Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Thực trạng năng lực cạnh tranh và một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh đến năm 2020 của công ty TNHH TM DV sư tử bạc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.06 KB, 73 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ MỘT
SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH ĐẾN NĂM 2020 CỦA CÔNG TY TNHH TM –
DV SƯ TỬ BẠC

Ngành:

QUẢN TRỊ KINH DOANH

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ MARKETING

Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Hoàng Yến
Sinh viên thực hiện

: Lê Thị Thúy Diệu

MSSV: 1311143050

Lớp: 13DQM13

TP. Hồ Chí Minh, 2017


ii



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ MỘT
SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH ĐẾN NĂM 2020 CỦA CÔNG TY TNHH TM –
DV SƯ TỬ BẠC

Ngành:

QUẢN TRỊ KINH DOANH

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ MARKETING

Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Hoàng Yến
Sinh viên thực hiện

: Lê Thị Thúy Diệu

MSSV: 1311143050

Lớp: 13DQM13

TP. Hồ Chí Minh, 2017


iii


LỜI CAM ĐOAN

- Tôi cam đoan:
Khóa luận tốt nghiệp này là kết quả nghiên cứu của tôi, được thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học Thạc sĩ Nguyễn Thị Hoàng Yến, đảm bảo tính
trung thực về các nội dung của khóa luận và tuân thủ các quy định về trích
dẫn, tài liệu tham khảo. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.


iv

LỜI CẢM ƠN

 Cảm ơn chị Trình Thị Nguyên Ly là Giám đốc ủy quyền của Công ty Silver
Lion và các anh/chị trong Công ty đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và
làm bài khóa luận này.
 Cảm ơn Giáo viên hướng dẫn Ths. Nguyễn Thị Hoàng Yến đã tận tình hỗ
trợ, chỉ dạy em hoàn thành tốt khóa luận.


v

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC

CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ............................................................... 4
1.1.

Cơ sở lý luận chung về cạnh tranh .............................................................. 4

1.1.1.
1.2.

Khái niệm cạnh tranh .............................................................................. 4
Cơ sở lý luận chung về năng lực cạnh tranh ............................................... 4

1.2.1.

Khái niệm năng lực cạnh tranh ............................................................... 4

1.2.2.

Mô hình đo lường năng lực cạnh tranh................................................... 5

1.2.2.1.

Mô hình kim cương .............................................................................. 5

1.2.2.2.

Mô hình SWOT..................................................................................... 6

1.2.3.

Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh.............................................. 7


1.2.3.1.

Khả năng duy trì và mở rộng thị phần của doanh nghiệp.................... 7

1.2.3.2.

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm ..................................................... 8

1.2.3.3.

Năng suất các yếu tố sản xuất .............................................................. 9

1.2.3.4.

Một số chỉ tiêu khác ............................................................................ 10

1.3.

Các nhân tố tác động tới năng lực cạnh tranh .......................................... 11

1.3.1.

Các nhân tố thuộc môi trường bên trong của doanh nghiệp ................. 11

1.3.1.1.

Trình độ và năng lực tổ chức, quản lý doanh nghiệp ........................ 11

1.3.1.2.


Công nghệ, thiết bị và trình độ kỹ thuật ............................................. 12

1.3.1.3.

Trình độ lao động trong doanh nghiệp............................................... 12

1.3.1.4.

Năng lực tài chính của doanh nghiệp ................................................ 13

1.3.1.5.

Năng lực marketing của doanh nghiệp .............................................. 13

1.3.1.6.

Năng lực nghiên cứu phát triển của doanh nghiệp............................ 14

1.3.2.

Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp .................................................... 14

1.3.2.1.

Thị trường........................................................................................... 14

1.3.2.2.

Thể chế, chính sách ............................................................................ 15


1.3.2.3.

Kết cấu hạ tầng ................................................................................... 15

1.3.2.4.

Các ngành công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ .............................................. 15


vi

1.3.2.5.

Trình độ nguồn nhân lực ................................................................... 16

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ........................................................................................................ 16

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ SILVER LION .............................................. 17
2.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ SILVER
LION 17
2.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 17

2.1.2.

Thông tin cơ bản của doanh nghiệp ...................................................... 17


2.1.3.

Chức năng và nhiệm vụ ......................................................................... 18

2.1.3.1.

Chức năng .......................................................................................... 18

2.1.3.2.

Nhiệm vụ............................................................................................. 18

2.1.4.

Cơ cấu tổ chức ....................................................................................... 19

2.1.5.

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2014 - 2016 . 21

2.2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY SILVER LION ........................................................................... 23
2.2.1.

Nguồn nhân lực ..................................................................................... 23

2.2.2.

Công nghệ và cơ sở vật chất máy móc thiết bị, năng lực sản xuất......... 24


2.2.3.

Tình hình tài chính và năng lực kinh doanh ......................................... 25

2.2.3.1.

Cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn ................................................... 25

2.2.3.2.

Năng lực kinh doanh .......................................................................... 25

2.2.4.

Mạng lưới phân phối và thị trường tiêu thụ. ......................................... 26

2.2.4.1.

Thị trường trong nước ........................................................................ 26

2.2.4.2.

Thị trường nước ngoài ....................................................................... 27

2.2.5.
2.3.

Hoạt động nghiên cứu và phát triển ...................................................... 28
Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Silver Lion .......... 29


2.3.1.

