Anh chị hãy phân tích nội dung nguyên tắc: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.”
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.43 KB, 21 trang )
A. MỞ ĐẦU
Ai sinh ra trên thế giới đều được hưởng món quà của tạo hóa đó là quyền
con người, đây không còn là khái niệm xa lạ trong lịch sử pháp luật của nhân
loại. Tư tưởng này được thể hiện trong bản tuyên ngôn độc lập của nước Mĩ năm
1776 đã được chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh trong trong bản tuyên ngôn độc
lập nước ta, được đọc vào ngày 2/9/1945 trước toàn thế giới: “Tất cả mọi người
sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể
xâm phạm được; trong những quyền ấy có quyền được sống, quyền tự do và
quyền mưu cầu hạnh phúc”.
Đất nước ta đã trải qua lịch sử đấu tranh, xây dựng và phát triển đất nước
cùng với các bản Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992 và 2013. Trong mỗi giai
đoạn lịch sử, các bản Hiến pháp pháp trên đã ghi dấu lại sự tôn trọng và bảo vệ
quyền con người. Trên cơ sở nhận thức pháp lý ngày càng sâu sắc và thực hiện
công ước quốc tế về quyền con người mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, Hiến
pháp 2013 một lần nữa lại khẳng định việc thừa nhận, tôn trọng và bảo vệ quyền
con người một cách mạnh mẽ, rõ ràng và hiện đại nhất. Và có thể nói rằng “Ở
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công
dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo
vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.”
B. NỘI DUNG
I. KHÁI NIỆM QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN
CỦA CÔNG DÂN
1. Khái niệm và những nội dung cơ bản của quyền con người
1.1.Khái niệm quyền con người
Quyền con người (Human rights) là sự kết tinh những giá trị văn hóa của
tất cả các dân tộc trên thế giới thông qua một tiến trình phát triển của lịch sử
nhân loại. Quyền con người là một phạm trù đa diện, do nó được nhìn nhận dưới
nhiều góc độ khác nhau như: Đạo đức, triết học, pháp luật…Chính vì vậy mà
hiện nay vẫn chưa có một khái niệm toàn diện, thống nhất bao hàm được tất cả
các thuộc tính về quyền con người.
Theo văn phòng cao ủy Liên hợp quốc về quyền con người thì: “Quyền con
người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các
nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân
phẩm, những sự được phép và tự do cơ bản của con người”.
Cùng chung với xu thế phát triển trên thế giới, vấn đề quyền con người ở
Việt Nam cũng được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau vậy nên đã có
nhiều khái niệm về quyền con người được đưa ra. Những khái niệm này tuy
không hoàn toàn giống nhau, nhưng nhìn chung quyền con người đều được hiểu
là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có của con người được pháp luật ghi
nhận và bảo vệ.
Tóm lại có thể hiểu rằng: “Quyền con người là tổng thể những nhu cầu,
lợi ích tự nhiên, vốn có của con người được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo
đảm trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế”.
1.2. Nội dung cơ bản của quyền con người
Quyền con người là một phạm trù với nội dung rộng lớn, nên nó thường
được phân chia ra thành từng nhóm theo nhiều tiêu chí khác nhau. Trên cơ sở ba
văn kiện pháp lý quan trọng của Liên hợp quốc về quyền con người là “Tuyên
ngôn thế về quyền con người”, 1948 (UDHR); “Công ước quốc tế về các quyền
dân sự, chính trị” (ICCPR); “Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và
văn hóa” (ICESCR). Dưới góc độ pháp lý, quyền con người được chia thành hai
nhóm chính: Các quyền dân sự, chính trị và các quyền kinh tế, xã hội và và văn
hóa.
2. Khái niệm quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
2.1. Khái niệm quyền và nghĩa vụ của công dân
Trước hết, để hiểu được khái niệm quyền và nghĩa vụ cơ bản của cồn dân
thì chúng ta phải hiểu được khái niệm công dân. Theo từ điển Merriam
Webster’s Collegiate Dictionary: “Công dân (citizen) là một thành viên của một
nhà nước mà người đó có nghĩa vụ trung thành và được hưởng sự bảo vệ”. Ở
một nghĩa khác có thể hiểu, công dân là người mang quốc tịch của một hoặc
nhiều quốc gia và có quyền và nghĩa vụ với quốc gia đó. Điều 17 Hiến pháp
2013 quy định: “Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người
có quốc tịch Việt Nam”.
Từ khái niệm công dân chúng ta có thể khẳng định rằng“quyền và nghĩa vụ
cơ bản của công dân” không phải là các quyền và nghĩa vụ cho tất cả mọi người,
mọi cá nhân mà “quyền và nghĩa vụ của công dân là những lợi ích và nghĩa vụ
pháp lý được nhà nước thừa nhận và bảo vệ cho những người có quốc tịch của
nước mình”. Như vậy chúng ta thấy rằng, quyền công dân trước hết là quyền
con người, nhưng việc gắn nó với vị trí pháp lý của công dân trong quan hệ với
Nhà nước, được Nhà nước bảo đảm với công dân của nước mình. Chỉ người có
quốc tịch mới được hưởng quyền công dân của quôc gia đó.
