Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SKKN Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm tại trường PTDTNT THCS huyện Lục Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.41 MB, 16 trang )

MỤC LỤC

Phần thứ nhất : ĐẶT VẤN ĐỀ
Lí do chọn sáng kiến
Phần thứ hai : GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1.Cơ sở lý luận của vấn đề
2. Thực trạng của vấn đề
3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
Giải pháp thứ nhất : Công tác quản lý học sinh nội trú
Giải pháp thứ hai: rèn kĩ năng sống cho học sinh nội trú
Giải pháp thứ ba: Giáo dục hoạt động ngoài giờ lên lớp
Giải pháp thứ tư : Công tác lao động hướng nghiệp
Giải pháp thứ năm : Quan tâm, chăm sóc sức khỏe học sinh
Giải pháp thứ sáu : Kết hợp với phụ huynh học sinh
Giải pháp thứ bảy : GVCN là cầu nối giữa học sinh với Ban giám
hiệu nhà trường
Giải pháp thứ tám : Động viên khuyến khích các em học tập
Giải pháp thứ chín : Xử lý học sinh vi phạm
Giải pháp thứ mười : Thăm dò ý kiến của học sinh
Phần thứ ba : KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

Trang
2
2
3
3
3
4
4


4
4
5
5
5
6
6
6
7
11
11
11

0


CÁC TỪ VIẾT TẮT
- Phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT)
- Dân tộc thiểu số (DTTS)
- Giáo viên chủ nhiệm (GVCN)
- Đội Thiếu niên Tiền phong ( Đội TNTP)

Phần thứ nhất : ĐẶT VẤN ĐỀ
1


1. Lí do chọn sáng kiến kinh nghiệm “Giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác chủ nhiệm tại trường PTDTNT THCS huyện Lục Yên”
Nhà trường là nơi dạy người, dạy chữ. Có lẽ không nơi nào việc trang bị
kiến thức, giáo dục tư tưởng, tình cảm lại nhanh và có hiệu quả như trong nhà

trường. Nhà trường chính là môi trường đào tạo những chủ nhân tương lai của
đất nước : Có đủ tài năng, trí tuệ và những phẩm chất đạo đức để sau này thực
sự là người công dân có ích. Người trực tiếp đào tạo những con người như thế
không ai khác là giáo viên, giáo viên giảng dạy bộ môn và giáo viên chủ nhiệm.
Giáo viên là những người thầy được đào tạo về kiến thức, chuyên môn nghiệp
vụ, người thầy còn được trang bị vốn kiến thức về công tác chủ nhiệm nhằm
giúp học sinh phát triển toàn diện. Chủ nhiệm lớp là một công tác mà bất cứ giáo
viên nào có tâm huyết cũng không thể xem nhẹ. Đặc biệt là công tác chủ nhiệm
đối với học sinh trường chuyên biệt – “Học sinh Trường PhổThông Dân Tộc Nội
trú ”.
Là giáo viên chủ nhiệm, việc đưa lớp tiến lên vừa là trách nhiệm vừa là
bổn phận với học sinh,với nhà trường đồng thời để khẳng định bản thân về năng
lực, về lương tâm nghề giáo. Một tập thể lớp vững mạnh là nền tảng vững chắc
để xây dựng một nhà trường vững mạnh. Người ta thường nói “con cái là hình
ảnh của cha mẹ”. Một tập thể lớp ảnh hưởng không ít đến GVCN vì rõ ràng
GVCN là người gần gũi các em nhiều nhất, được các em ví như người cha,
người mẹ thứ hai của mình. Ngoài giờ giảng dạy trên lớp, GVCN dễ dàng tiếp
cận các em qua những giờ sinh hoạt lớp, 15 phút đầu giờ, những buổi lao động,
những giờ học ngoại khóa, những buổi hoạt động ngoài giờ lên lớp…những lúc
như thế này thầy – trò ngày càng gần gũi nhau hơn .
Trong thực tế, công tác chủ nhiệm lớp là công tác vô cùng khó khăn, phức
tạp, thành công cũng có mà thất bại cũng không ít. Bởi lẽ, bất kỳ giáo viên nào
cũng muốn lớp mình được phân công chủ nhiệm là một lớp chăm ngoan, học
giỏi, có nhiều học sinh năng nổ trong học tập, hoạt động phong trào do trường,
Đội tổ chức, tham gia tích cực, đạt nhiều thành tích…Cuối năm không có học
sinh yếu kém, không có học sinh bỏ học. GVCN phải có phương pháp chủ
nhiệm như thế nào để có hiệu quả nhất .
2. Thời gian nghiên cứu và triển khai sáng kiến kinh nghiệm : “Giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm tại trường PTDTNT THCS huyện Lục
Yên” - Từ tháng 11/2017