Điểm mạnh ............................................................................................. 29

2.3.2.

Điểm yếu................................................................................................. 31

2.3.2.1.

Thị trường tiêu thụ ............................................................................. 31

2.3.2.2.

Hoạt động Marketing và nghiên cứu, phát triển ................................ 32

2.3.2.3.

Uy tín thương hiệu.............................................................................. 33

2.4. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY SILVER LION ........................................ 34
2.4.1.

Môi trường vĩ mô.................................................................................... 34

2.4.1.1.

Các yếu tố về kinh tế ........................................................................... 34


2.4.1.2.

Các yếu tố về Chính phủ, chính trị, pháp luật. ................................... 35


vii

2.4.1.3.

Các yếu tố về văn hóa - xã hội. ........................................................... 36

2.4.1.4.

Tình hình phát triển khoa học – công nghệ ....................................... 37

2.4.2.

Phân tích môi trường vi mô (các yếu tố ngành) ..................................... 37

2.4.2.1.

Khách hàng ........................................................................................ 37

2.4.2.2.

Nhà cung cấp ...................................................................................... 38

2.4.2.3.

Sản phẩm thay thế .............................................................................. 39


2.4.2.4.

Sự xâm nhập mới của các nhà cạnh tranh tiềm năng........................ 39

2.4.2.5.

Đối thủ cạnh tranh ............................................................................. 39

2.4.2.6.

Ma trận hình ảnh cạnh tranh ............................................................. 40

2.4.3.

Nhận dạng cơ hội và nguy cơ của Công ty Silver Lion .......................... 42

2.4.3.1.

Cơ hội ................................................................................................. 42

2.4.3.2.

Nguy cơ ............................................................................................... 43

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ........................................................................................................ 44

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY SILVER LION ĐẾN NĂM 2020 ................................................ 45
3.1.


SỨ MẠNG VÀ MỤC TIÊU CỦA SILVER LION ĐẾN NĂM 2020 ......... 45

3.1.1.

Sứ mạng ................................................................................................. 45

3.1.2.

Mục tiêu ................................................................................................. 45

3.2. PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY SILVER LION ........................................................................... 46
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
SILVER LION ĐẾN NĂM 2020. ......................................................................... 47
3.3.1.

Giải phápvề sản phẩm ............................................................................ 47

3.3.1.1.

Cơ sở đề xuất ...................................................................................... 47

3.3.1.2.

Nội dung giải pháp ............................................................................. 47

3.3.2.

Giải pháp về chiến lược tăng trưởng và các chính sách phát triển ....... 48


3.3.2.1.

Cơ sở đề xuất ...................................................................................... 48

3.3.2.2.

Nội dung giải pháp ............................................................................. 48

3.3.2.3.

Kết quả của giải pháp ......................................................................... 51

3.3.3.

Giải pháp Marketing nhằm khẳng định vị thế thương hiệu Silver Lion 51

3.3.3.1.

Cơ sở đề ra giải pháp .......................................................................... 51

3.3.3.2.

Nội dung của giải pháp....................................................................... 51

3.3.3.3.

Kết quả của giải pháp ......................................................................... 54

3.3.4.

3.3.4.1.

Giải pháp duy trì, củng cốvà phát triển nguồn nhân lực ....................... 54
Cơ sở đề ra giải pháp .......................................................................... 54


viii

3.3.4.2.

Nội dung của giải pháp....................................................................... 54

3.3.4.3.

Kết quả của giải pháp ......................................................................... 55

3.4.

KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 56

3.4.1.

Về phía Hiệp hội Dệt May Việt Nam ...................................................... 56

3.4.2.

Kiến nghị với Tập đoàn Dệt May ........................................................... 57

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ........................................................................................................ 57
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................................ 58



ix

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN
C.I.M

Association of Southeast Asia Nations

Hiệp hội các Quốc gia
Đông Nam Á

Competitive Image Matrix

Ma trận hình ảnh cạnh tranh

CP

Cổ phần
Computer Added Design – Computer

CAD/CAM Added Manufacturing

Máy tính trợ giúp thiết kế và
sản xuất

EU


European Union

Liên minh Châu Âu

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm nội địa

SWOT
UBND
VINATEX
VITAS

Strengths
Threats

Weaknesses

Opportunities

Ma trận SWOT
Ủy ban nhân dân
Tổng công ty dệt may Việt
Nam
Hiệp Hội Dệt May Việt Nam


x


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tóm tắt kết quả hoạt động kinh doanh từ 2014 đến 2016 ....................... 21
Bảng 2.2: Tình hình nhân sự của Công ty Silver Lion............................................ 23
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Silver Lion ......................... 25
Bảng 2.4: Kim ngạch xuất khẩu của Silver Lion từ năm 2014-2016 ...................... 27
Bảng 2.5: Ma trận hình ảnh cạnh tranh .................................................................. 41
Bảng 3.1: Ma trận SWOT ...................................................................................... 46


xi

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Mô hình kim cương của Porter .................................................................... 6
Hình 1.2: Mô hình SWOT .......................................................................................... 7
Hình 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Silver Lion ...................................... 19
Hình 2.2: Biểu đồ doanh thu công ty Silver Lion năm 2014-2016 (triệu đồng) ......... 27
Hình 2.3: Tốc độ tăng trưởng Việt Nam từ năm 2015 – 2016 (%)............................. 35


