. C s lớ lun ca ti:
Phần th tr tỡnh trung i Vit nam có ý nghĩa rt quan trng trong
chơng trình Ngữ văn bậc THCS. Phần học này không chỉ có ý
nghĩa nhằm củng cố kiến thức văn học cho học sinh mà còn
mang tính hữu ích, ứng dụng, góp phần tạo ra kiến thức tổng
thể có hệ thống về môn học, ngoài ra còn góp phần hoàn thiện
nhân cách để một ngời học sinh phát triển toàn diện về tri thức,
biết cảm nhận cái hay cái đẹp của c mụt nn th ca.
II. C s thc tin ca ti:
Căn cứ vào thực trạng đã khảo sát, hơn nữa phần th tr tỡnh
trung i Vit Nam chim mt s lng v thi lng ln trong chng trỡnh hc
kỡ I lp 7 nờn giáo viên càng phải cố gắng thâm nhập để có thể
truyền tải hết nội dung, giá trị nghệ thuật của cỏc tỏc phm. T ú
6


MT S PHNG PHP DY TH TR TèNH TRUNG I VIT NAM LP 7

giúp học sinh có cái nhìn tổng quát về một bộ phận văn học có ý
nghĩa tiền đề cho thể loại thơ trữ tình trung i sau ny.

Chơng II: Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Qua thực tế giảng dạy ở các trờng THCS, tôi nhận thấy
trong những năm gần đây đội ngũ giáo viên dạy văn đã có
nhiều cố gắng, tích cực đổi mới phơng pháp giảng dạy, nhiều
giờ giảng văn thực sự có hiệu quả, không những cung cấp đợc
kiến thức văn học cho học sinh mà còn góp phần bồi dỡng tâm
hồn tình cảm cho các em. Song bên cạnh đó một số học sinh cha
thực sự yêu thích môn Văn, một số giáo viên cha thực sự tích cực
đổi mới phơng pháp giảng dạy. Do vậy đòi hỏi ngời thầy phải
không ngừng tự học, tự bồi dỡng chuyên môn nghiệp vụ và đặc
biệt đổi mới phơng pháp giảng dạy trên lớp để thu hút và phát
huy khả năng tích cực học tập của học sinh.
Hơn nữa trong thực tế hiện nay, nhiều phụ huynh có tâm
lí không thích cho con học Văn, chỉ tập trung học Toán và các
môn khoa học tự nhiên, bản thân học sinh nhiều em ngại học Văn
.Tâm lí đó có thể một phần do cách giảng dạy của ngời thầy,
một phần do nhận thức của phụ huynh. Từ thực tế ấy xảy ra thực
trạng là học sinh cha yêu thích môn học, do vậy việc đổi mới
giảng dạy Ngữ văn nói chung và phần th tr tỡnh trung i Vit Nam
nói riêng là rt cần thiết.
Trớc khi viết Sáng kiến kinh nghiệm này, tôi đã khảo sát trên 90
em học sinh lớp 7 trờng THCS Trn Hng o. Với câu hỏi trắc
nghiệm về lí do yêu thích học phần th tr tỡnh trung i Vit Nam, về
khả năng vận dụng trong cuộc sống, trong giao tiếp hàng ngày và
về phơng pháp giảng dạy của giáo viênkết quả thu đợc nh sau:

Nội dung hỏi

Trả lời


7

Không


MT S PHNG PHP DY TH TR TèNH TRUNG I VIT NAM LP 7

Em cú thớch hc phn th trung i
Vit Nam khụng?

85 = 94.4 %

5 =5.6%

30 =33.3%

60 =66.7%

70 = 77.8%

20 =22.2%

Em cú thng xuyờn su tm cỏc bi
th khỏc thuc phn th tr tỡnh trung
i Vit Nam khụng?
Phơng pháp giảng dạy hiện
hành em thấy có hợp lí không
?
Về kết quả bài kiểm tra phần th tr tỡnh trung i Vit nam
90/90 học sinh , cụ thể nh sau :

Số bài giỏi : 10 =11.1%

; bài khá : 70= 77.8%

; bài TB :10

=11.1%
Với câu hỏi khám phá, đặt tình huống : Em thích thầy cô bổ
sung thêm những gì trong giảng dạy ? Với câu hỏi này, tôi đã
nhận đợc một số đề xuất khá thú vị và có ý nghĩa thiết thực nh:
+ Các thầy cô nên su tm thờm nhng bi th tr tỡnh trung i khỏc.
+ Gii thiu thờm nhng nột c bn v cỏc tỏc gi.
Tựu chung lại : từ thực tế trên cho thấy đa số học sinh đều yêu
thích phần văn học này. Đó là một thuận lợi cho việc nghiên cứu
SKKN. Nhng bên cạnh đó còn cho thấy, mặc dù đã tích cực đổi
mối phơng pháp giảng dạy nhng khi dạy phần văn học này , giáo
viên cần bổ sung thêm một số nội dung để thực sự làm nổi bật
đặc trng của th tr tỡnh trung i Vit Nam. c bit l cỏc bi th th hin
ho khớ ụng A thi i nh Trn. .
Nh vậy, nguyên nhân chính là ngời giáo viên cha thực sự
đặt th tr tỡnh trung i Vit Nam đúng mảnh đất của nó, cha làm
cho th tr tỡnh trung i Vit Nam ở đúng vị trí mà vẫn bị gò bó
trong câu chữ thuyết trình của ngời giáo viên nên tự thân th tr
8


MT S PHNG PHP DY TH TR TèNH TRUNG I VIT NAM LP 7

tỡnh trung i Vit Nam cha ăn sâu vào trí tuệ, tâm hồn mỗi học
sinh.

