Tải bản đầy đủ (.pdf) (217 trang)

Nghiên cứu bệnh lá vàng greening hại cây ăn quả có múi ở một số tỉnh phía bắc việt nam và đề xuất biện pháp phòng chống ( Luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.85 KB, 217 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI
CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP,
NÔNG THÔN HUYỆN VĂN LÂM¸TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI
CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP,
NÔNG THÔN HUYỆN VĂN LÂM¸TỈNH HƯNG YÊN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 62 85 01 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. HỒ THỊ LAM TRÀ
2. PGS.TS. NGUYỄN THANH TRÀ


HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số
liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án này là trung thực, khách quan và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận án này
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Hồng Hạnh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân. Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn
đến tập thể các thày, cô giáo Khoa Quản lý đất đai, Bộ môn Quản lý đất đai, Ban
Quản lý đào tạo Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Hồ Thị Lam Trà và
PGS.TS Nguyễn Thanh Trà đã tận tình hướng dẫn, trực tiếp chỉ ra những ý kiến quý
báu và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận án.
Tôi cũng xin gửi lòng biết ơn chân thành tới lãnh đạo địa phương và người
dân huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá
trình điều tra, khảo sát thực địa, theo dõi mô hình và nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các tập thể và cơ quan, ban ngành,
bạn bè, gia đình và người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập

tài liệu nghiên cứu.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của các tập
thể và cá nhân đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này.
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Hồng Hạnh

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục các bảng

vii


Danh mục các hình

ix

MỞ ĐẦU

1

1

Tính cấp thiết của đề tài

1

2

Mục tiêu nghiên cứu

3

3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3

4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


3

5

Những đóng góp mới của luận án

3

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

5

1.1

Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất

5

1.1.1

Một số thuật ngữ

5

1.1.2

Sử dụng đất đai

5


1.1.3

Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất

8

1.2

Cơ sở lý luận và thực tiễn về nông nghiệp, nông thôn

13

1.2.1

Lý thuyết về nông nghiệp, nông thôn trên thế giới

13

1.2.2

Khái quát mô hình thực tiễn về nông nghiệp, nông thôn

14

1.2.3

Quan hệ giữa sử dụng đất với phát triển nông nghiệp, nông thôn

17


1.3

Kinh nghiệm chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất của một số nước trên thế
giới, vùng lãnh thổ và ở Việt Nam

19

1.3.1

Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và vùng lãnh thổ

19

1.3.2

Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất ở Việt Nam

22

1.4

Tác động của quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất đến nông

1.4.1

nghiệp, nông thôn

27


Tác động đến kinh tế

28

iii


1.4.2

Tác động đến xã hội

33

1.4.3

Tác động đến môi trường nông thôn

40

1.5

Nhận xét chung và định hướng nghiên cứu

41

CHƯƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

44

2.1


Nội dung nghiên cứu

44

2.1.1

Đặc điểm vùng nghiên cứu

44

2.1.2

Thực trạng chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất

44

2.1.3

Đánh giá tác động của chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất đến nông
nghiệp, nông thôn

2.1.4

44

Kiểm chứng theo dõi một số mô hình sử dụng đất phục vụ đề xuất
hướng sử dụng

2.1.5


45

Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chuyển đổi cơ cấu sử
dụng đất nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện

45

2.2

Phương pháp nghiên cứu

47

2.2.1

Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu

47

2.2.2

Phương pháp phân vùng và chọn điểm nghiên cứu

47

2.2.3

Phương pháp điều tra và phỏng vấn


48

2.2.4

Phương pháp lựa chọn theo dõi mô hình sử dụng đất phục vụ đề xuất
sử dụng đất

49

2.2.5

Phương pháp tính hiệu quả sử dụng đất

49

2.2.6

Phương pháp lấy mẫu phân tích

50

2.2.7

Phương pháp so sánh

51

2.2.8

Phương pháp đánh giá tác động


52

2.2.9

Phương pháp xử lý số liệu

53

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

55

3.1

Đặc điểm vùng nghiên cứu

55

3.1.1

Đặc điểm vùng nghiên cứu

55

3.1.2

Các nguồn tài nguyên

56


3.1.3

Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội huyện Văn Lâm

58

3.2

Đánh giá thực trạng chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất

59

iv


3.2.1

Hiện trạng và biến động sử dụng đất huyện Văn Lâm

59

3.2.2

Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất huyện Văn Lâm giai đoạn 2000 - 2010

64

3.3


Tác động của chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất đến nông nghiệp, nông thôn

72

3.3.1

Tác động về mặt kinh tế

72

3.3.2

Tác động về mặt xã hội

85

3.3.3

Tác động về mặt môi trường

3.3.4

Xác định mức độ tác động của chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất đến phát

101

triển nông nghiệp, nông thôn

113


3.3.5

Đánh giá chung

119

3.4

Kiểm chứng theo dõi một số mô hình sử dụng đất nông nghiệp phục
vụ đề xuất hướng sử dụng

122

3.4.1

Thông tin về các mô hình theo dõi

123

3.4.2

Hiệu quả của các mô hình theo dõi

124

3.5

Giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện chuyển đổi cơ cấu sử dụng
đất nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện.


