Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

NHỮNG vấn đề cơ bản về LUẬT HIẾN PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (83.01 KB, 19 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LUẬT HIẾN PHÁP.
Trong cuộc sống hàng ngày chúng ta vẫn thường gặp những khẩu hiệu:
"Sống làm việc, theo hiến pháp và pháp luật". Khái niệm pháp luật thì mọi
người đa số hiểu được vì nó rất thực tiễn, gắn liền với cuộc sống hàng ngày.
Nhưng khí niệm Hiến pháp? ngành luật Hiến pháp thì không phải ai cũng hiểu
được. Vậy ngành luật Hiến pháp điều chỉnh những quan hệ gì? tại sao nói
luật Hiến pháp là đạo luật gốc.
I. Ngành luật Hiến pháp.
1. Khái niệm:
Là ngành luật chủ đạo, là tổng thể các quy phạm điều chỉnh các quan
hệ xã hội cơ bản, quan trọng nhất trong tổ chức nhà nước.
Quy phạm pháp luật Hiến pháp do nhà nước ban hành để điều chỉnh
các quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng nhất gắn liền với chế độ chính trị, chế
độ kinh tế, văn hóa, gia đình, khoa học và công nghệ, chính sách quốc phòng an ninh, địa vị pháp lý của công dân cũng như cơ cấu tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước.
Cũng như các QPPL khác luật Hiến pháp có những đặc điểm chung là,
chúng đều do nhà nước ban hành dưới 1 hình thức văn bản pháp luật nhất
định, thể hiện ý chí nhà nước và là điều kiện làm phát sinh, thay đổi hay chấm
dứt một quan hệ pháp luật nhất định. Tuy nhiên do đối tượng điều chỉnh của
ngành luật hiến pháp có những đặc thù riêng vì vậy QPPL Hiến pháp cũng có
những đặc điểm riêng, đó là:
- Phần lớn các quy phạm của luật Hiến pháp được ghi trong các đạo
luật cơ bản. Trong khi đó mặc dù Hiến pháp là nguồn của tất cả các ngành
luật nhưng phần lớn quy phạm của các ngành luật khác nằm trong các luật và
văn bản dưới luật.

1


Ví dụ: Các quy phạm của ngành luật học sinh chủ yếu nằm trong
"BHHS", các quy phạm luật hôn nhân - gia đình nằm trong luật "hôn nhân gia đình".


Tuy nhiên, ngoài Hiến pháp, các QPPL hiến pháp còn nằm trong các
văn bản pháp luật khác như các luật, pháp lệnh...
- Thông thường một QPPL có cơ cấu 3 thành phần:
+ Giả định
+ Quy định
+ Chế tài.
Nhưng đối với QPPL Hiến pháp - luật hiến pháp chỉ có phần giả định
và quy định. Rất ít quy định có thêm phần chế tài.
VD: mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức thành viên là cơ sở chính trị
của chính quyền nhân dân (Đ9 - HP92).
Sở dĩ phần lớn các QPPL Hiến pháp không đủ cơ cấu 3 thành phần vìd
bắt nguồn từ đối tượng điều chỉnh của luật Hiến pháp, các QPPL hiến pháp
chỉ quy định một cách chung nhất, trên cơ sở đó các ngành luật sẽ cụ thể hóa
trong từng trường hợp xác định và quy định các bộ phận, chế tài cụ thể.
* Luật Hiến pháp điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng nhất
là tổ chức nhà nước.
Quan hệ pháp luật Hiến pháp là những quan hệ xã hội được các quy
phạm pháp luật của ngành luật Hiến pháp điều chỉnh. Cũng giống như các
quan hệ pháp luật khác, các quan hệ pháp luật Hiến pháp đều có những đặc
điểm chung như:
- Cần có các điều kiện phát sinh, thay đổi hoặc đình chỉ và các đảm bảo
để thực hiện.
- Tính xác định của chủ thể, khách thể.
- Nội dung các quan hệ pháp luật hiến pháp bao giờ cũng phản ánh ý
chí của các chủ thể.

2


Tuy nhiên các quan hệ pháp luật Hiến pháp có những đặc điểm riêng so

với các quan hệ khác.
Chủ thể:
+ Nhân dân (Rộng và hẹp)
VD: Đ2 HP92: Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
+ Nhà nước CHXHCNVN.
VD: Nhà nước bảo đảm và không ngừng phát huy quyền làm chủ về
mọi mặt của nhân dân (Đ3 HP92).
+ Các cơ quan nhà nước.
VD: Quốc hội có quyền quy định hoạt động của chính phủ (HP92,
Đ84)
+ Tổ chức chính trị xã hội
VD: MTTQ Việt Nam có quyền trình dự án trước QH, HĐND các cấp
(HP92, Đ87)
+ Đại biểu QH đại biểu HĐND các cấp.
VD: ĐBQH phải thực hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo cử tri về hoạt
động của mình và QH (Đ97- HP 92).
+ Công dân Việt Nam.
VD: Công dân phải làm tròn nghĩa vụ quân sự (Đ77 - HP92)
+ Những người có chức trách trong chính quyền nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội.
VD: Chủ tịch QH chủ toạ các phiên họp của QH, lãnh đạo công tác cảu
UBTVQH (Đ92, HP 92)
+ Người nước ngoài (không có quốc tịch Việt Nam)
VD: Người nước ngoài đấu tranh vì tự do và độc lập dân tộc, vì CNXH
dân chủ, hạnh phúc mà bị bức hại thì được Nhà nước xem xét cho cư trú (Đ82
- HP92)
Phạm vi chủ thể đặc biệt.