Thiết nghĩ nếu không có sự đổi mới trong phơng pháp giảng dạy
thì chúng ta cha thực sự khơi gợi hết vẻ đẹp vốn có của th tr
tỡnh trung i Vit Nam, vô tình chúng ta đã tớc bỏ đi những vẻ đẹp
mà cha ông ta đã gửi gắm trong đó, mỗi bài th tr tỡnh trung i Vit
Nam chỉ là những bài th đơn điệu về một thể loại văn học .
I. Thng kờ cỏc vn bn th tr tỡnh trung i Vit Nam lp 7:
Dy c hiu th tr tỡnh, c bit th tr tỡnh trung i ũi hi mt cỏch
tip cn riờng khỏc vi dy cỏc vn bn t s, miờu t hay ngh lun. Cho nờn,
trc khi dy, ngi thy cn nm c h thng cỏc vn bn th tr tỡnh trung i
trong chng trỡnh Ng vn 7 t ú cú nh hng, cỏch khai thỏc riờng cho
tng cm bi, tng bi. Ta cú th theo dừi cỏc tỏc phm th tr tỡnh trung i lp 7
qua bng h thng sau:
STT

Tỏc phm

Tỏc gi

Th loi

1

Sụng nỳi nc Nam

Lý Thng Kit

Tht ngụn t tuyt

2


Phũ giỏ v kinh

Trn Quang Khi

Ng ngụn t tuyt

Bui chiu ng ph

Trn Nhõn Tụng

Tht ngụn t tuyt

Cụn Sn ca

Nguyn Trói

Lc bỏt

Sau phỳt chia li

ng Trn Cụn (on

Song tht lc bỏt

3
4
5
6
7
8


Thiờn Trng trụng ra

Th im dch)
Bỏnh trụi nc

H Xuõn Hng

T tuyt

Qua ốo Ngang

B Huyn Thanh Quan

Tht ngụn bỏt cỳ
ng lut

Bn n chi nh

Nguyn Khuyn

Tht ngụn bỏt cỳ
ng lut

Nh vy, phn phn ln cỏc bi th tr tỡnh trung i Vit Nam thi kỡ ny
chu nh hng mnh m bi phong cỏch th ng ca Trung Quc. Chớnh vỡ
9


MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY THƠ TRỮ TÌNH TRUNG ĐẠI VIỆT NAM LỚP 7


vậy, trong qúa trình dạy, cần bám sát đặc trưng thể loại, các tín hiệu nghệ thuật
(chủ yếu là các thể thơ cổ điển, nghệ thuật đối, ước lệ, cách sử dụng từ ngữ) để trên
cơ sở đó, dẫn dắt học sinh đi tìm cái hay, cái đẹp trong tư tưởng, nghệ thuật của tác
phẩm.
II. Một số nét khái quát về thơ trữ tình Trung đại Việt nam .
1. Đặc trưng thi pháp của thơ trung đại
Văn học trung đại nói chung và Thơ trữ tình trung Việt Nam đại nói riêng
được ra đời trong bối cảnh xã hội phong kiến hình thành, phát triển và suy vong.
Nó phản ánh thực tế lịch sử xã hội phong kiến từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX. Đặc
biệt là những biến động của xã hội và thân phận con người. Chủ đề xuyên suốt như
sợi chỉ đỏ của thơ trung đại Việt Nam là cảm hứng yêu nước và cảm hứng nhân
đạo. Các tác giả thơ Trung đại Việt Nam chủ yếu là những người có địa vị xã hội,
có những ảnh hưởng quan trọng cho sự phát triển của xã hội…Chính vì thế khi
giảng dạy hoặc phân tích, bình giảng cần phải chú ý đến các đặc điểm cơ bản sau :
* Quan niệm “Văn dĩ tải đạo” : Văn chương phải chuyên chở đạo lý.
* Tính ước lệ, tượng trưng, quy phạm: Đây là đặc điểm nổi bật của văn
thơ trung đại. Khi sáng tác, các tác giả thường vay mượn thi liệu điển cố, điển tích
lấy từ sách vở Thánh Hiền và kinh sách của các tôn giáo. Chẳng hạn nói đến cây và
hoa thì tùng, trúc, cúc, mai, sen…bởi chúng là những biểu tượng để chỉ những
phẩm chất cốt cách, khí tiết của người quân tử, của bậc trượng phu; nói đến con vật
thì phải long, ly, quy, phượng ; nói đến người thì ngư, tiều, canh, mục; nói đến hoa
bốn mùa thì phải là xuân lan, thu cúc, hạ sen, đông sen; tả mỹ nhân thì làn thu thủy,
nét xuân sơn, tóc như mây, da như tuyết …
* Tính giáo huấn, bác học, cao quý, trang nhã: Đối tượng, mục đích của
văn thơ chủ yếu là đề cao thần quyền, cường quyền mang tính giáo hóa, giáo huấn
con người với khuôn phép định sẵn. Ngôn từ diễn đạt diễm lệ, tránh nói thô tục,
nếu có thì dùng ngụ ý, ám chỉ chứ ít khi nói thẳng…
* Cảm thức về thế giới con người thời trung đại Việt Nam: Con người
thấy mình trong tự nhiên, với suy nghĩ trong vũ trụ có ta và trong ta có cả vũ trụ…

Vì thế khi nói về trời đất, về không gian, thời gian với nhiều cách thể hiện bằng
10


MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY THƠ TRỮ TÌNH TRUNG ĐẠI VIỆT NAM LỚP 7