2.2. Đặc điểm của quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là một nội dung quan trọng được
quy định trong Hiến pháp – đạo luật cơ bản của nhà nước, và nó còn được cụ thể
hóa trong các văn bản pháp luật khác. Tổng thể các quy phạm pháp luật quy
định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân tạo nên quy chế pháp lý của
công dân. Nội dung quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân có các đặc điểm
sau:
- Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân thường được hầu hét các nước quy
định trong Hiến pháp – văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất.
- Quyền cơ bản của công dân được quy định xuất phát từ Quyền con người, đó
là sự cụ thể của quyền sống, quyền tụ do và quyền mưu cầu hạnh phúc đã được
nhân loại thừa nhận, phù hợp với điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội của mọt nhà
nước nhất định.
- Nghĩa vụ của công dân là các nghĩa vụ tối thiểu mà công dân phải thực hiện
đối với Nhà nước và là tiền đề để đảm bảo cho các quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân được đảm bảo thực hiện.
- Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là nguồn gốc phát sinh các quyền
và nghĩa vụ khác của công dân hay nói cách khác quyền và nghĩa vụ của công
dân trong hiến pháp là cơ sở đầu tiên, là nền tảng cho mọi quyền và nghĩa vụ
khác của của công dân được các ngành luật khác quy định.
II. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN THEO HIẾN PHÁP NĂM 2013
Những nguyên tắc cơ bản về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân là những tư tưởng, đạo lý đúng đắn, khách quan và khoa học làm
cơ sở nền tảng, phương hướng đúng đắn để xây dựng nội dung của quyền con
người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Quyền con người, quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân trong Hiến pháp 2013 được xây dựng theo các
nguyên tắc đó là:
1. Nguyên tắc công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và
pháp luật các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh
tế, văn hóa, xã hội
Điều 14 Hiến pháp 2013 quy định: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế,
văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và
pháp luật”. Đây là một nguyên tắc cơ bản, đặc biệt quan trọng, nó thể hiện quan
điểm của Đảng của Nhà nước đối với vấn đề quyền con người, quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân.
2. Nguyên tăc quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo
quy định của luật trong những trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng
đồng
Giới hạn quyền con người, quyền công dân là một tron những nguyên tắc
quan trọng của chế định quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân. Theo “Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị” năm 1966 và
“Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hôi và văn hóa” năm 1966, thì
quyền con người có thể bị hạn chế vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia, trật tụ công
cộng, sức khỏe, đạo đức của xã hội, quyền và tụ do của người khác. Hay tại
Khỏa 2 Điều 29 “Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền” (UDHR) năm 1949 thì:
“Trong khi hành xử những quyền tự do của mình, ai cũng phải chịu những giới
hạn do luật pháp đặt ra ngõ hầu những quyền tự do của người khác cũng được
thừa nhận và tôn trọng, những đòi hỏi chính đáng về đạo lý, trật tự công cộng và
an lạc chung trong một xã hội dân chủ cũng được thỏa mãn”.
Theo tinh thần của các công ước quốc tế, tại Khoản 2 Điều 14 Hiến pháp
2013 có quy định “quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo
quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xă hội, sức khỏe của cộng đồng”. đây là một
quy định rất cần thiết, nó giúp khắc phục được sự tùy tiện trong việc hạn chế
quyền con người, quyền công dân.
3. Nguyên tắc quyền con người, quyền công dân không tách rời nghĩa vụ
Quyền và nghĩa vụ là hai mặt của quyền con người, quyền công dân,
Khoản 1 Điều 15 Hiến pháp 2013 quy định: “Quyền công dân không tách rời
nghĩa vụ công dân”. Gánh vác, thực hiện nghĩa vụ là điều kiện đảm bảo cho cá
quyền công dân được thực hiện. Nhà nước đảm bảo cho công dân các quyền lợi
hợp pháp nhưng mặt khác cũng đòi hỏi mọi công dân phải thực hiện nghiêm
chỉnh các nghĩa vụ của mình, đòi hỏi “Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền
của người khác. Nhà nước ban hành các quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ
cơ bản của công dân. Công dân trong phạm vi của mình, được hưởng các quyền
lợi và phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật “Công dân có
trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và xã hội”.
4. Nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật
Nhà nước đặt mọi người bình đẳng trong những điều kiện hoàn cảnh như
nhau. Điều 16 Hiến pháp 2013 quy định: “Mọi người đều bình đẳng trước pháp
luật; Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn
hóa, xã hội”. Đây là một nguyên tắc có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nó đảm bảo
cho một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh và đảm bảo cho pháp luật được
thực hiện một các nghiêm chỉnh.
5. Nguyên tắc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm
phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác
Khoản 4 Điều 15 Hiến pháp 2013 quy định: “Việc thực hiện quyền con
người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền
và lợi ích hợp pháp của người khác”. Với nguyên tắc này, chúng ta thấy rằng,
nhà nước đã ghi nhận, tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân
như là quyền thiêng liêng nhưng không phải cho phép mọi người hay công dân
được thực hiện tất cả các quyền một cách tự phát hoàn toàn theo ý thích, nhu cầu
của các nhân và chỉ nhằm phục vụ quyền lợi của riêng mình, mà “việc thực hiện
quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân
tộc, quyền và lọi ích hợp pháp của người khác”. Nếu việc thực hiện các quyền
đó vượt quá khuôn khổ pháp luật, xâm phạm đến lợi ích của chủ thể khác thì
quyền con người quyền công dân có thể bị hạn chế.