3



Khách thể của quan hệ PLHP: Là những vấn đề, những giá trị, lợi ích
và hành vi cụ thể mà các chi tiết khi tham gia vào quan hệ Hiến pháp mong
muốn đạt được hoặc bắt buộc phải thực hiện để đáp ứng nhu cầu của các chủ
thể khác theo quy định pháp luật.
+ Lãnh thổ quốc gia và địa giới giữa các
VD: Quốc hội có quyền điều chỉnh địa giới tỉnh, TP, trực thuộc TW (HP
92 - Đ84 điểm)
+ Những giá trị vật chất: Đất đai, rừng núi, sông hồ (17, Đ18, Đ62 HP92).
+ Những lợi ích tinh thần của cá nhân như danh dự và nhân phẩm,
quyền tự do tín ngưỡng.
VD: CD được PL bảo vệ về danh dự, nhân phẩm (Đ71 - HP92).
+ Hành vi của con người hoặc các tổ chức và các cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội, như lao động, học tập, trình dự án luật... (chiếm phần
lớn quan hệ pháp luật hiến pháp).
Các quan hệ pháp luật hiến pháp có nội dung pháp lý đặc biệt quan
trọng LHP điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản nhất, trong lĩnh vực chính
trị, kinh tế, văn hóa... Vì vậy nội dung của các quan hệ này thương mang tính
định hướng, tính nguyên tắc, không quy định quyền, nhiệm vụ cụ thể cho các
chủ thể. Những nội dụng đó làm cơ sở cho công việc xây dựng mới, sửa đổi
hay hủy bỏ các quy phạm của các ngành luật khác.
VD: Mọi công dân bình đẳng trước pháp luật (Đ52, HP92). Nội dung
quan hệ này mang tính nguyên tắc làm cơ sở cho việc xây dựng các quy phạm
của các ngành luật khác: luật hành chính, luật hình sự, luật dân sự...
Phạm vi chủ thể đặc biệt: Những chủ thể chỉ thấy trong quan hệ PLHP.
- Là ngành luật chủ đạo?
LHP không chỉ có một hệ thống nhất định mà còn là một bộ phận hợp
thành của một hệ thống khác lớn hơn hệ thống pháp luật Việt Nam. Trong hệ
thống đó luật hiến pháp có một vị trí đặc biệt - là ngành luật chủ đạo. Các quy
4



phạm LHP hợp thành những chế định quan trọng nhất của PLVN. Những chế
định này là cơ sở pháp lý để hình thành và phát triển các ngành luật khác. Tất
cả các ngành luật khác khi điều chỉnh các quan hệ xã hội đều phải bắt nguồn
từ những nguyên tắc mà quy phạm LHP đã quy định.
VD: Trong LHP quy định các hình thức sở hữu ở nước ta trong thời kỳ
quá độ lên CNXH cùng với khách thể của các hình thức sở hữu đó. Những
quy định này là cơ sở pháp lý để các ngành luật như: Luật dân sự, LKT... cụ
thể hoá, chi tíêt hoá. Các quy phạm LHP quy định tính chất, ví trí của các cơ
quan quản lý nhà nước trong hệ thống các cơ quan nhà nước cũng như trách
nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trước các cơ quan đại diện là cơ sơ để
xây dựng và thực hiện các quy phạm LHC trong việc điều chỉnh những quan
hệ xã hội hình thành trong quá trình quản lý nhà nước.
Các quy định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân Việt Nam
trong HP 1992 là cơ sở pháp lý để luật lao động và các ngành luật khác cụ thể
hoá trong việc điều chỉnh những quan hệ lao động và các quan hệ khác cụ thể
của cán bộ, công nhân nhân viên chức nhà nước và nhân dân nói chung.
LHP quy định: Tài sản XHCN là thiêng liêng, bất khả xâm phạm, bảo
vệ tổ quốc là quyền và nghĩa vụ thiêng liêng của mỗi công dân, phản bội tổ
quốc là tội nặng nhất. Những quy phạm của LHP này là cơ sở pháp lý của
LHS khi quy định các tội như: Trộm cắp, tham ô, huỷ hoại tài sản XHCN
cũng như tội làm gián điệp, âm mưu lật đổ chính quyền.
Tóm lại, LHP có một vị trí đặc biệt trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Các chế định, quy phạm của luật hiến pháp là cơ sở pháp lý cho việc xây
dựng mới, sửa đổi huỷ bỏ các chế định, quy phạm của các ngành luật khác.
Chính vì vậy luật hiến pháp là ngành luật chủ đạo trong hệ thống PLVN. Việc
hoàn thiện ngành luật Hiến pháp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc
hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Mỗi nhà nước khác nhau, mỗi quốc gia hay hệ thống các quốc gia đều