nhiều sắc thái biểu cảm khác nhau như thời gian chu kỳ tuần hoàn, thời gian tuyến
tính, thời gian vĩnh cửu, thời gian không gian được cảm nhận bằng nhiều giác quan
khác nhau…Cho nên con người khi bất đắc chí tìm về thiên nhiên, vũ trụ như tìm
về cội nguồn. Khi ngắm cảnh trời mây, họ cũng như mơ về nguồn cội. Người
Trung Quốc ý thức gia tộc, gia hương rất mạnh mẽ như Lý Bạch nhìn trăng mà nhớ
đến quê nhà (Tĩnh dạ tứ), cũng như trong thơ Đường luật của Việt Nam, Bà Huyện
Thanh Quan nhìn cảnh Đèo Ngang mà nhớ về quê cũ…
* Cách biểu hiện: Cái tôi trữ tình hoà lẫn vào trong thiên nhiên ngoại cảnh,
nó tỉnh lược chủ ngữ, nó tan trong cảm xúc, cái tôi nó đạt tính phổ quát .
* Cách diễn đạt: Gợi mà không tả, hoà quyện giữa thi, nhạc và hoạ.
* Ngôn ngữ: Từ ngữ sử dụng ở thơ Đường là những từ ngữ quen thuộc
nhưng lại có khả năng diễn đạt vô cùng tinh tế, phong phú. Sở dĩ đạt được như thế
là vì công phu tinh luyện của các nhà thơ. Vì thế, học thơ Đường là học tinh thần
lao động và sáng tạo của nhà thơ với vốn từ hữu hạn.
* Đề tài: Đề tài trong thơ Đường không lấy gì làm phong phú nhưng không
hề trùng lặp vì những mối quan hệ từ ngữ. Vì thế phải hướng dẫn học sinh chú ý
những từ ngữ đắc địa( nhãn tự) vì đó là những từ có tính khái quát cao.
* Tứ thơ: Cái quan trọng nhất trong thơ Đường là tứ thơ. Tư duy thơ Đường
là kiểu tư duy quan hệ, học sinh phải cảm nhận mối quan hệ giữa các sự vật trong
không gian, quan hệ giữa con người với vũ trụ và quan hệ giữa con người với con
người. Thơ ca nói chung cũng như thơ Đường nói riêng, nó không nói hết, không
nói trực tiếp ý mình muốn nói mà để cho người đọc cùng suy nghĩ, cùng sáng tạo.
Chính đặc điểm này đã tạo nên cái gọi là “ý tại ngôn ngoại”, “ngôn tận ý bất
tận”. Nói gọn lại: chính đặc điểm này mà thơ Đường cô đọng, súc tích, giàu tính

biểu tượng. Nó gợi mà không tả để tạo nên một môi trường liên tưởng rộng. Vậy,
ta giúp học sinh tham gia đồng sáng tạo cùng tác giả, học sinh cảm nhận được cái
mạch ngầm của những tác phẩm thơ ca.
2. Đặc điểm hình thức .
11


MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY THƠ TRỮ TÌNH TRUNG ĐẠI VIỆT NAM LỚP 7

Ở bậc Trung học cơ sở, thơ Đường luật các em được học một số thể thơ như:
ngũ ngôn, thất ngôn với số dòng là tứ tuyệt, bát cú. Vậy, trước hết ta phải hướng
dẫn học sinh nắm được đặc điểm hình thức của thể thơ này.
a. Ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật:
- Thể thơ này, bài thơ có bốn dòng, mỗi dòng có năm chữ, vần ở cuối các câu một,
hai, bốn hoặc cuối câu hai, bốn.
- Xét về thanh điệu: tiếng thứ hai với thứ tư trong mỗi câu phải đối nhau và tiếng
thứ hai, thứ tư trong mỗi cặp câu cũng phải đối nhau. Nghĩa là trong một dòng, nếu
tiếng thứ hai là tiếng bằng thì tiếng thứ tư phải là tiếng trắc, và ngược lại nếu tiếng
thứ hai là tiếng trắc thì tiếng thứ tư phải là tiếng bằng.
b. Thể thơ thất ngôn bát cú:
- Về số chữ trong câu, số câu trong bài: Bài thơ có tám câu, mỗi câu có bảy chữ.
- Về vần: Độc vận, vần chân ở cuối câu một và các câu chẵn và là vần bằng.
- Về đối: Hai câu thực và hai câu luận thường đối nhau. Có khi đối ngay ở hai câu
đề và trốn đối ở hai câu thực và hai câu luận.
- Về niêm: Niêm nghĩa là dính. Câu một niêm với câu tám, câu hai niêm với câu
ba, câu bốn niêm với câu năm, câu sáu niêm với câu bảy.
- Về luật: Theo hệ thống thanh ngang. Cho phép: “ Nhất tam ngũ bất luận” và
buộc phải: “ Nhị tứ lục phân minh”. Có luật bằng vần bằng và luật trắc vần bằng.
c. Thất ngôn tứ tuyệt:
- Là dạng rút gọn của thể thơ thất ngôn bát cú: gồm bốn câu, mỗi câu bảy chữ.

- Vần: Vần bằng và là vần chân ở câu một, hai, bốn; có khi chỉ ở câu hai và câu
bốn.
KẾT CẤU CỦA CÁC THỂ THẤT NGÔN TỨ TUYỆT VÀ THẤT NGÔN BÁT CÚ
Thất ngôn

Thất ngôn

tứ tuyệt

bát cú

Mục đích

12


MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY THƠ TRỮ TÌNH TRUNG ĐẠI VIỆT NAM LỚP 7

Phần 1

Khai

Đề

Giới thiệu tựa đề

Phần 2

Thừa


Thực

Giải thích, triển khai tựa đề

Phần 3

Chuyển

Luận

Bàn luận ý nghĩa của bài

Phần 4

Hợp

Kết

Tóm tắt ý nghĩa, bày tỏ thái độ, tình cảm

III. Thực trạng việc giảng dạy các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam
trong nhà trường THCS hiện nay.
1.Về việc dạy của giáo viên :
Chúng ta đều biết rằng văn học trung đại là bộ phận văn học đồng hành với
sự phát triển của xã hội phong kiến. Trong các tác phẩm đều viết bằng ngôn ngữ
Hán văn cổ hay chữ Nôm có phần xa lạ với ngôn ngữ Tiếng Việt hiện đại ngày nay.
Vì vậy tìm hiểu, phân tích một tác phẩm văn học trung đại là việc làm không đơn
giản. Trong những năm vừa qua đội ngũ giáo viên dạy văn nói riêng đã được trang
bị nhiều phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực đã thực sự mang lại hiệu quả tốt.
Mặc dù vậy vẫn còn những hạn chế trong cách vận dụng phương pháp từ đội ngũ.

