Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

THÚC đẩy XUẤT KHẨU HÀNG lâm sản CHẾ BIẾN của CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU CHẾ BIẾN lâm hải sản sơn hải SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.6 KB, 40 trang )

Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
BỘ MÔN : KINH DOANH QUỐC TẾ


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
( ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT LẦN 2)

Tên đề tài

THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG LÂM SẢN CHẾ BIẾN CỦA
CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU CHẾ BIẾN LÂM HẢI
SẢN SƠN HẢI SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN

Giảng viên hướng dẫn

: PGS. TS. Nguyễn Thị Hường

Họ và tên sinh viên

: Phạm Trung Đức

Mã sinh viên

: CQ514237

Chuyên ngành



: Quản trị kinh doanh quốc tế

Lớp

: Quản trị kinh doanh quốc tế D

Hệ

: Chính quy

SĐT

: 0973 487 061

Hà Nội, tháng 12/ 2012
0


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay toàn cầu hoá và khu vực hóa đang diễn ra mạnh mẽ và phức tạp,
bất cứ quốc gia cũng phải đặt vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế lên vị trí hàng
đầu. Đây chính là tiền đề quan trọng nhất cho các hoạt động hợp tác song
phương, đa phương, tiểu vùng và khu vực trở nên ngày một sôi động trên
phạm vi toàn thế giới. Chính vì vậy, Hội nhập kinh tế quốc tế vừa là đòi hỏi

khách quan của nền kinh tế thế giới nói chung, vừa là nhu cầu nội tại của sự
phát triển kinh tế mỗi nước. Cùng với bối cảnh đó, hoạt động thương mại
quốc tế cũng đã khẳng định vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển
nền kinh tế của các quốc gia.
Thương mại quốc tế tạo điều kiện cho sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện
đại hóa đất nước, góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
cho sản xuất phát triển, góp phần cải thiện đời sống của nhân dân và nâng cao
sự hiểu biết của nhân dân. Với định hướng phát triển lâu dài,nền kinh tế Việt
Nam dần dần hội nhập nền kinh tế thế giới thì chính sách xuất nhập khẩu
được coi là chính sách có tầm quan trọng chiến lược. Trong đó, đẩy mạnh
xuất khẩu là chủ trương kinh tế cốt yếu của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
Chủ trương này được khẳng định trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII và tiếp tục được giữ vững và phát triển trong các Văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc lần tiếp theo. Để thực hiện chủ trương của Đảng cùng
với việc đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước và giúp
Việt Nam bắt kịp được với tiến trình toàn cầu hoá và hội nhập, chúng ta cần
phải tăng cường mở rộng thị trường xuất khẩu. Nhóm nghành lâm sản chế
biến cũng không nằm ngoài xu thế đó, đặc biệt nhà nước luôn khuyến khích
1


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

và có nhiều chính sách thúc đẩy xuất khẩu cho phận các doanh nghiệp chế
biến lâm sản vừa và nhỏ. Đại diện cho bộ phận này là Công ty TNHH Xuất
nhập khẩu chế biến lâm hải sản Sơn Hải, tuy ra đời trong thời điểm nền kinh
tế thế giới có nhiều biến động bất lợi và quy mô còn khiêm tốn nhưng Công ty
đã góp một phần không nhỏ vào hoạt động thúc đẩy xuất khẩu nói riêng và

chung tay góp sức vào xây dựng đất nước nói chung.
Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội,
nhưng cũng không tránh khỏi những thách thức, khó khăn. Trong đó, khó
khăn lớn nhất là mức độ cạnh tranh trên quốc tế ngày càng khốc liệt, sự xuất
hiện của các doanh nghiệp ngày càng nhiều... chính vì vậy, miếng bánh thị
phần của mỗi doanh nghiệp, nhất là những doanh nghiệp vừa và nhỏ như
Công ty Sơn Hải luôn bị đe dọa và tranh dành bởi không ít các đối thủ đáng
gờm. Làm thế nào để nâng cao được năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm
lâm sản chế biến trên trường quốc tế và người tiêu dùng nước ngoài biết đến,
tin dùng các sản phẩm của Công ty? Chính vậy, nhận thức được tầm quan
trọng của việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng lâm sản chế biến của Việt Nam ra thị
trường thế giới chung cũng như tầm quan trọng của việc đẩy mạnh xuất khẩu
tại doanh nghiệp nói riêng, qua thời gian thực tập tại phòng xuất khẩu Công ty
TNHH Xuất nhập khẩu chế biến lâm hải sản Sơn Hải, cùng những kiến thức
được trang bị trong nhà trường, với mục đích tìm hiểu thực trạng và đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu lâm sản chế biến tại Công ty, em đã chọn đề tài: “Thúc
đẩy xuất khẩu hàng lâm sản chế biến của Công ty TNHH Xuất nhập khẩu
chế biến lâm hải sản Sơn Hải sang thị trường Nhật Bản” làm đề tài cho
chuyên đề thực tập chuyên ngành của mình.
2. Mục đích nghiên cứu & nhiệm vụ nghiên cứu
2


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

Mục đích nghiên cứu: Đề ra các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu các mặt hàng Lâm sản chế biến của Công ty TNHH Xuất nhập khẩu chế
biến lâm hải sản Sơn Hải sang thị trường Nhật Bản.

Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ của chuyên đề là trong từng chương
là phải làm rõ các vấn đề sau:
- Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Xuất nhập khẩu chế biến lâm
hải sản Sơn Hải, và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
hàng lâm sản chế biến của Công ty Sơn Hải trong giai đoạn 2009- 2012.
- Phân tích thực trạng thúc đẩy xuất khẩu hàng lâm sản chế biến của Công
ty sang thị trường Nhật Bản theo các khía cạnh: tình hình thực hiện các nội
dung của hoạt động thúc đẩy xuất khẩu ra thị trường quốc tế nói chung và thị
trường Nhật bản nói riêng, các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu mà Công ty đã
thực hiện trong giai đoạn 2009- 2012, đồng thời phân tích kết quả của hoạt
động thúc đẩy xuất khẩu hàng lâm sản chế biến sang thị trường Nhật Bản của
Công ty giai đoạn 2009- 2012 để đánh giá những ưu điểm, những tồn tại và
nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động thúc đẩy xuất khẩu hàng lâm
sản chế biến sang thị trường Nhật Bản của Công ty.
- Phân tích những cơ hội và thách thức đối với hoạt động xuất khẩu hàng
lâm sản chế biến sang thị trường Nhật Bản và định hướng xuất khẩu hàng lâm
sản chế biến của Công ty trong giai đoạn 2013-2015 nhằm đưa ra các giải
pháp đối với Công ty và những kiến nghị đối với Nhà nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

Đối tượng nghiên cứu:hoạt động thúc đẩy xuất khẩu hàng lâm sản chế
biến sang thị trường Nhật Bản của Công ty TNHH Xuất nhập khẩu chế biến

lâm hải sản Sơn Hải.
Phạm vi nghiên cứu: chuyên đề tập trung nghiên cứu hoạt động thúc đẩy
xuất khẩu hàng lâm sản chế biến ra thị trường quốc tế nói chung và thị trường
Nhật Bản nói riêng trong giai đoạn 2009- 2012, đề xuất định hướng và giải
pháp cho hoạt động thúc đẩy xuất khẩu hàng lâm sản chế biến sang thị trường
Nhật Bản trong giai đoạn 2013- 2015.
4. Kết cấu chuyên đề
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục bảng, biểu, hình và danh mục tài
liệu tham khảo, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Vai trò của thúc đẩy xuất khẩu và những nhân tố ảnh hưởng
đến xuất khẩu hàng lâm sản chế biến sang thị trường Nhật Bản của Công ty
TNHH Xuất nhập khẩu chế biến lâm hải sản Sơn Hải giai đoạn 2009-2012
Chương 2: Thực trạng thúc đẩy xuất khẩu hàng lâm sản chế biến sang thị
trường Nhật bản của công ty TNHH Xuất nhập khẩu chế biến lâm hải sản Sơn
Hải giai đoạn 2009- 2012
Chương 3: Định hướng và Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng lâm sản
chế biến sang thị trường Nhật bản của Công ty TNHH Xuất nhập khẩu chế
biến lâm hải sản Sơn Hải giai đoạn 2013- 2015

4


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

CHƯƠNG 1
VAI TRÒ CỦA THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU VÀ NHỮNG
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU HÀNG LÂM
SẢN CHẾ BIẾN SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN CỦA

CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU CHẾ BIẾN LÂM HẢI
SẢN SƠN HẢI GIAI ĐOẠN 2009-2012

Mục tiêu của chương 1 là giới thiệu những nét khái quát về công ty
TNHH Xuất nhập khẩu chế biến lâm hải sản Sơn Hải và phân tích tầm quan
trọng của việc thúc đẩy xuất khẩu đối với Công ty trong giai đoạn 2009-2012.
Đồng thời phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu sản
phẩm gạch ốp lát Ceramic của công ty trong giai đoạn 2009-2012 để thấy
được những nhân tố này đã tác động theo hướng thuận lợi hay bất lợi đến
hoạt động xuất khẩu hàng lâm sản chế biến của Công ty. Những phân tích
này sẽ là cơ sở để đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng lâm sản chế
biến của Công ty cũng như các biện pháp mà công ty đã thực hiện nhằm thúc
đẩy hoạt động xuất khẩu gạch ốp lát của mình ra thị trường thế giới trong
giai đoạn 2009- 2012 ở phần sau.
Để đạt được mục tiêu trên, nhiệm vụ của chương 1 là cần phải trả lời
được các câu hỏi sau: (1)Quá trình hình thành và phát triển của công ty
TNHH xuất nhập khẩu chế biến lâm hải sản Sơn Hải như thế nào (2) Cơ cấu
tổ chức của Công ty ra sao? (3)Vai trò của thúc đẩy xuất khẩu hàng lâm sản
chế biến đối với Công ty trong giai đoạn 2009-2012? Và (4) Những nhân tố

5


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

nào ảnh hưởng và ảnh hưởng theo hướng nào đến hoạt động xuất khẩu hàng
lâm sản chế biến của Công ty trong giai đoạn 2009-2012?
Kết cấu của chương 1 gồm 3 phần chính: (1.1) Giới thiệu tổng quan về

công ty TNHH xuất nhập khẩu chế biến lâm hải sản Sơn Hải(1.2) Vai trò của
thúc đẩy xuất khẩu hàng lâm sản chế biến của Công ty sang thị trường Nhật
Bản trong giai đoạn 2009-2012. (1.3) Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động xuất khẩu hàng lâm sản chế biến sang thị trường Nhật Bản của Công ty
trong giai đoạn 2009-2012.