128

3.5.1

Giải pháp về chính sách

128

3.5.2

Nhóm giải pháp về kinh tế

128

3.5.3

Nhóm giải pháp về xã hội

131

3.5.4

Nhóm giải pháp bảo vệ môi trường sinh thái

133

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

135


1

Kết luận

135

2

Kiến nghị

137

Danh mục công trình đã công bố có liên quan đến luận án

138

Tài liệu tham khảo

139

Phụ lục

144

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATLT


An toàn lương thực

CNH

Công nghiệp hóa

CNH - ĐTH

Công nghiệp hóa - đô thị hóa

CPSX

Chi phí sản xuất

GTSX

Giá trị sản xuất

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐH

Hiện đại hóa

KCN

Khu công nghiệp


KLN

Kim loại nặng



Lao động

LUT

Loại hình sử dụng đất

LĐ&TBXH

Lao động và thương binh xã hội

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NQ

Nghị quyết

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

NXB


Nhà xuất bản

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TN&MT

Tài nguyên và Môi Trường

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Chọn mẫu điều tra hộ nông dân

48

2.2

Phân cấp mức độ ảnh hưởng của mối quan hệ

53

3.1

Hiện trạng sử dụng đất của huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên năm 2010

60

3.2


Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng giai đoạn 2000 - 2010

62

3.3

Tổng hợp diện tích đất bị thu hồi để xây dựng các khu, cụm công
nghiệp huyện Văn Lâm giai đoạn 2000 - 2010

3.4

65

So sánh hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2010 với quy hoạch
sử dụng đất

69

3.5

Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế giai đoạn 2000 - 2010

73

3.6

Diện tích, năng suất một số cây trồng và số lượng vật nuôi chính
huyện Văn Lâm giai đoạn 2000 - 2010

3.7


Hiệu quả kinh tế bình quân trên 1 ha đối với các loại hình sử dụng đất
chính huyện Văn Lâm năm 2010

3.8

77

So sánh thu nhập bình quân của hộ gia đình trước và sau chuyển đổi
cơ cấu sử dụng đất

3.9

76

79

So sánh mức chi tiêu của hộ gia đình trước và sau chuyển đổi cơ cấu
sử dụng đất

81

3.10

Vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2000 - 2010

84

3.11


So sánh vốn đầu tư cho nông nghiệp của hộ gia đình trước và sau
chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất

85

3.12

Cơ cấu lao động theo ngành ở Văn Lâm trước và sau chuyển đổi

86

3.13

Biến đổi việc làm của người nông dân trước và sau thu hồi đất

87

3.14

Hiệu quả xã hội của một số loại hình sử dụng đất chính

88

3.15

Biến động tỷ lệ hộ dùng nguồn thắp sáng chính huyện Văn Lâm

90

3.16


Điều kiện trường học trước và sau chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất
huyện Văn Lâm

92

vii


3.17

So sánh kết cấu hạ tầng nông thôn của hộ gia đình trước và sau
chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất

93

3.18

Tình trạng việc làm trước và sau khi thu hồi đất của người lao động

94

3.19

Quan hệ gia đình và xã hội của các hộ gia đình trước và sau chuyển
đổi cơ cấu sử dụng đất

3.20

99


Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn của các hộ gia đình trước và sau
chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất

100

3.21

Môi trường nông thôn trước và sau chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất

103

3.22

Tổng hợp mức độ bón phân của một số cây trồng

104

3.23

Một số tính chất lý hóa học của mẫu đất huyện Văn Lâm

105

3.24

Hàm lượng KLN trong các mẫu đất khu vực nghiên cứu

107


3.25

Kết quả phân tích nước mặt huyện Văn Lâm, Hưng Yên

111

3.26

Kết quả phân tích tương quan giữa tỷ lệ mất đất tại các tiểu vùng với
các yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường

3.27

114

Tổng hợp những tồn tại, nguyên nhân và giải pháp khắc phục quá
trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất đến năm 2010 huyện Văn Lâm