Bản thân những người dạy văn về cơ bản đã tận tâm tận lực với nghề, tích cực
nghiên cứu tìm hiểu các kiến thức. Tuy nhiên với sự đa dạng và phức tạp của văn
học trung đại thì hiệu quả dạy phần văn học này vẫn không tránh khỏi những hạn
chế. Các điển tích, điển cố của văn học trung đại là phức tạp và đa nghĩa. Vì vậy
đòi hỏi phải có một tư duy hết sức khoa học, hết sức sáng tạo đối với đội ngũ giáo
viên khi thực hiện phần văn học quan trọng này.
2.Việc học của học sinh:
Thể loại, thi pháp văn học cổ có nhiều xa lạ với thi pháp văn học đương đại
nên đó là điều khó khăn cho học sinh tiếp nhận.Vốn sống kinh nghiệm thực tế học
sinh còn ít, học sinh khó khăn khi tái hiện hoàn cảnh xã hội, hiểu các điển tích,
điển cố được sử dụng trong tác phẩm văn học cổ. Bên cạnh đó, trong quá trình phát
triển đi lên của đât nước, chúng ta có những thành tựu quan trong về lĩnh vực kinh
tế. Tuy nhiên với cơ chế nền kinh tế thị trường đã tạo ra những phức tạp và những
ảnh hưởng không lành mạnh đối với đời sống con người, nhất là thế hệ trẻ. Đặc
13


MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY THƠ TRỮ TÌNH TRUNG ĐẠI VIỆT NAM LỚP 7

biệt là đối tượng học sinh, trong đó có học sinh bậc trung học cơ sở. Một bộ phận
lớn học sinh chịu ảnh hưởng của các yếu tố tiêu cực của xã hội chi phối nên ý thức
học tập không cao, thiếu tự giác. Trong khi đó, phần văn học trung đại là phần văn
học khó nhất. Vì thế, chất lượng học sinh thuyên giảm. Ngoài ra, sự quan tâm, cách
nhìn nhận của phụ huynh học sinh là sính học các môn Khoa học tự nhiên cũng có
những ảnh hưởng không tích cực đến việc nỗ lực phấn đấu của học sinh đối với
môn Ngữ văn. Điều đó càng đòi hỏi phải có những giải pháp tích cực để nâng cao
chất lượng học bộ môn ngữ văn của học sinh, trong đó có phần văn học trung đại
Việt Nam.
IV. Một số phương pháp dạy thơ trữ tình trung đại lớp 7
1. Đối với khâu chuẩn bị

- Về phía giáo viên: tìm hiểu bài kĩ lưỡng nhuần nhuyễn đến mức thuộc thơ,
sống với bài thơ, tìm hiểu tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để hiểu được thấu
đáo nội dung tư tưởng của tác phẩm. Hướng dẫn học sinh soạn kĩ ở nhà, kiểm tra
kĩ bài soạn của học sinh, có biện pháp nhắc nhở, phê bình hay báo với giáo viên
chủ nhiệm nếu học sinh có biểu hiện soạn chống đối như: soạn sơ sài, soạn nhưng
chỉ là chép lại mà không hiểu, không nhớ.
- Về phía học sinh: cần chuẩn bị bài soạn chu đáo trên cơ sở hướng dẫn của
hệ thống câu hỏi trong sách giáo khoa và sự hướng dẫn của giáo viên. Với học sinh
học tốt, cần đọc thêm tư liệu để bước đầu hiểu được tác phẩm, sưu tầm các câu thơ,
bài thơ có nét tương đồng với tác phẩm sắp học hay các nhận định về tác phẩm.
2. Đối với hoạt động dạy học trên lớp :
Bước 1: Giáo viên nên hết sức coi trọng khâu kiểm tra sự chuẩn bị của học
sinh, bởi đây chính là tiền đề quan trọng để học sinh cảm thụ được tác phẩm ngay
trên lớp.
Bước 2: Giáo viên cần chú ý khâu vào bài để tạo không khí phù hợp với
bài học. Có thể là một bài hát, một bản nhạc, một bức tranh... mang nội dung tư
tưởng tương đồng với tác phẩm chuẩn bị học.
Bước 3: Với phần đọc văn bản:

14


MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY THƠ TRỮ TÌNH TRUNG ĐẠI VIỆT NAM LỚP 7

- Đọc thơ: Đọc thơ là để tạo tâm thế ban đầu cần thiết cho học sinh cũng
chính là bước đầu tiếp cận hình tượng thơ. Cần đọc cả bản phiên âm, dịch nghĩa
(nếu có), dịch thơ
- Đọc diễn cảm là tạo điều kiện cho cảm xúc của học sinh được khởi động
theo âm- vang của ngôn ngữ, nhất là ngôn ngữ thơ, và ngôn ngữ nhân vật trữ tình,
cái mà đọc bằng mắt nhiều khi không đạt được. Đọc chính là tạo lên rung động

thơ, tạo lên sự đồng điệu về tâm hồn để rồi tiến tới sự đồng tình và đồng ý với tác
giả
Bước 4: Với phần phân tích:
* Cho học sinh tìm hiểu kĩ về tác giả, về hoàn cảnh ra đời của tác phẩm:
Dạy thơ trung đại, cần lưu ý xác lập một cái nhìn biện chứng và lịch sử. Các
tác phẩm văn học trung đại được sáng tạo và truyền bá trong những hoàn cảnh lịch
sử nhất định. Tựu chung những truyền thống tốt đẹp, những tinh hoa của cuộc sống
văn hoá, tinh thần của dân tộc đã in đậm dấu ấn trên những tác phẩm này. Nếu
không đặt tác phẩm trong mối liên hệ với hoàn cảnh lịch sử, bản thân tác giả....
nhiều khi chúng ta không thể hiểu, lí giải chính xác và thấu đáo những vấn đề
trong tác phẩm.
* Chú ý đến đặc trưng thể loại:
Cho học sinh tìm hiểu về thể loại và đặc trưng của từng thể loại. Mỗi thể loại
văn học trung đại nói chung, thơ trung đại nói riêng có dạng thức tồn tại và phương
thức biểu đạt nhất định. Phân tích tác phẩm theo đặc trưng thể loại là đi vào thi
pháp - đi lại con đường của người sáng tác để có thể thâm nhập và hiểu tác phẩm
được dễ dàng. Cho học sinh nắm được thi pháp của thơ trung đại. Thơ Đường luật
gồm có các thể thơ: Tứ tuyệt, Thất ngôn bát cú...Dạy thơ Đường luật thất ngôn bát
cú ( thể thơ được học nhiều ở THCS)cần chú ý các đặc điểm về vần, niêm, luật, đối
và kết cấu, ngôn ngữ.
Ví dụ: Khi dạy bài thơ “Qua Đèo Ngang” (Bà huyện Thanh Quan), đây là
một bài thơ tuân theo các quy định nghiêm ngặt của phong cách thơ Đường. Vì
vậy, giáo viên có thể hướng dẫn HS khai thác theo bố cục của bài thất ngôn bát cú,
gồm 4 phần đề - thực – luận – kết. Ở mỗi phần luôn có sự song hành bức tranh
15


MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY THƠ TRỮ TÌNH TRUNG ĐẠI VIỆT NAM LỚP 7

cảnh và bức tranh tâm trạng, giáo viên cần chú ý hướng dẫn học sinh khai thác tìm

hiểu.
Hoặc chia bài bát cú thành 2 phần: bốn câu đầu gọi là “nửa trên” thì nặng
cảnh nhẹ tình ; bốn câu sau gọi là “nửa dưới” thì nặng tình nhẹ cảnh.
Nhưng với bài thơ “Bạn đến chơi nhà” (Nguyễn Khuyến), vẫn là đề - thực - luậnkết với niêm, luật, vần, đối rất chuẩn như luật thơ Đường quy định nhưng phá
cách ở ý tưởng, ở cấu tứ bài thơ. Vì thế, khi dạy bài thơ này nên đi theo diễn biến
tự nhiên quá trình cảm xúc của nhân vật trữ tình, nên chia bài thơ theo 3 ý như sau:
1-Cảm xúc khi bạn tới chơi (câu 1); 2-Cảm xúc về gia cảnh (câu 2 đến câu 7); 3Cảm xúc về tình bạn (câu 8)
* Suy ngẫm để thấy các tầng ý nghĩa sau những ngôn từ hàm súc.
Ngắn gọn, hàm súc vốn là những tiêu chuẩn của cái hay, cái đẹp trong hoạt
động nghệ thuật ngôn từ thuở trước. Bởi vậy nếu chỉ đọc và suy diễn qua loa sẽ
không thể hiểu, cảm thụ hết giá trị của tác phẩm. Cần đọc chậm, đi sâu từng bước
và thường xuyên đọc đi đọc lại để suy ngẫm.
VD: Nếu không tìm hiểu kĩ, ta chỉ thấy được nội dung tả cảnh đèo núi lúc chiều
tà trong 4 câu thơ sau:
“ Bước tới đèo Ngang bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông chợ mấy nhà.”
( “Qua đèo Ngang”- Bà Huyện Thanh Quan)
Thực ra 4 câu thơ tả ít mà gợi nhiều. Tả cảnh Đèo Ngang hoang vắng trong
buổi hoàng hôn, qua đó mà gửi gắm tâm trạng, tình cảm cô đơn, buồn nhớ dằng
dặc trong lòng người lữ khách. Đó chính là bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc sắc, là
tính hàm súc “ý tại ngôn ngoại” thường thấy trong thơ văn trung đại.
* Khai thác đặc trưng về ngôn từ, hình ảnh trong tác phẩm trung đại.
- Về ngôn ngữ thơ đã là thơ thì ngôn ngữ phải cô đọng, hàm súc, giàu hình
tượng, cảm xúc... Ngôn ngữ thơ trung đại ảnh hưởng ngôn ngữ của Đường thi
càng như thế. Đặc biệt các bài thơ tuyệt cú, bát cú dùng rất ít chữ. Cho nên người
16



MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY THƠ TRỮ TÌNH TRUNG ĐẠI VIỆT NAM LỚP 7

làm thơ Đường coi trọng từng chữ một. Ngôn ngữ thơ Đường bao giờ cũng súc
tích, công phu, điêu luyện. Thơ Đường nói riêng và thơ nói chung thường có “nhãn
tự” hoặc “thi nhãn” (những chữ mà thơ dùng hay nhất, khéo nhất, thể hiện rõ nhất
cái “thần” của câu thơ). Một bài thơ có thể có một, hai “nhãn tự” cũng có thể
không có “nhãn tự” .
VD: Ở bài “Nam quốc sơn hà”, là hai chữ “Nam quốc”, “Nam đế”; với bài thơ “
Qua đèo Ngang ” cụm từ “Ta với ta” là nhãn tự . Tác giả sử dụng nghệ thuật điệp
đại từ “ta” sáng tạo để cho thấy nữ thi sỹ Bà Huyện Thanh Quan đang đối diện với
chính nỗi buồn, cô đơn, nỗi nhớ của mình đã cực tả nỗi cô đơn đến mức tuyệt đối.
- Khi khai thác bài, giáo viên cần chú ý đến hệ thống từ ngữ được sử dụng, đó là
các tính từ, các từ láy gợi hình gợi cảm, các động từ, các hình ảnh thơ... để thể hiện
sâu sắc, rõ nét bức tranh cảnh và bức tranh tâm trạng của nhân vật trữ tình.
VD: Trong bài “Qua Đèo Ngang, đó là hệ thống các từ láy mang giá trị gợi hình
gợi cảm: “lom khom”, gợi lên hình ảnh những tiều phu bóng dáng nhỏ bé, nhạt
nhòa như muốn chìm lắng vào trong không gian núi rừng hiu hắt, vắng lặng; “lác
đác” gợi lên sự thưa thớt, vắng vẻ của những ngôi nhà chợ ven sông...Tất cả đều
nhằm làm nổi bật lên bức tranh thiên nhiên đèo Ngang heo hút lúc chiều tà, ẩn
trong đó là tâm trạng buồn bã cô đơn của người “lữ khách”
* Một trong những biểu hiện tích cực của đổi mới phương pháp dạy học
trong giờ Đọc – hiểu thơ trữ tình là giảng bình.
Những lời bình giảng, phân tích của giáo viên trong giờ Đọc – hiểu văn bản
là rất cần thiết, quan trọng góp phần làm nên dư vị ngọt ngào, khơi gợi cảm xúc
của học sinh khi tiếp nhận các giá trị văn chương. Và có một thực tế là những giáo
viên có những lời bình hay, độc đáo sẽ được học sinh nhớ mãi, ấn tượng mãi.
VD: Khi hướng dẫn học sinh phân tích hết bài thơ “Bạn đến chơi nhà” của
Nguyễn Khuyến, giáo viên có thể cho học sinh so sánh cụm từ “ta với ta” trong
bài thơ này với cụm từ “ta với ta” trong bài thơ “Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện
Thanh Quan, trên cơ sở đó giáo viên có thể bình về tình cảm của Nguyễn Khuyến