1

LỜI MỞ ĐẦU
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh đóng vai trò vô cùng quan trọng và
được coi là động lực của sự phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và của nền
kinh tế nói chung. Trong cùng một thị trường càng có nhiều doanh nghiệp hoạt
động thì cạnh tranh càng trở nên gay gắt và phức tạp.Trong khi đó môi trƣờng kinh

doanh lại luôn biến động không ngừng, diễn biến phức tạp và đầy rủi ro, từ đó áp
lực cạnh tranh càng gay gắt hơn. Do vậy muốn tồn tại và phát triển thì các doanh
nghiệp phải tự khẳng định được năng lực của mình trên thị trường.
Dệt may đang trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn có được
nhiều chính sách ưu tiên từ Chính phủ và hứa hẹn sẽ đạt tốc độ tăng trưởng nhanh,
đóng góp nhiều hơn cho ngân sách nhà nước và nền kinh tế nhờ tham gia các FTA
và Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC).. Tuy nhiên ngành dệt may nứớc ta vẫn chưa
mang lại giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị dệt may toàn cầu do chủ yếu sản
xuất xuất khẩu gia công theo phương thức CMT. Bên cạnh đó, ngành công nghiệp
phụ trợ vẫn chưa phát triển là một trong những thách thức lớn trong việc khai thác
những lợi ích từ các Hiệp định thƣơng mại tự do như : Hiệp định đối tác kinh tế
chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP), FTA-EU Việt Nam…. Thị trường trong
nước lại đang cạnh tranh với một loạt các ông lớn về may mặc ở nước ngoài : Trung
Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan…Trước tình hình đó, việc tập trung vào phát
triển thị trường trong nước là một chiến lược dài hạn của nhiều doanh nghiệp may
mặc cũng như chiến lược của toàn ngành. Với hơn 90 triệu dân, thị trường nội địa
mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp may mặc nhưng hầu như các doanh
nghiệp trong nước lại chỉ chú trọng nhiều cho hoạt động xuất khẩu chưa quan tâm
phát triển thị trường nội địa.
Công ty Silver Lion cũng vậy, là một doanh nghiệp trong ngành may mặc,
Công ty đang phải đối mặt với nhiều thách thức, phải cạnh tranh với các doanh
nghiệp trong nước như Tổng công ty May nhà Bè, Tổng công ty Cổ phẩn may Việt
Tiến, Công ty cổ phần dệt may đầu tư- thương mại Thành Công….và cả các đối thủ
cạnh tranh nước ngoài như Hàn Quốc, Thái Lan, Trung Quốc… Thêm vào đó để tận
1


2

dụng được các cơ hội từ các Hiệp định thương mại tự do, các chính sách của nhà

nƣớc…. Công ty Silver Lion nhất thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình.Nhận thức được vấn đề trên, tác giả nhận thấy việc nâng cao năng lực cạnh
tranh trên thị trường nội địa là việc rất cần thiết đối với Silver Lion. Do vậy, qua
quá trình nghiên cứu hoạt động kinh doanh của Silver Lion, tác giả đã chọn đề tài :
“THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY SILVER LION ĐẾN NĂM
2020”
MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Mục đích nghiên cứu :
 Phân tích thực trạng và đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Silver Lion
 Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Silver
Lion đến năm 2020
- Nhiệm vụ nghiên cứu :
 Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty Silver
Lion tại thị trường nội địa và nước ngoài
 Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Silver Lion
 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
Silver Lion tại thị trường nội địa.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực cạnh tranh của Công ty Silver Lion gắn
với sản phẩm may mặc.
- Phạm vi nghiên cứu :
 Không gian : Tại Công ty Silver Lion với sản phẩm may mặc ở thị trường
nội địa và nước ngoài
 Thời gian : Trong giai đoạn từ năm 2014- 2016
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khóa luận sử dụng các phương pháp như sau:
- Phần lý thuyết, tác giả tham khảo các tài liệu liên quan đề tài như: Sách “Cạnh
tranh kinh tế: Lợi thế cạnh tranh quốc gia và chiến lược cạnh tranh của Công

2


3

ty” của tác giả Trần Văn Tùng, sách “Thị trường, Chiến lược, Cơ cấu” của tác
giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm;...từ đó chọn lọc và hệ thống hóa để làm cơ sở lý
luận cho đề tài.
- Phần đánh giá môi trường cạnh tranh được thực hiện từnguồn thông tin thứcấp
và thông tin sơcấp.
 Thông tin thứ cấp gồm thông tin từ các báo cáo của Công ty
Silver Lion, các nguồn từTổng Cục thống kê Việt Nam, mạng Internet,...
 Thông tin sơcấp bằng cách sửdụng phần mềm Excel đểtổng hợp sốliệu
thu thập.
 Tham khảo ý kiến chuyên gia bằng cách trao đổi với cán bộphòng
Kếhoạch, xuất nhập khẩu, kinh doanh, phòng Kếtoán, phòng Tổchức,
các đại lý của Công ty Silver Lion xác định các tiêu chí đánh giá
năng lực cạnh tranh của Silver Lion, điểm mạnh, điểm yếu vềnăng
lực cạnh tranh của Công ty và cơhội, nguy cơCông ty đang đối mạnh;
- Phần giải pháp được thực hiện dựa vào kết quảphân tích thực trạng, giải quyết
các nguyên nhân gây ra điểm yếu, duy trì điểm mạnh năng lực cạnh
tranh của Silver Lion, các mục tiêu của Silver Lion đến năm 2020.
BỐ CỤC VÀ KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN
Ngoài phần mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa luận được
chia làm 3 chương cụ thể như sau :
-

Chương 1: Cơ sở lí luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.


