Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

tieu luan chính trị học - Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở Đảng bộ Trường chính trị tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.56 KB, 29 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Đảng cộng sản Việt Nam do chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo
và rèn luyện đã trưởng thành về tư tưởng, chính trị vững vàng trước những
biến cố vô cùng khó khăn của lịch sử trong nước và trên thế giới. Đó là thành
công của sự vận dụng sáng tạo học thuyết Mác-Lênin vào việc xây dựng một
đảng vững mạnh của giai cấp công nhân trong một nước có nền kinh tế chậm
phát triển, vốn là xã hội thuộc địa nửa phong kiến. Lịch sử cho thấy rằng
trong bất kỳ tình huống nào, Đảng ta cũng rất coi trọng công tác xây dựng
đảng. Thực tiễn cách mạng Việt Nam cũng đã chứng minh sự lãnh đạo đúng
đắn của Đảng là nguồn gốc mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Trong
tình hình hiện nay, Đảng ta chủ trương tiếp tục củng cố và chỉnh đốn đảng.
Đảng xác định rằng: “Trong giai đoạn hiện nay, lãnh đạo kinh tế là nhiệm vụ
trọng tâm, xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt. Coi trọng tổng kết công tác
xây dựng Đảng. Củng cố Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức cán bộ”.
Việc thường xuyên nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ trí tuệ ngang
tầm nhiệm vụ, đáp ứng những đòi hỏi bức xúc của thực tiễn cuộc sống đặt ra
là một thách thức lớn đối với vai trò lãnh đạo của Đảng. Chất lượng đội ngũ
đảng viên luôn là nhân tố quan trọng góp phần cơ bản hình thành và giữ vững
bản chất của giai cấp công nhân, tính tiên phong của Đảng trong thực tiễn
hoạt động cách mạng, đội ngũ đảng viên đã có những chuyển biến đáng kể về
chất lượng và số lượng. Tuy vậy, chất lượng đội ngũ đảng viên nói chung, đội
ngũ đảng viên Đảng bộ Trường chính trị QB nói riêng còn bộc lộ nhiều hạn
chế, yếu kém.
Để Đảng đủ trí tuệ và năng lực lãnh đạo, đòi hỏi Đảng phải thường
xuyên đổi mới và chỉnh đốn Đảng, xây dựng và không ngừng nâng cao chất
lượng đảng viên để tự hoàn thiện, đủ sức vượt qua những thách thức đang đặt
ra trong tình hình hiện nay. Các đảng viên phải là những chiến sỹ tiên phong
trong việc đề cao vai trò và trách nhiệm của mình trong thực hiện chủ trương
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
1


1


I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về xây dựng đội ngũ đảng
viên:
Chủ nghĩa Mác-Lênin là học thuyết mang tính thực tiễn cách mạng và
khoa học, đã trở thành kho tàng lý luận cách mạng cho giai cấp công nhân thế
giới. Các Đảng cộng sản vận dụng vào thực tiễn đất nước mình để giải phóng
giai cấp, giải phóng xã hội và giải phóng con người. Quan điểm của chủ nghĩa
Mác-Lênin về xây dựng Đảng và xây dựng đội ngũ đảng viên đã trở thành
kim chỉ nam cho suy nghĩ và hành động của cán bộ, đảng viên của Đảng.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã xác định sự cần thiết phải thành lập Đảng
cách mạng của giai cấp vô sản một Đảng độc lập của mình. C.Mác và
Ph.Ăngghen viết: “Giai cấp vô sản muốn đủ mạnh và có thể dành được thắng
lợi trong thòi cơ quyết định thì nó phải thành lập một Đảng đặc biệt khác với
tất cả các Đảng khác và đối lập với những đảng khác và tự coi mình là Đảng
của giai cấp”. Ph.Ăngghen nói rằng: “Luận điểm này Mác và tôi đã từng bảo
vệ từ năm 1847” (C.Mác và Ph.Ăngghen toàn tập - Tập 27, tiếng Nga trang
275).
Về tính tiên phong, tính chất giai cấp của Đảng vô sản chân chính hai
ông khẳng định: “Những người cộng sản hoàn toàn không có lợi ích nào tách
khỏi toàn thể giai cấp vô sản” (C.Mác - Ph.Ăngghen, Tuyên ngôn của Đảng
cộng sản, NXB sự thật HN, 1976, trang 66,67).
C.Mác và Ph.Ăngghen đã đưa ra khái niệm “Người cộng sản” có nghĩa
là “Người gắn bó với một Đảng nhất định”. (C.Mác và Ph.Ăngghen toàn tập,
tập 3, trang 440).
Phát triển tư tưởng của chủ nghĩa Mác và Ăngghen, Lênin rất coi trọng
việc xây dựng Đảng vững mạnh. Lênin cho rằng, phải tăng cường chất lượng
đảng viên, kiên quyết loại trừ những phần tử không đủ tư cách, những phần tử

cơ hội ra khỏi Đảng. “Cần phải đưa ra khỏi Đảng những kẻ gian xảo, những
đảng viên quá quan liêu, không trung thực, nhu nhược và những người Men2

2


sơ vích” ( Lênin toàn tập bàn về xây dựng Đảng. NXB Sự thật HN, 1997,
trang 95, 96). Trong công tác phát triển Đảng, Lênin nhấn mạnh, chấp hành
đầy đủ các thủ tục, kể cả thời gian dự bị của đảng viên cũng phải được coi
trọng chứ “không phải là một hình thức đơn thuần”.
Trong công tác đảng viên, Lênin coi trọng việc nâng cao trình độ kiến
thức cho đảng viên, Người nói: “ Chủ nghĩa Cộng sản chỉ có thể được tạo nên
trên cơ sở kiến thức hiện đại và nếu không có những kiến thức đó thì chủ
nghĩa Cộng sản chỉ là một nguyện vọng mà thôi” ( Lênin toàn tập - NXB Tiến
độ-1997, tập 41, trang 365).
Những quan điểm của Mác-Lênin chính là cơ sở khoa học để Hồ Chí
Minh nghiên cứu và vận dụng vào thực tiễn cách mạng Việt Nam, một nước
phương Đông có những đặc điểm của các nước phương Tây, để xây dựng một
Đảng Cộng sản mang những đặc điểm riêng của mình.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về xây dựng đội
ngũ đảng viên:
a. Tư tưởng Hồ Chí Minh:
Hồ Chí Minh là người tiêu biểu nhất trong việc vận dụng sáng tạo chủ
nghĩa Mác-Lênin nói chung và về xây dựng đội ngũ đảng viên nói riêng. Chủ
tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta không những luôn luôn trung thành và nắm
vững học thuyết đó một cách nghiêm túc mà còn biết xuất phát từ thực tiễn
sinh động xã hội Việt Nam, của cách mạng Việt Nam trong những điều kiện
và hoàn cảnh cụ thể đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, trong đó có
học thuyết xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ đảng viên.
Trong công tác xây dựng Đảng, Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm công

tác xây dựng chi bộ, đảng bộ cơ sở và nâng cao chất lượng đảng viên của
Đảng. Người chỉ rõ rằng, khi Đảng đã có đường lối đúng đắn thì chi bộ là nơi
tổ chức thực hiện cụ thể đường lối, chính sách của Đảng, vừa là nơi trực tiếp
giáo dục, rèn luyện đảng viên để tạo nên sức mạnh của Đảng. Hồ Chí Minh
nói: “Chi bộ là nền móng của Đảng. Chi bộ tốt thì mọi việc sẽ tốt”, “ Đảng
3