Phần thứ hai : GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận của vấn đề
2


Chúng ta ai cũng biết, lứa tuổi học sinh THCS có đặc điểm sinh lí hết sức
điển hình. Đâylà thời kì quá độ chuyển từ trẻ em sang người lớn. Những đặc
điểm tâm lí, trình độ hiểu biết, vốn sống của các em có nhiều hạn chế. Học sinh
Trung học cơ sở (THCS) người dân tộc thiểu số (DTTS) cũng có những đặc
điểm tâm lí chung như những học sinh THCS cùng trang lứa. Tuy nhiên, bên
cạnh các đặc điểm chung đó các em cũng có những đặc điểm riêng, những đặc
trưng mang tính tộc người và những đặc trưng do điều kiện tự nhiên, kinh tế,
văn hóa tạo nên. Đặc thù học sinh THCS người DTTS thường hạn chế tiếng
Kinh nên các em còn rụt rè trong giao tiếp, rất ít nói, hay tự ti, có tính bảo thủ và
đặc biệt là hay tự ái, hay tủi thân. Các em sống theo kiểu phóng khoáng, tự do
không thích gò bó, chặt chẽ. Trong giao tiếp các em thường không biết nói năng
mềm dẻo, tế nhị, đại đa số nói trống không, cộc lốc. Nếu không khéo léo trong
công tác giáo dục, các em sẽ dễ bỏ học. Không thể phủ nhận vai trò của giáo
viên chủ nhiệm ở trường THCS nói chung và trường Phổ thông dân tộc nội trú
(PTDTNT) nói riêng nếu như xác định đúng vị trí, nhiệm vụ, biết tổ chức giáo
dục. Để làm tốt được điều này giáo viên chủ nhiệm phải thực hiện tốt nhiệm vụ
của một người thày,đồng thời phải nắm được đường lối, quan điểm, lí luận giáo
dục học sinh bậc THCS nói chung và giáo dục tâm sinh lí học sinh DTTS nói
riêng nhằm nâng cao trình độ giáo dục toàn diện cho các em học sinh để các em
trở thành người công dân có ích trong tương lai mai sau của đất nước .
2. Thực trạng của vấn đề
Qua thực tế làm công tác chủ nhiệm ở trường PTDTNT – THCS huyện
Lục Yên, với đối tượng là học sinh dân tộc thiểu số, học sinh được nhà trường
quản lí 24/24h, được nhà nước nuôi dưỡng, được học 2 buổi/ngày. Trong các

hoạt động của các em : Học tập, vui chơi, ăn, ngủ, nghỉ…đều cần có sự quan
tâm của giáo viên chủ nhiệm(GVCN). Năm đầu tiên tiếp nhận công tác ở môi
trường mới, tôi được phân công giảng dạy môn Lịch sử khối 6.7.8.9 và kiêm
nhiệm công tác chủ nhiệm lớp 6B với sĩ số 35 em. Đa số các em đều rất ngoan,
nhưng trong các giờ học không khí lớp học rất trầm, đa phần là thụ động, khả
năng tự học hạn chế, mặt khác các em ngại tranh luận, ngại trình bày vấn đề
khó, sợ nói sai các bạn cười. Các em yếu về tư duy lí luận, tư duy sáng tạo, tư
duy khoa học. Trong số các đối tượng học sinh làm các thày cô giáo trăn trở
nhiều nhất là trong giờ học các em không quan sát, không nói chuyện, không
phá phách như học sinh người Kinh, các em vẫn ngồi yên song trong đầu không
hoạt động, học chậm nhớ, mau quên dẫn đến lười học bài, còn ỷ nại. Trong công
tác giáo dục, dạy học mà giáo viên có nói to hơn bình thường một chút là học
sinh lại nghĩ các thầy cô la rầy các em, nhiều em còn khóc buồn ví nhớ nhà nên
các em dễ dàng bỏ học. Trước những khó khăn ấy, tôi tự nhủ phải cố gắng thực
hiện tốt công tác chủ nhiệm
3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
- Xác định công tác chủ nhiệm lớp là một nhiệm vụ rất quan trọng trong việc
3