1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU CHẾ BIẾN
LÂM HẢI SẢN SƠN HẢI
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Xuất nhập
khẩu chế biến lâm hải sản Sơn Hải
Tên công ty: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XUẤT NHẬP
KHẨU CHẾ BIẾN LÂM HẢI SẢN SƠN HẢI
Tên tiếng anh: SON HAI FOREST PRODUCTS PROCESSING
IMPORT AND EXPORT COMPANY LIMITED
Loại hình doanh nghiệp: Công ty Trách nhiệm Hữu hạn
Địa chỉ: Thôn Thụy Lôi– Xã Thụy Lâm– Huyện Đông Anh– Hà Nội
Điện thoại: 844 388 37029

Fax: 04 351 12351

Mã số thuế: 0101373745

6


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

Lĩnh vực kinh doanh: buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng,

Đại lí mua, Đại lí bán, kí gửi hàng hóa, sản xuất, buôn bán và chế biến
Lâm sản– Hải sản, dịch vụ Xuất nhập khẩu lâm– hải sản chế biến, trồng
cây công nghiệp, kinh doanh trang trại và khu du lịch sinh thái, Nuôi
trồng thủy– hải sản.
Hình thức kinh doanh xuất nhập khẩu: Xuất khẩu trực tiếp– gián tiếp,
Đại lí mua bán kí gửi hàng hóa, ngoài ra Công ty còn trực tiếp tham gia
bán buôn, bán lẻ trên hệ thống các kênh phân phối tổng hợp trên toàn
quốc.
Từ khi được thành lập Công ty đã liên tục mở rộng quy mô kinh
doanh, đẩy mạnh thuê thêm một số kho chứa hàng có sức chứa lớn để đảm
bảo bất cứ khi nào khách hàng có nhu cầu đều có thể đáp ứng. Năm 2011,
Công ty đã mở thêm một văn phòng đại diện tại TP Hồ Chí Minh nhằm
đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và mở rộng thị trường ra các khu
vực lân cận.

1.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH
Xuất nhập khẩu chế biến lâm hải sản Sơn Hải
1.1.2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ của Công ty
 Mục tiêu:
Mục tiêu hoạt động của Công ty là thông qua hoạt động xuất nhập
khẩu, trực tiếp đẩy mạnh hàng xuất khẩu đáp ứng yêu cầu cao của khách
hàng và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Phương châm hoạt động của
7


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

Công ty là: “khách hàng, chất lượng, đổi mới và cạnh tranh”. Đặc biệt, lợi

nhuận là mục tiêu trên hết, trực tiếp, đối với hoạt động kinh doanh, là
động lực được sử dụng làm đòn bẩy kinh tế đồng thời phù hợp với mục
tiêu phát triển bền vững của đất nước.
 Nhiệm vụ:


Xây dựng và tổ chức kế hoạch kinh doanh, kể cả kế hoạch xuất nhập

khẩu trực tiếp và các kế hoạch khác có liên quan, đáp ứng yêu cầu kinh
doanh.


Tự tạo nguồn vốn cho quá trình kinh doanh và dịch vụ, đồng thời tiến

hành khai thác có hiệu quả nguồn vốn đảm bảo cho quá trình mở rộng kinh
doanh, bù đắp các chi phí, cân đối xuất và nhập, làm nghĩa vụ nộp ngân sách
Nhà nước, phấn đấu thực hiện chỉ tiêu kế hoạch xuất nhập khẩu ngày càng
cao.


Quán triệt tinh thần tuân thủ và nghiêm túc chấp hành các chính sách,

chế độ quản lí kinh tế, quản lí xuất nhập khẩu, và giao dịch đối ngoại.


Thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thương, các hợp

đồng khác liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu.



Nghiên cứu, thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng, gia tăng

khối lượng hàng xuất khẩu, mở rông thị trường tiêu thụ nhằm tăng lợi nhuận
cho Công ty.