3


mạnh là do chi bộ tốt. Chi bộ tốt là do các đảng viên đều tốt”. Vì vậy, Người
căn dặn Đảng phải chăm lo củng cố chi bộ vững mạnh và phải làm tốt công
tác đảng viên.
Hồ Chí Minh luôn luôn nhấn mạnh: “Củng cố và phát triển Đảng là
một nhiệm vụ phải tiến hành thường xuyên, phải quán triệt phương châm phát
triển đi đôi công tác củng cố xây dựng Đảng”. Về phát triển đảng để giữ vững
tính chất giai cấp của đảng, trên cơ sở bảo đảm tiêu chuẩn đảng viên, Hồ Chí
Minh căn dặn phải chăm lo cải thiện cơ cấu thành phần công nhân trong
Đảng. Người nói: “Đảng phải phát triển tổ chức của mình một cách thận
trọng, vững chắc và rộng rãi trong quần chúng, chủ yếu là trong quần chúng
nhân dân” (Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng – NXBLĐ - T67). Đi đôi với
công tác phát triển Đảng, Hồ Chí Minh yêu cầu các cấp bộ Đảng phải tăng
cường củng cố Đảng, phải đưa ra khỏi Đảng những người không còn tư cách
đảng viên. Phát triển và củng cố Đảng là một nhiệm vụ tiến hành thường
xuyên trong quá trình xây dựng Đảng để làm cho Đảng luôn luôn trong sạch
vững mạnh, đủ sức thực hiện thắng lợi đường lối chính trị của Đảng trong mọi
thời kỳ cách mạng.
Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh bàn về xây dựng đội ngũ, là
di sản quý báu, là nền tảng lí luận và phương châm xây dựng Đảng mãi mãi
soi sáng công tác xây dựng đội ngũ đảng viên của Đảng qua các thời kỳ cách

mạng. Từ khi có Đảng đến nay, Đảng ta đã trở thành một Đảng Mác xít vững
mạnh, một đội ngũ kiên cường của phong trào Cộng sản quốc tế. Được như
vậy, trước hết do Đảng ta luôn luôn trung thành với chủ nghĩa Mác-Lênin,
luôn chú trọng xây dựng một đội ngũ đảng viên vững mạnh, giữ gìn cách
mạng đi đôi với việc ra sức nâng cao kiến thức năng lực cho đội ngũ đảng
viên tương ứng với đòi hỏi của nhiệm vụ chính trị mà Đảng đã đặt ra. Muốn
thực hiện được đường lối chính trị đúng đắn của mình, Đảng phải xây dựng
đội ngũ đảng viên có đủ phẩm chất và năng lực, có lập trường tư tưởng vững

4

4


vàng, có tri thức và kinh nghiệm thực tiễn, trung thành với chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào điều kiện cụ thể của nước ta.
Lịch sử cho thấy mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn cách mạng cần có một đội
ngũ đảng viên thích ứng, có phẩm chất năng lực, mỗi đảng viên là một hạt
nhân lãnh đạo quần chúng ở cơ sở, đoàn kết chặt chẽ, liên hệ mật thiết với
quần chúng, phát huy được vai trò lực lượng vĩ đại của quần chúng.
Với quan điểm đúng đắn và trên cơ sở kinh nghiệm trong hoạt động
thực tiễn, chủ tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng chiến lược con người, đặc biệt
mỗi cán bộ, đảng viên là một tế bào của Đảng quyết định sự thành bại của
cách mạng.
b. Quan điểm của Đảng ta
Trong tình hình hiện nay, chúng ta đang thực hiện CNH, HĐH đất
nước. Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên càng phải được chú
trọng. Điều I Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam do Đại hội XI thông qua ghi
rõ: “Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên
phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt
đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của

giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành
nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và
pháp luật của Nhà nước; có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có
đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ
chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng”. Vấn đề xây
dựng đội ngũ cán bộ đảng viên nói chung và xây dựng đội ngũ đảng viên cơ
sở nói riêng được Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng chỉ rõ: “Phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
giỏi; đội ngũ cán bộ khoa học, công nghệ, văn hóa đầu đàn...”.
Đảng ta đã xác định những yêu cầu về tư cách đảng viên trong tình
hình hiện nay đó là: Trước hết, đảng viên phải là người giác ngộ lý tưởng
cách mạng, trung thành và có kiến thức, năng lực phấn đấu xây dựng đất nước
5

5


theo con đường XHCN. Đây là vấn đề cốt lõi của tư cách đảng viên, là yêu
cầu cơ bản nhất của đảng viên. Đồng thời đảng viên phải là người có ý thức tự
giác và tính tổ chức, kỉ luật cao; chăm lo xây dựng và bảo vệ sự thống nhất
của Đảng. Và phải là người tôn trọng và bảo vệ quyền lợi làm chủ của nhân
dân, chăm lo đến lợi ích vật chất và tinh thần của nhân dân, là người giữ vững
và không ngừng củng cố, phát triển mối liên hệ máu thịt giữa Đảng với nhân
dân.
Những đặc trưng cơ bản của tư cách đảng viên nêu trên là những yêu
cầu khái quát về phẩm chất và năng lực của người đảng viên cộng sản Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay. Bởi vậy, tùy vào hoạt động, điều kiện của cơ sở
mà mỗi đảng viên phải nắm vững và vận dụng đúng đắn các yêu cầu chung đó
một cách phù hợp. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX xác định:
“Trong những năm tới, toàn Đảng tiếp tục thực hiện các Nghị quyết về xây

dựng Đảng, nhất là Nghị quyết TƯ 6 (lần 2) khóa VIII”.
Trong giai đoạn mới hiện nay, mỗi một đảng viên dù ở bất cứ cương vị
nào trong Đảng, trong xã hội đều phải có phẩm chất chính trị vững vàng,
tuyệt đối trung thành với lý tưởng cách mạng của Đảng; có thái độ tích cực
với công cuộc đổi mới, đồng thời phải thực sự tiên phong gương mẫu, lao
động sang tạo, có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao; phải chấp hành nghiêm
pháp luật của nhà nước; có lối sống lành mạnh và giữ được mối quan hệ mật
thiết với quần chúng. Nghị quyết đại hội XI nêu rõ “Đẩy mạnh xây dựng,
chỉnh đốn Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức; tiếp tục đổi mới, nâng cao
hiệu quả công tác cán bộ, kiểm tra, giám sát và tư tưởng; thường xuyên học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng thật sự trong sạch, vững mạnh,
nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên; tiếp tục
đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng”.
Đội ngũ đảng viên cơ sở là lực lượng nòng cốt đảm bảo sự đoàn kết
trong chi bộ, Đảng bộ và trong nhân dân. Vai trò và uy tín của Đảng được thể
6