đặc trưng bởi chế độ kinh tế xã hội nhất định. Ngành luật HP của mỗi nhà
5


nước đó sẽ phản ánh chế độ kinh tế - xã hội đó. Trong LS có những HP rất nổi
tiếng như: HP Mỹ (1787), HP Pháp (1848). Nếu các đồng chí muốn tìm hiểu
sâu hơn về HP Mỹ thì có thể tìm đọc cuốn: HP Mỹ được làm ra như thế nào?
do Nguyễn Cảnh Bình dịch và giới thiệu.
Điều rất đặc biệt là tác giả là thạc sĩ về KH tự nhiên chuyên ngành hoá
học, ham mê hiến pháp và chính quyền ông đã tìm hiểu HP Mỹ. Lấy tư liệu
trên thư viện điện tử QH Mỹ - ở dạng On - line. Mặc dù đọc tác phẩm văn
phong từ thế kỷ XVIII đã gây rất nhiều khó khăn cho tác giả. Những nhân vật
lịch sử ở các thành bang Hy Lạp, quân chủ Anh, LB Phổ...khá xa lạ và ít được
nhắc tới như ở Việt Nam.
Mặc dù vậy cuốn sách "HP Mỹ được làm ra như thế nào" của công đã
rất thành công.
ND: Những mẩu chuyện lý thú về quá trình soạn thảo HP, những cuộc
tranh luận cực kỳ gay go và nan giải trong quá trình soạn thảo HP Hoa Kỳ
1787, những bức thư đầy tính nhân bản và tránh nhiệm của những người tham
dự hội nghị. Đặc điểm của cuốn sách này là không chỉ trình bày những điểm
hậu thuẫn cho việc thành lập nhà nước liên bang với tên gọi - Hợp chủng
quốc Hoa Kỳ như hiện nay, mà cả luận điểm chống lại sự hình thành - đó là
những điểm chúng ta chưa hoặc rất ít có điều kiện biết đến. Nhưng tranh luận
dù tán thành hay phản đối đều chân thành và chung một mong muốn thiết lập
một quốc gia thịnh vượng và bền vững. Có thể nói bản HP được xây dựng
như ngày nay một phần cũng là nhờ vào những chống đối đó, điển hình là
"Tuyên ngôn các quyền". Do đó cuốn "HP Mỹ được làm ra như thế nào? có
cách tiếp cận về lịch sử lập hiến khá toàn diện, không chỉ góp phần giải thích
ý nghĩa của HP Mỹ, mà còn giúp người đọc hiểu quá trình xây dựng một đạo
luật. Với cách tiếp cận như thế, tác giả sẽ có những đóng góp nhất định cho

việc tìm hiểu, nghiên cứu HP Hoa Kỳ ở nước ta.
2. Đối tượng điều chỉnh.

6


Đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến pháp là những quan hệ xã hội cơ
bản, quan trọng nhất, gắn liền với việc xác định chế độ chính trị, chế độ kinh
tế, văn hoá, giáo dục, khoa học và công nghệ, địa vị pháp lý của công dân, tổ
chức hoạt động của bộ máy nhà nước.
Khác với ngành luật khác, đối tượng điều chỉnh của LHP không chỉ bó
hẹp trong phạm vi các quan hệ xã hội thuộc 1 lĩnh vực nhất định mà ngược lại
nó điều chỉnh các quan hệ xã hội khác nhau trên tất cả các lĩnh vực hoạt động
của nhà nước XHCNVN. Nói như vậy không có nghĩa rằng LHP điều chỉnh
tất cả các quan hệ xã hội. LHP chỉ điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản,
quan trọng nhất. Những quan hệ này là cơ sở xác định chế độ, chính trị, kinh
tế, văn hoá, giáo dục... của nước CHXHCNVN.
VD: Trong lĩnh vực chính trị, luật điều chỉnh những quan hệ cơ bản:
Quan hệ giữa nhà nước và nhân dân, quan hệ giữa nhà nước với ĐCSVN,
quan hệ nhà nước với các tổ chức xã hội... những quan hệ này là cơ sở xác
định chế độ chính trị của Nhà nước CHXHCNVN.Trong lĩnh vực kinh tế
những quan hệ về sở hữu, tổ chức, quản lý nền kinh tế quốc dân, về lưu
thông, phân phối... là những quan hệ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng hợp thành
cơ sở để xác định chế độ kinh tế của nhà nước thuộc phạm vi điều chỉnh của
luật HP...
Cụ thể:
a. Nhóm quan hệ xã hội cơ bản trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn
hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại và bảo vệ TQ.
- Xác định bản chất của Nhà nước CHXHCNVN, bản chất và nguồn
gốc và quyền lực của nhà nước.

