Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT CHO DỰ ÁN XÂY DỰNG NÚT GIAO HOÀN CHỈNH NỐI QUỐC LỘ 18 VỚI KHU CÔNG NGHIỆP YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------------------------

Trần Thị Hương Giang

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT CHO DỰ ÁN XÂY
DỰNG NÚT GIAO HOÀN CHỈNH NỐI QUỐC LỘ 18 VỚI
KHU CÔNG NGHIỆP YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2018


2


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------------

Trần Thị Hương Giang

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT CHO DỰ ÁN XÂY
DỰNG NÚT GIAO HOÀN CHỈNH NỐI QUỐC LỘ 18 VỚI
KHU CÔNG NGHIỆP YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60850103



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS PHẠM VĂN BỘ
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

Giáo viên hướng dẫn

Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học

TS. Phạm Văn Bộ

PGS.TS. Phạm Quang Tuấn

Hà Nội
3 - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong báo cáo này là
trung thực, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện báo cáo đã được cảm ơn đầy đủ và
các thông tin trích dẫn trong báo cáo này đã được ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng

năm

Tác giả luận văn


Trần Thị Hương Giang

4


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tác giả đã hoàn thành luận văn
thạc sĩ Quản lý đất đai với đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng khi Nhà nước thu hồi đất cho dự án xây dựng nút giao hoàn chỉnh nối quốc lộ
18 với khu công nghiệp Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh”.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo bộ môn Địa chính, Khoa
Địa lý – Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu luận văn này.
Tôi xin cám ơn TS. Phạm Văn Bộ, là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã
tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn UBND huyện Yên Phong, Phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Yên Phong, Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Bắc Ninh, Ban
bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện Yên Phong, UBND và cán bộ địa chính,
cán bộ thôn, xóm của xã Long Châu và xã Đông Tiến thuộc huyện Yên Phong đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu, tư liêu bản
đồ trong quá trình nghiên cứu luận văn này.
Cuối cùng tôi xin trân trọng cảm ơn các bạn học viên cùng lớp, những người
thân trong gia đình và bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn

Trần Thị Hương Giang


5


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG



STT

Ký hiệu

Chữ viết tắt

1

GPMB

Giải phóng mặt bằng

2

HĐND

Hội đồng nhân dân

3




Nghị định

4

UBND

Ủy ban nhân dân

5

KT-XH

Kinh tế - xã hội

6

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam diễn ra mạnh mẽ trong
những năm gần đây, nhu cầu đất đai để xây dựng cơ sở hạ tầng, các khu công
nghiệp, khu đô thị,…ngày càng lớn. Công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện các công trình quốc phòng an ninh,
lợi ích quốc gia, công cộng, phát triển kinh tế là một việc quan trọng. Đây là điều

kiện đầu tiên để triển khai thực hiện các dự án, bên cạnh đó công tác thu hồi đất có
tác động tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội; ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của
Nhà nước, chủ đầu tư và đặc biệt là đối với các hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu
hồi.
Bắc Ninh là địa phương có vị trí địa lý thuận lợi, môi trường đầu tư thông
thoáng nên nền kinh tế của tỉnh trong những năm qua đạt mức tăng trưởng cao, trên
địa bàn tỉnh tập trung nhiều khu công nghiệp, các làng nghề truyền thống được mở
rộng phát triển. Những năm gần đây tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa diễn ra
nhanh trên địa bàn toàn tỉnh. Quỹ đất được chuyển mục đích sử dụng để thực hiện
phát triển cơ sở hạ tầng, các khu công nghiệp, các điểm tập trung dân cư. Vì vậy đặt
ra nhiều vấn đề trong công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, chuyển mục đích
sử dụng đất; không chỉ đáp ứng mặt bằng để thực hiện các dự án mà còn phải đưa ra