giáo dục nhân cách cho học sinh. Phải xem học sinh là những người thân trong
gia đình thì giáo viên chủ nhiệm mới đặt hết niềm tin, tình cảm, tâm trí của mình
vào công việc quan trọng này.
- Những việc làm cụ thể mà giáo viên chủ nhiệm lớp đạt kết quả tốt :
Giải pháp thứ nhất : Công tác quản lý học sinh nội trú
- Sắp xếp phòng ở cho học sinh nội trú một cách hợp lí
- Hướng dẫn học sinh cách dọn dẹp, vệ sinh, trang trí phòng ở.
- Giáo dục học sinh lối sống lành mạnh, tinh thần đoàn kết giúp đỡ lẫn
nhau, đặc biệt là khi ốm đau và ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường. Thực hiện an
toàn giao thông. Phòng chống các tệ nạn xã hội và các hành vi tiêu cực khác.

- Đôn đốc giờ tự học của học sinh các buổi chiều và buổi tối, giao cho học
sinh tự quản, cán bộ lớp theo dõi báo cáo kết quả thực hiện
- Tham gia sinh hoạt nội trú 01 lần/ tuần với nội dung: Đánh giá nhận xét
các hoạt động của học sinh nội trú, văn nghệ, trò chơi dân gian, kể chuyện tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh...
Giải pháp thứ hai: rèn kĩ năng sống cho học sinh nội trú
- Quản lý nề nếp sinh hoạt của học sinh trong tập thể, bảo đảm giờ giấc
sinh hoạt khoa học, rèn luyện nếp sống tập thể biết đoàn kết, giữ gìn môi trường
chung, giúp các em biết yêu lao động. Giáo viên chủ nhiệm kết hợp cùng giáo
viên quản sinh, bảo vệ quản lý giờ giấc sinh hoạt, vệ sinh phòng ở, giờ tự học
cũng như giờ vui chơi của các em… Ngăn ngừa, giáo dục các em không vi phạm
nội quy kí túc, xây dựng môi trường sống lành mạnh, thân thiện.
Tổ chức hướng dẫn các em kĩ năng sống hàng ngày như biết chào hỏi, biết
cảm ơn, biết vệ sinh phòng, cách gấp chăn màn, cách vệ sinh cá nhân …. Các
hoạt động này được thực hiện mọi lúc, mọi nơi thông qua việc theo dõi, uốn nắn
từng hành động của các em.
Trong các giờ sinh hoạt lớp, GVCN cần tạo không khí vui tươi, thoải mái.
Tránh việc biến giờ sinh hoạt thành tiết học căng thẳng để phê bình, chỉ trích học
sinh. Nên khen thưởng những học sinh có tiến bộ, những học sinh chậm tiến thì
động viên các em và phân công các bạn trong tổ, nhóm giúp đỡ. Xen kẽ các tiết
mục văn nghệ, kể chuyện về những tấm gương “người tốt, việc tốt” để các em
noi theo .
Giải pháp thứ ba: Giáo dục hoạt động ngoài giờ lên lớp:
Giáo viên chủ nhiệm kết hợp với các đoàn thể như Đoàn, Đội, giáo viên
bộ môn… tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, thu hút đông đảo học sinh
tham gia như tổ chức câu lạc bộ văn nghệ TDTT: cầu lông, bóng đá, bóng
chuyền…giáo viên nên giành thời gian chơi cùng các em, vừa để hướng dẫn,
vừa tạo nên sự gần gũi, thân thiết đối với các em. Tổ chức cho các em chơi trò
4