-

Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Thương mại
Dịch vụ Silver Lion

-

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Silver
Lion đến năm 2020

3


4

CHƯƠNG 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG

LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH

1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Hiện nay, cạnh tranh là một thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến, bao gồm
cả cạnh tranh nói chung và cạnh tranh trong nền kinh tế nói riêng. Khái niệm cạnh
tranh được sử dụng cho cả phạm vi doanh nghiệp, ngành, một quốc gia hay một khu
vực, một nhóm liên quốc gia; sự khác biệt đó là đối với đối tượng sử dụng khác
nhau thì mục tiêu khác nhau. Đối với doanh nghiệp thì mục tiêu của cạnh tranh

chính là tìm kiếm lợi nhuận, chiếm lĩnh thị trường còn với quốc gia đó chính là sự
phát triển của nền kinh tế, nâng cao mức sống của người dân và gia tăng phúc lợi xã
hội.
Trong các hoạt động kinh tế, khái niệm cạnh tranh có thể được hiểu như sau:
“Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham gia sản
xuất, kinh doanh với nhau nhằm giành được điều kiện thuận lợi trong sản xuất, kinh
doanh, tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ nhằm thu được nhiều lợi ích nhất cho mình”1.
1.2.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH

1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh là một khái niệm còn khá mới mẻ, lần đầu tiên được đề
cập đến là ở Mỹ vào đầu những năm 1980. Theo Aldington Report (1985):”Doanh
nghiệp có khả năng cạnh tranh là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ
với chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trong nước và
quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh
nghiệp và khả năng bảo đảm thu nhập cho người lao động và chủ doanh nghiệp”2.
Cho đến nay, có rất nhiều khái niệm về năng lực cạnh tranh được ra đời; tuy
nhiên vẫn chưa có một khái niệm thống nhất được sử dụng. Mặc dù vậy, có thể thấy
rằng các khái niệm này gắn kết với các quan niệm sau:
• Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng
thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp đó. Đây là một quan niệm rất phổ biến và

1
2

Cơ sở lý luận chung về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp -
Khái niệm năng lực cạnh tranh -


4


5

được sử dụng trong nhiều công trình nghiên cứu sử dụng.Quan niệm này có sự hạn
chế là chưa bao hàm các phương thức, các yếu tố duy trì và nâng cao năng lực cạnh
tranh, chưa phản ánh một cách bao quát năng lực kinh doanh của một doanh nghiệp.
• Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự
tấn công của các doanh nghiệp khác. Quan niệm này mang tính định tính, không thể
lượng hoá các yếu tố làm thước đo năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
• Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Michael
Porter, năng suất lao động là thước đo duy nhất về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp3. Hạn chế của quan niệm này là chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và
nhiệm vụ của doanh nghiệp.
• Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với khả năng duy trì và nâng cao lợi thế
cạnh tranh. Quan điểm này được khá nhiều tác giả của Việt Nam sử dụng.
Trong cuốn sách “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt
Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay”, tác giả Nguyễn Hữu Thắng
đưa ra khái niệm: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và
nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu
thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao
và bền vững”4.
Theo quan điểm này, năng lực cạnh tranh không chỉ là một chỉ tiêu đơn lẻ,
duy nhất mà mang tính tổng hợp, bao gổm nhiều chỉ tiêu cấu thành.
1.2.2. Mô hình đo lường năng lực cạnh tranh
1.2.2.1.

Mô hình kim cương


Mô hình kim cương là mô hình do Michael Porter, giáo sư của đại học
Harvard (Mỹ) sáng lập nên dùng để phân tích bản chất và đo lường năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Mô hình sử dụng các nhóm yếu tố hình thành nên 4 đỉnh
của cấu trúc kim cương là
• Các điều kiện yếu tố: con người và các yếu tố vật chất, tri thức
• Các điều kiện nhu cầu: quy mô, cơ cấu và sự tinh tế của thị trường nội địa.
• Các ngành cung cấp và ngành có liên quan: có hay không sự cạnh tranh
quốc tế đối với ngành kinh doanh hoặc các ngành liên quan.
3

Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter -
Sách Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
hiện nay – Tác giả Nguyễn Hữu Thắng

4

5


6

• Hiện trạng của doanh nghiệp: chiến lược, cơ cấu của doanh nghiệp, sự cạnh
tranh nội địa.
Hình 1.1: Mô hình kim cương của Porter

Nhà
nước

Bối cảnh cạnh
tranh, chiến lược

doanh nghiệp và
cấu trúc ngành

Các điều
kiện về cầu

Các điều kiện
về các yếu tố
đầu vào

Lĩnh vực liên quan
và hỗ trợ

Nguồn: www.tbic.vn
Mô hình kim cương của Porter không chỉ đo lường năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp dựa trên khẳ năng bên trong của doanh nghiệp mà còn xét đến các
yếu tố bên ngoài doanh nghiệp. Hiện nay, mô hình này được sử dụng khá phổ biến.
1.2.2.2.