III. NỘI DUNG QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN
CỦA CÔNG DÂN THEO HIẾN PHÁP 2013
1. Nội dung quyền con người theo hiến pháp 2013
1.1. Các quyền dân sự, chính trị
Đây là một nhóm quyền quan trọng cả quyền con người, nó được quy
định trong các công ước quốc tế về quyền con người và được Hiến pháp 2013
ghi nhận và bảo vệ, bao gồm các quyền:
* Quyền không bị phân biệt đối xử, được thừa nhận và bình đẳng trước
pháp luật
Đây là một quyền rất quan trọng và đực coi như một trong các nguyên tắc
của luật nhân quyền quốc tế. Điều 2 UDHR quy định “ai cũng được hưởng
những quyền tự do… không phân biệt đối xử vì bất cứ lý do nào, như chủng tộc,
màu da, nam nữ, ngôn ngữ, tôn giáo, chính kiến hay quan niệm, nguồn gốc dân
tộc hay xã hội, tài sản, dòng dõi hay bất cứ thân trạng nào khác”. Hiến pháp
2013 quyền không bị phân biệt đối xử, được thừa nhận và bình đẳng trước pháp
luật gh nhận đây là quyền của mọi người, the đó “mọi người đều bình đẳng
trước pháp luật; Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự,
kinh tế, văn hóa, xã hội” (Điều 16).
* Quyền sống, quyền được bảo vệ không bị tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt
tàn bạo vô nhân đạo hoặc hạ nhục
Đây là quyền cơ bản và quan trọng nhất của con người, là một
trong những nội dung quan trọng của nhân quyền. Điều 3 UDHR quy định “ai
cũng có quyền được sống, tự do, và an toàn thân thể”. Hay tại Khoản 1 Điều 6
ICCPR “Mọi người đều có quyền cố hữu là được sống. Quyền này phải được
pháp luật bảo vệ. Không ai có thể bị tước mạng sống một cách tuỳ tiện”. Hiến
pháp 2013 quy định “Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được
pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật” (Điều 19). Quyền
này cũng được quy định trong Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015 theo đó “Cá nhân
có quyền sống, quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, thân thể, quyền được
pháp luật bảo hộ về sức khỏe. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật”
( Khoản 1 Điều 33).
* Quyền được coi là vô tội; quyền được xét xử công bằng, công khai, đúng
pháp luật; quyền được bào chữa; quyền được bồi thường.
Các quyền này là một tập hợp những bảo đảm tố tụng nhằm đảm bảo quá
trình được xét xử công bằng trong đoa gồm các khía cạnh như: được bình đẳng
trước tòa án; được suy đoán vô tội; quyền được xét xử công bằng, công khai,
đúng pháp luật; quyền được bào chữa; quyền có phiên dịch; quyền dduocj bồi
thường…
+ Quyền được coi là vô tội
Đây là một quyền đã được quy định trong pháp luật quốc tế. Khoản 1
Điều 11 UDHR quy định “Bị cáo về một tội hình sự được suy đoán là vô tội cho
đến khi có đủ bằng chứng phạm pháp trong một phiên xử công khai với đầy đủ “.
Người bị cáo buộc là phạm tội hình sự có quyền được coi là vô tội cho tới khi
hành vi phạm tội của người đó được chứng minh theo pháp luật” (Khoản 2 Điều
14 ICCPR). Tại Khoản 1 Điều 31 Hiến pháp 2013 quy định rằng: “Người bị buộc
tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định
và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật”, quy định trên của Hiến
pháp rất phù hợp với các quy định của quốc tế. Cụ thể hóa quy định của hiến
pháp thì Điều 13 Bộ luật tố tụng hính sự 2015 (BLTTHS 2015) quy định “Người
bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự,
thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật”. Như vậy thì chỉ khi bản án của Tòa án có hiệu lực thì một người mới
bị coi là có tội.
+ Quyền được xét xử công khai
Đây là một trong những yêu cầu nhằm đảm bảo quyền được xét xử công
bằng. “...Mọi người đều có quyền được xét xử công bằng và công khai bởi một
toà án có thẩm quyền, độc lập, không thiên vị và được lập ra trên cơ sở pháp
luật...Báo chí và công chúng có thể không được phép tham dự toàn bộ hoặc một
phần của phiên toà...Tuy nhiên mọi phán quyết trong vụ án hình sự hoặc vụ kiện
dân sự phải được tuyên công khai, trừ trường hợp vì lợi ích của người chưa
thành niên hay vụ việc liên quan đến những tranh chấp hôn nhân hoặc quyền
giám hộ trẻ em” (khoản 1 Điều 14 ICCPR). Khoản 2 Điều 31 Hiến pháp 2013
quy định: “Người bị buộc tội phải được Tòa án xét xử kịp thời trong thời hạn
luật định, công bằng, công khai. Trường hợp xét xử kín theo quy định của luật
thì việc tuyên án phải được công khai”. Cụ thể hóa những quy định của Hiến
pháp thì tại Điều 25 BLTTHS 2015 quy định “…Tòa án xét xử công khai, mọi
người đều có quyền tham dự phiên tòa, trừ trường hợp do Bộ luật này quy định.
Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc,
bảo vệ người dưới 18 tuổi hoặc để giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của
đương sự thì Tòa án có thể xét xử kín nhưng phải tuyên án công khai”. Đây là
quy định có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc bảo vệ quyền con người
trong xét xử.
+ Quyền được bào chữa
Trong luật pháp quốc tế quyền được bào chữa được quy định tại Khoản 3
Điều 14 ICCPR “…Được có mặt trong khi xét xử và được tự bào chữa hoặc
thông qua sự trợ giúp pháp lý theo sự lựa chọn của mình; được thông báo về
quyền này nếu chưa có sự trợ giúp pháp lý; và được nhận sự trợ giúp pháp lý
theo chỉ định trong trường hợp lợi ích của công lý đòi hỏi và không phải trả tiền
cho sự trợ giúp đó nếu không có đủ điều kiện trả”. Trong Hiến pháp 2013, quyền
được bào chữa được quy định tại Khoản 4 Điều 31 “Người bị bắt, tạm giữ, tạm
giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc
người khác bào chữa”. Để cụ thể hóa quyền bào chữa thì tại Điều 16 BLTTHS
2015 quy định về quyền bào chữa của người bị buộc tội “Người bị buộc tội có
quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa. Cơ quan, người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm
cho người bị buộc tội, bị hại, đương sự thực hiện đầy đủ quyền bào chữa, quyền
và lợi ích hợp pháp của họ theo quy định của Bộ luật này”.
+ Quyền được yêu cầu bồi thường
“Khi một người bị kết án về một tội hình sự bởi một quyết định chung thẩm
và sau đó bản án bị huỷ bỏ, hoặc người đó được tha trên cơ sở tình tiết mới hoặc
phát hiện mới cho thấy rõ ràng có sự xét xử oan, thì người đã phải chịu hình
phạt theo bản án trên, theo luật, có quyền yêu cầu được bồi thường, trừ trường
hợp cơ quan tố tụng chứng minh rằng việc sự thật không được làm sáng tỏ tại
thời điểm đó hoàn toàn hoặc một phần là do lỗi của người bị kết án gây ra.”
(Khoản 6 Điều 14 ICCPR). Khoản 5 Điều 31 Hiến pháp 2013 quy định: “Người
bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án trái pháp
luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục hồi danh
dự. Người vi phạm pháp luật trong việc bắt, giam, giữ, khởi tố, điều tra, truy tố,
xét xử, thi hành án gây thiệt hại cho người khác phải bị xử lý theo pháp luật”.
Quyền yêu càu được bồi thường là cơ sở cho sự đảm bảo cao hơn về quyền con
người và đòi hỏi cao trách nhiệm của những người thi hành và bảo vệ pháp luật.
* Quyền được bảo vệ đời tư
Điều 12 UDHR quy định “Không ai có thể bị xâm phạm một cách độc
đoán vào đời tư, gia đình, nhà ở, thư tín, hay bị xúc phạm đến danh dự hay thanh
danh. Ai cũng có quyền được luật pháp bảo vệ chống lại những xâm phạm ấy”.
Trong hiến pháp 2013 quyền được bảo vệ đời tư được quy định tại Điều 21 theo
đó “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân
và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.Thông tin về đời
sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn;
Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi
thông tin riêng tư khác. Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư
tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người
khác”. Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình cũng được
quy định tại Điều 38 BLDS 2015 “Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia
đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ…” Những quy định trên
nhằm ngăn chặn những hành vi xâm phạm tùy tiện, bất hợp pháp vào đời tư, gia
định, nhà ở, thư tín, danh dự, uy tín của mọi người, hành vi đó có thể do các
quan chức nhà nước hay do các cá nhân và pháp nhân khác thực hiện. Nhà nước
có trách nhiệm ngăn chặn những hành vi này.
* Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo là một trong những quyền quan trọng của
con người, trong pháp luật quốc tế quyền này dược quy định tại Điều 18 UDHR
và Điều 18 ICCPI. Điều 24 Hiến pháp 2013 quy định “Mọi người có quyền tự
do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo
bình đẳng trước pháp luật; Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo; Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi
dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật”.
* Quyền kết hôn và lập gia đình, bình đẳng trong hôn nhân
Quyền kết hôn và lập gia đình được đề cập đến trong Điều 16 UDHR, ở
Viêt Nam quyền này được đề cập đến trong Điều 36 Hiến pháp 2013 “nam, nữ
có quyền kết hôn, ly hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ
một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau”. Điều 39 BLDS 2015 cũng
có quy định “Cá nhân có quyền kết hôn...” Sự bình đẳng tron hôn nhân còn được
quy định trong Luật hôn nhân và gia đình 2014 “vợ, chồng bình đẳng với nhau,
có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện
các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật này và
các luật khác có liên quan” (Điều 17).
1.2. Các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa
Đây là một trong những nội dung quan trọng nhất của quyền con người
cần nhà nước tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ nhằm “Thực hiện mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự
do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện”. Các quyền kinh tế, xã hội và
văn hóa được quy định một cách khá đầy đủ trong Hiến pháp 2013 cũng như các
Luật khác có liên quan.