Thực hiện tốt các chính sách cán bộ, chế độ quản lí tài sản, tài chính, lao

động, bảo hiểm, làm tốt công tác phân phối lao động, đào tạo bồi dưỡng để

8


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

không ngừng nâng cao trình độ văn hóa, nghiệp vụ tay nghề cho cán bộ, nhân
viên.
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty
- Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
- Chức năng và nhiệm vụ của các phòng, ban

1.2. VAI TRÒ CỦA THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG LÂM SẢN CHẾ
BIẾN SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN
2009-2012
Là một Công ty thương mại thuần túy, hoạt động xuất nhập khẩu đóng
vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển Công ty là không
thể phủ nhận, chính vì vậy tầm quan trọng này mà việc thúc đẩy xuất khẩu nói
chúng và thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản nói riêng đã được Ban

giám đốc quan tâm rất nhiều và các phòng ban cũng nhận được sự chỉ đạo để
nghiên cứu về vấn đề này ngay từ những ngày đầu khi Công ty bước vào hoạt
động kinh doanh. Để có được nhãn quan đầy đủ cho vấn đề này, người viết
xin trình bày tầm quan trọng của thúc đẩy hoạt động xuất khẩu này đối với cả
ba chủ thể kinh tế: đối với hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Xuất
nhập khẩu chế biến Lâm hải sản Sơn Hải, đối với người tiêu dùng Nhật Bản
và đối với Việt Nam nói chung trong giai đoạn 2009- 2012.

1.2.1. Đối với Công ty TNHH Xuất nhập khẩu chế biến lâm hải sản
Sơn Hải
9


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

1.2.1.1. Mở rộng thị trường xuất khẩu tới các nước khác trên thế
giới
- Thị trường xuất khẩu có một vị trí quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của Công ty, có vai trò quyết định cho hiệu quả kinh doanh và sự phát
triển của Công ty.
- Thị trường xuất khẩu của Công ty chưa đủ lớn mạnh: Tính đến năm
2011, sản phẩm của Công ty mới có mặt trên thị trường của 6 quốc gia : Thái
Lan và Indonesia, Mĩ, Ấn Độ, Đài Loan và Nhật Bản.
- Nhật Bản là một thị trường khó tính và có uy tín trên thị trường thế giới
cũng như khu vực Đông Nam Á=> chinh phục thị trường này giúp cho Công
ty tăng uy tín và vị thế của mình trên thương trường, sẽ tạo được bàn đạp rất
tốt để Công ty mở rộng thị trường xuất khẩu của mình trong khu vực cũng
như thế giới.

1.2.1.2. Tận dụng được chi phí kinh doanh, vùng nguyên liệu dồi
dào, giá cả tương đối thấp
Thực tế cho thấy hai vấn đề sau: Năm 2012, hoạt động xuất khẩu của
Công ty mới chỉ đạt 1.578 tấn Lâm sản chế biến, tương đương với 125 tỉ đồng
=> chưa khai thác hết được những hết công suất của hệ thống nhà kho, bến
bãi, cơ sở vật chất khác cũng như tiềm năng của vùng nguyên liệu trù phú mà
thiên nhiên đem lại. Ngoài ra, các năm vừa qua vùng nguyên liệu không khai
thác triệt để đã phải chấp nhận bán thô sản phẩm cho thương lái Trung Quốc
với giá thấp.
=> Thúc đẩy xuất khẩu là con đường giúp Công ty giải quyết được trọn
vẹn cả hai vấn đề này.
10


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

1.2.1.3. Giúp Công ty giảm được áp lực cạnh tranh tại thị trường
nội địa
- Nhu cầu tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam ngày một nâng cao:
tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam trung bình 6-7%/năm, tốc độ đô thị hóa
nhanh chóng.
- Nguồn cung các mặt hàng lâm sản chế biến trên thị trường Việt Nam:
tính đến cuối năm 2012, cả nước có hơn 2.536 doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh Lâm sản chế biến với tổng mức tiêu thụ 15 triệu m3 /năm. Bên cạnh
các doanh nghiệp chế biến thô sơ của Việt Nam còn có sự góp mặt đông đảo
của các doanh nghiệp liên doanh, 100% vốn nước ngoài và đặc biệt là các
doanh nghiệp của Trung quốc.
=> Áp lực cạnh tranh trên thị trường nội địa cao, vô cùng gay gắt và

phức tạp. Việc đẩy mạnh thị trường xuất khẩu có khả năng giúp Công ty giảm
được sức ép cạnh tranh trên thị trường nội địa.
1.2.1.4. Giúp Công ty gia tăng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu
một cách nhanh chóng
Hoạt động xuất khẩu những năm qua chiếm vị trí quan trọng trong việc
kinh doanh của Công ty, hàng năm đem lại 30-60% lợi nhuận cho Công ty
=>thị trường xuất khẩu được khai thác đứng tiềm năng sẽ mang lại cho Công
ty một lượng lớn doanh thu, góp phần giúp Công ty rút ngắn được thời gian
thu hồi vốn khi đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, phát triển cho các sản phẩm
mới, rút ngắn được thời gian khấu hao tài sản cố định.
1.2.2. Đối với người tiêu dùng Nhật Bản