chơi dân gian… Hằng tháng tổ chức các buổi ngoại khóa theo chủ đề, tổ chức
cho học sinh chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ của huyện ….
Giải pháp thứ tư : Công tác lao động hướng nghiệp
Giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn các em trồng rau bán cho nhà bếp vừa
cải thiện đời sống vừa xây dựng quỹ lớp; vệ sinh sân trường, làm cỏ vườn hoa,
cây cảnh. Hướng dẫn cho học sinh chăn nuôi, thường xuyên cho lợn ăn 3 đến 4
bữa trong ngày sáng, trưa, chiều; nguồn thức ăn: tận dụng thức ăn, cơm canh
thừa …
Mục đích là tạo cho học sinh biết trải nghiệm, sáng tạo - biết cách trồng
rau, nuôi nuôi lợn …biết làm kinh tế từ mảnh vườn và hạch toán lỗ, lãi; tạo cho
học sinh biết quý trọng sản phẩm lao động do mình làm ra, từ đó học sinh biết
và có ý thức yêu thiên nhiên đất nước, yêu quê hương, yêu trường mến bạn.
Biện pháp trồng rau: Ban lao động chia khu vực trồng rau cho các lớp;
giáo viên chủ nhiệm và các giáo viên phụ trách hướng dẫn học sinh lao động vào
các buổi chiều sau giờ học; sản phẩm thu được bán cho nhà bếp, tiền gây quỹ
lớp.
Giải pháp thứ năm : Quan tâm, chăm sóc sức khỏe học sinh
- GVCN thường xuyên nắm bắt tình hình sức khỏe học sinh. Phát hiện
học sinh bị bệnh phải báo cáo ngay phụ trách y tế của trường.
- Nếu học sinh bị bệnh nặng thì đưa các em vào viện điều trị, làm thủ
thanh toán bảo hiểm cho học sinh.
- Đôn đốc học sinh vệ sinh cá nhân, vệ sinh trường lớp và khu nội trú sạch
sẽ, gọn gàng để phòng tránh dịch bệnh. Hàng ngày, kiểm tra phòng ở của các
em, đôn đốc các em vệ sinh, gấp chăn màn gọn gàng, phơi và giặt chăn màn
thường xuyên . Giáo dục học sinh nữ việc vệ sinh cá nhân phụ nữ. Nhắc nhở các
em thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao nâng cao sức khỏe.
Giải pháp thứ sáu : Kết hợp với phụ huynh học sinh
Thông qua sổ liên lạc điện tử, GVCN có thể thường xuyên trao đổi với
cha mẹ học sinh về tình hình sức khỏe, học tập của các em. Do đặc điểm gia

đình các em hầu hết ở nông thôn, ở vùng sâu, vùng xa, cho nên việc phụ huynh
ra trường thăm các em rất hạn chế, thậm chí nhiều phụ huynh đi làm ăn xa hàng
năm mới về nên GVCN cần nắm rõ hoàn cảnh gia đình của từng em học sinh
trong lớp để vận dụng linh hoạt các biện pháp phối hợp với gia đình trong việc
giáo dục học sinh .
Khi liên lạc với phụ huynh, cách ghi phải chính xác, cụ thể, như: học sinh
như không thuộc bài, đi học muộn, hoặc làm vệ sinh phòng ở chưa sạch, trốn ra
khỏi trường gắn với ngày giờ cụ thể… lỗi vi phạm của học sinh được ghi chính
5


xác, rõ ràng. Đây là một biện pháp rất có hiệu quả về sự phối hợp giữa gia đình
và giáo viên chủ nhiệm trong việc giáo dục học sinh.
Cuối học kì, hoặc đầu năm học tới, nhà trường tổ chức họp phụ huynh học
sinh, giáo viên chủ nhiệm nên báo cáo cụ thể quá trình phấn đấu của từng em có
nhận xét rõ ràng, nhất là những em hay vi phạm cần đưa bản kiểm điểm của học
sinh làm bằng chứng kèm theo lời nhận xét. Năm học vừa qua, làm cách đưa dẫn
chứng cho phụ huynh rất có hiệu quả và phụ huynh cũng rất thích như vậy, để có
bằng chứng nhắc nhở con em . Chính vì vậy, mà sang năm sau các em đã sửa đổi
được .
Giải pháp thứ bảy : GVCN là cầu nối giữa học sinh với Ban giám hiệu nhà
trường
Hàng tuần GVCN quan tâm, theo dõi sát sao mọi hoạt động của lớp, tập
hợp những ý kiến, nguyện vọng, những khó khăn của các em về các vấn đề như :
thiếu nước sinh hoạt, nước uống, vệ sinh môi trường, bị bắt nạt,…Trong buổi
họp giao ban vào sáng thứ 7, GVCN sẽ nêu ra trao đổi với các giáo viên khác,
với bảo vệ, quản sinh…và đặc biệt là xin ý kiến chỉ đạo của BGH về biện pháp
giải quyết những khó khăn, vướng mắc cho học sinh. Nhằm tạo điều kiện, tạo
môi trường tốt nhất, giúp các em yên tâm học tập, sinh hoạt.
Giải pháp thứ tám : Động viên khuyến khích các em học tập