121

3.28

Tóm tắt thông tin về các mô hình theo dõi

123

3.29

Hiệu quả kinh tế bình quân các mô hình theo dõi


124

3.30

Tổng hợp hiệu quả xã hội bình quân các mô hình theo dõi

125

3.31

Hiệu quả tổng hợp của các mô hình theo dõi

127

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

1.1

Xu hướng biến động đất trồng lúa theo vùng thời kỳ 2000 - 2010

23


1.2

Xu hướng biến động đất phi nông nghiệp theo vùng thời kỳ 2000 - 2010

24

3.1

Sơ đồ vị trí địa lý huyện Văn Lâm - tỉnh Hưng Yên

55

3.2

Diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp qua một số năm

63

3.3

Sơ đồ sự chuyển dịch đất đai trong nội bộ đất nông nghiệp huyện Văn
Lâm giai đoạn 2000 - 2010

67

3.4

Giá trị sản xuất nông nghiệp huyện Văn Lâm

74


3.5

Tổng chi tiêu bình quân 1 nhân khẩu/tháng giai đoạn 2000 - 2010
huyện Văn Lâm

3.6

80

Cơ cấu tổng chi tiêu bình quân 1 nhân khẩu/tháng năm 2010 theo tiểu
vùng tại huyện Văn Lâm

81

3.7

Diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người phân theo các tiểu vùng

83

3.8

Tình hình sử dụng tiền bồi thường của các hộ điều tra

97

3.9

Hàm lượng Cu tổng số trong đất nông nghiệp huyện Văn Lâm


108

3.11

Hàm lượng Pb tổng số trong đất nông nghiệp huyện Văn Lâm

110

3.12

Lượng chất thải trên địa bàn huyện Văn Lâm từ năm 2006 dự kiến đến
năm 2020

113

ix


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta sau hơn 20 năm đổi mới đã đạt được những thành tựu
hết sức to lớn, tuy nhiên nhìn tổng thể vẫn chưa thoát khỏi tính chất của một nền
kinh tế nông nghiệp. Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đang nỗ lực phấn đấu để
“… đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại”. Một trong những yếu tố đảm bảo thực hiện nội dung nói trên là phải giữ vững
định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình phát triển đất nước, đồng thời thúc đẩy
quá trình CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn (Đặng Kim Sơn, 2001).
Mục tiêu chung của CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn là xây dựng một
nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn có cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện đại, cơ động, nâng

cao thu nhập và đời sống cho nông dân, đưa nông thôn tiến lên văn minh hiện đại.
Khi nền kinh tế bước vào giai đoạn đẩy mạnh CNH - HĐH hiển nhiên nhóm
đất phi nông nghiệp hiện có không thể đáp ứng được nhu cầu của phát triển, việc
chuyển mục đích sử dụng một phần đất đai của các nhóm đất khác để phục vụ mục
đích phát triển là tất yếu. Như vậy, quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất để phát
triển và xây dựng mới các đô thị, xây dựng các khu công nghiệp và kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội ở nước ta đã được thúc đẩy nhanh hơn.Tuy nhiên, việc chuyển đổi
cơ cấu sử dụng đất diễn ra không đồng đều giữa các vùng, miền và các tỉnh, thành
phố của cả nước mà chỉ tập trung ở một số vùng, một số địa phương có điều kiện
thuận lợi, nhất là gần các sân bay, bến cảng, các đầu mối giao thông đường sắt và
đường bộ, gần các trung tâm kinh tế lớn của đất nước. Hơn nữa, việc chuyển đổi cơ
cấu sử dụng đất còn phụ thuộc vào nguồn nhân lực của từng địa phương. Đối với
những tỉnh, thành phố có đội ngũ cán bộ có năng lực, năng động, sáng tạo thường
tạo ra được các cơ chế, chính sách cởi mở, phù hợp với xu thế phát triển chung.
Hưng Yên là một tỉnh nằm trong vùng trọng điểm kinh tế phía Bắc, trung
tâm của tam giác phát triển Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, Hưng Yên đang
trong quá trình đẩy mạnh CNH - HĐH góp phần đưa nước ta trở thành một nước
công nghiệp vào năm 2020.

1


Huyện Văn Lâm thuộc tỉnh Hưng Yên là một huyện được tái lập từ ngày
01/9/1999, có vị trí địa lý nằm ở phía Bắc tỉnh Hưng Yên. Diện tích tự nhiên
7.443,25 ha với 11 đơn vị hành chính bao gồm 1 thị trấn và 10 xã (UBND huyện Văn
Lâm, 2005a). Trên địa bàn huyện Văn Lâm có các tuyến giao thông đường sắt Hà
Nội - Hải Phòng, đường bộ “huyết mạch”: Quốc lộ 5A và các đường tỉnh lộ, huyện lộ
như đường 19, đường 19b, đường 196, đường 198, đường 206 tạo điều kiện thuận lợi
cho việc lưu thông hàng hoá với các vùng, tỉnh lân cận và cả nước. Văn Lâm có lợi
thế rất lớn trong việc ứng dụng các tiến bộ về khoa học kỹ thuật tiên tiến, phát triển