Mô hình SWOT

SWOT là các chử viết tắt của Streng (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu),
Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy cơ), là một công cụ nhằm phân tích thực
trạng, vị thế của doanh nghiệp và định hướng phát triển.

6


7


Hình 1.2: Mô hình SWOT

Nguồn: www.tienphatads.com
Streng và Weaknesses là các yếu tố nội tại của công ty, Opportunities và
Threats là các nhân tố tác động từ bên ngoài. Thông qua phân tích SWOT, chúng ta
xác định vị thế cạnh tranh của công ty bằng cách trả lời các câu hỏi như:
• Streng: lợi thế của công ty là gì? Hoạt động mà công ty thành công
nhất?Những nguồn lực mà công ty có thể sử dụng?Ưu điểm so với các đối thủ?
• Weakneses: Hoạt động nào thực hiện kém nhất? Những mặt hạn chế trong
hoạt động của công ty là gì?Nguồn lực nào thiếu?
• Opportunities: Cơ hội cho sự phát triẻn của công ty trong thời gian tới là
gì?
• Threats: Những trở ngại của công ty? Các hoạt động của đối thủ cạnh
tranh?Các yêu cầu của công việc, yêu cầu về sản phẩm và dịch vụ của công ty?
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh
1.2.3.1.

Khả năng duy trì và mở rộng thị phần của doanh nghiệp

Đây là một chỉ tiêu tổng hợp, thường được sử dụng khi đánh giá năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.Chỉ tiêu này phản ánh kết quả đầu ra của doanh
nghiệp, cho dù là cạnh tranh trong nước hay quốc tế. Chỉ tiêu này bao gồm 2 tiêu
chí thành phần đó là thị phần và tốc độ gia tăng thị phần của doanh nghiệp.
7


8

Thị phần là tiêu chí thể hiện vị thế, khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị
trường của doanh nghiệp.Nếu doanh nghiệp có thị phần lớn thì đồng nghĩa với

doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao so với các doanh nghiệp khác và ngược
lại. Tiêu chí này thường được đo bằng tỷ lệ doanh thu hoặc là số lượng sản phẩm
tiêu thụ được của doanh nghiệp trong một giai đoạn nhất định so với tổng doanh thu
hay sản lượng tiêu thụ trên thị trường, được tính qua công thức:
Tp = D/D° * 100%
Trong đó : Tp: thị phần của doanh nghiệp
D : Doanh thu hoặc doanh số tiêu thụ của doanh nghiệp
D° : Tổng doanh thu hoặc doanh số tiêu thụ trên thị trường
Công thức này có ưu điểm là tại một thời điểm nhất định, nó sẽ phản ánh rõ
vị thế cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.Tuy nhiên, chỉ
tiêu này không phải lúc nào cũng có thể tính toán được. Trong trường hợp doanh
nghiệp bé, mặt hàng cần xác định có thị phần quá ít hoặc trong trường hợp các
doanh nghiệp xuất khẩu rất khó có thể tính được thị phần của mình tại thị trường
nước ngoài. Mặt khác, chỉ tiêu này chỉ phản ánh được năng lực cạnh tranh tại một
thời điểm trong quá khứ. Vì vậy, để có thể thấy được sự biến chuyển của năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp theo tời gian, người ta thường xem xét sự biến đổi chỉ
số thị phần của doanh nghiệp qua một số năm, thường là 3-5 năm.
1.2.3.2.

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm

Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng tồn tại thông qua hoạt động sản xuất và
bán sản phẩm của mình.Đó có thể là hàng hoá tiêu dùng, máy móc hoặc là những
sản phẩm vô hình và các dịch vụ mà công ty cung cấp. Do đó, khả năng cạnh tranh
của sản phẩm sẽ ảnh hưởng đến doanh thu, đến khả năng duy trì thị phần, duy trì và
mở rộng quy mô doanh nghiệp, đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp có một sản phẩm tốt, có sức cạnh tranh cao thì mới có thể có được
năng lực cạnh tranh cao. Chỉ tiêu này được đánh giá thông qua các tiêu chí sau:
• Chất lượng sản phẩm: ngày nay, khi mức sống của con người càng ngày
càng được nâng cao, có nhiều sản phẩm đa dạng đáp ứng nhu cầu của người tiêu

dùng thì giá cả không còn là yếu tố đầu tiên khi khách hàng lựa chọn sản phẩm,
thay vào đó sự quan tâm chuyển sang chất lượng của sản phẩm. Khách hàng sẽ sẵn
sàng bỏ một thêm tiền để mua một sản phẩm có chất lượng tốt hơn, sử dụng được
8