những giải pháp phát triển kinh tế-xã hội, giải quyết vấn đề việc làm, tái định cư
cho người lao động sau khi thu hồi đất.
Khu công nghiệp Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh có tổng diện tích là 658 ha, là
khu công nghiệp hiện đại, đồng bộ hàng đầu tại miền Bắc. Khu công nghiệp thu hút
hàng nghìn công nhân và chuyên gia làm việc, mật độ các phương tiện vận chuyển
hàng hóa và đưa đón công nhân lao động ra vào khu công nghiệp ngày càng tăng,
do đó UBND tỉnh Bắc Ninh quyết định đầu tư xây dựng nút giao nối QL18 với khu
công nghiệp Yên Phong tạo điều kiện kết nối giao thông.
Dự án xây dựng nút giao hoàn chỉnh nối QL18 với khu công nghiệp Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh có tổng diện tích trên 33 nghìn m2 trên địa bàn 2 xã Đông
Tiến và Long Châu. Giao thông tại nút giao QL18 vào khu công nghiệp Yên Phong
mật độ giao thông đông đúc, thường xuyên xảy ra ùn tắc, hỗn loạn phức tạp, tiềm ẩn
nguy cơ mất an toàn giao thông. Việc thực hiện dự án này góp phần cải thiện tình
hình giao thông, đảm bảo trật tự giao thông, đáp ứng nhu cầu giao thông của hàng
nghìn công nhân của khu công nghiệp và người dân trong khu vực.
Việc nghiên cứu công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ của dự án sẽ góp

phần rút ra được những bài học và các giải pháp góp phần xây dựng chính sách thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ trên địa bàn tỉnh. Vì vậy việc: Đánh giá công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất cho dự án xây dựng nút
giao nối Quốc lộ 18 với khu công nghiệp Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh là cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án xây
dựng nút giao hoàn chỉnh nối QL18 với khu công nghiệp Yên Phong, tỉnh Bắc
Ninh.
Đề xuất một số giải pháp cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cho
những dự án tương tự trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu tổng quan các chính sách, quy định pháp lý về công tác thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Thu thập tài liệu, số liệu về công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt
bằng dự án xây dựng nút giao hoàn chỉnh nối QL18 với khu công nghiệp Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh;
Điều tra phỏng vấn trực tiếp người dân có đất bị thu hồi để thực hiện dự án;


Đánh giá, phân tích thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của
dự án nhằm đề xuất một số giải pháp cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
cho những dự án tương tự trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt
bằng cho dự án xây dựng nút giao hoàn chỉnh nối quốc lộ 18 với khu công nghiệp
Yên Phong
Phạm vi nghiên cứu: Diện tích đất thu hồi để thực hiện dự án là hơn 33
nghìn m2, trên địa xã Đông Tiến và xã Long Châu, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh

5. Phương pháp nghiên cứu
1) Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu:
- Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng
đất và quản lý đất đai trên địa bàn huyện Yên Phong tại Phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện Yên Phong
- Thu thập các tài liệu, số liệu về công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tại
Dự án xây dựng nút giao hoàn chỉnh nôi QL18 với khu công nghiệp Yên Phong,
tỉnh Bắc Ninh tại Ban bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện Yên Phong
2) Phương pháp thống kê tổng hợp:
Tổng hợp các số liệu phục vụ cho mục đích nghiên cứu như: diện tích đất thu
hồi, giá đất bồi thường, số lượng tài sản gắn liền trên đất…
Phân loại, thống kê tổng hợp dưới dạng các bảng, biểu, đồ thị theo các nội
dung nghiên cứu.Ngoài ra sử dụng phần mềm Excel để xử lý các số liệu dạng số.
3) Phương pháp điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra:
Sử dụng phiếu điều tra có sẵn để phỏng vấn trực tiếp người dân có đất bị thu
hồi cho dự án nghiên cứu
Đối tượng điều tra là toàn bộ 152 hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi
Trong đó: xã Đông Tiến 81 phiếu điều tra, xã Long Châu 71 phiếu điều tra
4) Phương pháp phân tích, so sánh: đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ của dự án.
Sử dụng phương pháp phân tích để đánh giá và nhận định về việc thực hiện
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên dự án nghiên cứu
So sánh các kết quả nghiên cứu điểm (số liệu sơ cấp) với số liệu thống kê (số
liệu thứ cấp) để đánh giá chung về vấn đề nghiên cứu trên địa bàn huyện.
6. Cơ sở tài liệu thực hiện luận văn
Luật đất đai năm 2013;


Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013;

Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu
hồi đất; Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất;
Các Quyết định của UBND tỉnh Bắc Ninh: Số 528/2014/QĐ-UBND ngày
22/12/2014 Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và thực hiện trình tự thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Số 552/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 về
việc ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh 05 năm (2015-2019);
Văn bản số 2943/UBND-XDCB ngày 23/10/2015 của UBND tỉnh về việc
khảo sát địa điểm lập dự án đầu tư xây dựng nút giao kết nối QL18 với khu công
nghiệp Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh; Quyết định số 1425/QĐ-UBND ngày 25/11/2015
của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nút giao hoàn
chỉnh nối QL18 với khu công nghiệp Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh;
Các báo cáo của các cấp có liên quan đến thực hiện dự án; của Hội đồng giải
phóng mặt bằng;
Các giáo trình cơ sở địa chính, hệ thống chính sách pháp luật đất đai, các tài
liệu chuyên ngành,…
Dữ liệu, thông tin từ việc điều tra thực tế tại địa phương.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học về thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng
1.1.1. Những khái niệm liên quan
1.1.1.1.

Thu hồi đất và thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất

Theo Hiến pháp 1992 [8], thu hồi đất là văn bản hành chính của cơ quan nhà

nước có thẩm quyền nhằm chấm dứt một quan hệ pháp luật đất đai để phục vụ lợi
ích của Nhà nước của xã hội hoạc xử lý hành chính vi phạm pháp luât đất đai của
người sử dụng đất
Theo Khoản 11 Điều 3 Luật đất đai năm 2013, Nhà nước thu hồi đất là việc
Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao
quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất
đai [9]
Theo từ điển Tiếng Việt, thiệt hại là bị mất mát hay tổn thất về người, về của
cải vật chất hoặc tinh thần[4]. Như vậy, thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất là những
thiệt hại mà người dân phải chịu có nguồn gốc trực tiếp hoặc gián tiếp từ công tác
thu hồi đất.
Luật đất đai 2013 liệt kê thiệt hại theo các hình thức: thiệt hại về đất, thiệt
hại về tài sản và sản xuất kinh doanh [9]. Đây là điểm mới của Luật đất đai 2013 so
với các luật trước đó.
1.1.1.2.

Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

Trong đời sống hàng ngày, bồi thường là thuật ngữ được sử dụng trong
trường hợp một người có hành vi gây thiệt hại cho người khác và họ phải có trách
nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại do hành vi của mình gây ra. Theo từ điển
tiếng Việt: bồi thường là đền bù bằng tiền những thiệt hại về vật chất và tinh thần
mà mình phải chịu trách nhiệm. Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, bồi
thường cho gia đình người bị nạn, bồi thường danh dự [14]. Bồi thường có nghĩa là
trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một
hành vi của một chủ thể khác gây ra. Điều này có nghĩa:


-


Không phải thiệt hại của chủ thể đều được bồi thường bằng tiền là xong mà chủ thể

-

đó phải được đảm bảo về lợi ích hợp pháp
Sự mất mát của người bị thu hồi đất, tài sản trên đất không chỉ là về mặt vật chất
mà nhiều trường hợp còn mất mát về cả tinh thần, nhất là khi phải rời chỗ cũ của
mình đến khu tái định cư mới
Việc bồi thường có thể là vô hình (xin lỗi...) hoặc hữu hình (bằng tiền, vật
chất...); có thể theo quy định của pháp luật điều tiết hoặc do thỏa thuận giữa các chủ
thể liên quan.
Theo Luật đất đai 2013, bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất [9]
- Hỗ trợ là giúp đỡ lẫn nhau, giúp thêm vào, hỗ trợ cho đồng đội [14]
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất
thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển [9]
1.1.1.3.

Giải phóng mặt bằng

Trong Luật đất đai hiện hành không có định nghĩa trực tiếp thế nào là giải
phóng mặt bằng. Trên thực tế khái niệm giải phóng mặt bằng được dùng phổ biến
khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất
Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên quan
đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần đất nhất định
được quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới trên đó
Công tác GPMB bao gồm các giai đoạn: bồi thường cho các đối tượng sử
dụng đất, giải tỏa công trình trên đất, di chuyển người dân tạo lập mặt bằng, cho
triển khai các dự án liên quan đến việc hỗ trợ cho người dân bị thu hồi đất tái tạo
chỗ ở, việc làm, thu nhập ổn định cuộc sống.

Quá trình GPMB được tính từ khi bắt đầu thành lập Hội đồng GPMB cho tới
khi giải phóng xong và giao đất cho chủ đầu tư mới. Đây là một quá trình đa dạng
và phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các dự án và liên quan trực tiếp đến các bên
tham gia và của toàn xã hội
1.1.2. Đặc điểm, nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất


1.1.2.1.