11


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

Người tiêu dùng Nhật Bản có vị thế hơn trong quan hệ mua bán, có
nhiều cơ hội lựa chọn hơn về giá cả, chủng loại, chất lượng => Như vậy chất
lượng cuộc sống của người dân tại thị trường Nhật Bản càng được nâng cao
hơn
1.2.3. Đối với Việt Nam
1.2.3.1. Tạo ra nhiều cơ hội việc làm hơn cho người lao động Việt
Nam
- Việt Nam là một nước có dân số trẻ, năm 2010, tỷ lệ thất nghiệp của
Việt Nam là 4,65% và đã tăng lên 5,4% trong năm 2012
- Các nguồn lao động mà Công ty thu hút: người nông nhân sản xuất trực
tiếp ra nguyên vật liệu để chế biến, hệ thống kênh thu mua nguyên liệu và vận

chuyển nguyên liệu, đội ngũ nhân lực của Công ty (97 người- theo thống kê
năm 2012). Ngoài ra, thời gian sắp tới Công ty dự định mở thêm chi nhánh tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
=> Công ty đã góp phần không nhỏ vào việc giải quyết việc làm cho các
lao động tại địa bàn Công ty hoạt động nói riêng, nước ta nói chung.
1.2.3.2. Củng cố mối quan hệ chính trị- thương mại giữa hai nước
Việt- Nhật
Thông qua hoạt động xuất khẩu tới các nước sẽ góp phần tăng cường,
củng cố mối quan hệ chính trị, thương mại giữa Việt Nam với Nhật Bản nói
riêng và các khu vực Châu Á nói chung
1.2.3.3. Góp phần cân bằng cán cân thương mại của Việt Nam

12


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

- Thực tế: Cán cân thương mại của Việt Nam luôn ngiêng về nhập khẩu,
dẫn đến thâm hụt cán cân thương mại. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước luôn
có những chính sách khuyến khích và hỗ trợ hoạt động xuất khẩu nhập nhằm
đưa giảm mức thâm hụt này.
=> Thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản sẽ tạo tiền đề để Công
ty đẩy mạnh luồng hàng xuất khẩu sang Nhật Bản nói riêng, ra thị rường thế
giới nói chung. Góp phần làm cân bằng cán cân thương mại của Việt Nam.

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU HÀNG LÂM SẢN
CHẾ BIẾN SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN CỦA CÔNG TY GIAI
ĐOẠN 2009-2012

Mục tiêu nghiên cứu của mục này là hệ thống được những nhân tố ảnh
hưởng cùng với sự tác động của chúng tới hoạt động xuất khẩu hàng Lâm sản
chế biến của công ty TNHH Xuất nhập khẩu chế biến lâm hải sản Sơn Hải
trong giai đoạn 2009-2012.
Việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu các mặt
hàng lâm sản chế biến của Công ty được đi theo hai hướng là các nhân tố
khách quan và các nhân tố chủ quan. Từ việc phân tích cơ chế tác động của
những nhân tố này để thấy được trong giai đoạn 2009-2012, các nhân tố này
đã biến động ra sao và tác động theo hướng thuận lợi hay bất lợi đến hoạt
động xuất khẩu hàng lâm sản chế biến của công ty để nhận xét về việc tận
dụng những điều kiện thuận lợi, và các biện pháp hạn chế bất lợi ảnh hưởng
tới hoạt động xuất khẩu hàng Lâm sản chế biến của công ty TNHH Xuất nhập
khẩu chế biến lâm hải sản Sơn Hải trong giai đoạn 2009-2012.
13


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

1.3.1. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng lâm
sản chế biến sang thị trường Nhật Bản của Công ty trong giai đoạn 20092012
Nhân tố khách quan là những nhân tố bên ngoài Công ty, ảnh hưởng
gián tiếp đến hoạt động xuất khẩu hàng lâm sản chế biến của Công ty sang
thị trường Nhật Bản . Những nhân tố này tạo ra những thuận lợi và bất lợi
đòi hỏi công ty phải nắm bắt và tận dụng.
1.3.1.1. Môi trường kinh tế giai đoạn 2009- 2012
+ Tình hình kinh tế thế giới giai đoạn 2009-2012 diễn biến hết sức phức
tập, cụ thể với các điểm nhấn sau:
- Các biến động chính trị ở Bắc Phi, Trung Đông và thảm họa động đất,

sóng thần ở Nhật Bản
- Khủng hoảng nợ công vẫn tiếp tục phủ bóng đen lên khu vực châu Âu.
Tình hình nợ công tại Hy Lạp vẫn tồi tệ khiến cơ quan xếp hạng tín dụng
Moody hạ ba bậc xếp hạng tín dụng của nước này, trong khi đó Bồ Đào Nha
cũng chính thức phải xin EU hỗ trợ. Ngoài khu vực châu Âu, Mỹ và Nhật Bản
cũng đang đứng trước nguy cơ bị giảm mức xếp hạng tín dụng nợ công lên tới
mức kỷ lục. Nợ công của Mỹ năm 2010 đã vượt 13 nghìn tỷ USD. Nợ công
của Nhật Bản trước khi xảy ra động đất, sóng thần năm 2011 cũng đã ở mức
200%GDP.
- Thị trường tài chính tiền tệ quốc tế biến động phức tạp -> các luồng vốn
đầu tư, thương mại bị xáo trộn =>những khó khăn về kinh tế đang gây ra bức
14