6


hiện qua đội ngũ đảng viên cơ sở, thực tế cho thấy, nơi nào tổ chức cơ sở đảng
vững mạnh, đội ngũ đảng viên tốt thì nơi đó phong trào phát triển mạnh, Nghị
quyết của Đảng mới trở thành hiện thực. Cơ sở không chỉ là nơi chấp hành
thực hiện mọi chủ trương, nghị quyết của Đảng mà còn là nơi chấp hành thực
hiện mọi chủ trương, đường lối của Đảng. Nếu xây dựng được đội ngũ đảng
viên cơ sở tốt, có tinh thần trách nhiệm cao sẽ phản ánh đề xuất kịp thời với
Đảng những vấn đề bức xúc của cuộc sống vào nghị quyết, bổ sung làm cho
nghị quyết của Đảng thêm phong phú, sáng tạo và hoàn thiện.
Hội nghị Trung ương VI (lần 2) khóa VIII đã ra Nghị quyết về một số

vấn đề cơ bản và cấp bách trong công tác xây dựng Đảng. Mở cuộc vận động
xây dựng, chỉnh đốn Đảng, tiến hành tự phê bình và phê bình trong các cấp
ủy, tổ chức Đảng, cán bộ chủ chốt từ Trung ương đến cơ sở.
Đây là một đợt sinh hoạt chính trị rộng lớn nhằm xây dựng tổ chức
Đảng” sẽ tạo ra sự chuyển biến về chất lượng trong hệ thống tổ chức Đảng và
đội ngũ đảng viên, năng lực sáng tạo và sức chiến đấu của Đảng sẽ được nâng
cao, đủ điều kiện để thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử vẻ vang là lãnh đạo
nhân dân ta phấn đấu vì mục tiêu:
“ Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”

7

7


II. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN VÀ CÔNG TÁC XÂY
DỰNG ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN CỦA ĐẢNG BỘ TRƯỜNG CHÍNH TRỊ
QUẢNG BÌNH TRONG NHỮNG NĂM QUA:
1.

Quá trình hình thành và phát triển của Trường chính trị Quảng
Bình:
Năm 1989, Tỉnh Quảng Bình được tái lập, Trường chính trị Quảng
Bình có quyết định thành lập. Trường chính trị Quảng Bình được tách ra từ
trường chính trị chung cũ của 3 tỉnh mới được chia tách ngày nay là Quảng
Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên -Huế.
Những buổi ban đầu, đội ngũ cán bộ của nhà trường chỉ có chưa đến 30
người, trong đó có chưa được 10 đảng viên. Sau hơn 30 năm hoạt động, đến
nay số cán bộ công chức, viên chức đã lên đến hơn 60 người, Đảng bộ nhà
trường có hơn 40 đảng viên. Nhiều cán bộ và giảng viên trẻ có năng lực được

quan tâm đầu tư, giúp đỡ, từng bước trưởng thành và được vinh dự đứng vào
hàng ngũ của Đảng. Liên tục trong hơn 30 năm qua, Đảng bộ nhà trường
được cấp trên công nhận là Đảng bộ trong sạch vững mạnh, nhiều năm là
Đảng bộ trong sạch vững mạnh xuất sắc.
Thành tích mà Đảng bộ nhà trường đạt được là nhờ sự quan tâm, lãnh
đạo, chỉ đạo của các Ban, Ngành, các cấp có liên quan. Đặc biệt là sự đóng
góp có tính chất quyết định của đội ngũ cán bộ, đảng viên, giảng viên, nhân
viên trong nhà trường. Một tập thể sư phạm đoàn kết, năng động, sáng tạo, tận
tụy với công việc, đây chính là lực lượng giữ vai trò nòng cốt trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường.
Chính vì vậy, việc xây dựng đội ngũ giảng viên nói chung, đội ngũ
đảng viên nói riêng đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu là
vấn đề quan trọng, then chốt cần được đặt ra và có biện pháp giải quyết nhằm
không ngừng nâng cao chất lượng mỗi đảng viên trong việc thực hiện nhiệm
vụ chính trị của nhà trường là đào tạo lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ chủ
chốt của tỉnh nhà.
8

8


2. Quy mô về số lượng, chất lượng của đội ngũ cán bộ nhà trường:
2.1 Quy mô về số lượng:
* Số lượng: Tổng số cán bộ giảng viên, nhân viên: 62
Trong đó: Biên chế Nhà nước: 46
Nhân viên hợp đồng: 16
2.2. Chất lượng đội ngũ:
* Trình độ văn hóa:
- Tiến sỹ: 1 (chiếm tỉ lệ gần 2%)
- Thạc sỹ và đang học thạc sỹ: 16 (chiếm tỉ lệ gần 25%)

- Đại học: 42 (chiếm tỉ lệ hơn 68%)
- Trung cấp: 3 (chiếm tỉ lệ gần 5%)
2.3. Một số nhận xét chung về thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ,
giảng viên nhà Trường hiện nay:
- Ưu điểm: Chất lượng đội ngũ tương đối đồng đều, đây là một trong
những đơn vị có trình độ cao và nhiệt tình, có ý thức công việc, có năng lực
sư phạm, có ý thức xây dựng và đoàn kết. Hầu hết cán bộ, giảng viên sống ở
thành phố và các thị trấn vùng ven nên có nền văn hóa cơ bản và tiến bộ. Mặt
khác, do hoàn toàn thoát ly với nông nghiệp nên thời gian rảnh nhiều, có điều
kiện đầu tư vào công tác dạy học và hoạt động xã hội. Cũng chính vì vậy mà
việc tự học thêm để nâng cao trình độ được phát huy. Nhiều giảng viên không
kể tuổi tác vẫn đăng ký học thêm các lớp về chuyên môn, nghiệp vụ và các
lớp bồi dưỡng phương pháp giảng day tích cực, không ngừng nâng cao trình
độ dưới mọi hình thức.
- Một số tồn tại:
+ Cơ cấu đội ngũ chưa đồng bộ.
+ Chất lượng đội ngũ thiếu cân đối, số giảng viên có trình độ từ thạc sỹ
trở lên cón ít; nhiều người tuổi cao, trình độ thấp, khó bắt nhịp với yêu cầu
phát triển hiện tại của nhà trường.
9

9


+ Hầu hết giáo viên đi dạy xa nhà nên gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt
trong sinh hoạt tập thể và hoạt động ngoài giờ gặp rất nhiều trở ngại.
+ Năng lực giáo viên còn nhiều hạn chế; cán bộ, đảng viên nòng cốt lúc
đầu còn ít và chưa phát huy hết thế mạnh của mình.
3. Thực trạng đội ngũ đảng viên của Đảng bộ nhà trường:
3.1 Số lượng đảng viên:

- Tổng số: 42 (Chiếm tỷ lệ: 66%)
+ Trong đó: Đảng viên chính thức: 39
+ Đảng viên dự bị: 03
3.2 Trình độ văn hóa:
100% tốt nghiệp Trung học phổ thông
3.3 Trình độ chuyên môn:
- Tiến sỹ: 1 (chiếm tỉ lệ gần 2,5%)
- Thạc sỹ và đang học thạc sỹ: 16 (chiếm tỉ lệ gần 40%)
- Đại học: 25 (chiếm tỉ lệ hơn 57,5%)
3.4. Trình độ chính trị:
- Cao cấp: 10 (chiếm tỉ lệ gần 26%)
- Trung cấp: 32(chiếm tỉ lệ hơn 74%)
* Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ đảng viên:
- Ưu điểm: Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trên nhiều mặt, song trong
những năm qua, Đảng bộ nhà trường vẫn bám sát các Nghị quyết của Trung
ương, Nghị quyết Đảng bộ các cấp. Xác định công tác xây dựng đội ngũ đảng
viên là then chốt. Nghị quyết của Đảng bộ được xây dựng có trọng tâm, trọng
điểm, phù hợp với tình hình hoạt động của nhà trường trong từng giai đoạn.
Thường xuyên tổ chức một cầu nối giữa Đảng với quần chúng nhân dân, nắm
bắt kịp thời tư tưởng, nguyện vọng của quần chúng, từ đó có biện pháp giúp
đỡ, động viên quần chúng hoàn thành nhiệm vụ. Chăm lo công tác phát triển
đảng viên. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, sinh hoạt chi bộ hàng tháng, uốn
nắn những tư tưởng lệch lạc trong đội ngũ cán bộ, đảng viên. Thực hiện
10