Bản chất của nhà nước là vấn đề hết sức quan trọng quyết đinh toàn bộ
đời sống chính trị của một quốc gia. Vì vậy nó thường được xác định cụ thể
trong HP. Chủ tịch Hồ Chí Minh nói:

7


"Tính chất nhà nước là vấn đề cơ bản của HP. Đó là vấn đề nội dung
g/c của chính quyền. Chính quyền ấy về tay và phục vụ quyền lợi của ai? điều
đó quyết định toàn bộ nội dung của HP".
Nhà nước ta ra đời từ CMT8 - 1945, ngay từ đầu đã thể hiện rõ bản
chất của những nhà nước luôn gắn bó chặt chẽ, phục vụ lợi ích dân tộc, của
nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Trong nửa thế kỷ phát triển, nhà nước
ta không ngừng lớn mạnh xứng đáng là công cụ đắc lực của nhân dân trong
quá trình đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng một xã hội mới. Ngay từ
HP 1946 đã xác định: "Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hoà. Tất cả
quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam không phân biệt nòi
giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo (Đ1). Quy định này của HP đã
khẳng định rõ bản chất của nhà nước ta là nhà nước dân chủ, thể hiện quyền
lực nhân dân và phục vụ lợi ích nhân dân.
HP 1959 quy định một cách đầy đủ hơn về bản chất nhà nước, khẳng
định nước VNDCCH là một nước dân chủ nhân dân (Đ2), Nhà nước thống
nhất của nhiều dân tộc (điều 3). Tất cả các quyền lực thuộc về nhân dân. Nhân
dân thể hiện quyền lực của mình thông qua QH và HĐND các cấp do nhân
dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân (Đ4).
HP 59 đã khẳng định rõ mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân, quy
định trách nhiệm của cơ quan nhà nước và nhân viên nhà nước trước Tổ quốc
và nhân dân, xác lập chế độ dân chủ và chuyên chính với mọi hành động xâm
hại tới chế độ dân chủ và quyền lực nhân dân.
HP 80 khẳng định bản chất nhà nước CHXHCNVN là nhà nước

chuyên chính vô sản... thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động (Đ2).
Tất cả các cơ quan nhà nước phải hết lòng hết sức phục vụ nhân dân,
liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của nhân
dân, phát huy dân chủ XHCN, nghiêm cấm mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch
cửa quyền LĐ8 - HP 80 quy định một cách mạnh mẽ và toàn diện hơn bản
chất và mục đích nhà nước ta.
8


Kế thừa và phát triển HP 46, 59, 80; căn cứ tình hình cụ thể đất nước HP92 đã thể hiện một cách đầy đủ và sâu sắc bản chất và mục đích của nhà
nước CHXHCNVN. HP khẳng định bản chất của nhà nước ta là nhà nước của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp trí
thức (Đ2).
Thể hiện ở việc khẳng định chủ nghĩa Mác - Lênin tư tưởng Hồ Chí
Minh là ánh sáng, cơ sở tư tưởng của việc tổ chức và thực thi quyền lực nhà
nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân (lời nói đầu HP 92). Mục đích
xây dựng đất nước giàu mạnh, thực hiện công bằng xã hội, mọi người có cuộc
sống ấm no tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện (Đ3 HP 92).
Bản chất đó còn thể hiện ở việc HP xác định liên minh giai cấp công
nhân với G/c nông dân và tầng lớp trí thức là nền tảng, thực hiện đầy đủ
quyền dân chủ của nhân dân, chuyên chính với mọi hành động xâm phạm lợi
ích tổ quốc và của nhân dân (Đ3).
Bản chất của nhà nước có sự thống nhất giữa tính giai cấp, với tính dân
tộc.
HP92 khẳng định: "Nhà nước Việt nam là một nước độc lập, có chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ... Đó là các quyền dân tộc cơ bản cũng
đã được ghi nhận trong HP 1980. Quy định này của HP nước ta là một nét đặc
thù có nguồn gốc sâu xa từ trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc
Việt Nam". Trở thành một quy luật phát triển của xã hội Việt Nam hàng ngàn

năm qua là dựng nước luôn đi liền với giữ nước, độc lập dân tộc gắn liền với
giữ nước, độc lập dân tộc gắn liền với chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ (Nguyễn Đình Lộc - Ba bước phát triển trong lịch sử lập hiến của VN)
Khái niệm quyền của các dân tộc với 4 yếu tố:
+ Độc lập
+ Chủ quyền
+ Thống nhất
9