Có thể nói trong công tác chủ nhiệm, việc động viên, khuyến khích các
em biết vươn lên, cố gắng trong học tập là đặc biệt quan trọng. GVCN ngoài
việc dạy tốt bộ môn của mình, còn có nhiệm vụ nhắc nhở các em học tốt tất cả
các môn. GVCN cần thường xuyên trao đổi với các giáo viên bộ môn khác để
nắm rõ tình hình học tập của lớp. Trong lớp, hàng tuần GVCN giao cho các tổ
trưởng theo dõi ghi lại những bạn đạt điểm giỏi (điểm 9,10) đề nghị tuyên dương
trong giờ chào cờ đầu tuần. Ghi lại những em thường xuyên có điểm thấp (dưới
5) để có kịp thời nhắc nhở, động viên các em cố gắng hơn nữa. GVCN nên
thành lập đội cán sự các môn trong lớp, đó là những em học sinh giỏi các môn
như Văn, Toán, tiếng Anh, Lí, Hóa…sẽ hướng dẫn các bạn về phương pháp tự
học và làm bài tập. Giao cho lớp phó học tập theo dõi tình hình học tập của lớp,
hàng tuần báo cáo cho giáo viên chủ nhiệm.
Giải pháp thứ chín : Xử lý học sinh vi phạm
Hạ một bậc xếp loại trong tuần khi học sinh mắc một lỗi, tính theo số lần vi
phạm. cứ thế hạ dần việc xếp loại. Giáo viên để các em tự nhận xếp loại, các tổ
nhận xét góp ý, ban cán sự lớp tự xếp thật khách quan, chính xác. Khi công bố
cho các em biết kết quả, nếu em nào bị xếp sai thì cũng được quyền ý kiến thắc
mắc và sau đó giáo viên chủ nhiệm giải quyết thật thỏa đáng
6


Đầu tiên, giáo viên nhắc những em vi phạm đứng dậy tự trình bày những
lỗi của mình, sau đó, phân tích cho học sinh thấy rõ phải, trái, đúng, sai của bản
thân, cuối cùng, để các em hứa trước lớp. viết bản tự kiểm điểm. Sau đó, dùng
hình thức xử phạt. Ở mỗi lỗi vi phạm có một hình thức xử phạt khác nhau mà
ngay từ đầu năm học lớp đã xây dựng biện pháp
- Không thuộc bài cũ: Trình bày lí do, viết bản tự kiểm điểm, có lời hứa rõ
ràng, nếu tái phạm, xử lí nghiêm túc hơn, như: Chép phạt những câu chưa thuộc
từ ba đến năm lần, chăm sóc rau của lớp, phê bình trước cờ…
- Giờ ngủ trưa ồn ào: Phạt lao động, quét dọn các khu vực của lớp được nhà