10


nghiêm túc công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo tinh thần Nghị quyết
Trung ương 6 (lần 2) khóa VIII. Quan tâm, bồi dưỡng đảng viên qua các

phong trào đoàn thể, quần chúng, đặc biệt chú trọng bồi dưỡng, tạo nguồn
phát triển Đảng trong đội ngũ Đoàn thanh niên và công đoàn cơ sở.
Mỗi đảng viên là một tấm gương sáng về sự tận tụy, ý thức tự giác, tính
tổ chức, kỷ luật, chăm lo xây dựng và bảo vệ sự đoàn kết, thống nhất trong
Đảng. Không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, năng lực
công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có lối sống lành mạnh, đấu
tranh chống chủ nghĩa cơ hội và các biểu hiện tiêu cực trong tập thể, có ý thức
tự phê bình và phê bình thẳng thắn. Nhiều đảng viên thể hiện rõ năng lực tổ
chức thực hiện nhiệm vụ xuất sắc và nhiều năm liên tục được công nhận là
giảng viên giỏi, được Hiệu trưởng nhà trường và cấp trên khen thưởng. Hầu
hết các đảng viên đều tham gia tích cực công tác quần chúng, công tác xã hội
nơi công tác và trên địa bàn dân cư, tích cực tuyên truyền vận động gia đình
và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước.
Trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà
trường, nhiều năm liền Đảng bộ nhà trường được cấp trên công nhận là Đảng
bộ trong sạch vững mạnh xuất sắc, tiêu biểu.
- Tồn tại:
Trước hết, Ban chấp hành Đảng bộ chưa có nhiều kinh nghiệm trong
công tác xây dựng Đảng nói chung, xây dựng đội ngũ đảng viên nói riêng.
Chưa thường xuyên quan tâm, giáo dục nâng cao phẩm chất, kiến thức và
năng lực cho đảng viên. Công tác đầu tư cho đảng viên trẻ học tập để phát
triển chưa được chú trọng thường xuyên. Chưa nâng cao trình độ lý luận cho
đội ngũ cán bộ, đảng viên. Tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình của
một số đảng viên, nhất là đảng viên trẻ còn né tránh, nể nang. Những biểu
hiện trên tuy không nhiều nhưng cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến phẩm
chất của người cán bộ đảng viên.
11

11



Nội dung, phương thức sinh hoạt chi bộ chưa phong phú, chủ yếu đi
sâu vào công tác đánh giá chỉ đạo, kiểm tra. Các luồng thông tin, tài liệu về
công tác xây dựng Đảng, các vấn đề thời sự trong nước và trên thế giới còn
hạn chế. Nhiều đảng viên, nhất là các đảng viên lâu năm, có kinh nghiệm
chưa thể hiện được vai trò đầu tàu, gương mẫu trong sinh hoạt và tham gia
đóng góp ý kiến xây dựng tổ chức.
- Một số nguyên nhân:
Với những kết quả đã đạt được trong những năm qua, trước hết Chi bộ
bám sát và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Đảng bộ cấp trên, Nghị
quyết Đảng bộ nhà trường.
Thường xuyên bám sát, lãnh đạo và chỉ đạo các khoa, phòng, tổ bộ
môn quán triệt đầy đủ các chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương Đảng về đường
lối đổi mới trong công tác chăm lo xây dựng đội ngũ giảng viên. Kịp thời kiện
toàn cấp ủy có năng lực nhiệt tình, phát huy vai trò nòng cốt trong công tác
lãnh đạo. Nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng ủy, chi bộ. Phân công hướng
dẫn, kiểm tra đảng viên, phát huy vai trò gương mẫu trước quần chúng, giữ
mối liên hệ mật thiết với quần chúng, phát triển đảng viên đúng tiêu chuẩn.
Không ngừng tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ,
đặc biệt là giảng viên gặp hoàn cảnh khó khăn, neo đơn. Có kế hoạch cụ thể,
kịp thời để bồi dưỡng, tạo điều kiện cho các giảng viên trẻ, có năng lực và
nhiệt tình nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cũng như bồi dưỡng
thường xuyên để họ sớm được đứng vào hàng ngũ của Đảng.
Nguyên nhân dẫn đến một số khuyết điểm là do nhận thức của một số
đảng viên còn hạn chế, bên cạnh đó tác động của cơ chế thị trường ảnh hưởng
không nhỏ đến đời sống và tư tưởng cán bộ, đảng viên. Nhiều cán bộ, đảng
viên công tác xa nhà nhiều năm có nguyện vọng xin về gần nhà, đặc biệt là
những người lớn tuổi, sức khỏe yếu nhưng chưa được giải quyết.
Công tác giáo dục chính trị tư tưởng của đảng bộ đã có cố gắng nhưng

nội dung, phương thức chưa được đổi mới phù hợp với tình hình thế giới và
12

12


trong nước hiện nay, nhiều cán bộ, đảng viên còn thờ ở trước những biến
động chính trị trong và ngoài nước, ngại nghiên cứu tài liệu, theo dõi thông
tin đại chúng để nắm bắt kịp thời những vấn đề đã và đang diễn ra hàng ngày.
Việc cung cấp tài liệu, thông tin, báo chí, tập san đến cán bộ, đảng viên còn
nghèo nàn, chậm trễ. Mặt khác, do tính chất của công việc, đảng viên khó sắp
xếp đươc thời gian để tiếp cận thông tin.
- Việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc của chi ủy thiếu thường xuyên, có lúc
chưa sâu sát, kịp thời, bởi vậy chưa nắm bắt những biểu hiện tiêu cực để uốn
nắn, điều chỉnh hoặc biểu dương kịp thời những thành tích mà từng cá nhân
đạt được.
* Một số bài học kinh nghiệm trong công tác xây dựng đội ngũ cán
bộ, đảng viên:
- Một là, tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng cho đội ngũ đảng viên,
đây là biện pháp có ý nghĩa tiên quyết để nâng cao nhận thức.
- Hai là, cần phải có sự chỉ đạo kịp thời, sát sao của cấp trên, cùng với
sự nỗ lực, chủ động của Ban chấp hành chi ủy.
- Ba là, tăng cường công tác quản lý đảng viên, nhất là hoạt động quan
hệ xã hội của đảng viên. Có chế độ khen thưởng vật chất và tinh thần kịp thời,
thích đáng. Phát huy gương người tôt, việc tốt, tạo khí thế thi đua sôi nổi
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. chăm lo công tác phát triển đảng viên
mới, nhằm tăng nguồn lực, sinh lực cho Đảng.
- Bốn là, duy trì nề nếp sinh hoạt Đảng, thực hiện tốt nguyên tắc tập
trung dân chủ và chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Bàn bạc ,thảo
luận xây dựng Nghị quyết cũng như mọi công việc của chi bộ. Thường xuyên

tiến hành tự phê bình và phê bình, tạo sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng.
- Năm là, biết khơi dậy sức sáng tạo, phá huy quyền làm chủ của cán
bộ, đảng viên trên các lĩnh vực nói chung và công tác xây dựng Đảng nói
riêng.