9

lâu hơn. Chính vì vậy, doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm của mình.Điều này đòi hỏi cần phải có các cải tiến về kỹ thuật, tiến hành áp
dụng các công nghệ tiên tiến.
• Giá cả sản phẩm: khi mức sống nâng cao thì giá cả không còn là yếu tố
quyết định quan trọng nhất tới sự lựa chọn của khách hàng, tuy nhiên nó vẫn có sức
ảnh hưởng rất lớn. Cùng một sản phẩm, cùng một mục đích sử dụng, cùng một mẫu
mã và chất lượng tương đồng với nhau, sản phẩm nào có giá thấp hơn sẽ là lợi thế,
sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Thông qua các vụ
kiện chống bán phá giá hay là việc các sản phẩm của Trung Quốc tràn lan trên thị
trường Việt Nam và nhiều quốc gia khác có thể thấy được một sản phẩm có giá thấp
có lợi thế cạnh tranh như thế nào. Muốn giảm giá, doanh nghiệp cần phải có sử
dụng các nguồn lực đầu vào hiệu quả, sử dụng công nghệ tiên tiến, quản lý sản xuất
tốt và tiết kiệm tối đa các chi phí sản xuất và phát sinh.
• Mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng: đây là chỉ tiêu phản ánh việc
cung cấp hàng hoá cho khách hàng đầy đủ, đúng thời gian, địa điểm, chất lượng phù
hợp với đặt hàng ban đầu. Đây là một chỉ tiêu định tính.phản ánh mức độ hài lòng
của khách hàng đối với doanh nghiệp, nó thể hiện khả năng kinh doanh, uy tín của
doanh nghiệp.
• Sự khác biệt về sản phẩm: hiện nay, cùng một mục đích sử dụng sẽ có rất
nhiều loại sản phẩm của các công ty khác nhau. Nếu chất lượng và giá cả của các
sản phẩm này là khá tương đồng với nhau thì sản phẩm nào tạo ra được sự khác
biệt, sự độc đáo sẽ có khả năng tiêu thụ tốt hơn. Như cùng một sản phẩm về sữa

tươi, chúng ta có thể thấy trước đây phần lớn là các hộp sữa 180ml. Thời gian sau,
có sự xuất hiện của hộp sữa 120ml, có khả năng tiêu thụ khá tốt bởi vì nó có thể tích
phù hợp cho trẻ em, và những người chỉ muốn sử dụng ít sữa hơn hộp lớn 180ml.
Đối với các sản phẩm khác cũng vậy, có thể tạo ra được sự khác biệt trong sản
phẩm của mình, doanh nghiệp sẽ có thể nâng cao khả năng tiêu thụ hàng hoá hơn.
• Dịch vụ đi kèm: các dịch vụ đi kèm với sản phẩm bao gồm việc hướng dẫn
sử dụng, hoạt động bảo trì và bảo hành sản phẩm. Dịch vụ hỗ trợ sau khi bán hàng
là một yếu tố quan trọng tạo niềm tin cho khách hàng, củng cố và phát triển quan
hệ với khách hàng, nhờ đó nâng cao được năng lực cạnh tranh của hàng hoá.
1.2.3.3.

Năng suất các yếu tố sản xuất
9


10

Đây là chỉ tiêu phản ánh lượng sản phẩm đầu ra so với đơn vị yếu tố đầu vào,
là chỉ tiêu phản ánh năng lực khai thác, sử dụng các yếu tố sản xuất của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, chỉ tiêu này còn phản ánh năng lực đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, chí phí trên đơn vị sản phẩm. Do đó, năng suất các yếu tố sản xuất là sự
lượng hoá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, được thể thiện thông qua các chỉ
tiêu cụ thể như sau:
• Năng suất lao động: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trình dộ tổ chức sản xuất
– kinh doanh, năng lực sử dụng các yếu tố sản xuất, trình độ công nghệ. Năng suất
lao động được đo bằng tỷ số giữa doanh thu thuần và số lao động trung bình trong
kỳ. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao.
• Hiệu suất sử dụng vốn: là tỷ lệ giữa doanh thu thuần trên vốn kinh doanh
của doanh nghiệp
• Năng suất sử dụng toàn bộ tài sản: là tỷ số giữa doanh thu thuần trên tổng

tài sản hay tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp.
• Năng suất yếu tố tổng hợp: là năng suất của các yếu tố ngoài vốn và lao
động, thường được hiểu là năng suất của yếu tố khoa học, công nghệ. Chỉ số này
phản ánh trình độ công nghệ, hàm lượng chất xám trong sản phẩm của doanh
nghiệp.
1.2.3.4.

Một số chỉ tiêu khác

• Khả năng thích ứng và đổi mới của doanh nghiệp: hiện nay, khi xu hướng
toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tê ngày càng phát triển thì càng kéo theo
nhiều biến động, nhiều thay đổi đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có khả năng thích
ứng cao và đổi mới nhanh chóng. Trước hết, doanh nghiệp phải thích ứng được với
sự thay đổi về giá cả, nhu cầu, mẫu mã, chất lượng sản phẩm của thị trường cả trong
và ngoài nước.Doanh nghiệp phải tiến hành các thay đổi, cải tổ lại bộ máy của mình
để có thể đáp ứng được các nhu cầu của thị trường, không ngừng gia tăng sức cạnh
tranh để có thể duy trì và phát triển thị phần. Bên cạnh đó, việc hội nhập sẽ dẫn đến
những thay đổi trong chính sách của chính phủ, sẽ không còn nhiều sự bảo hộ của
chính phủ cho các doanh nghiệp trong nước, không còn những rào cản ngăn chặn sự
xâm nhập của sản phẩm nước ngoài. Môi trường kinh doanh sẽ thay đổi không
ngừng, các đối tác, đối thủ kinh doanh cũng sẽ thay đổi.Điều đó đòi hỏi doanh
nghiệp phải phản ứng linh hoạt, nhanh chóng có sự điều chỉnh hiệu quả.Đây chính
10


11

là tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Bất cứ một doanh nghiệp
nào không từ thay đổi mình cho phù hợp với các yêu cầu của thị trường sẽ bị các
quy luật thị trường đào thải.