trường phân công trong khi các bạn khác ngủ. Cách làm này cũng rất có hiệu
quả vì đảm bảo vệ sinh sạch sẽ lại làm cho các em thấy nếu bị phạt rất xấu hổ
nên lần sau không dám tái phạm nữa.
- Làm vệ sinh phòng ở, lớp học chưa sạch: Phạt bằng hình thức làm lại vệ
sinh phòng đó, lớp học suốt cả tuần.
- Những em trốn ra khỏi trường đi chơi: Giáo viên gặp riêng để trao đổi,
phân tích đưa ra một số ví dụ trong thực tế cho các em thấy được tác hại, làm
công tác tư tưởng, ngăn ngừa, sau đó tiếp tục theo dõi. Nếu còn tái phạm, báo
cho Ban giám hiệu nhà trường nắm được, đưa ra biện pháp xử lí, nếu các em còn
tiếp tục, mời phụ huynh đến để giải quyết và dần dần đã khắc phục được
- Khi kiểm điểm xong, tiến hành xếp loại theo tuần:
Cách xếp như sau:
Ví dụ: Trong tuần không vi phạm, xếp loại A,
- Vi phạm một lỗi, xếp loại B,
- Vi phạm hai lỗi, xếp loại C và cứ thế hạ dần theo số lần vi phạm.
Cuối tuần, học sinh tự ghi kết quả phấn đấu trong tuần vào sổ theo dõi, giáo viên
ghi kết quả xếp loại học sinh vào sổ chủ nhiệm để làm căn cứ đánh giá cuối kỳ,
cuối năm học.
Giải pháp thứ mười : Thăm dò ý kiến của học sinh
Mỗi tháng, cho học sinh tự ghi nhận xét tình hình của bản thân, của các
bạn, cũng như tình hình của tập thể lớp để giáo viên nắm được cụ thể .
Cách thực hiện: Mỗi em tự trình bày ý kiến của mình vào giấy, nộp về cho
giáó viên chủ nhiệm, những điều cần ghi như: Nhận xét về bản thân trong tháng
qua có mấy điểm giỏi? mấy điểm kém? chấp hành nội quy nghiêm túc hay
không? đi ra ngoài trường mấy lần? Tự xếp loại về hạnh kiểm. Ý kiến đề xuất
với cô giáo và nhà trường Sau khi nhận xét về cá nhân mình, tiếp theo là nhận
xét tình hình của các bạn trong lớp. Trong tháng, bạn nào chấp hành tốt nhất?
bạn nào còn vi phạm? ghi cụ thể lỗi vi phạm. GVCN sẽ tổng hợp tất cả ý kiến
của học sinh thật cụ thể. Vận dụng phương pháp này để nắm bắt mọi tình hình,
diễn biến của lớp rất hiệu quả cứ . Như thế, tôi đã nắm được những lỗi có khi

các giáo viên khác cũng không phát hiện được kể cả giáo viên trực quản sinh.
7


Từ biện pháp này, tôi đã thực sự gần gũi các em, hiểu được tâm tư tình cảm
của các em. Các em học sinh cũng thấy tôi chính là chỗ dựa để các em tâm sự,
chia sẻ kể cả những điều tế nhị nhất và có những lúc tôi thấy thật sự cảm động,
thương học sinh và hiểu các em hơn.
Sau khi phát hiện ra những khuyết điểm của học sinh, tôi đã gọi riêng các
em để xác minh lại các thông tin. Trong những lần gặp gỡ đó, tôi đã hỏi thăm
tình hình gia đình, bản thân có gì khó khăn, vướng mắc cần giải quyết…. Sau
đó, tôi đã tìm cách giảng giải, phân tích phải, trái, đúng, sai của các hành vi cho
các em biết, chỉ ra hướng khắc phục để các em tự sửa chữa. Chính vì thế mà mối
quan hệ giữa giáo viên và học sinh ngày càng gần gũi và hiểu nhau hơn.
4. Hiệu quả của “ giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm tại
trường Phổ thông Dân tộc nội trú – THCS huyện lục Yên”
-Trong học tập, các em hào hứng thi đua, lập các “đôi bạn cùng tiến” , “nhóm
học tốt”. Các giờ học ở lớp luôn đạt chất lượng tốt; trong giờ tự học, các em
luôn trật tự, tự giác học bài.
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ được nhà trường, tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh
giao như: Vệ sinh khu vực được phân công, trồng rau nuôi lợn, chăm sóc bồn
hoa cây cảnh, dọn vệ sinh trong khuôn viên trường, tham gia các phong trào văn
hóa văn nghệ … Tích cực tham gia các phong trào thi đua của nhà trường như:
Thi đua lập thành tích chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11, ngày thành
lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 26/3…
- Rèn luyện cho các em kĩ năng sống tự lập, các em biết tự chăm lo cho bản thân
mình trong sinh hoạt, ăn ở, vệ sinh sạch sẽ, gọn gàng, ngăn nắp. Có ý thức đoàn
kết, chia sẻ, giúp đỡ nhau trong cuộc sống, đặc biệt là những lúc khó khăn, đau
ốm các em biết quan tâm, chăm sóc nhau như người thân trong gia đình
- Đa số các em đều tích cực, tự giác trong học tập và rèn luyện tu dưỡng đạo