13

13


- Sáu là, tăng cường mối quan hệ chặt chẽ với quần chúng, tôn trọng và
biết lắng nghe ý kiến của quần chúng, đây là cơ sở để đánh giá đúng chất
lượng đảng viên vì quần chúng là người sâu sát với đảng viên nhất.
- Ngoài ra, chi bộ phải có Nghị quyết phù hợp với đặc điểm và tình
hình hoạt động của nhà trường trong từng giai đoạn. Thực hiện phân công phụ
trách cụ thể với phương châm đúng người, đúng việc, đúng thời gian. Lãnh
đạo gắn với việc kiểm tra, giám sát để uốn nắn, điều chỉnh kịp thời những vi
phạm của đảng viên.
Công tác xây dựng Đảng gắn liền với tăng cường hiệu lực quản lý, điều
hành của chính quyền về mọi mặt.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực trạng đội ngũ đảng viên nhà trường,
vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ là cần thiết, thực hiện mục tiêu trước mắt
và lâu dài của nhà trường nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương
pháp, hình thức dạy học trong giai đoạn hiện nay.
Tất nhiên, để xây dựng nhà trường vững mạnh toàn diện đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ của tình hình mới đòi hỏi đội ngũ giảng viên nói chung, đội ngũ
đảng viên nói riêng phải tiếp tục phấn đấu nhiều hơn nữa. Nhìn vào thực trạng
đội ngũ đảng viên vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế nhất định. Vì vậy, phải có
những định hướng chung cho sự phát triển đội ngũ cán bộ, đảng viên. Muốn
vậy, cần phải đưa ra những biện pháp cụ thể, đủ về số lượng, mạnh về chất

lượng, đồng bộ về cơ cấu.

14

14


III. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ:
1. Phương hướng chung:
Từ nay đến năm 2015 toàn Đảng, toàn dân ta tổ chức thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, từng bước xây dựng cơ sở vật, khoa
học, kỹ thuật, xây dựng nền tảng cho đất nước trên con đường công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Tập thể cán bộ giảng viên, nhân viên nhà trường trong những năm qua
đã và đang đạt được nhiều thành tích đáng tự hào, Đội ngũ giảng viên là nhân
tố quyết định chất lượng đào tạo. Chính vì vậy, nhằm thực hiện thành công
chiến lược phát triển giáo dục được tiếp tục phát triển trong Nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, đòi hỏi vai trò lãnh đạo của Đảng và chất
lượng đội ngũ đảng viên phải ngang tầm với sự phát triển. Đảng bộ phải thực
sự xứng đáng là hạt nhân lãnh đạo trong hệ thống chính trị. Đội ngũ ban chấp
hành Đảng bộ phải có đủ phẩm chất, năng lực đảm đương trọng trách nhiệm
trước Đảng, trước quần chúng về sự phát triển toàn diện của nhà trường. Ban
chấp hành đảng bộ phải xây dựng khối đại đoàn kết, thống nhất cao, trở thành
nhân tố lãnh đạo phong trào.
Không ngừng học tập để nâng cao trình độ lý luận, nắm vững chuyên
môn nghiệp vụ làm thấu suốt tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, đây là
nhiệm vụ bức bách của đảng bộ.
Có kế hoạch xây dựng đội ngữ kế cận, đảng bộ cần chăm lo đến công
tác bồi dưỡng, giúp đỡ quần chũng để kết nạp vào Đảng những người ưu tú.
Đặc biệt quan tâm phát triển Đảng đồng đều ở các khối.

Toàn đảng bộ quyết tâm thực hiện xây dựng và chỉnh đốn Đảng, theo
tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2) khóa VIII về đấu tranh tự phê bình
và phê bình. Đảng bộ phải coi trọng công tác chỉnh đốn Đảng là vấn đề sinh
hoạt chính trị thường xuyên, xây dựng đảng bộ trong sạch vững mạnh, làm
cho đội ngũ Đảng viên không ngừng học tập để hiểu biết ngày càng cao về
chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, vững vàng về chính trị tư
15

15


tưởng, xây dựng khối đại đoàn kết, thống nhất cao trong nội bộ Đảng làm cho
Đảng thực sự là người lãnh đạo, người đầy tớ trung thành của nhân dân.
* Các chỉ tiêu phấn đấu cụ thể:
- Đảng bộ phải được liên tục công nhận là đảng bộ trong sạch, vững
mạnh, xuất sắc tiêu biểu hàng năm. 100% đảng viên được xếp loại đảng viên
đủ tư cách loại 1.
- Từ nay đến cuối năm 2015:
+ 100% đảng viên được bồi dưỡng chương trình lý luận chính trị.
+ Tỷ lệ đảng viên chiếm hơn 80% tổng cán bộ giảng viên của nhà
trường.
+ Hoàn chỉnh cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ của nhà
trường, đặc biệt là số cán bộ chủ chốt.
* Phương thức xây dựng:
Bám sát các chỉ tiêu đào tạo của Đảng bộ, của ngành từ nay đến năm
2015 và chỉ tiêu cùng năm để xây dựng kế hoạch của chi bộ.
Xây dựng đội ngũ đảng viên là nòng cốt, tiếp tục phát triển trên cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng các hình thức:
- Bồi dưỡng tại chỗ: Học tập, quán triêt, tổ chức thực hiện nghiêm túc
nghị quyết, chỉ thị từ Trung ương tới cơ sở.

- Cử đi đào tạo các Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí
Minh và các Học viện trong cả nước theo các hình thức đào tạo phù hợp với
yêu cầu chung.
- Bồi dưỡng qua các phong trào quần chúng.
2.Một số giải pháp xây dựng đội ngũ đảng viên nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo lý luận chính trị của nhà trường:
2.1 Nâng cao chất lượng giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ
đảng viên:
Đây là nhiệm vụ cơ bản, thường xuyên của đảng bộ, là biện pháp chủ
động, tích cực nhằm bảo đảm tư cách đảng viên, bảo đảm cho mỗi đảng viên
16

16


dù ở cương vị nào, dù trong điều kiện nào của cách mạng vẫn xứng đáng là
những chiến sỹ cộng sản, có ý tưởng cách mạng, giữ vững vai trò tiên phong,
gương mẫu trong nhận thức và hành động.
Nội dung giáo dục đảng viên bao gồm: Trang bị những kiến thức về
chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm, đường lối
của Đảng, chính sách của pháp luật của Nhà nước; nâng cao trình độ văn hóa,
chuyên môn - nghiệp vụ, về tổ chức quản lý, về văn hóa xã hội… nhằm trang
bị kiến thức cơ bản, có hệ thống và toàn diện, phục vụ yêu cầu lãnh đạo của
đảng bộ đối với nhiệm vụ chính trị trong từng thời gian nhất định, tạo điều
kiện để mỗi đảng viên phát triển về cả trí tuệ, niềm tin, đạo đức và năng lực
hành động, chống tư tưởng bảo thủ, trông chờ, thụ động. phải nắm vững
phương châm coi trọng cả 2 mặt xây và chống, trong đó xây bao giờ cũng là
hướng cơ bản và chủ yếu. Đồng thời phải kiên quyết và kịp thời xử lý những
biểu hiện tiêu cực, nhất là sự suy thoái về chinh trị và đạo đức, lối sống trong
1 số đảng viên.