* Nhóm quyền kinh tế: Quyền tự do kinh doanh, quyền sở hữ thu nhập hợp
pháp, quyền thừa kế
Theo Hiến pháp 2013 thì quyền kinh tế được xác lập và thực hiện cùng
với quyền của mọi người, được bình đẳng và không bị phân biệt đói xử trong
đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, xã hội và văn hóa (Điều 16). Điều 33 Hiến
pháp 2013 quy định “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành
nghề mà pháp luật không cấm”. Nhà Nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh
nhân, doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức khác đầu tư sản xuất, kinh doanh,
tạo việc làm, phát triển nền kinh tế ghóp phần xây dựng đất nước.
Để đảm bảo và thúc đẩy quyền tự do kinh doanh, Hiến pháp cũng thừa
nhận quyền sở hữu tư nhân, quyền thừa kế thu nhập hợp pháp, của cải để dành,
tư liệu sản xuất, sinh hoạt,… “mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp,
của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong
doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác; Quyền sở hữu tư nhân và
quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ...” (Điều 32). Tuy nhiên, trong những
trường hợp cần thiết vì lý do an ninh, hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn
cấp, phòng, chống thiên tai thì “…Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi
thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá thị trường” (Khoản 3 Điều 32).
* quyền được bảo vệ, chăm sóc sưc khỏe
Quyền về sức khỏe là một quyền cơ bản, không thể thiếu để thực hiện các
quyền khác. Mọi người đều có quyền hưởng tiêu chuẩn sức khỏe cao nhất để đạt
được cuộc sôn gs có nhân phẩm. Trong pháp luật quốc tế quyền về sức khỏe
được quy định ở nhiều văn kiện khác nhau và đặc biệt được quy định đầy đủ và
hoàn thiện nhất trong điều 12 ICESCR. Theo điều này, mọi người đều có quyền
hưởng một tiêu chuẩn sức khỏe, thể chất và tinh thần ở mức cao nhất có thể có
được. Các quốc gia thành viên cần thi hành các biện pháp để thực hiện đầy đủ
quyền này, trong đó bao gồm những biện pháp cần thiết để làm giảm tỉ lệ tử
vong của trẻ sơ sinh và trẻ em; cải thiện mọi mặt về vệ sinh môi trường và vệ
sinh công nghiệp; ngăn ngừa, xử lý và hạn chế các dịch bệnh, bệnh ngoài ra,
bệnh nghề nghiệp và các loại bệnh khác; và tạo các điều kiện để bảo đảm mọi
dịch vụ chăm sóc y tế khi đau yếu.
Đặt con người ở vị trí trung tâm, nên Việt Nam rất chú trọng việc bảo vệ
sức khỏe của mọi người. Điều 38 Hiến pháp 2013 quy định “mọi người có
quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, bình đẳng trong việc sử dụng các dịch
vụ y tế và có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh, khám bệnh, chữa
bệnh; Nghiêm cấm các hành vi đe dọa cuộc sống, sức khỏe của người khác và
cộng đồng”. Những quy định trên được cụ thể hóa trong BLDS 2015 “khi phát
hiện người bị tai nạn, bệnh tật mà tính mạng bị đe dọa thì người phát hiện có
trách nhiệm hoặc yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có điều kiện cần thiết
đưa ngay đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi gần nhất; cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh có trách nhiệm thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của
pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh”.
* Quyền được nghiên cứu và hưởng thụ các thành tựu khoa học; quyền
được tham gia vào đời sống văn hóa
Đây cũng là những quyền quan trọng của con người và đã được pháp luật
quốc tế đề cập trong nhiều văn kiện khác, Điều 27 UDHR “Ai cũng có quyền tự
do tham gia vào đời sống văn hoá của cộng đồng, thưởng ngoạn nghệ thuật,
được hưởng các tiến bộ khoa học và lợi ích của những tiến bộ ấy; Ai cũng được
bảo vệ bởi những quyền lợi tinh thần và vật chất phát sinh từ những sản phẩm
khoa học, văn học hay nghệ thuật của mình”.
Ở Việt Nam, quyền nghiên cứu và hưởng các thành tựu khoa học rất được nhà
nước quan tâm. Điều 40 Hiến pháp 2013 quy định “mọi người có quyền nghiên
cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật và thụ hưởng lợi ích từ
các hoạt động đó”. Bên cạnh quyền nghiên cứu và hưởng thụ các thanht tựu
khoa học thì “mọi người có quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa,
tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa” (Điều 41).
Trong mối quan hệ cụ thể với một quốc gia, bên cạnh việc được đảm bảo
thực hiện các quyền thì con người cũng phải thực hiện một số nghĩa vụ nhất
định. Hiến pháp 2013 có các quy định về những nghĩa vụ của con người, cụ thể
đó là:
- Nghĩa vụ bảo vệ môi trường, Điều 43 Hiến pháp 2013 quy định “Mọi người có
quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi
trường”.
- Nghĩa vụ nộp thuế, được quy định tại Điều 47 Hiến pháp 2013 “Mọi người có
nghĩa vụ nộp thuế theo luật định”.
- Nghĩa vụ tuân thủ pháp luật, quy định tại điều 48 Hiến pháp 2013 “Người nước
ngoài cư trú ở Việt Nam phải tuân theo Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; được
bảo hộ tính mạng, tài sản và các quyền, lợi ích chính đáng theo pháp luật Việt
Nam”.