Đặc điểm của bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

Đặc điểm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án, xây
dựng các công trình mang tính phức tạp và đa dạng.
Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong
đời sống kinh tế- xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư
chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản
xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi
nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất,
thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn
không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến
công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất
khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống
dân cư sau này [2]
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của
người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Nguồn gốc sử dụng đất khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản lý
khác nhau, cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai
xây nhà trái phép diễn ra thường xuyên.
+ Thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái

định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu.
+ Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám
vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở
khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển.
Tính đa dạng thể hiện: mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác
nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành,
mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực
ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động
sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ;
khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông
nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thường GPMB có những đặc trưng riêng và được


tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu
vực và từng dự án cụ thể.
Từ các điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì công tác giải phóng mặt
bằng được thực hiện khác nhau.
1.1.2.2.

Nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

Ở một số nước như Đức, Thụy Điển,... việc bồi thường, GPMB được thực

-

hiện theo 5 nguyên tắc sau:
Đảm bảo để người sử dụng đất có tình trạng kinh tế sau khi bị thu hồi đất giống

-


hoặc tương tự với trước khi bị thu hồi
Người sử dụng đất được bồi thường theo giá thị trường kể cả những hủy hoại khác
Giá trị bồi thường bằng giá trị mất đi hoặc giảm giá
Những ảnh hưởng khác tới kinh tế của người sử dụng đất (ngoài đất) cũng được

-

tính, nếu bị giảm cũng được bồi thường
Bồi thường trên nguyên tắc đất được sử dụng tốt nhất và cao nhất
Tại Việt Nam, nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được
thể hiện trong Luật đất đai 2013 cụ thể như sau [9]

-

Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với
loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo
giá đất cụ thể của loại đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm quyết định thu

-

hồi đất
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo dân chủ, khách quan, công
bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật


1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng
mặt bằng
1.1.3.1.
Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó

Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi các văn bản
pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao phù hợp với tình
hình thực tế. Ở nước ta, từ năm 1993 đến nay, Chính phủ đã bốn lần trình Quốc hội
Luật sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Đất đai (1998, 2001, 2003 và 2013)
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Chính sách thu hồi đất, bồi thường, GPMB cũng luôn được hoàn thiện, sửa
đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tế. Những đổi mới về pháp luật đất đai thời gian
qua đã đạt được những kết quả tích cực, tuy nhiên do tính chưa ổn định, thống nhất
của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng
gặp nhiều khó khăn, cản trở. Hệ thống văn bản pháp luật đất đai với số lượng nhiều,
phức tạp, chưa đồng bộ, chặt chẽ gây lúng túng trong việc thi hành và tạo kẽ hở
pháp luật
Việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật còn nhiều hạn chế,
nhận thức về các quy định của pháp luật ở cấp cơ sở còn yếu. Công tác tuyên
truyền, giáo dục và quán triệt các chủ trượng , chính sách pháp luật về đất đai còn
kém hiệu quả, chưa tiếp cận được đến người dân
Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
có ảnh hưởng rất lớn đến công tác thu hồi đất, bồi thường, GPMB. Do tính chưa ổn
định, chưa thống nhất của hệ thống chính sách, pháp luật mà công tác thu hồi đất
gặp nhiều khó khăn. Chẳng hạn như, quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất được
quy định rải rác ở nhiều văn bản cả Luật, Nghị định, Thông tư và các quy định của
địa phương. Việc có quá nhiều văn bản quy phạm pháp luật như vậy khiến người
thực thi pháp luật và người dân khó tìm kiếm và hiểu rõ. Giữa các văn bản pháp luật
không có sự thống nhất gây khó thực hiện. Ví dụ như quy định về nội dung thông
báo thu hồi đất theo khoản 1 Điều 67 Luật đất đai quy định nội dung thông báo thu
hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; trong


khi đó, khoản 2 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP lại quy định nội dung thông
báo thu hồi đất gồm các nội dung tại điểm a,b,c,d khoản 1 Điều 17 Nghị định số