+ Toàn vẹn lãnh thổ
Đã được đưa vào hiệp định Giơnevơ về Việt Nam (1954) Hiệp định
Pari về Việt Nam (1973) và định ước quốc tế về VN (1973), được nhiều hội
nghị quốc tế đặc biệt là đại hội lần thứ 9 Hội luật gia dân chủ quốc tế họp ở
Henxinky thừa nhận là hòn đá tảng của luật quốc tế hiện đại.
Với ý nghĩa đó HP 92 đã thể hiện một cách sâu sắc tư tưởng độc lậpdân
chủ gắn liền với CNXH, tính giai cấp CN gắn bó chặt chẽ với tinh thần dân
tộc, trở thành một vấn đề thiêng liêng, bền chặt.
+ Bản chất giai cấp của nhà nước CHXHCNVN gắn bó chặt chẽ với
tính nhân dân. (Quyền lực nhân dân bao giờ cũng là nguyên tắc quan trọng
nhất qua 4 bản HP) luôn hoàn thiện phát triển ở mức cao hơn. Bản chất của
Nhà nước CHXHCNVN không mâu thuẫn với tính nhân dân của nhà nước vì
giai cấp công nhân không có mục đích giữ riêng quyền lực nhà nước trong tay
mình mà đoàn kết với giai cấp và tầng lớp khác.
+ Dân chủ là thuộc tính của nhà nước ta. Dân chủ xét về nội dung là
quyền lực xuất phát từ nhân dân (do nhân dân tổ chức ra) và phục vụ lợi ích
của nhân dân.
+ Bản chất của Nhà nước quy định bản chất và nguồn gốc của quyền
lực nhà nước. Ngành LHP xác định: tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân mà nền tảng là giai cấp công nhân, nhân dân và tri thức; Các cơ quan nhà

nước không tự quyền mà chỉ có thẩm quyền do nhân dân uỷ nhiệm theo quy
định pháp luật.
-Xác định cơ chế, làm chủ của nhân dân, trên cơ sở thể chế hoá mối
quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, nhà nước quản lý, xác định
nguyên tắc tổ chức quyền lực của nhân dân. Quyền lực nhà nước là thống
nhất có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện 3
quyền: lập pháp, hành pháp, tư pháp; xác định phương thức và bảo đảm quyền
lực nhà nước.

10


Sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước là một nguyên tắc quan trọng bảo
đảm cho nhà nước thể hiện đúng bản chất lãnh đạo và phát huy hiệu lực của
nhà nước. Đảng thực hiện sự lãnh đạo của mình bằng cách định ra đường lối,
chính sách, chủ trương cụ thể, quan trọng có ảnh hưởng chính trị sâu rộng...
- Xác định hình thức chính thể của nhà nước CHXHCNVN.
- Xác định một hệ thống các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nhà
nước như:
+ Nguyên tắc Đảng lãnh đạo
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ
+ Nguyên tắc pháp chế - nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật,
không ngừng tăng cường pháp chế XHCN.
Các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang
nhân dân và mọi công dân phải nghiêm chỉnh chấp hành HP và PL,đấu tranh
phòng ngừa và chống tội phạm, vi phạm HP và PL.
- Xác định hệ thống chính sách cơ bản của nhà nước về đối nội đối
ngoại.
Bản chất của chế độ chính trị trong mỗi nước không chỉ được phản ánh
trong các chính sách đối nội mà còn thể hiện rõ nét trong đường lối đối ngoại,

trong việc giải quyết quan hệ với các nước khác.
Từ khi thành lập đến nay nhà nước CHXHCNVN luôn chủ trương thực
hiện một cách nhất quán đường lối đối ngoại hoà bình, hữu nghị và hợp tác vì
sự tiến bộ xã hội trên cơ sở tôn trọng quyền dân tộc cơ bản của mỗi nước và
những nguyên tắc cùng chung sống hoà bình.Tuy nhiên do điều kiện lịch sử
mỗi giai đoạn cụ thể cách thể hiện trong các bản HP ở nước ta không hoàn
toàn giống nhau.
Với phương châm: "Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên
thế giới", nhà nước ta không ngừng mở rộng quan hệ với các nước, uy tín Việt
Nam trên trường quốc tế ngày môt nâng cao (hiện nay, nhà nước ta thiết lập
quan hệ ngoại giao với trên 160 nước và tổ chức quốc tế).
11