2 . Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo hiến pháp 2013
2.1. Quyền cơ bản của công dân theo hiến pháp 2013
* Các quyền chính trị
Với bản chất là nhà nước của dân, do dân và vì dân, tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về tay nhân dân nên Nhà nước tạo điều kiện tối đan để nhân dân
tham gia vào đời sống chính trị một cách đầy đủ bằng nhiều cách khác nhau.
Khoản 2 Điều 28 Hiến pháp 2013 quy định “Nhà nước tạo điều kiện để công dân
tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận,
phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân”.
Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội là một trong những quyền
chính trị quan trọng nhất của công dân, đảm bảo cho công dân thực hiện quyền
lực nhà nước, làm chủ xã hội… Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội
được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: Công dân có quyền bầu cử, ứng
cử vào các cơ quan quyền lực nhà nước; đóng ghóp ý kiến xây dựng phát triển
kinh tế, giáo dục…của đất nước; tham gia đóng ghóp xây dựng Hiến pháp và
pháp luật; tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước, các
tổ chức xã hội… Điều 28 Hiến pháp 2013 quy định “Công dân có quyền tham
gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà
nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước”. Hay như “Công dân đủ
mười tám tuổi trở lên có quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý
dân” (Điều 29).
Quyền bầu cử và ứng cử vào cơ quan quyền lực nhà nước “Công dân đủ
mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền
ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật
định” (Điều 27). Thông qua quyền bầu cử công dân có thể chọn ra những người
ưu tú nhất, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền lợi của mình vào các cơ
quan quyền lực Nhà nước, giải quyết các vấn đề quan trọng của đất nước.
Bên cạnh quyền bầu cử Hiến pháp còn quy định công dân có quyền ứng
cử. Đây là quy định về khả năng của công dân thể hiện ý chí nguyện vọng của
mình được ướng cử làm đại biểu Quốc hội. Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam không phân biệt dân tộc, nam nữ, tôn giáo, thành phần xã hội,
tín ngưỡng, nghề nghiệp, trình độ văn hóa, thời hạn cư trú, đủ hai mốt tuổi trở
lên đều có quyền ứng cử.
* Các quyền kinh tế, văn hóa, xã hội
- Quyền được hưởng lương, chế độ nghỉ nghơi; quyền được đảm bảo an
sinh xã hội.
Điều 35 Hiến pháp 2013 quy định “ Công dân có quyền làm việc, lựa
chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc; Người làm công ăn lương được bảo
đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn; được hưởng lương, chế độ nghỉ
ngơi; Nghiêm cấm phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, sử dụng nhân công
dưới độ tuổi lao động tối thiểu”.
Quyền kinh tế còn được hỗ trợ bởi bởi quyền đảm bảo an sinh xã hội. Nhà
nước phát triển hệ thống an sinh xã hội tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ
hưởng phúc lợi xã hội; có chính sách trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật
và người nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn khác; phát triển nhà ở, tạo điều
kiện để mọi người có chỗ ở. Hơn nữa, quyền kinh tế còn được củng cố, bảo đảm
bởi quyền được tạo điều kiện học tập, lao đọng, giải trí…; quyền nghiên cứ khoa
học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật và thụ hưởng lợi ích từ các hoạt
động đó. Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử
dụng lao động, xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.
- Quyền bình đẳng nam nữ
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đặc biệt đến phụ nữ, tới
quyền bình đẳng của phụ nữ nhằm đảm bảo sự bình đẳng trong mối quan hệ với
nam giới. “Công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách
bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới. Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều
kiện để phụ nữ phát triển toàn diện, phát huy vai trò của mình trong xã hội.
Nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới” (Điều 26 Hiến pháp 2013). Nhà nước tạo
điều kiện cho phụ nữ tham gia vào đời sống chính trị, kinh tế, xã hội…đồng thời
quy định các quyền nghỉ ngơi… để người phụ nữ làm tốt thiên chức của một
người vợ, người mẹ. Việc ghi nhận quyền bình đẳng nam nữ có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với cuộc sống của người dân đặc biệt là người phụ nữ ở Việt
Nam.
* Các quyền tự do dân chủ và tự do cá nhân
- Quyền tự do ngôn luận, tiếp cận thông tin, lập hội, biểu tình
“Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội
họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định”
(Điều 25 Hiến pháp 2013). Đây là quyền tự do đồng thời cũng là quyền chính trị
của công dân. Nhà nước tôn trọng quyền tự do cá nhân vì sự phát triển tự do của
mỗi người là điều kiện phát triển sự tự do của tất cả mọi người. Tuy nhiên, việc
thực hiện các quyền này phải tuân theo khuôn khổ pháp luật.
- Quyền tự do đi lại, tự do cư trú
Điều 23 Hiến pháp 2013 quy định “Công dân có quyền tự do đi lại và cư
trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước. Việc thực
hiện các quyền này do pháp luật quy định”. Đây là một quy định cần thiết nhằm
đáp ứng nhu cầu chính đáng của người dân trong xu thế hội nhập hiện nay. Quy
định này không chỉ cho phép công dân lựa chọn chỗ ở của mình và gia đình trên
lãnh thổ Việt Nam, tự do đi lại trong phạm vi quốc gia, mà còn được ra nước
ngoài và về nước theo quy định của pháp luật.