43/2014/NĐ-CP không có nội dung điểm đ. Điểm này tạo nên sự không thống nhất,
bởi theo Luật đất đai thì thông báo thu hồi đất bao gồm toàn bộ 5 nội dung nhưng
Nghị định chỉ có 4 nội dung việc này tạo ra không ít khó khăn trong thực tiễn
Trường hợp khác, theo quy định tại điềm b khoản 1 Điều 16 Luật đất đai
2013, Nhà nước quyết định việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai. Tại
khoản 1 Điều 64 Luật đất đai 2013 có liệt kê 9 trường hợp (quy định từ điểm a đến
điểm i), bị coi là hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà đối tượng thực hiện hành
vi vi phạm có thể là: Hộ gia đình, cộng đồng dân cư; cá nhân trong nước, cá nhân
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; Tổ chức trong nước, tổ chức
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Cơ sở tôn giáo (gọi chung là
người sử dụng đất).
Trong các quy định vừa liệt kê trên, không phải mọi trường hợp vi phạm
pháp luật về đất đai của người sử dụng đất đều bị Nhà nước thu hồi đất, mà theo đó,
đáng chú ý có 02 trường hợp, sau khi chủ thể có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà đương sự còn vi phạm hoặc
không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì mới bị Nhà nước thu
hồi đất, đó là:
- Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công
nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất
không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
- Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử
phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành.
Những hành vi bị coi là sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước
giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất, gồm: Chuyển mục đích sử dụng đất
trồng lúa không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; Chuyển mục đích
sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất mà không được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp
không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng mà không được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; Chuyển mục đích sử dụng đất phi nông



nghiệp sang mục đích khác trong nhóm đất phi nông nghiệp mà không được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Các hành vi vi phạm này sẽ bị xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014
của Chính phủ, về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Tuy nhiên,
đối với hành vi người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, theo
quy định tại điểm g khoản 1 Điều 64 Luật đất đai 2013 sẽ bị xử phạt vi phạm hành
chính, nhưng cho đến nay quy định này vẫn chưa được thể hiện chi tiết tại nghị định
nào của Chính phủ, điều này chắc chắn sẽ gây ra khó khăn nhất định cho cơ quan
thực thi công vụ khi phải cần thiết xử lý trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi
phạm này.
Một vấn đề khác, với trường hợp đối tượng sử dụng đất mà có hành vi vi
phạm pháp luật về đất đai và theo quy định đủ điều kiện ra quyết định thu hồi đất,
vậy sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất theo quy
định tại Điều 66 Luật đất đai 2013 và đã hết thời hạn người vi phạm tự nguyện thi
hành quyết định thu hồi, nhưng vẫn không tự giác thực hiện quyết định đó, thì cơ
quan nhà nước có thẩm quyền có được tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định thu
hồi đất trong trường hợp người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai không?
Bởi theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 71 Luật đất đai 2013 chỉ quy định trường
hợp cưỡng chế thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư mà không quy định cưỡng
chế đối với trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai, nên đây là
vướng mắc trong thực tiễn thi hành LĐĐ 2013.
Vì vậy, các văn bản pháp luật nên được thống nhất, đồng bộ, hạn chế ban
hành quá nhiều văn bản như hiện nay, tránh gây khó khăn, vướng mắc cho việc thi
hành.
1.1.3.2.

Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Theo tiến sĩ Nguyễn Đức Minh (2005) quy hoạch sử dụng đất là công cụ

quản lý không thể thiếu trong tổ chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã hội và
các địa phương. Quy hoạch sử dụng đất được xem là một giải pháp tổng thể định
hướng cho quá trình phát triển và quyết định tương lai của nền kinh tế. Thông qua
quy hoạch sử dụng đất, Nhà nước can thiệp vào các quan hệ đất đai, khắc phục


những nhược điểm do lịch sử để lại hay giải quyết những vấn đề mà quá trình phát
triển đang đặt ra [3]
Tất cả các phương án thu hồi đất, GPMB đều phải dựa trên một quy hoạch và
kế hoạch sử dụng đất. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ
quan trọng nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất; ảnh hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ đó tác động tới giá đất
tính bồi thường.
1.1.3.3.
Công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ)
Theo quy định người sử dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong công tác thu hồi đất, bồi thường, GPMB giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
là căn cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi
thường. Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế đặc biệt
là đăng ký biến động về sử dụng đất. Chính vì vậy mà công tác bồi thường, GPMB
đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thì công tác bồi thường, GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB
nhanh hơn.
1.1.3.4.