đức. Tích cực tham gia các hoạt động của trường, của Đội.
- Không có trường hợp học sinh vi phạm bị đưa ra hội đồng kỉ luật của nhà
trường
- Quan hệ thầy trò gần gũi, gắn bó như người thân trong gia đình
- Uy tín nhà giáo được nâng cao, tạo được niềm tin yêu, quý trọng của phụ
huynh và học sinh .
* Kết quả cụ thể về hai mặt giáo dục học sinh: Qua các năm tôi chủ
nhiệm : lớp 6 (năm học 2014-2015), lớp 7 (năm học 2015-2016), lớp 8 (Năm
học 2016 - 2017)
- Về đạo đức

8


- Về học lực

9


Phần thứ ba : KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Nhiệm vụ chủ nhiệm lớp của giáo viên là không dễ dàng, khó khăn và vất
vả đặc biệt là học sinh đầu cấp điển hình là các em rất nhớ nhà, không quen với
10


lối sống tập thể, tự lập rất khó uốn nắn các em, đòi hỏi phải có thời gian dài các
em mới hòa nhập vào cộng đồng. Năm học nào cũng vậy, lớp học nào cũng có
thể có học sinh cá biệt. Những học sinh này làm cho giáo viên chủ nhiệm vô
cùng băn khoăn, trăn trở. Thí dụ như lớp tôi đang chủ nhiệm có em Vi Thị Hồng
Duyên là tiến bộ rất chậm, nhiều lúc tôi rất băn khoăn. Nhưng giáo viên hãy

nghĩ đến tập thể lớp, hãy phát huy thế mạnh của lớp bằng tình yêu thương để
đưa các em hòa nhập vào tập thể. Hãy xem các em là con, em mình thì chắc
chắn sẽ hoàn thành nhiệm vụ được Ban giám hiệu giao cho.
Để duy trì sĩ số lớp, trước hết là phải khéo léo trong công tác chủ nhiệm,
luôn thực hiện phương châm “ Trường học thân thiện, học sinh học tập tích cực”
Đối tượng học sinh DTTS về hoạt động học tập và tính kế hoạch và sự
kiên trì quan sat trong quá trình học tập là hạn chế. Các em thường không thể
tập trung được lâu, chậm nhớ, mau quên, dễ chán học. Khi tiếp xúc với học sinh
DTTS cần khéo léo, gương mẫu, tế nhị.
- Nhà trường nên tạo điều kiện cho các em “Học mà chơi, chơi mà học”
thông qua giao lưu văn hóa xã hội thường xuyên hơn.
- Tăng cường tiết ngoại khóa về giáo dục đạo đức học sinh
- Tổng phụ trách đội, Ban giám hiệu, phụ huynh kết hợp với giáo viên
chủ nhiệm để cùng giáo dục các em. Giúp học sinh thấy rõ kết quả học tập của
các mình để các em phấn đấu tương lai trở thành cán bộ người DTTS nói riêng
và người có ích cho gia đình và xã hội nói chung
1. Tài liệu tham khảo
- Báo Giáo dục thời đại
- Báo Thiếu niên Tiền phong
- Báo Dân trí
- Tài liệu từ Internet
2.Phụ lục : Ảnh chụp minh họa cho sáng kiến

11


Ảnh 1 : Văn nghệ chào mừng năm học mới

Ảnh 2 : Thể dục giữa giờ
12



[Type a

Ảnh 3 : Chăm sóc bồn hoa, cây cảnh

Ảnh 4 : Chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ
13


Ảnh 5 : Giờ học môn Địa lý

Ảnh 6 : Hoạt động ngoài giờ lên lớp
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
14


........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRÊN

........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................

........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................

15



×