Việc giáo dục nâng cao chất lượng chính trị tư tưởng cho đội ngũ đảng
viên, cần được lập kế hoạch trong từng thời gian, phù hợp với nhiệm vụ chính
trị và chất lượng đội ngũ đảng viên. Trong tình hình hiện nay, đảng bộ cần
chú trọng:
* Giáo dục lý tưởng cách mạng, lòng trung thành tuyệt đối với sự
nghiệp cách mạng cuả Đảng, giai cấp công nhân và dân tộc; kiên định con
đường xã hội chủ nghĩa; nâng cao ý thức tổ chức, tích cực chống các hiện
tượng tự do vô kỷ luật, vô trách nhiệm cả trong hành động và trong phát ngôn.
* Nâng cao nhận thức của đảng viên về các quan điểm, chính sách đổi
mới Đảng; chú trọng bồi dưỡng kiến thức, năng lực đáp ứng nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục Tiểu học trong giai đoạn hiện nay và
đáp ứng yêu cầu của công tác vận động quần chúng.

17

17


* Giáo dục lối sống lành mạnh, trong sạch “cần, kiệm, liêm, chính, chí
công, vô tư”; chống các hiện tượng tiêu cực, chuyên quyền, độc đoán, mất
dân chủ…
Bằng nhiều hình thức, phương pháp giáo dục đa dạng không chỉ mở
các lớp học tập trung, mà điều quan trọng là phải được tiến hành trong tất cả
các hoạt động của đảng bộ như: nâng cao chất lượng sinh hoạt Đảng, làm tốt
công tác quản lý và phân công công tác cho đảng viên, tiến hành kiểm tra
thường xuyên đảng chấp hành điều lệ Đảng. Đồng thời kết hợp trong sinh
hoạt chuyên môn… chú trọng phát huy tính tích cực chủ động cuả đảng viên
trong việc tự học, tự rèn luyện, phấn đấu và trưởng thành trong hoạt động
thực tiễn theo cương vị và nhiệm vụ của mình.
2.2 Thực hiện chặt chẽ nội dung quản lý đảng viên và phân công

đảng viên:
Quản lý đảng viên là quản lý con người. Mỗi hoàn cảnh cũng như đối
tượng quản lý đối tượng thay đổi cho phù hợp. Công tác quản lý đảng viên, từ
trước đến nay vốn đã quan trọng và nó càng quan trọng hơn khi Đảng ta thực
hiện đường lối phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong tình hình quốc tế có nhiều diễn biến chính trị phức tạp, chủ nghĩa đế
quốc thực hiện âm mưu “Diễn biến hòa bình” nhằm xóa bỏ chủ nghĩa xã hội
và sự lãnh đạo của Đảng ta, công tác quản lý chặt chẽ đảng viên cần phải
được chú trọng, Đảng bộ phải tăng cường quản lý chặt chẽ đảng viên. Đồng
thời mỗi đảng viên phải tự giác gắn mình trong sự quản lý của chi bộ, tự khép
mình trong khuôn khổ kỷ luật của Đảng, không một đảng viên nào đứng
ngoài sự quản lý của tổ chức. Công tác quản lý đảng viên phải toàn diện, hiểu
rõ đội ngũ đảng viên của chi bộ về quá khứ, hiện tại và triển vọng của từng
đảng viên.
Làm tốt công tác đảng viên mới đánh giá đúng thực trạng đảng viên,
phân loại đảng viên chính xác và có những giải pháp thiết thực nhằm nâng
18

18


cao chất lượng đội ngũ đảng viên, bảo vệ nộ bộ trong sạch, đáp ứng những
yêu cầu của tình hình nhiệm vụ mới. nội dung công tác quản lý đảng viên bao
gồm:
-

Trước hết, quản lý về chính trị - tư tưởng của đảng viên, là quản lý lập trường
chính trị của đảng viên, hướng cho đảng viên có suy nghĩ và hành động đứng
đắn, thật sự là người giác ngộ lý tưởng xã hội chủ nghĩa, có bản lĩnh chính trị,

luôn trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng, tin tưởng vào con đường
xã hội chủ nghĩa mà Đảng, Bác Hồ và nhân dân ta đã lựa chọn. Đảng viên
phải có thái độ tích cực trong công cuộc đổi mới toàn diện của đất nước, và
làm theo đúng nghị quyết của Đảng, tiên phong, gương mẫu trên tất cả các
lĩnh vực, kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện như: Giảm sút ý chí chiến
đấu, giảm sút tinh thần trách nhiệm, thiếu ý thức tổ chức, kỷ luật giao động
mất lòng tin, lối sống ích kỷ buông thả sa đọa, ức hiếp quần chúng…

-

Quản lý hoạt động của đảng viên, Cụ thể là:
* Quản lý trình độ năng lực:
Để phân công công tác cho phù hợp, phát huy vai trò của người đảng
viên, trong công tác quản lý đảng viên phải nắm vững trình độ và năng lực
thực tế của đảng viên. Về trình độ, không chỉ nhìn vào bẳng cấp mà phải xem
xét cụ thể năng lực lãnh đạo, trình độ hiểu biết và kinh nghiệm công tác, thực
tiễn và hiệu quả hoạt động của mối đảng viên. Trong tình hình hiện nay, đòi
hỏi đảng viên phải ra sức học tập, nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, chuyên
môn nghiệp vụ, tin học ngôn ngữ, nâng cao năng lực công tác, năng lực lãnh
đạo quần chúng hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Trên cơ sở quản lý tốt
trình độ và năng lực của đảng viên, đảng bộ được xây dựng kế hoạch đã đề ra.
Đồng thời trên cơ sở đó phát hiện cho đảng bộ, chuyên môn, các đoàn thể
( công đoàn- Đoàn thanh niên) những đảng viên ưu tú có phẩm chất đạo đức,
năng lực vào những chức vụ lãnh đạo, góp phần tham gia bố trí cán bộ đúng.
* Quản lý sinh hoạt gia đình và quan hệ xã hội:

19

19



Để chi bộ quản lý được sinh hoạt gia đình và quan hệ xã hội của đảng
viên, mỗi đảng viên phải tự giác, mặt khác phải dựa vào quần chúng, lắng
nghe quần chúng, lắng nghe ý kiến nhận xét đảng viên của quần chúng. Đảng
bộ phải nắm vững hoàn cảnh về đời sống và sinh hoạt gia đình đảng viên, có
biện pháp giúp đỡ gia đình đảng viên gặp khó khăn. Người thân trong gia
đình đảng viên có hành vi phạm pháp, đảng viên phải báo cáo với Đảng bộ để
tổ chức kịp thời giúp đảng viên có biện pháp ngăn ngừa và khắc phục hậu
quả. Đặc biệt, trong tình hình hiện nay, đảng viên phải hết sức tự giác, không
làm lộ bí mật Quốc gia, đề phòng âm mưu phá hoại của kẻ thù. Đảng bộ phải
kịp thời xử lý nghiêm minh những đảng viên làm trái với quy định của Đảng
và Nhà nước trong quan hệ, làm việc với người nước ngoài. Phải luôn luôn
đặt lợi ích của tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên
lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi
ích cá nhân. Mỗi Đảng viên phải giải quyết đúng đắn mối quan hệ gia đình và
xã hội, phải đảm bảo nguyên tắc của Đảng.
-