• Khả năng thu hút nguồn lực: khả năng thu hút nguồn lực không chỉ nhằm
đảm bảo điều kiện cho hoạt động sản xuất – kinh doanh được tiến hành bình thường
mà còn thể hiện năng lực cạnh tranh thu hút đầu vào của doanh nghiệp. Thông qua
thu hút các đầu vào có chất lượng cao như nguồn nhân lực có trình độ, tay nghề cao,
công nghệ hiện đại, nguyên, nhiên vật liệu … mà doanh nghiệp có thể nâng cao chất
lượng, năng suất và hiệu quả sản xuất- kinh doanh. Đây là một tiền đề nhằm đảm
bảo nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong dài hạn.
• Khả năng liên kết và hợp tác của doanh nghiệp: nền kinh tế thị trường ngày
càng phát triển thì cạnh tranh càng trở nên gay gắt, nhưng đồng thời với cạnh tranh,
tiêu diệt lẫn nhau thì sự liên kết, hợp tác cũng không ngừng phát triển. Trong điều
kiện các nước đang phát triển như Việt Nam, các doanh nghiệp chủ yếu có quy mô
vừa và nhỏ, sức cạnh tranh không cao thì liên kết chính là một giải pháp có ý nghĩa
lớn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp. Khi xâm nhập thị trường nước ngoài hoặc
đảm bảo duy trì thị trường trong nước, nếu một doanh nghiệp hoạt động đơn lẻ thì
sức cạnh tranh kém, nguồn lực ít sẽ dẫn đến sự thua kém đối với các doanh nghiệp
nước ngoài và dễ dàng bị đào thải. Tuy nhiên, khi các doanh nghiệp liên kết thành
các tập đoàn, các hiệp hội thì sẽ tạo ra được sức cạnh tranh to lớn.Chính vì vậy, khả
năng liên kết, hợp tác được coi là tiền đề cho hoạt động kinh doanh hiệu quả, đồng
thời cũng là một tiêu chí định tính của năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI NĂNG LỰC CẠNH TRANH

1.3.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong của doanh nghiệp
1.3.1.1.

Trình độ và năng lực tổ chức, quản lý doanh nghiệp

Có thể nói rằng năng lực tổ chức, quản lý doanh nghiệp là yếu tố quyết định
đến sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp nói chung và năng lực cạnh tranh của

doanh nghiệp nói riêng. Trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp được thể hiện trên
các mặt:
– Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý: được hiểu không chỉ là học vấn đơn
thuần của một cá nhân, mà nó là tổng thể các kiến thức mà cá nhân đó lĩnh hội
được. Những kiến thức này không chỉ bó hẹp trong phạm vi công việc, ngành nghề
11


12

mà nó là tổng hợp các kiến thức về các ngành nghề khác nhau, từ các kiến thức về
kinh doanh doanh nghiệp tới các kiến thức về ngân hàng, tài chính, pháp luật …
Trước đây, khi nhắc đến trình độ của một cá nhân, thường người ta chỉ đề cập đến
kiến thức, tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì có nhiều kỹ năng
đang được đánh giá cao hơn cả trình độ chuyên môn. Đó chính là những kỹ năng về
quản lý, sắp xếp công việc, thời gian, kỹ năng giao tiếp, phảt triển mối quan hệ cộng
đồng.Những ký năng này tác động rất lớn tới hiệu quả công việc và được gọi là kỹ
năng “mềm”. Do đó, ngày nay nó được xếp vào một trong những tiêu chí quan
trọng khi đưa một cá nhân lên vị trị lãnh đạo.
Đội ngũ cán bộ quản lý chính là những người đề ra phương hướng, mục tiêu
phát triển cho doanh nghiệp và đưa ra các phương pháp để thực hiện. Chính vì vậy,
trình độ của họ có tác động rất lớn tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp; tác
động trực tiếp và toàn diện tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua
việc hoạch định và thực hiện chiến lược.lựa chọn phương pháp quản lý, tạo động
lực trong doanh nghiệp … Các yếu tố này không chỉ tác động đến năng suất sản
xuất mà còn tác động tới giá thành, chất lượng, uy tín của doanh nghiệp.
– Trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp: được thể hiện qua việc sắp xếp, bố
trí cơ cấu bộ máy quản lý cũng như phân định rõ ràng nhiệm vụ, chức năng của
từng bộ phận. Việc xây dựng một bộ máy quản lý theo hướng tinh, gọn, nhẹ và hiệu
quả có ý rất quan trọng; đảm bảo cho các quyết định được hình thành nhanh chóng

và chính xác, làm giảm chi phí quản lý và các chi phí trong sản xuất. Nhờ đó năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp được nâng cao.
1.3.1.2.

Công nghệ, thiết bị và trình độ kỹ thuật

Công nghệ, thiết bị cũng như trình độ kỹ thuật được áp dụng có ảnh hưởng
rất lớn tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Sử dụng công nghệ tiên tiến giúp
cho việc rút ngắn được thời gian sản xuất, giảm chi phí, nâng cao năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm; là yếu tố quyết định đến chất lượng của sản phẩm.
Công nghệ còn tác động tới tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, nâng cao trình độ
cơ khí hoá, tự động hoá của doanh nghiệp.
1.3.1.3.