2.2. Các nghĩa vụ cơ bản của công dân
Quyền và nghĩa vụ là hai mặt của quyền làm chủ của công dân. “Quyền công
dân không tách rời nghĩa vụ công dân” – đây là một quy định xuyên suốt năm
bản Hiến pháp của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam. Nhà nước
một mặt ghi nhận, đảm bảo cho công dân được hưởng các quyền công dân cơ
bản nhưng cũng có các quy định để đảm bảo công dân phải gánh vác các nghĩa
vụ đối với nhà nước, đối với xã hội. theo đó “Công dân có nghĩa vụ trung thành
với Tổ quốc” (Điều 44 Hiến pháp 2013). Công dân còn có nghĩa vụ “Bảo vệ Tổ
quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân. Công dân phải
thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân”
(Điều 45). Hiện nay chúng ta đang xây dựng một Nhà nước pháp quyền Xã hội
chủ nghĩa chính vì vậy việc tuân thủ pháp luật có ý nghĩa hết sức quan trọng vì
vậy mà “Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật; tham gia bảo
vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và chấp hành những quy tắc sinh hoạt
công cộng” (Điều 46).
III. NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN CON
NGƯỜI Ở VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP
1. Những khó khăn
Trong những năm qua việc thực hiện quyền con người ở nước ta hiện nay
đã đạt được nhiều thành tựu lớn, tuy nhiên trong quá trình thực hiaanj vẫn còn
ghặp phải những khó khăn, vướng mắc dau đây:
Thứ nhất, về nhận thức của cán bộ, công chức: Thực tế cho thấy, hiểu biết
về nhân quyền ở nước ta hiện nay còn nhiều hạn chế, dẫn đến có những hành
động cố ý hoặc vô ý vi phạm các quyền hợp pháp của công dân, đặc biệt là ở
một số cơ quan công quyền và một số cơ quan tư pháp. Sự hạn chế như vậy có
nguyên nhân từ công tác tuyên truyền, giáo dục về nhân quyền.
Thứ hai, sự tham gia của các cơ quan thông tin đại chúng trong hoạt động
tuyên truyền và đấu tranh chống vi phạm nhân quyền còn chưa được chú trọng:
Nhân quyền được coi là một vấn đề nhạy cảm, ít khi những vấn đề nhân quyền
trong nước được đề cập một cách trực tiếp trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
Thứ ba, cơ chế bảo đảm nhân quyền chưa hiệu quả: Hiện nay, nước ta vẫn
chưa có một cơ quan chuyên trách về vấn đề thúc đẩy và bảo vệ nhân quyền;
chưa có một quy chế chặt chẽ trong việc xử lý các tố cáo và vi phạm nhân
quyền.
Thứ tư, sự thiếu hụt các nguồn vật chất bảo đảm: Mặc dù đòi hỏi ở mức độ
khác nhau, song việc bảo đảm bất cứ quyền con người nào cũng không thể tách
rời các điều kiện vật chất. Do những khó khăn về kinh tế, ở nước ta hiện nay còn
thiếu các điều kiện để chăm sóc, giải quyết việc làm cho các đối tượng: những
người bị nhiễm HIV/AIDS, những người làm mại dâm, những người vi phạm
pháp luật sau khi mãn hạn tù…
2. Các giải pháp bảo đảm phát triển các quyền cơ bản của con người ở Việt
Nam
Việc thực hiện, phát triển quyền con người ở Việt Nam còn ghặp phải
nhiều khó khăn, vướng mắc. Chính vì vậy để nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
quyền con người ở Việt Nam chúng ta cần thực hiện một số giải pháp sau đây:
Thứ nhất, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo cơ sở pháp lý cho
việc bảo vệ, thúc đẩy và phát triển quyền con người, quyền công dân. Trước
mắt, cần tập trung xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo đảm các
quyền con người về dân sự, chính trị; các quyền về kinh tế, xã hội và văn hóa;
quyền của nhóm đối tượng dễ bị tổn thương trong xã hội như quyền trẻ em,
quyền phụ nữ; quyền của công dân cao tuổi… Để làm được điều đó, cần có sự
nghiên cứu và tổng kết toàn diện và sâu sắc hệ thống pháp luật hiện hành, có sự
phân tích, so sánh đối chiếu với các quy định quốc tế về quyền con người mà
Việt Nam đã tham gia.
Thứ hai, xây dựng chế độ trách nhiệm của cán bộ, công chức nhà nước và
hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát bảo đảm nhân dân tham gia thực sự công
việc nhà nước. Phát huy dân chủ, bảo đảm quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân và tạo điều kiện để nhân dân tham gia tích cực, chủ động vào công việc nhà
nước, công việc xã hội.
Thứ ba, Xóa đói, giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội, giảm sự phân
hóa giàu nghèo, nền tảng cho phát triển bền vững. Để khắc phục tình trạng trên,
cần thực hiện tốt chiến lược xóa đói, giảm nghèo. Trong đó, việc đào tạo nghề,
cho vay vốn, ưu tiên trong giáo dục, đào tạo, trong đầu tư… đối với đối tượng
nghèo, gia đình khó khăn, gia đình thuộc diện chính sách, con em nông dân và
đồng bào ở vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số phải là bước đi đầu
tiên trong hoạch định chính sách cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Và phát triển đồng
đều phải trở thành một nguyên tắc trong hoạch định chính sách xã hội, chính
sách kinh tế.