Đường lối được thể chế hoá một cách đầy đủ và sâu sắc trong Đ14 HP92: "nước CHXHCNVN thực hiện chính sách hoà bình, hữu nghị, mở rộng
giao lưu, hợp tác với tất cả các nước trên thế giới, không phân biệt chế độ
chính trị xã hội khác nhau, trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau, bình đẳng và các bên cung có lợi.
Chính sách phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, Văn hoá xã hội và truyền thống dân tộc, phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới
hiện đại.
b. Nhóm quan hệ xã hội cơ bản giữa nhà nước và cá nhân.
Các nguyên tắc xác lập và củng cố mối quan hệ kiểu mới XHCN giữa
nhà nước và cá nhân.
+ Nguyên tắc quyền con người (Đ50 - HP)
Nhà nước ta từ lúc thành lập luôn lấy quyền con người làm mục tiêu
đấu tranh và phấn đấu. Mọi hoạt động của nhà nước ở bất cứ thời kỳ nào cũng
lấy quyền con người làm trung tâm để hoạch định mọi chính sách, làm
"chuẩn" để xác định phương hướng hoạt động của nhà nước. Quyền con
người luôn được coi là nguyên tắc trong mọi hoạt động lập pháp, hành pháp

và tư pháp của nhà nước ta.
Tuy nhiên quyền con người không phải bao giờ cũng được quy định
một cách công khai thành một nguyên tắc trong luật cơ bản của nhà nước.
Phải khẳng định việc HP 92 ghi nhận quyền con người là một bước phát triển
có ý nghĩa trong lịch sử lập hiến Việt Nam, thể hiện một cách rõ nét bản chất
nhà nước ta là của dân, do dân và vì dân.
+ Nguyên tắc quyền và nghĩa vụ công dân trên cơ sở kết hợp hài hoà
các lợi ích nhà nước, tập thể và cá nhân.
Cá nhân là một thành viên của gia đình, gia đình là tế bào của xã hội
cần đảm bảo lợi ích cá nhân, gia đình và xã hội.

12


+ Nguyên tắc mọi công dân bình đẳng trước PL: Quan hệ mật thiết với
nguyên tắc quyền công dân không tách rời nhiệm vụ công dân là nguyên tắc
mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật. Nghĩa là: Mỗi công dân trong
hoạt động thực hiện PL, có quyền đòi được đối xử giống như những công dân
khác trong hoàn cảnh, điều kiện như nhau.
Bất cứ công dân nào, không phân biệt người đó là ai, thành phần xã hội
nào, tín ngưỡng, tôn giáo, ... đều có quyền và nghĩa vụ như nhau. Luật pháp
nhà nước không thừa nhận bất cứ một sự đặc quyền, đặc lợi nào.
Bình đẳng trước pháp luật còn có nghĩa là mọi công dân cần tuân thủ
HP, PL. Bất kỳ một công dân nào vi phạm luật đều bị xử lý theo luật bất luận
người đó là ai.
Bình đẳng trước pháp luật bao hàm nội dung bình đẳng dân tộc (Đ5 HP92).
Bình đẳng trước PL còn bao hàm cả bình đẳng nam nữ. Quyền bình
đẳng nam - nữ đã trở thành một nguyên tắc hiến pháp từ lúc bắt đầu lịch sử
lập hiến nước ta, là nội dung xuyên suốt quá trình lập hiến. Một trong những
tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá mức độ tiến bộ xã hội là mức độ giải phóng phụ

nữ.
+ Nguyên tắc mọi công dân nữ và nam đều có quyền ngang nhau về
mọi mặt.
+ Nguyên tắc về sự thống nhất giữa quyền và nghĩa vụ bình đẳng là
khẩu hiệu, là mục đích hành động của các cuộc CMTS nhằm thủ tiêu chế độ
phong kiến chuyên chế. Điều hạn chế của tư tưởng bình đẳng tư sản là: Nó
chỉ thừa nhận bình đẳng về quyền mà không đề cập tới nghĩa vụ. Theo quan
niệm của chúng ta sự bình đẳng công dân luôn thể hiện 2 mặt: Quyền; nghĩa
vụ.
Trong xã hội ta không thể chấp nhận tình trạng người được hưởng mà
không thực hiện nghĩa vụ và ngược lại. Vì lẽ đó HP 92 quy định việc nhà
nước bảo đảm cho quyền công dân được thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh.
13


Việc HP ghi nhận sự bình đẳng của mọi công dân về quyền và nghĩa vụ
không chỉ là sự ghi nhận một nguyên tắc mà nó còn chỉ rõ mục tiêu hoạt động
có tính chiến lược của nhà nước ta. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác Lênin đã chỉ rõ bình đẳng hiểu đúng và đầy đủ nghĩa của nó, là sự bình đẳng
về cả quyền và nghĩa vụ.
+ Nguyên tắc ràng buộc về quyền và nghĩa vụ giữa nhà nước và công
dân.
Ở đây, nhà nước bảo đảm các quyền của công dân và công dân phải
làm tròn nghĩa vụ với nhà nước và xã hội.
+ Nguyên tắc nhân đạo XHCN.
Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Mục tiêu hoạt động
là mang lại hạnh phúc cho tất cả mọi người. Vì vậy các quy định về quyền và
nghia vụ cơ bản của công dân phải bảo đảm và thực hiện nội dung nhân đạo
trong chính sách nhà nước ta.
- Giải phóng con người khỏi áp bức bóc lột, bất công...
- Con người là trọng tâm của mọi sự cố gắng hoạt động của nhà nước