Trình độ lao động trong doanh nghiệp

12


13

Trong quá trình phát triển, sản xuất của con người, lao động chính là yếu tố
có tính quyết định nhất, có vai trò quan trọng trong cạnh tranh kinh tế. Hiện nay,
nền kinh tế đang phát triển theo chiều hướng nền kinh tế tri thức,
Trong một doanh nghiệp, lao động vừa là yếu tố đầu vào vừa là lực lượng
trực tiếp sử dụng phương tiện, thiết bị để sản xuất ra sản phẩm hàng hoá và dịch vụ.
Lao động cũng chính là lực lượng tham gia tích cực vào quá trình cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hoá quy trình sản xuất và đóng góp những sáng chế, cải tiến kỹ thuật ..giúp
nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Do đó, trình độ của lao động
có tác động lớn tới độ tinh xảo của sản phẩm, ảnh hưởng tới năng suất và chi phí

của doanh nghiệp, là yếu tố tác động trực tiếp tới năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
1.3.1.4.

Năng lực tài chính của doanh nghiệp

Năng lực tài chính của doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là quy mô vốn và
khả năng huy động vốn; nó còn bao hàm cả khả năng sử dụng vốn có hiệu quả, năng
lực quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
Trước hết, năng lực tài chính gắn liền với vốn – là một yếu tố sản xuất cơ
bản và cũng là một yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Do đó, cần phải huy động vốn
kịp thời để đáp ứng các nhu cầu về vật tư, thiết bị, thuê nhân công, tổ chức bộ máy,
hệ thống phân phối sản phẩm. Như vậy, năng lực tài chính phản ánh sức mạnh kinh
tế của doanh nghiệp, là yêu cầu đầu tiên nếu doanh nghiệp muốn thành công trong
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển và mở rộng sản xuất.
Bên cạnh đó, năng lực tài chính còn đồng nghĩa với việc sử dụng, quản lý
vốn một cách hiệu quả.Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc cắt giảm chi phí, giảm
giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh.Việc sử dụng vốn có hiệu quả
cũng sẽ giúp cho quay vòng vốn nhanh, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, góp
phần vào quá trình mở rộng sản xuất của công ty.
1.3.1.5.

Năng lực marketing của doanh nghiệp

Năng lực marketing trước hết là khả năng nắm bắt được các nhu cầu, biến
đổi của thị trường, từ đó xác định mục tiêu và chiến lược phát triển cho doanh
nghiệp.Hoạt động Marketing còn giúp điều tra ý kiến khách hàng, từ đó tiến hàng
cải tiến sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng, tăng khả năng chiếm
lĩnh thị phần.Bên cạnh đó, các hoạt động Marketing giúp doanh nghiệp quảng bá
13



14

hình ảnh, thương hiệu của mình tới đông đảo khách hàng, tác động trực tiếp tới khả
năng tiêu thụ sản phẩm.
1.3.1.6.

Năng lực nghiên cứu phát triển của doanh nghiệp

Trong điều kiện hiện nay, khi mà khoa học công nghệ ngày càng phát triển
thì việc một doanh nghiệp có một sự vượt trội về công nghệ, kỹ thuật sẽ chiếm được
lợi thế rất lớn trong cạnh tranh.Vì vậy, hoạt động nghiên cứu và phát triển đang rất
được coi trọng, đặc biệt là tại các công ty, tập đoàn lớn. Năng lực nghiên cứu và
phát triển có vai trò qua trọng trong việc cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng
sản phẩm, tăng năng suất lao động. Ngoài ra, nó còn góp phần vào việc sáng tạo ra
các sản phẩm mới, thay đổi mẫu mã, hoàn thiện hơn nữa sản phẩm đã có để có thể
đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trường, làm tăng sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.3.2.1.

Thị trường

Có thể nói rằng thị trường gắn liền với sự tồn tại của một doanh nghiệp, nếu
không có thị trường thì cho dù doanh nghiệp rất lớn mạnh cũng không thể duy trì sự
hoạt động của mình. Đầu tiên, thị trường chính là nơi mà các doanh nghiệp có thể
mua các yếu tố đầu vào, đó là nguyên, nhiên vật liệu, sức lao động, công nghệ trong
sản xuất. Các yếu tố đầu vào này có ảnh hưởng rất lớn tới chi phí sản xuất, giá
thành và chất lượng của sản phẩm. Nếu thị trường có thể cung cấp thuận lợi các yếu

tố đầu vào với mức giá phù hợp sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể tiết kiệm được thời
gian, chi phí, hạ giá, nâng cao chất lượng của sản phẩm hay chính là nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình. Thị trường cũng chính là nơi tiêu thụ các sản phẩm cho
doanh nghiệp, nếu không có một thị trường tiêu thụ ổn định thì doanh nghiệp sẽ
không thể duy trì được hoạt động sản xuất của mình và dẫn đến phá sản.
Thị trường còn chính là nơi cung cấp các thông tin về yêu cầu của khách
hàng, các biến động của nền kinh tế, từ đó thị trường đóng vai trò là công cụ định
hướng, hướng dẫn các hoạt động của doanh nghiệp thông qua quy luật cung – cầu,
sự biến dộng về giá cả. Các phản hồi từ thị trường sẽ là tiền đề cho định hướng
chiến lược, kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, sự ổn định của thị
trường có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp nói chung và nâng cao sức
cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng. Để các doanh nghiệp có thể ổn định, phát
14


×