Thứ tư, tăng cường bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực tư pháp hình sự.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơ quan tư pháp. Tăng cường sự giám
sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp đối với cơ quan tư pháp. Tăng
cường sự giám sát của đoàn thể quần chúng, các tổ chức chính trị xã hội đối với
hoạt động tư pháp; bảo đảm sự tham gia trong lĩnh vực đấu tranh phát giác tội
phạm và tham gia hoạt động xét xử (cơ chế hội thẩm). Nâng cao vị trí, vai trò
của luật sư trong hoạt động tư pháp.
IV. NHỮNG ĐIỂM MỚI VỀ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA
VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN TRONG HIẾN PHÁP 2013 SO VỚI CÁC
BẢN HIẾN PHÁP TRƯỚC
Những quy định về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân trong Hiến pháp 2013 là sự kế thừa của các bản hiến pháp trước đó. Bên
cạnh sự kế thừa thì Hiến pháp 2013 cũng đă bổ sung thêm những quy định mới
để phù hợp hơn với thực tiễn cũng như sự phát triển của xã hội, của đất nước.
Những điểm mới về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
trong Hiến pháp 2013 đó là:
Một là, đã khắc phục được sự nhầm lẫn giữa quyền con người với quyền
công dân. Hiến pháp năm 2013 không còn đồng nhất quyền con người với
quyền công dân như ở Điều 50 của Hiến pháp năm 1992, mà đã phân biệt và sử
dụng hai thuật ngữ “mọi người” và “công dân” cho việc chế định các quyền con
người và quyền công dân (Chương II).
Hai là, mở rộng nội hàm chủ thể quyền. Trong các bản hiến pháp trước đây,
đặc biệt là Hiến pháp năm 1992, nội hàm của quyền con người chỉ dừng lại ở
khái niệm chủ thể là “công dân”, chứ không phải là “mọi người”. Trong Hiến
pháp năm 2013, các chủ thể quyền được mở rộng, không chỉ là “công dân”, mà
còn là “mọi người”, “tổ chức” hay nhóm xã hội và cộng đồng, đặc biệt là những
nhóm dễ bị tổn thương (trẻ em, thanh niên, người cao tuổi).
Ba là, mở rộng nội dung quyền. Hiến pháp năm 2013 đã nâng tầm chế định
quyền con người, quyền công dân thành một chương. Hiến pháp năm 2013 quy
định rõ hơn hoặc tách thành điều riêng hầu hết các quyền đã được ghi nhận
trong Hiến pháp năm 1992, bao gồm: bình đẳng trước pháp luật (Điều 16);
không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào
khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm (khoản 1,
Điều 20); bảo vệ đời tư (Điều 21); tiếp cận thông tin (Điều 25); tham gia quản lý
nhà nước và xã hội (Điều 28); bình đẳng giới (Điều 26); quyền biểu quyết khi
Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân (Điều 29); được xét xử công bằng, công khai
(Điều 31); bảo đảm an sinh xã hội (Điều 34); quyền việc làm (Điều 35);...
Hiến pháp năm 2013 còn chế định một số quyền mới, như quyền sống (Điều
19); các quyền về nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ
thuật và thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động đó (Điều 40); quyền hưởng thụ và
tiếp cận các giá trị văn hóa, tham gia đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn
hóa (Điều 41); quyền xác định dân tộc, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn
ngữ giao tiếp (Điều 42); quyền được sống trong môi trường trong lành (Điều
43); quyền không thể bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác (khoản 2, Điều
17).
Bốn là, về quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi người, mỗi công dân. So
với các bản hiến pháp trước đây, trong Hiến pháp năm 2013, việc quy định nghĩa
vụ, trách nhiệm của mỗi người, mỗi công dân có nội dung đầy đủ, rõ ràng hơn.
Điều 15 của Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “2. Mọi người có nghĩa vụ tôn
trọng quyền của người khác”; “4. Việc thực hiện quyền con người, quyền công
dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp
của người khác”.
C. KẾT LUẬN
Các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn
hóa, xã hội là những quyền có ý nghĩa hết sức quan trọng, chúng đã được pháp
luật quốc tế quy định và đảm bảo. Là một thành viên của cộng đồng quốc tế,
Việt nam đã và đang nỗ lực lực hiện những hành động vì quyền con người. Bên
cạnh các quyền con người thì quyền công dân cũng dược quy định và thực hiện.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện các quyền con người thì chúng ta cũng gặp
không ít những khó khăn. Chính vì vậy mà cần đưa gia các biện pháp tối ưu
đồng thời thực hiện chúng nhằm phát triển, thực hiện tốt các quyền con người,
quyền công dân ở nước ta. Qua đây ta có thể thấy được rằng “ở nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị,
dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo
Hiến pháp và pháp luật.”
Đề bài: 7. Anh chị hãy phân tích nội dung nguyên tắc: “Ở nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị,
dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo
Hiến pháp và pháp luật.”
Tài liệu tham khảo
1.
Bộ luật Dân sự 2015.
2.
Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
3.
Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị (ICCPR) 1966.
4.
Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và và văn hóa
(ICESCR) 1966.
5.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
6.
Tuyên ngôn quốc tế về nhân quyền 1948
7.
Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội, Tập bài giảng luật Hiến pháp Việt
Nam, Năm 2017.
8.
/>