Yếu tố giá đất và định giá đất

Công tác bồi thường, GPMB hiện nay gặp nhiều khó khăn trong việc xác

định giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi
Theo Điều 3 Luật đất đai 2013, giá đất là giá trị quyền sử dụng đất tính trên
một đơn vị diện tích đất.
Luật đất đai 2013 quy định cụ thể về khung giá đất tại điều 113, bảng giá đất
và giá đất cụ thể tại điều 114 được áp dụng cho từng mục đích nhất định, đây là
điểm khác biệt so với Luật đất đai 2003. Chính phủ quy định khung giá đất định kỳ
5 năm một lần đối với từng loại đất, theo từng vùng để định hướng cho UBND cấp
tỉnh xây dựng bảng giá đất tại địa phương. Bổ sung quy định đối với các trường hợp
các địa phương không thống nhất được giá đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh,
tỉnh trực thuộc trung ương. Khi giá thị trường tăng hoặc giảm trên 20%, Chính phủ


điều chỉnh khung giá đất, giá đất chuẩn cho phù hợp. Bảng giá đất được xây dựng 5
năm một lần được thường xuyên cập nhật, điều chỉnh khi giá đất thị trường có biến
động tạo ra tính ổn định của giá đất, thuận lợi cho việc xác định nghĩa vụ tài chính,
làm căn cứ quan trọng để tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Việc quy định
giá đất khu vực giáp ranh nhằm góp phần giải quyết một trong những bất cập lớn
hiện nay là giá bồi thường tại các khu vực giáp ranh có điều kiện tương tự nhau
nhưng giá đất bồi thường lại có sự chênh lệch lớn.
Hiện nay, chưa có những quy định để bảo đảm việc tư vấn giá đất thực sự
độc lập vì thẩm quyền đề nghị, quyết định và xác định giá đất đều do cơ quan hành
chính Nhà nước thực hiện. Người bị thu hồi đất hầu như vẫn còn đứng ngoài quy
trình xác định giá đất khi Nhà nước định giá thửa đất của họ.
Với các dự án phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, dự án làm công trình
công cộng do Nhà nước thu hồi đất, các hộ dân bị thu hồi đất theo quy định pháp
luật. Giá bồi thường được áp dụng tại nhiều dự án theo giá đất cụ thể do sở tài
nguyên và môi trường lập kế hoạch, Hội đồng thẩm định giá đất thực hiện và trình
UBND cấp tỉnh quyết định. Mặc dù quy trình định giá đất kéo dài và có sự tham gia
của các chủ thể, kể cả việc lựa chọn thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá
đất, song quy trình định giá vẫn khép kín trong các cơ quan hành chính nhà nước,

thiếu sự tham gia của người có đất bị thu hồi hay bên thứ ba độc lập. Kết quả là
mức giá bồi thường tại nhiều dự án vẫn được đánh giá là thấp, chưa phản ánh được
giá thị trường. Đây là vấn đề người bị thu hồi đất thắc mắc, khiếu nại rất nhiều.
Trong khi đó, đối với các dự án công trình sản xuất – kinh doanh không
thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi thì doanh nghiệp phải tự thỏa thuận. Theo đa số
người dân thì giá thỏa thuận thường phản ánh được với giá chuyển nhượng trên thị
trường. Tuy nhiên, pháp luật chưa quy định bất kỳ thời gian nào cho sự thỏa thuận
đó. Chính vì vậy, có một số trường hợp một số người dân đòi hỏi quá cao, hoàn toàn
không có cơ sở, dẫn đến chủ đầu tư gặp khó khăn trong việc thỏa thuận các thửa đất
còn lại trong dự án. Có những trường hợp dự án không thể thực hiện được chỉ vì
một, hai hộ đòi hỏi một mức giá bồi thường quá cao.
1.1.3.5.