Quản lý độ ngũ đảng viên là quản lý về số lượng, cơ cấu và chất lượng đảng
viên.
* Quản lý số lượng:
Quản lý số lượng là quản lý về sự tăng giảm của dội ngũ do thuyên
chuyển công tác, di chuyển nơi cư trú, đảng viên mới kết nạp, đảng viên đưa
ra khỏi đảng bằng các hình thức, đảng viên đã chết. Định kỳ hàng tháng, hàng
qúy, đảng bộ báo cáo lên cấp trên tình hình số lượng đảng viên của Đảng bộ
để cấp trên nắm bắt và có chỉ đạo xử lý kịp thời.
* Quản lý cơ cấu đội ngũ đảng viên là phân loại theo dõi sự thay đổi cơ
cấu về giới, dân tộc, tôn giáo, thành phần giai cấp, tuổi đời.
* Quản lý chất lượng là quản lý về trình độ học vấn, trình độ chính trị,
chuyên môn nghiệp vụ, bằng cấp, học hàm, học vị trong đội ngũ đảng viên và

nắm kết quả phân loại đảng viên hàng năm của đảng bộ.

20

20


* Quản lý hồ sơ đảng viên: Bao gồm lý lịch đảng viên, các quyết định
kết nạp vào đảng, công nhận đảng viên chính thức, đề bạt, khen thưởng, kỷ
luật và các bản kiểm điểm, nhận xét đảng viên, giấy chuyển sinh hoạt Đảng
và Danh sách đảng viên của đảng bộ. Hàng năm đảng bộ phải kịp thời bổ
sung những thay đổi trong lý lịch đảng viên.
Làm tốt việc quản lý đội ngũ đảng viên là cơ sở để đảng bộ nhà trường
nắm chắc tình hình, đề ra các quyết định, chủ trương đúng trong việc nâng
cao chất lượng độ ngũ đảng viên, đáp ứng những đòi hỏi của nhiệm vụ chính
trị. Song để thực hiện tốt công tác này, đảng bộ nhà trường phải làm cho cán
bộ, đảng viên nhận thức đúng đắn ý nghĩa và những quan điểm của Đảng về
tăng cường công tác quản lý đảng viên. Đồng thời tất cả các đảng viên đều
phải được giao công tác cụ thể phù hợp với năng lực, sở trường và hoàn cảnh.
Mặt khác, đảng bộ phải đảm bảo nền nếp sinh hoạt đều đặn, cải tiến và nâng
cao chất lượng sinh hoạt. Chú trọng tổ chức cho quần chúng tham gia xây
dựng Đảng và thực hiện tốt công tác kiểm tra, trước hết là kiểm tra đảng viên
chấp hành Điều lệ Đảng.
2.3 Tiếp tục nâng cao trách nhiệm đội ngũ Ban chấp hành và cán bộ
cốt cán:
Xây dựng độ ngũ Ban chấp hành và cán bộ cốt cán vững vàng về chính
trị, gương mẫu về đạo đức, phẩm chất, trong sạch về lối sống, có trí tuệ, có
kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn, gắn bó mật thiết với nhân dân, có
cơ chế tuyển chọn, bồi dưỡng đào taọ đội ngũ Ban chấp hành và cán bộ cốt
cán, làm tốt quy hoạch tạo nguồn kế cận.

Đánh giá và sử dụng đội ngũ Ban chấp hành và cán bộ cốt cán trên cơ
sở tiêu chuẩn. Lấy hiệu quả công tác thực tiễn làm thước đo và sự tín nhiệm
của nhân dân. Chống cho được tư tưởng cục bộ, bè phái, đánh giá tuyển chọn
của đội ngũ Ban chấp hành và cán bộ cốt cán theo ý chí chủ quan của một số
đảng viên. Cần có tính quy hoạch đội ngũ Ban chấp hành để đào tạo từng
bước trẻ hoá đội ngũ cán bộ, đảng viên. Đồng thời mang tính kế thừa, phải
21

21


xây dựng đội ngũ Ban chấp hành và cán bộ cốt cán của đảng bộ vững mạnh
về năng lực và trí tuệ, đủ sức đủ tài để gánh vác nhiệm vụ của Đảng và tỉnh
nhà giao phó. Thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo đội ngũ cán bộ chủ chốt ngang
tầm nhiệm vụ cho tỉnh nhà.
2.4 Nâng cao chất lượng sinh hoạt Đảng:
Đề cao vai trò của Đảng bộ nhà trường nói chung và các chi bộ trực
thuộc Đảng bộ nhà trường nói riêng. Bởi vì, theo cơ cấu tổ chức của Đảng thì
chi bộ là đơn vị tổ chức của Đảng trực tiếp gắn bó với quần chúng nhân dân,
có trách nhiệm lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị, đồng thời
tiếp thu những ý kiến, kinh nghiệm và nguyện vọng của đảng viên và quần
chúng kịp thời phản ánh lên cấp trên, đóng góp vào hoàn chỉnh các chủ
trương, chính sách, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước. Chi bộ còn là
nơi trực tiếp giáo dục, quản lý phân công công tác cho đảng viên, thi hành kỷ
luật đảng viên, thu nộp đảng phí và tiến hành công tác vận động quần chúng ở
đơn vị.
Với tư cách là những “tế bào” của Đảng, là hạt nhân lãnh đạo tại đơn
vị, do vậy chất lượng sinh hoạt chi bộ quyết định sức sống, sự tồn tại của chi
bộ.
Trước hết, chi bộ phải sinh hoạt đúng định kỳ mỗi tháng một lần. Đây

là một trong những hình thức hoạt động chủ yếu của chi bộ, là khâu công tác
đầu tiên tạo sự thống nhất về nhận thức (quan điểm, nội dung, kế hoạch) là
tiển đề cho các hoạt động tiếp theo của một công việc, thời kỳ … Đồng thời,
sinh hoạt chi bộ cũng là khâu hoạt đông cuối cùng để đánh giá kết quả, những
tồn tại, thiếu sót của chi bộ.
Để nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, Ban chấp hành chi bộ phải
chọn nội dung đúng, phù hợp với nhiệm vụ chính trị trong từng thời kỳ của
chi bộ, nội dung đó đáp ứng được tình hình và mong muốn của Đảng viên,
quần chúng trong nhà trường. Những vấn đề đưa vào nội dung phải cụ thể,