và xã hội.
- Đảm bảo hạnh phúc cho tất cả mọi người.
- Công bằng XH.
HP luôn chú ý đặc điểm riêng mỗi người: sức khoẻ, tuổi tác, ... người
già, người tàn tật, đó là bản chất nhân đạo của nhà nước ta.
- Quy định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
+ Về quyền cơ bản.
+ Về nghĩa vụ cơ bản.
* Các quyền và nghĩa vụ cơ bản về kinh tế - xã hội.
- Hạt nhân của địa vị pháp lý công dân trên lĩnh vực kinh tế - xã hội
được tạo nên bởi quyền lao động - nghĩa vụ tuân thủ kỷ luật lao động.
- Quyền tự do kinh doanh theo quy định pháp luật - nghĩa vụ đóng thuế
và lao động công ích theo quy định pháp luật.
14


- Quyền hưởng chế độ bảo vệ sức khoẻ (Đ61) -nghĩa vụ thực hiện vệ
sinh phòng bệnh, buộc cai nghiện...
- Quyền bình đẳng nam nữ - nhiệm vụ nuôi dạy con cái, con kính trọng
cha mẹ, ông bà.
* Các quyền và nghĩa vụ cơ bản về chính trị.
- Quyền bầu cử, ứng cử vào các cơ quan quyền lực của nhà nước.
- Quyền khiếu nại, tố cáo với chính quyền nhà nước có thẩm quyền.
* Các quyền và nghĩa vụ cơ bản về văn hóa, giáo dục
- Quyền học tập.
- Bồi dưỡng, giáo dục thế hệ trẻ.
* Các quyền và nghĩa vụ cơ bản trên lĩnh vực tự do dân chủ và tự do cá
nhân.
- Quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo.
- Quyền bất khả xâm phạm về thân thể, pháp luật bảo hộ về tính mạng,

sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm.
c. Nhóm quan hệ cơ bản trong tổ chức và hoạt động cuả bộ máy nhà
nước.
- Quy định các nguyên tắc hình thành, mối quan hệ giữa các đơn vị
hành chính lãnh thổ.
- Quy định cơ cấu bộ máy nhà nước, trình tự hình thành các nguyên tắc
tổ chức và hoạt động, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và mối quan hệ giữa
các cơ quan nhà nước.
Theo các quy định trên, bộ máy nhà nước CHXHCNVN gồm các cơ
quan sau:
+ Quốc hội: là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân cơ quan quyền
lực nhà nước cao nhất của CHXHCNVN do nhân dân cả nước bầu ra nguyên
tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín, là cơ quan có quyền lập
hiến, lập pháp, quyết định chính sách cơ bản về đối nội, đối ngoại, nhiệm vụ
kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của đất nước quy định những nguyên tắc
15


chủ yếu về tổ chức và hoạt động bộ máy nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt
động của công dân, thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt
động của nhà nước. Cơ quan thường trực của quốc hội là UBTV Quốc hội.
Nhiệm kỳ mỗi khoá 5 năm.
- Chủ tịch nước: là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nhà nước
CHXHCNVN về đối nội và đối ngoại, thống nhất các lực lượng vũ trang nhân
dân và giữ chức chủ tịch hội đồng quốc phòng và an ninh. Chủ tịch nước do
Quốc hội bầu trong số đại biểu QH, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước QH, có nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ quốc hội.
- Chính phủ là cơ quan chấp hành của QH, cơ quan hành chính nhà
nước cao nhất của nước CHXHCNVN. Chính phủ thống nhất việc quản lý các
hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh đối ngoại

của nhà nước, bảo đảm hiệu lực của bộ máy nhà nước từ TW tới địa phương,
bảo đảm tôn trọng hiến pháp pháp luật, phát huy quyền làm chủ của nhân dân
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
- Chính phủ chịu trách nhiệm trước QH và báo cáo công tác với QH,
UBTV Quốc hội và Chủ tịch nước.
Chính phủ gồm có: Thủ tướng, các phó thủ tướng, các bộ trưởng và các
thành viên khác.
Thủ tướng chính phủ do QH bầu trong số đại biểu QH, theo đề nghị của
chủ tịch nước, chịu trách nhiệm trước QH, UBTVQH, Chủ tịch nước. Các
phó thủ tướng, bộ trưởng và các thành viên khác của chính phủ do QH phê
chuẩn theo danh sách đề nghị của thủ tướng. Nhiệm kỳ chính phủ theo nhiệm
kỳ quốc hội.
Bộ và các cơ quan ngang bộ là cơ quan của chính phủ và là thiết chế do
Hiến pháp quy định.Việc thành lập, bãi bỏ các bộ và cơ quan ngang bộ thuộc
thẩm quyền quốc hội.