đối với bạn: Nếu “ta với ta” trong bài “Qua Đèo Ngang” là mình ta đối diện với
chính ta, là sự cực tả nỗi cô đơn đang xâm chiếm toàn bộ cõi lòng người lữ khách
17


MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY THƠ TRỮ TÌNH TRUNG ĐẠI VIỆT NAM LỚP 7

thì “ta với ta” trong bài “Bạn đến chơi nhà” ấm áp tình bạn, ta với ta là tôi với
bác, tuy hai mà một, là sự gắn bó thắm thiết của một tình bạn chân thành, trong
sáng, cao đẹp.
*Khi hướng dẫn học sinh phân tích, cần chú ý xây dựng hệ thống câu hỏi
hợp lí để khai thác nghệ thuật và nội dung của bài:
- Các câu hỏi đàm thoại ngoài tính chất xác định rõ ràng, phải có màu sắc
văn học, có khả năng khêu gợi tình cảm, cảm xúc, xúc động thẩm mỹ cho học sinh.
- Câu hỏi phải vừa sức học sinh, thích hợp với khuôn khổ một giờ học trên
lớp, vừa phải có khả năng “gợi vấn đề” suy nghĩ tìm tòi sáng tạo cho học sinh.
- Câu hỏi không tuỳ tiện, phải được xây dựng thành một hệ thống lôgíc, có
tính toán giúp học sinh từng bước đi sâu vào tác phẩm như một chính thể.
- Cần có sự kết hợp cân đối giữa các loại câu hỏi cụ thể và loại câu hỏi tổng
hợp gợi vấn đề. Câu hỏi có khi theo lối diễn dịch, có khi theo lối qui nạp nhưng
đều nhằm cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức vững chắc.
+ Khi đặt câu hỏi, chúng ta có thể thực hiện một số giải pháp:
- Suy nghĩ thật kĩ vấn đề mình sắp dạy:
- Tham khảo các câu hỏi gợi ý trong SGK, SGIÁO VIÊN, sách bài soạn.
Xây dựng hệ thống câu hỏi riêng của mình cho bài soạn.
- Cố gắng sử dụng nhiều hình thức diễn đạt khác nhau để hỏi về cùng một
nội dung;
- Chú ý đón bắt, khơi gợi những ý tưởng mới mẻ của học sinh, từ thực tế trả
lời của các em, điều chỉnh lại cách hỏi cho phù hợp.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy

Để đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy học, nâng cao hiệu quả giảng dạy, cần sử
dụng phần mềm Power Point vào việc soạn giáo án điện tử. Có thể khai thác mạng
Internet để có ảnh các tác giả, tranh minh họa, nhân vật hoặc chi tiết, cảnh tượng…
trong tác phẩm. Có thể dùng phần mềm sơ đồ tư duy Mind-map để chia bố cục
hoặc tổng kết, khái quát nội dung bài học.
4. Cần chú ý tính tích hợp trong môn Ngữ văn.

18


MT S PHNG PHP DY TH TR TèNH TRUNG I VIT NAM LP 7

Tớch hp l s kt hp bin chng gia cỏc yu t b mụn Ng vn, bao
gm phn Vn Ting vit Tp lm vn. Thc t chng minh rng, b mụn Ng
vn rt cn quỏ trỡnh tớch hp. Vỡ vy, trong mi gi Ng vn, giỏo viờn cn nhn
mnh yờu cu ny hiu qu b mụn Ng vn ngy cng c nõng cao. c
bit, vic tớch hp s gúp phn rốn luyn cỏc k nng c bn l: nghe, núi, c, vit
cho hc sinh theo mc tiờu ca mụn hc.
- Tớch hp ngang gia cỏc phõn mụn Vn - ting Vit - Tp lm vn.
- Tớch hp dc ni dung hc tp ng tõm gia cỏc khi lp.
- Tớch hp gia mụn Ng vn vi cỏc mụn hc khỏc nh: Lch s, a lý...
IV. BI DY THC HNH
Tiết 30

Bạn đến chơi nhà.
( Nguyễn

Khuyến )
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: Học sinh cảm nhận đợc bức tranh quê đậm đà hơng sắc Việt Nam; Cảm nhận tình cảm hồn nhiên, mộc mạc,

dân dã, chân thành mà sâu săc, cảm động của Nguyễn Khuyến
đối với bạn. Đó là 1 nét đẹp trong nhân cách của nhà thơ.
2. Kỹ năng: Rèn kĩ năng đọc, cảm nhận và phân tích thơ thất
ngôn bát cú.
3. Thái độ: Giáo dục ý thức xây dựng tình bạn trong sáng, tốt
đẹp.
B. Tiến trình bài dạy:
I/ Chuẩn bị.
- Giỏo viờn: Son bi, mỏy chiu, tranh chân dung tác giả, giấy Ao, bút
dạ
- Hs: Học bài, soạn bài.
II/ Kiểm tra

19


MT S PHNG PHP DY TH TR TèNH TRUNG I VIT NAM LP 7

- Đọc thuộc lòng bài thơ Qua Đèo Ngang. Nêu ni dung chính của
bài thơ?
- Phân tích ni dung và ngh thut một câu thơ mà em thích trong
bài thơ( viết).
III/ Bài mới
1. Khởi động:

Nguyễn Khuyến đợc coi là nhà thơ làng cảnh

Việt Nam. Ông có nhiều bài thơ thật hay về làng cảnh quê hơng,
trong đó nổi tiếng nhất là 3 bài thơ thu. Không những thế ông
còn là nhà thơ của tình bạn trong sáng, thủy chung, cao đẹp.