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

xúc trong xã hội, từ đó phát sinh những tiêu cực khó lường tới tình hình chính
trị của một số quốc gia ở Bắc Phi, Trung Đông =>ảnh hưởng tới tình hình khu
vực và bầu không khí chính trị quốc tế
+ Tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 2009-2012 .Trong bối cảnh chung
đó nền kinh tế Việt Nam không tránh khỏi chịu ảnh hưởng tiêu cựcvà gặp
phải một số khó khăn.
- Nổi lên là vấn đề lạm phát tăng cao, cán cân thương mại thâm hụt ở
mức cao (trung bình mỗi năm 12 tỷ USD), hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhập khẩu tăng.
- Điều này đang trở thành thách thức đối với công tác điều hành vĩ mô
đồng thời ảnh hưởng đến công tác bảo đảm an ninh trật tự, nhất là trong thời
điểm toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ra chuẩn bị tiến hành bầu cử đại biểu

Quốc hội khóa XIII và đại biểu Hội đồng Nhân dân các cấp nhiệm kỳ 20112016.
Kết luận: Những biến động tiêu cực của kinh tế thế giới kết hợp với
những khó khăn nội tại của kinh tế Việt Nam đã gây ra tác động bất lợi đối
với Công ty trong hoạt động xuất khẩu lâm sản chế biến sang thị trường Nhật
Bản.

15


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

1.3.1.2. Môi trường chính trị, luật pháp
+ Môi trường chính trị: môi trường chính trị của hai nước Việt Nam và
Nhật Bản tương đối ổn định, ít có nguy cơ xẩy ra rủi ro chính trị gây bất lợi
đến cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty.
+ Môi trường luật pháp: Bên cạnh những quy định chung về hoạt động
ngoại thương của thế giới, Việt Nam đã xây dựng một khung pháp lí khá hoàn
chỉnh điều tiết hoạt động xuất- nhập khẩu, cụ thể:
Hoạt động xuất khẩu hàng lâm sản chế biến của Công ty Sơn Hải chịu sự
điều chỉnh của các văn bản pháp lý trong nước như sau:
- Thông tư số 129/2008/TT-BTC: hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật thuế GTGT và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT: trong
đấy khẳng định các sản phẩm xuất khẩu được miễn thuế GTGT làm giá thành
giảm 10% so với trước đây => tạo thuận lợi để Công ty xuất khẩu hàng hóa ra
thị trường nước ngoài.
- Thông tư 79/2009 và mới nhất là thông tư 194/2010: hướng dẫn về thủ
tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, thuế XNK và quản lý thuế đối với

hàng hóa XNK. Theo đó,thủ tục hải quan bớt rườm rà hơn trước đây, thời
gian thông quan hàng hóa rút ngắn lại, các doanh nghiệp sẽ triển khai ứng
dụng hải quan điện tử vào việc khai báo hải quan =>tạo thuận lợi cho công ty
để giảm bớt được công sức, thời gian vô ích phải chờ đợi thông quan như
trước đây.
- Thông tư 27/2012/TT-BCT ngày 26 tháng 9 năm 2012 Quy định tạm
ngừng áp dụng chế độ cấp giấy phép nhập khẩu tự động đối với một số mặt
16


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

hàng theo quy định tại Thông tư số 24/2010/TT-BCT ngày 28 tháng 5 năm
2012 => tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc giảm thiểu làm thủ tục hải
quan đối với mặt hàng lâm sản chế biến, không phải đăng ký giấy phép nhập
khẩu tự động của Bộ Công Thương
Các quy định chung về hoạt động ngoại thương quốc tế:
- Incoterm 2010 là phiên bản thứ 8, có hiệu lực từ ngày 01/1/2011, bao
gồm những quy tắc trong thương mại được quốc tế công nhận do Phòng
Thương mại và Công nghiệp quốc tế (ICC) xuất bản => tạo thuận lợi cho việc
thực hiện hoạt động xuất khẩu của Công ty.
- UCP 600 là Bản Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ
mới có hiệu lực từ ngày 01/7/2007. Bản quytắc này đã quy định cụ thể hơn
trách nhiệm của hai bên mua bán, của ngân hàng, tiêu chuẩn kiểm tra chứng
từ rõ ràng hơn,... Nhờ vậy mà có thể hạn chế rủi ro cho Công ty trong thanh
toán và giấy tờ với đối tác => tạo thuận lợi
Kết luận: Môi trường chính trị ổn định, môi trường pháp lí lành mạnh và
rõ ràng đã tạo rất nhiều thuận lợi cho Công ty trong hoạt động xuất khẩu.