16


Chức năng bộ, cơ quan ngang bộ quản lý nhà nước đối với ngành hoặc
các lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước, quản lý nhà nước các dịch vụ
công thuộc ngành, lĩnh vực, thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước
tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định pháp luật.
Đứng đầu là bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Cơ cấu tổ chức của bộ, văn phòng bộ.
+ Vụ, thanh tra bộ, văn phòng bộ
+ Cục, Tổng cục (Tổng cục không nhất thiết các bộ phải có)
+ Các tổ chức sự nghiệp.
Toà án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân. Là cơ quan tư pháp có

nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội CN, bảo vệ chế độ XHCN và quyền làm chủ
của nhân dân, bảo vệ tài sản nhà nước, tập thể, bảo vệ tính mạng, tự do, danh
dự và nhân thân của công dân.
Toà gồm: TAND tối cao, TAND địa phương (tỉnh, huyện, và tương
đương).
Toà quân sự và toà khác do luật định.
Tổng hợp đặc biệt QH có thể quyết định thành lập toà án đặc biệt.
Viện kiểm sát nhân dân: Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân địa phương (tỉnh, huyện và tương đương, Viện kiểm sát quân sự - có
chức năng thực hiện quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong
phạm vi trách nhiệm do luật định, góp phần đảm bảo cho PL được thực hiện.
- Chính quyền địa phương: HĐND, UBND
Được thành lập ở cả 3 cấp hành chính: tỉnh, TPT trung ương, huyện,
quận, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường thị trấn.
* HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý
chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương
bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp
trên.

17


* UBND do HĐND cùng cấp bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND
và cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương chịu trách nhiệm chấp hành
hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của
HĐND.
UBND thảo luận tập thể, quyết định theo đa số những vấn đề quan
trọng ở địa phương, thể hiện các quyết định đó dưới hình thức quyết định, chỉ
thị Chủ tịch UBND lãnh đạo, điều hành hoạt động của UBND.
II. Hiến pháp - Luật cơ bản của nhà nước XHCN.

1. Nguồn gốc và bản chất của Hiến pháp.
a. Nguồn gốc của hiến pháp.
2 từ "Hiến pháp" - trong ngôn ngữ hiện đại được sử dụng rộng rãi ở tất
cả các nước, với nghĩa là luật cơ bản của một nước. Xét theo nguồn gốc, 2 từ
"Hiến pháp" đã ra đời và tồn tại lâu trong lịch sử. ở phương Tây từ "Con
stitutio" có nguồn gốc La tinh với nghĩa là thiết định, xác lập, cơ cấu. ở
phương đông, "Hiến pháp" là từ hán có trong sách cổ từ 26 - 27 thế kỷ nay.
Các nhà nghiên cứu Hán học cho biết "Hiến" đã được dùng trong kinh thi (TK
8 TCN) với nghĩa là khuôn mẫu, khuôn phép cho vua, chúa và trong kinh thi
(TK5 TCN) với nghĩa là pháp lệnh. Trong kinh thi "Hiến" còn được dùng làm
động từ với nghĩa là rập khuôn: Vua lấy trời làm mẫu mực. 2 từ "hiến pháp"
xuất hiện trong sách quốc ngữ thời xuân thu (Thế kỷ 7 và 6 TCN) trong câu:
"Thưởng thiên, phạt gian, quốc chí hiến pháp dã" (Khen thưởng điều thiện,
trừng phạt điều gian là pháp lệnh nhà nước). Trong xã hội phong kiến ở một
số quốc gia, nhất là ở phương tây đã tồn tại một số văn bản luật kiểu HP
thường gọi là "hiến chương" thể hiện sự thoả hiệp giữa các vương triều
chuyên chế với một số lãnh địa, lãnh thị... nhưng bản thân từ "Hiến pháp" thì
không được sử dụng.
Sự ra đời của Hiến pháp với tính chất là luật cơ bản gắn liền với thời kỳ
giai cấp tư sản giành chính quyền trong cuộc đấu tranh chống lại nhà nước
chuyên chế phong kiến. Trong cuộc đấu tranh này, giai cấp tư sản đã đạt được
18


sự hạn chế quyền lực của vương triều bằng sự thành lập một cơ quan gọi là
nghị viện tồn tại bên cạnh vua hoặc thành lập 1 chế độ cộng hoà thừa nhận
các quyền của công dân có của cải.
- Hiến pháp là văn bản quy phạm pháp luật ra đời trong các cuộc cách
mạng dân chủ tư sản thế kỷ thứ XVII - XVIII, là một trong những thành quả
dân chủ của cách mạng đó.

- Bản Hiến pháp tư sản đầu tiên là hiến pháp Mỹ 1878,.
(Hợp chủng quốc Hoa Kỳ)
- Hiến pháp XHCN đầu tiên của Nga - xô viết (1918)
- Việt Nam có 4 bản hiến pháp (HP 1946, 1959, 1980, 1992)
+ Hiến pháp 1946.

19



×