Về tình bạn, ông để lại hai bài thơ đặc sắc, mỗi bài là một vẻ.
Khóc Dơng Khuê đau đớn, xót xa, nghẹn ngào thì đến Bạn
đến chơi nhà là niềm vui mừng khôn xiết, là nụ cời hiền, hóm
hỉnh.
2. Tổ chức các hoạt động học tập của học sinh:
Hoạt động của giaó viên và học
sinh
Hoạt động 1

Nội dung kiến thức
I. Đọc- Tìm hiểu

- Giáo viên hớng dẫn đọc: chậm rãi,

chung (10phút)

hóm hỉnh.

1. Đọc :

- Hs đọc diễn cảm bài thơ. Nhận
xét.

2. Chú thích :

Giải thích từ: nớc cả, khôn, rốn.

a. Tác giả

- Hs đọc chú thích, giới thiệu về


- Nguyễn Khuyến (1835

tác giả.

-1909 )

? Tại sao mọi ngời gọi ông là Tam

- Tam Nguyên Yên Đổ.

nguyên Yên Đổ?

- Cáo quan về ở ẩn, không

- Giỏo viờn giới thiệu về Nguyễn

hợp tác với Pháp.

Khuyến.

b) Tác phẩm :
- Là nhà thơ của làng cảnh
20


MT S PHNG PHP DY TH TR TèNH TRUNG I VIT NAM LP 7

? Bài thơ đợc sáng tác trong hoàn


Việt Nam, của tình bạn.

cảnh nào?

- Bài thơ đợc sáng tác khi
nhà thơ về quê ở ẩn.

- Hs nhận diện thể thơ: số câu, số - Thể thơ: Thất ngôn bát cú.
chữ, cách gieo vần, ngắt nhịp,

3) Bố cục: 3 phần

đối ...

Câu 1: Cảm xúc khi bạn

Giỏo viờn cùng học sinh giải nghĩa 1

đến nhà.

số từ khó

Câu 2-7: Cảm xúc về gia

? Nên phân tích bài thơ theo bố

cảnh.

cục nh thế nào?


Câu 8: Cảm xúc về tình

( Có thể theo đề - thực - luận -

bạn.

kết nhng ở đây, nên theo bố cục:
+ Câu 1.
+ Sáu câu
tiếp.

II. Đọc-tìm hiểu văn bản
(25phút)

+ Câu cuối.)
Hoạt động 2: Giỏo viờn: Căn cứ vào 1) Niềm vui gặp bạn.
số lợng câu chữ, cái nghèo đợc nói
tới nhiều hơn tình bạn. Theo em - Đã bấy lâu nay : vui
bài thơ này nhằm kể sự nghèo khó mừng, mong mỏi, chờ đợi.
hay bộc lộ tình cảm bạn bè? Vì - Bác: xng hô thân mật,
sao em khẳng định nh vậy?

trân trọng, gần gũi.

? Nhận xét về cách dùng cụm từ

-> Câu thơ thứ nhất là

Đã bấy lâu nay và từ bác trong


tiếng reo vui, hồ hởi thể

câu thơ thứ nhất?

hiện niềm vui gặp bạn.

( Kĩ thuật Động não, rèn kĩ năng
phân tích, đánh giá)
? Có ý cho rằng đây là lời trách?
Em có đồng ý không? Tại sao?

=> Tình cảm bạn bè thân

( Đó là một lời trách, trách bạn vì

thiết, bền chặt.

21


MT S PHNG PHP DY TH TR TèNH TRUNG I VIT NAM LP 7

do quá mong nhớ bạn ).
? Qua câu thứ nhất, em cảm nhận
đợc tình cảm gì của nhà thơ
dành cho bạn?

2) Gia cảnh của nhà thơ.
- Tình thế oái oăm khó tin:


? Giả sử nếu cha đọc các câu sau, * Trẻ - vắng.
em nghĩ nhà thơ sẽ đón bạn nh
thế nào? ( chu đáo ).

Chợ - xa.
-> Không có món ăn ngon

- Giỏo viờn: Thời gian nay ông về ở đãi bạn.
ẩn. tự cho mình là già, lại nghèo * Có:
nên sống ẩn dật, ít giao du - bạn

Cá - ao sâu, nớc cả.

tâm giao càng ít - nên rất vui

Gà - vờn rộng, rào tha.

mừng khi bạn đến chơi.

Cải - chửa ra cây.

? Nhng thực ra nhà thơ đã lâm

Cà - mới nụ.

vào tình huống khó xử gì?

Bầu - vừa rụng rốn.
Mớp - đơng hoa.


? Diễn tả về cái không, tác giả

-> Không có cả món ăn dân

đã sử dụng nhiều cách diễn đạt

dã để đãi bạn.

khác nhau. Em hãy chỉ ra các cách

* Trầu - không có -> thứ tối

diễn đạt khác nhau đó?

thiểu để đãi bạn cũng

( khôn, khó, chửa, mới, vừa, đ-

không có.

ơng ).

- Mọi thứ: Thực phẩm, rau

G. Quan sát, trả lời.

quả đều có nhng cũng

G. Nhận xét, chốt.


bằng không vì đều không

? Theo em, việc đa ra hàng loại cái

thể đánh bắt, thu hái, tất

không nh thế có phải Nguyễn

cả đều ở dạng tiềm năng.