Thị trường bất động sản


Thị trường bất động sản tác động vào công tác bồi thường, GPMB trên một
số nội dung chủ yếu sau:
- Thị trường bất động sản là nơi giải quyết quan hệ về cung - cầu bất động
sản trong một thời gian và không gian nhất định.
- Giá cả bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác động tới
giá đất tính bồi thường
1.2. Cơ sở pháp lý về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
1.2.1. Nội dung pháp lý về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Pháp luật đất đai đã được ban hành và được sửa đổi, thay thế nhiều lần (từ
Luật Đất đai năm 1987 đến Luật Đất đai năm 2013). Các văn bản này được áp dụng
qua các thời điểm khác nhau và được điều chỉnh cho phù hợp với thực tế, nhìn
chung vẫn có những ưu điểm và hạn chế. Điều 42 Luật đất đai năm 2003 quy định
về nguyên tắc bồi thường hỗ trợ tái định cư cho người có đất bị thu hồi. Để hướng
dẫn chi tiết, Nghị định 197/2004/NĐ-CP điều chỉnh nội dung bồi thường hỗ trợ tái

định cư khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng và phát triển kinh tế. Để thực hiện các nội dung này thì phải đối
chiếu một số quy định từ các nghị định như: Nghị định 181/2004/NĐ-CP, Nghị định
17/2006/NĐ-CP, Nghị định 84/2007/NĐ-CP. Nghị định sửa đổi, bổ sung các nghị
định nêu trên là Nghị định 69/2009/NĐ-CP, sửa đổi về trình tự, thủ tục, bổ sung các
quy định về loại hình, mức hỗ trợ về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Điều này
cho thấy giai đoạn này các cơ sở pháp lý về bồi thường hỗ trợ tái định cư nằm chủ
yếu ở văn bản dưới luật, chịu sự thay đổi thường xuyên và nhiều vấn đề lập quy
được giao về cho chính quyền địa phương cấp tỉnh.
Tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIII, với sự thống nhất cao Quốc hội đã
thông qua Luật Đất đai (sửa đổi). Đây là sự kiện quan trọng có tác động sâu rộng
đến phát triển kinh tế - xã hội và giữ vững được ổn định chính trị, xã hội của đất
nước.
Theo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (2013): Luật đất đai sửa đổi
lần này tiến hành một cách công phu, nghiêm túc và căn bản trên cơ sở tổng kết
đánh giá thực tiễn quá trình thi hành Luật đất đai năm 2003, thể chế hóa đầy đủ các


quan điểm, nội dụng của Nghị quyết Hội nghị lần thứ VI Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa XI) về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời
kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, thể hiện được ý chí, nguyện
vọng của đa số tầng lớp nhân dân. Luật đất đai (sửa đổi) có nhiều nội dung đổi mới
quan trọng trong đó trọng tâm là tiếp tục hoàn thiện các công cụ pháp luật, quy
hoạch, kinh tế, hành chính và cơ chế theo dõi, giám sát đánh giá phù hợp với thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm từng bước phát huy nguồn
lực đất đai cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, tiến tới xây dựng hệ thống
quản lý đất đai hiện đại, minh bạch và hiệu quả.
Về vấn đề thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đây là nội dung khó
khăn, phức tạp phát sinh nhiều khiếu kiện trong thi hành chính sách pháp luật đất

đai thời gian vừa qua đồng thời cũng là nội dung thu hút sự quan tâm của nhân dân
và được Trung ương Đảng, các Đại biểu Quốc hội thảo luận kỹ lưỡng. Hiện nay,
việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ GPMB được áp dụng theo Luật đất đai năm
2013. Được cụ thể hoá tại các Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai; Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; số
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về giá đất;
Về cơ bản Luật Đất đai năm 2013, quy định về bồi thường, hỗ trợ, GPMB
khi nhà nước thu hồi đất giống như các văn bản luật cũ. Tuy nhiên, có điều chỉnh,
bổ sung một số nội dung cho phù hợp với tình hình thực tế và điều kiện phát triển
của đất nước bằng những biện pháp hỗ trợ như hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất,
chuyển đổi nghề nghiệp và hỗ trợ tái định cư. Tất cả mọi mục tiêu của quốc gia là
để cho người dân có ăn, có mặc, có chỗ ở ổn định và được học hành nâng cao dân
trí để xây dựng đất nước.
Vấn đề thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là nội dung có nhiều
điểm đổi mới, cụ thể:
Luật đã quy định cụ thể về các trường hợp Nhà nước thu hồi đất, thu hẹp
hơn các trường hợp Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, công cộng trong đó đã làm rõ các công trình thuộc thẩm quyền quyết định


chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
để tránh lạm dụng trong quá trình thực thi. Đối với các dự án đầu tư sử dụng đất
không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất mà phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất thì nhà đầu tư trong nước được nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền
sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để có đất thực hiện dự án đầu
tư.
Bổ sung quy định khi thực hiện các dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh
trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn, Nhà nước lập quy hoạch và chủ động thu
hồi đất, bao gồm đất để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng và đất vùng phụ cận để