1.3.1.3. Điều kiện tự nhiên
Với điều kiện thiên nhiên trù phú, vùng nguyên liệu dồi dào, các vùng
nguyên liệu chính như Đồng Nai, Phú Thọ, Ko Tum, Lâm Đồng, Tuyên
Quang... với tổng diện tích lên tới 100 nghìn hecta rừng sản xuất.
=> tạo điều kiện thuận lợi để phát triển nhành lâm sản chế biến về hiện
tại và lâu dài.
1.3.1.4. Môi trường cạnh tranh
17


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

Phân tích môi trường lâm sản chê biến của Việt Nam, xác định phân
khúc thị trường mà Công ty đang tham dự bao gồm các đối thủ cạnh tranh
trực tiếp sau:
- Công ty CP Nông lâm sản Kiên Giang
- Công ty TNHH xuất nhập khẩu chế biến nông lâm sản Lạng Sơn
- Công ty CP chế biến lâm sản Trầm Hương
- Công ty TNHH Xuất nhập khẩu chế biến lâm sản Tân Hoàng
- Công ty CP chế biến lâm sản Thành Công
Phân tích các đối thủ cạnh tranh tập trung vào các vấn đề: thị phần, uy
tín đối thủ, điểm mạnh, diểm yếu của đối thủ so với Công ty. để từ những
phan tích trên có nhẫn quan tổng thể về thị trường lam sản chế biến của Việt
Nam và xác định được Công ty đang ở vị trí nào trên thị trường, môi trường
cạnh tranh này tạo ra cho thuận lợi hay thách thức đối với hoạt động xuất
khẩu của Công ty.

1.3.2. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng lâm sản

chế biến sang thị trường Nhật Bản của Công ty trong giai đoạn 20092012
Nhân tố chủ quan là những nhân tố bên trong Công ty, Công ty có thể
tác động lên được, có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu hàng lâm
sản chế biến của Công ty sang thị trường Nhật Bản . Những nhân tố này là

18


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

những thuận lợi,bất lợi đòi hỏi công ty phải tìm ra được để phát huy và điều
chỉnh.
1.3.2.1. Nguồn lực tài chính của Công ty
Nguồn lực tài chính của Công ty được thể hiện qua hai mặt sau: Nguồn
vốn tự thân của Công ty và khả năng huy động vốn của Công ty.
- Nguồn vốn tự thân của Công ty (kết quả hoạt động kinh doanh của
Trung tâm hàng năm và nguồn vốn chủ sở hữu đầu tư ban đầu- 10 tỉ đồng) →
sử dụng để đầu tư, dự trữ và chỉ huy động trong các hoàn cảnh không lường
trước để hỗ trợ kinh doanh khi cần thiết.
- Khả năng huy động vốn của Công ty (vốn vay ngân hàng, cổ phiếu, trái
phiếu có giá, vàng, đá qúy và các hiện vật tương đương tiền) → nguồn vốn
mà Công ty có thể huy động khi có thương vụ kinh doanh, kí hợp đồng xuất
khẩu thiết bị.

19


Chuyên đề thực tập


GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

Bảng 1: Vốn lưu động được sử dụng cho kinh doanh xuất khẩu hàng
lâm sản chế biến giai đoạn 2009-2012
Năm

Vốn lưu động

Giá trị tăng

Tốc độ phát

(tr.đồng)

giảm (tr.đồng)

triển (%)

2009

34.565,3

_

_

2010

42.571,6


8.006,3

23,16

2011

49.663.1

7.091,5

16,65

2012

53.421,9

3.758,8

7,56

(Nguồn: báo cáo tại chính của Công ty các năm 2009-2012)
Hệ thống các ngân hàng có quan hệ tài chính với Công ty là: Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn_ Agribank, Ngân hàng phát triển_IDB,
Ngân hàng công thương Việt Nam_ Vietcombank, Ngân hàng hàng hải_
Maritime bank... ngoài ra còn có các ngân hàng tư nhân như Ngân hàng
Thăng Long, Ngân hàng Đại Việt...
=> Công ty có một mạng lưới huy động vốn rộng, điều kiện tiếp cận vốn
cao và có nhiều cơ hội huy động được những khoản vay ưu đãi với lãi suất
thấp để thực hiện các phương án kinh doanh...=> thuận lợi của Công ty.

1.3.2.2. Cơ sở vật chất của Công ty
Đây là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất
khẩu vì vậy cần đánh giá chính xác yếu tố này để xem tác động của nó đến
việc thực hiện thúc đẩy xuất khẩu của Công ty.

20


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

→ Phân tích cơ sở vật chất của Công ty giai đoạn 2009-2012, từ đó đánh
giá tác động của nhân tố này đến hoạt động thực hiện xuất khẩu hàng lâm sản
chế biến sang thị trường Nhật Bản của Công ty?
1.3.2.3. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nguồn lực cốt lõi và có vai trò quyết định đên mọi
hoạt động kinh doanh của bất cứ Doanh nghiệp nào vì vậy cần có những nhận
định đúng đắn về nguồn lực này để tạo tiền đề cho việc thúc đẩy xuất khẩu.
Để có nhãn quan cụ thể về nguồn nhân lực của Công ty, chúng ta nghiên cứu
qua 3 khía cạnh:
- Trình độ chuyên môn của các cán bộ xuất nhập khẩu
Bảng 2: Cơ cấu trình độ chuyên môn nguồn nhân lực của Công ty
giai đoạn 2009-2012
Trình độ

2009

2010


2011

2012

Trên đại học

4

4

3

4

Đại học

13

15

23

31

Cao đẳng

9

14


12

8

Trung cấp

2

5

3

3

Tổng

28

32

41

46

(Nguồn: thống kê nhân lực của Công ty qua các năm 2009-2012)
→ Thực trạng Công ty: không đồng bộ về chuyên môn, trình độ nghiệp vụ
khá tốt( đa số là đại họcvà cao đẳng),tuy nhiên đại bộ phận các cán bộ này có
21



Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

tuổi đời tương đối cao, chuyên môn nghiệp vụ về ngoại thương của họ hiện
cần được đào tạo bổ xung để theo kịp sự thay đổi của thương mại quốc tế =>
khó khăn của Công ty.
- Công tác phân bổ nhân viên vào vị trí hợp lí: công tác này không được
Công ty quan tâm đúng tầm, vẫn còn hiện tượng người không đúng việc, dư
thừa nhân lực, làm việc sai vị trí chuyên môn => vì vậy vẫn chưa khai thác
triệt để được hiệu quả làm việc của hệ thống nhân lực => khó khăn của Công
ty.
- Ý thức, tinh thần trách nhiệm và kỉ luật của đội ngũ nhân lực → tiền đề
tạo ra môi trường làm việc lành mạnh, phát huy các giá trị nội lực của của
Công ty, duy trì tác phong làm việc công ngiệp, góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh
→ Trên cơ sở của những phân tích trên, đưa ra đánh giá về chất lượng
nguồn nhân lực? Ảnh hưởng của chất lượng này đến hoạt động xuất khẩu
hàng lâm sản chế biến của Công ty sang thị trường Nhật bản giai đoạn 20092012

22


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG LÂM SẢN
CHẾ BIẾN SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN CỦA CÔNG

TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU CHẾ BIẾN LÂM HẢI SẢN
SƠN HẢI GIAI ĐOẠN 2009-2012

Chương 1 chúng ta đã có được những nhìn nhận tổng quan cùng với phân
tích các nhân tố tác động tạo ra thuận lợi và bất lợi như thế nào đối với việc
thúc đẩy xuất khẩu hàng lâm sản của Công ty TNHH Xuất nhập khẩu chế
biến lâm hải sản Sơn Hải sang thị trường Nhật Bản. Mục tiêu của chương 2
là đi sâu vào phân tích và đánh giá thực trạng thúc đẩy xuất khẩu hàng lâm
sản chế biến của Công ty sang thị trường Nhật Bản giai đoạn 2009- 2012.
Nhiệm vụ chính của chương 2 là phải làm rõ được những câu hỏi:(1)
Tình hình thực hiện các nội dung của thúc đẩy xuất khẩu hàng lâm sản chế
biến của Công ty sang thị trường Nhật Bản trong giai đoạn 2009-2012 như
thế nào?(2) Thực trạng thúc đẩy xuất khẩu hàng lâm sản chế biến sang thị
trường Nhật Bản mà Công ty đã thực hiện trong giai đoạn 2009-2012 là các
biện pháp nào? (3) Những ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại
này trong thúc đẩy xuất khẩu hàng lâm sản chế biến sang thị trường Nhật
Bản của Công ty giai đoạn 2009-2012 là gì?
Kết cấu của chương 2 gồm 3 phần chính: (2.1) Tổng quan tình hình xuất
khẩu hàng lâm sản chế biến của Công ty TNHH Xuất nhập khẩu chế biến lâm
hải sản Sơn Hải giai đoạn 2009-2012; (2.2) Thực trạng thúc đẩy xuất khẩu
23


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

hàng lâm sản chế biến sang thị trường Nhật Bản của Công ty TNHH Xuất
nhập khẩu chế biến Lâm hải sản Sơn Hải giai đoạn 2009-2012; (2.3) Đánh
giá hoạt động thúc đẩy xuất khẩu hàng lâm sản chế biến sang thị trường Nhật

Bản của Công ty TNHH Xuất nhập khẩu chế biến lâm hải sản Sơn Hải giai
đoạn 2009-2012.

2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG LÂM SẢN CHẾ
BIẾN CỦA CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU CHẾ BIẾN LÂM HẢI
SẢN SƠN HẢI GIAI ĐOẠN 2009-2012
2.1.1. Quy mô, kim ngạch xuất khẩu hàng lâm sản chế biến của
Công ty giai đoạn 2009-2012
Bảng số liệu về quy mô và kim ngạch , tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất
khẩu hàng lâm sản chế biến của Công ty giai đoạn 2009-2012.
→ Lập biểu đồ cột, so sánh khối lượng và kim ngạch xuất khẩu hàng lâm
sản chế biến, đánh giá mức độ tăng giảm giữa các năm và lý giải nguyên
nhân?
2.1.2. Cơ cấu mặt hàng lâm sản chế biến xuất khẩu của Công ty giai
đoạn 2009-2012
Bảng số liệu về kim ngạch và Cơ cấu mặt hàng lâm sản chế biến xuất
khẩu của Công ty giai đoạn 2009-2012.
→ Lập biểu đồ thể hiện cơ cấu mặt hàng lâm sản chế biến xuất khẩu qua các
năm và nhận xét mặt hàng lâm sản chế biến nào là chủ yếu, là mặt hàng trọng
yếu của Công ty? kim ngạch tăng giảm ra sao? Lí giải nguyên nhân.
24


×