Khuyến ôn nghèo, kể khổ với bạn

-> Cách nói phóng đại - cái

không? Tại sao?

không đợc đẩy đến tận

(Đây là cách nhà thơ thi vị hóa cái

cùng làm nổi bật cuộc sống

nghèo; Với cơ ngơi Chín sào t

thanh đạm, nghèo khó của
22


MT S PHNG PHP DY TH TR TèNH TRUNG I VIT NAM LP 7


thổ làm nơi ở thì không thể

nhà thơ.

đến mức không có gì để đãi

=> Ông là ngời hài hớc, yêu

bạn).

đời, hóm hỉnh, chất phác.

? Sự thiếu thốn đợc nói quá lên có ý 3) Khẳng định một
nghĩa gì? Em hiểu đợc điều gì

tình bạn cao đẹp.

về tính cách, tình cảm thật của

- Không có vật chất nhng có

tác giả?

ta với ta .
-> Câu thơ khẳng định
(ta với ta) là tình cảm
cao hơn vật chất tầm thờng: Tình bằng hữu thân
thiết.

? Nhận xét ý nghĩa của câu cuối

so với 6 câu trên?
( Đối lập với 6 câu trên ).
? Đối lập ở chỗ nào?
( Đối lập nhiều cái không ở 6 câu
trên để khẳng định một cái có
duy nhất: có ta với ta ).

III. Tổng kết (2phút)

? Em hiểu nh thế nào về cụm từ

1. Nội dung.

ta với ta?

Ngợi ca tình bạn đẹp,

( Phơng pháp Thảo luận nhóm, rèn

gắn bó, không kiểu cách

kĩ năng Giao tiếp)

mà rất chân thật, bình dị.

- Giỏo viờn: Sử dụng từ đồng âm;

2. Nghệ thuật.

giữa chủ và khách là quan hệ hòa


- Từ ngữ bình dị đời th-

hợp gắn bó, không thể tách rời, hai

ờng.

mà là một, cùng nhân cách, cùng

- Thủ pháp đối, lối nói

hoàn cảnh.

phóng đại đầy hóm hỉnh,

* Hoạt động 3

thú vị, bất ngờ.

? Em cảm nhận đợc nội dung, ý

* Ghi nhớ: (105)
23


MT S PHNG PHP DY TH TR TèNH TRUNG I VIT NAM LP 7

nghĩa gì của bài thơ?
? Bài thơ có những đặc sắc nghệ
thuật nào?

G. Đây là bài thơ hay nhất về
tình bạn. Bài thơ không chỉ ngợi
ca tình bạn mà còn gợi không khí
làng quê miền Bắc Việt Nam thật
tài tình.)

Học sinh: Đọc ghi nhớ (Sgk).
3. Luyện tập:
? Theo em, có gì giống và khác nhau trong cụm từ ta với ta ở
2 bài thơ Qua đèo Ngang và Bạn đến chơi nhà ?
( Câu thơ ấm áp, chan hòa tình bạn, 2 từ - 2 đối tợng.
Nỗi buồn cô đơn của khách ly hơng, 2 từ là một ngời)
IV. Bài tập ứng dụng:
? Vì sao có thể nói đây là một trong những bài thơ hay nhất
về tình bạn?
( Ca ngợi tình bạn chân thành bất chấp hoàn cảnh;
tạo đợc tình huống bất ngờ, thú vị; giọng thơ hóm hỉnh, hồn
nhiên, câu chữ dễ hiểu dù viết theo thể thất ngôn bát cú)
V. Bổ sung(1)
- Học thuộc lòng bài thơ.
- Tham khảo: Thơ, ca dao ... về tình bạn.
- Thơ Nguyễn Khuyến về làng cảnh Việt Nam
- Chuẩn bị: Chữa lỗi về quan hệ từ.
24


MT S PHNG PHP DY TH TR TèNH TRUNG I VIT NAM LP 7

Chơng III: Đề xuất một số biện pháp thực hiện
+ Trong các giờ dạy về thơ trữ tình trung đại Việt Nam, các thầy

cô nên su tầm nhiều các bài thơ khác có cùng nội dung thể tài.
+ Cần có các buổi hoạt động ngoại khóa tìm hiểu về cấu trúc,
niêm, luậtcủa các bài thơ.
+ Giáo viên môn Văn cần dạy thể nghiệm, dự giờ và rút ra cách đi
hiệu quả nhất khi dạy thơ trữ tình trung đại Việt Nam để tạo
hứng thú với học sinh.
PHN 3: KT LUN V KIN NGH
1. Kt lun:
Nh trong phn lớ do chn ti ó tng núi: Cm nhn th ng v c th
l th tr tỡnh trung i Vit Nam l mt vn khú; nhng t chc, hng dn
hc sinh cm nhn c nú li l mt vn cũn khú hn. Nú ũi hi ngi giỏo
viờn ng lp phi cụng phu v thc nghim. L nhng giỏo viờn trc tip ging
dy bn thõn chỳng tụi ó tỡm tũi, hc hi v nghiờn cu ti liu t ú ỳc kt
thnh kinh nghim v phng phỏp tip cn v cm th cỏc tỏc phm th trung i
Vit nam. Để giảng dạy th tr tỡnh trung i Vit Nam có hiệu quả, hay
dạy - học theo phơng pháp tích cực, chúng ta cần hiểu rõ rằng :
phơng pháp tích cực thực chất sẽ xuất hiện ngay trong quá trình
dạy học, mang sắc thái linh hoạt và phong cách của mỗi ngời. và
đó cũng chính là điều giáo dục của ta và nhiều nớc đang hớng
đến : Trao quyền sáng tạo cho mỗi cá nhân.
2. Kin ngh:
- Mỗi giáo viên cần tích cực tự học tự bồi dỡng nâng cao kiến
thức, đặc biệt có sự hiểu biết mọi vấn đề thuộc về th tr tỡnh
trung i Vit Nam, về đề tài, thi pháp, chức năng
- Th vin nh trng nờn b sung ngun ti liu mi gii thiu v cuc
i, s nghip ca cỏc tỏc gi th tr tỡnh trung i Vit Nam .
25



×