đấu giá tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước nhằm điều tiết chung cho toàn xã hội
và người có đất bị thu hồi.
Quy định các trường hợp Nhà nước trưng dụng đất, thẩm quyền, thời hạn,
hiệu lực, hình thức của việc trưng dụng đất. Quy định cụ thể trong Luật trình tự, thủ
tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, công cộng; nguyên tắc, điều kiện, trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế
thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và thực hiện cưỡng chế quyết định thu hồi
đất nhằm tạo điều kiện cho các địa phương triển khai thực hiện thống nhất.
Bổ sung chế tài xử lý về tài chính đối với các dự án đã được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất nhưng không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo
hướng chủ đầu tư được tiếp tục chậm sử dụng đất thêm 24 tháng và trong thời gian
này chủ đầu tư phải nộp thêm một khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất trong thời gian này; sau 24 tháng được chậm tiến độ, nếu vẫn chưa đưa
đất vào sử dụng thì Nhà nước sẽ thu hồi đất và không bồi thường.
Quy định cụ thể trong Luật trình tự, thủ tục thu hồi đất; nguyên tắc, điều
kiện, trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế để địa phương triển khai thực hiện thống
nhất
Đổi mới về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thông qua các quy
định; giá đất bồi thường không áp dụng theo bảng giá đất mà áp dụng giá đất cụ thể
do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất; điều kiện được
bồi thường về đất, bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, bồi thường tài sản gắn
liền với đất. Quan tâm hơn đến đảm bảo sinh kế cho người có đất bị thu hồi thông


qua quy định các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như hỗ trợ ổn định đời sống
và sản xuất; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tạo việc làm; hỗ trợ tái định cư đối
với trường hợp thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Quy định trách nhiệm trong
việc lập các khu tái định cư đảm bảo cơ sở hạ tầng đồng bộ bảo đảm tiêu chuẩn, quy
chuẩn xây dựng; phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền và
quyền tham gia của người dân trong quá trình lập và thực hiện phương án bồi

thường, hỗ trợ tái định cư. Bổ sung quy định xử lý đối với trường hợp chậm chi trả
bồi thường do lỗi của cơ quan Nhà nước và do lỗi của người có đất thu hồi để nâng
cao trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước trong thực thi công vụ và ý thức chấp
hành pháp luật của nhân dân.
Qua nghiên cứu chính sách thu hồi đất, bồi thường, GPMB của Việt Nam
qua các thời kỳ cho thấy vấn đề được đặt ra từ rất sớm, các chính sách đều xuất phát
từ nhu cầu thực tiễn và được điều chỉnh theo thời gian để phù hợp hơn với xu hướng
phát triển của đất nước. Trên thực tế các chính sách đó đã có tác dụng tích cực trong
việc đảm bảo sự cân đối và ổn định trong phát triển, khuyến khích được đầu tư và
tương đối giữ được nguyên tắc công bằng. Công tác thu hồi đất, bồi thường, GPMB
-

trong thời gian qua dã đạt được nhiều kết quả khả quan, thể hiện:
Đối tượng bồi thường, hỗ trợ ngày càng được xác định đầy đủ, chính xác, phù hợp
với tình hình thực tế của đất nước, giúp cho công tác quản lý của Nhà nước ngày

-

càng được nâng cao; người nhận bồi thường, hỗ trợ cũng thấy thỏa đáng
Mức bồi thường, hỗ trợ ngày càng cao tạo điều kiên cho người thu hồi đất có thể
khôi phục lại tài sản bị mất. Chính sách bồi thường, hỗ trợ quy định rõ ràng, thể
hiện được tinh thần đổi mới của Đảng và Nhà nước nhằm giúp cho người dân ổn

-

định về đời sống, sản xuất
Trình tự, thủ tục tiến hành bồi thường, hỗ trợ được tiến hành minh bạch, giải quyết
được nhiều khúc mắc tồn tại; các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện đúng

-


chức năng, nhiệm vụ
Các địa phương bên cạnh việc thực hiện các quy định của Luật đất đai, các nghị
định, thông tư mà còn dựa vào tình hình thực tế tại địa phương để ban hành các văn
bản pháp luật áp dụng cho địa phương mình, làm cho công tác bồi thường, hỗ trợ


×