22

22


trọng tâm, trọng điểm, không chung chung, ôm đồm quá nhiều nội dung trong
một buổi sinh hoạt, chỉ nên tập trung một, hai vấn đề trọng tâm.
Từ nội dung xác định, chi bộ phải chọn hình thức sinh hoạt cho phù
hợp (ai chủ trì, ai báo cáo, hình thức kết thúc là biểu quyết thành quyết nghị
hay chỉ kết luận...) Đặc biệt việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong
sinh hoạt chi bộ, phải thực sự tạo được không khí thảo luận cởi mở, thẳng
thắn khai thác và tập hợp trí tuệ của cán bộ, đảng viên trong việc chuẩn bị các
đề án, nghị quyết, xây dựng kế hoạch tới của chi bộ. Dù sinh hoạt định kỳ
hay đột xuất đều phải được tiến hành nghiêm túc, đúng quy tắc. Trong sinh
hoạt bảo đảm mỗi tháng đảng viên đều có thể trình bày với chi bộ những tâm
tư, nguyện vọng, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ hoặc trong cuộc sống đời thường để chi bộ góp ý hoặc có biện pháp
giúp đỡ thiết thực. Song để phát huy nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh
hoạt chi bộ, dù nội dung sinh hoạt là vấn đề gì trong các buổi sinh hoạt của
chi bộ phải đảm bảo ba tính chất cơ bản, đó là: Tính lãnh đạo; tính giáo dục,

tính chiến đấu. Phải phát huy được dân chủ nội bộ khi bàn bạc và quyết nghị
mọi vấn đề thuộc phạm vi nhiệm vụ của chi bộ, thực hiện nghiêm túc quyền
của Đảng viên, duy trì nền nếp và chế độ tự phe bình trên tinh thần thẳng
thắn, trung thực, đúng mức, làm rõ đúng sai, bám sát yêu cầu xây dựng đảng
và tình đồng chí, đồng nghiệp. Không để tình trạng né tránh, nể nang, xuề
xòa, đoàn kết một chiều, “bằng mặt không bằng lòng” trong sinh hoạt chi bộ.
2.5 Làm tốt công tác quần chúng, phát động quần chúng tham gia
xây dựng Đảng:
Thực hiện chế độ phân công làm công tác quần chúng một cách cụ thể,
nền nếp, qua đó định kỳ lấy ý kiến nhận xét quần chúng qua từng đảng viên.
Các đảng viên là chi ủy, trưởng khoa, phòng, tổ bộ môn phải đi sâu, sát quần
chúng lắng nghe ý kiến, tâm tư nguyện vọng quần chúng để phản ánh và giải
quyết kịp thời những vướng mắc, những đề xuất chính đáng của quần chúng.
Giao trách nhiệm cho đảng viên trẻ chủ động, gương mẫu trong công tác xây
23

23


dựng phong trào quần chúng, phong trào bề nổi, qua đó làm cơ sở đánh giá
giá năng lực, phẩm chất đạo đức và mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân.
Công tác vận động quần chúng phải được tiến hành cả chiều rộng, chiều sâu.
Đồng thời phátđộng quần chúng tham gia xây dựng Đảng trên tất cả các mặt,
các lĩnh vực, phát huy tối đa trí tuệ quần chúng, tạo thành sức mạnh đoàn kết,
thống nhất trong và ngoài Đảng.
2.6

Coi trọng công tác phát triển đảng viên, không ngừng tăng thêm sức trẻ,
bảo đảm sự kế thừa, phát triển đội ngũ đảng viên một cách vững chắc và
liên tục:

Ban chấp hành Đảng bộ và các đoàn thể (Công đoàn, Đoàn thanh niên,
Hội cựu chiến binh, Chi hội luật gia, hội phụ nữ) chú trọng xây dựng phong
trào quần chúng phát triển toàn diện về các mặt, từ phong trào đó lựa chọn
những thanh niên, đoàn viên ưu tú, những đối tượng tích cực để có kế hoạch
bồi dưỡng, kết nạp vào hàng ngũ của Đảng. Chú trọng phát triển Đảng ở các
bộ phận khác, tạo sự đồng đều đội ngũ đảng viên ở tất cả các khối, các bộ
phận trong nhà trường.
2.7. Ngăn chặn và đẩy lùi nguy cơ suy thoái, tham nhũng, quan liêu:
Ngay từ khi có chính quyền, Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh đã luôn
chú trọng chống những khuyết điểm tiêu cực, suy thoái trong cán bộ đảng
viên.
Trong thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Bên
cạnh những thành tựu đạt được Đảng ta chỉ ra 4 nguy cơ, trong đó có nguy cơ
suy thoái về đạo đức cán bộ của một bộ phận cán bộ đảng viên với tình hình
và mức độ ngày càng phức tạp, nghiêm trọng.

-

Để nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, Đảng bộ nhà trường cần phải tập
trung đấu tranh ngăn chặn suy thoái đạo đức trong đội ngũ, chống gian lận
trong thi cử, dạy thêm, đánh giá xếp loại…

-

Tăng cường quản lý, giáo dục, xử lý đảng viên có dấu hiệu vi phạm
2.8 Đổi mới và tăng cường công tác kiểm tra:
24

24



Công tác kiểm tra của đảng là một khâu quan trọng trong quy trình lãnh
đạo của Đảng. Kiểm tra, một mặt để tìm ra sai lầm, vi phạm nhưng không
phải là để xử lý mà điều quan trọng là ngăn ngừa, nhắc nhở và giúp đỡ lẫn
nhau sửa chữa sai lầm, khuyết điểm. Tạo điều kiện cho mọi đảng viên tự giác,
tu dưỡng, rèn luyện, chấp hành nghiêm kỷ luật Đảng làm tròn vai trò của
người đảng viên.
Đồng thời, kiểm tra để phát hiện những mặt tích cực, nhân tố mới động
viên cổ vũ làm cho đảng viên tự tin, phấn khởi trong công tác
Xét trên hai mặt, công tác kiểm tra có tác dụng giáo dục to lớn và sâu
sắc.
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao để tăng cường công tác chỉ
đạo. Giám sát kiểm tra làm cho đội ngũ đảng viên trong sạch, vững mạnh, tổ
chức Đảng được củng cố, năng lực và sức chiến đấu của Đảng được tăng
cường, uy tín của đảng viên cũng như Đảng bộ ảnh hưởng sâu rộng trong
quần chúng nhân dân.
Xuất phát từ quan điểm trên, công tác kiểm tra phát hiện những người
không đủ tư cách đảng viên, thoái hóa biến chất, tham nhũng, cơ hội, gây chia
rẽ, bè phái trù dập quần chúng. Cần xóa tên trong danh sách đảng viên không
tham gia với Đảng, giảm sút ý chí chiến đấu. Giải quyết kịp thời những vi
phạm khuyết điểm, chống chủ nghĩa cá nhân, lợi dụng chức quyền để làm trái
nguyên tắc của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Trên đây là những biện pháp xây dựng đội ngũ đảng viên, nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo. Đây chỉ là những đề xuất bước đầu trên cơ sở nghiên
cứu thực trạng đội ngũ đảng viên của nhà trường. Vì vậy, chúng ta cần bổ
sung và hoàn thiện trong quá trình tổ chức và thực hiện. Các biện pháp này có
mối quan hệ mật thiết với nhau, đan xen vào nhau, phụ thuộc lẫn nhau chúng
chỉ đem lại hiệu quả đích thực nếu được triển khai một cách đồng bộ, thống
nhất, đổi mới phương thức lãnh đạo.
-


Cụ thể hóa được chủ trương đường lối của Đảng.
25

25


×