kinh tế - xã hội với nhịp độ cao, có thị trường tiêu thụ các sản phẩm nông - lâm - ngư
nghiệp ổn định vững chắc. Đây là cơ hội để huyện đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ
cấu sử dụng đất phục vụ CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Cùng với cả nước, Văn Lâm đang đẩy mạnh thực hiện công cuộc CNH - HĐH;
sản xuất nông nghiệp trong huyện đã cơ bản chuyển sang sản xuất hàng hóa, phát triển
tương đối toàn diện, tăng trưởng khá. Công nghiệp, ngành nghề ở nông thôn bước đầu
được phát triển; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được quan tâm đầu tư xây dựng, đời
sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Quan hệ sản xuất từng bước được đổi mới phù hợp
với yêu cầu phát triển của nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Những chuyển biến tích cực
của nền kinh tế theo hướng CNH - HĐH đòi hỏi cơ cấu sử dụng đất có sự chuyển
đổi cho phù hợp nhằm thỏa mãn nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các lĩnh vực có
vai trò chủ đạo trong việc thúc đẩy quá trình CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn
như: đất đô thị, đất cho các mục đích thương mại, dịch vụ, đất để phát triển giao
thông và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội…
Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất là một quá trình tất yếu đang diễn ra trên địa
bàn huyện Văn Lâm. Tuy nhiên quá trình này đã ảnh hưởng không nhỏ cuộc sống
của người dân, ảnh hưởng đến việc làm, thu nhập, sức khỏe cộng đồng… Vậy làm
thế nào để chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất hợp lý đáp ứng được yêu cầu CNH - HĐH
trên địa bàn huyện? Làm thế nào để nâng cao thu nhập cho người dân, thúc đẩy sự
phát triển kinh tế- văn hoá, xã hội đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái để phát
triển bền vững?

2


Do vậy, việc thực hiện đề tài: "Nghiên cứu tác động của quá trình chuyển
đổi cơ cấu sử dụng đất đến phát triển nông nghiệp, nông thôn huyện Văn Lâm,
tỉnh Hưng Yên” là cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
+ Xác định tác động của quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất đến nông

nghiệp, nông thôn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
+ Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quá trình chuyển đổi cơ
cấu sử dụng đất nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Bổ sung cơ sở khoa học cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trên địa
bàn huyện Văn Lâm và các vùng có điều kiện tương đồng.
- Cung cấp cơ sở để cân nhắc những ảnh hưởng về lao động, việc làm của
một bộ phận người dân; quan hệ gia đình, xã hội; tình hình an ninh trật tự ở nông
thôn và những thiệt hại về môi trường khi chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đất đai và vấn đề sử dụng đất
- Nông dân và người sử dụng đất
- Các yếu tố tác động đến nông nghiệp, nông thôn trong quá trình chuyển đổi
cơ cấu sử dụng đất.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu trong phạm vi địa giới hành chính huyện
Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
- Phạm vi thời gian: Các vấn đề liên quan đến đối tượng và địa bàn nghiên
cứu trong giai đoạn 1999 - 2012.
+ Số liệu hiện trạng sử dụng đất và kết quả điều tra năm 2010
+ Thời gian lấy mẫu đất năm 2010
5. Những đóng góp mới của luận án

Luận án đã chỉ ra được các tác động tích cực, tiêu cực, xác định được
mối quan hệ và mức độ tác động của việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất đến

3



nông nghiệp, nông thôn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên thông qua nghiên
cứu mối tương quan giữa tỷ lệ thu hồi đất với các yếu tố kinh tế, xã hội, môi
trường trên cơ sở sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đơn giản. Từ đó rút ra
một số quy luật:
- Mặc dù diện tích đất nông nghiệp giảm; nông dân giảm dần đầu tư cho sản
xuất nông nghiệp nhưng thu nhập và mức sống của người dân ngày càng được nâng
cao. Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất giúp chuyển đổi cơ cấu lao động, việc làm
thuần nông đang giảm dần về số lượng và được thay thế bằng các ngành nghề phi
nông nghiệp là biểu hiện tích cực nhưng một bộ phận người dân bị mất sinh kế do
mất đất là biểu hiện tiêu cực.
- Sử dụng trị số r để xác định mối quan hệ và phương trình Y = aX + b để mô
hình hóa quan hệ tuyến tính cho thấy: X, Y tỷ lệ thuận và tương quan chặt, rất chặt ở
cả 2 tiểu vùng với các yếu tố thu nhập bình quân đầu người; nguồn thu nhập; chuyển
đổi nghề nghiệp; cơ sở hạ tầng nông thôn; tỷ lệ nghịch và tương quan yếu với vốn
đầu tư cho nông nghiệp; thiết chế xã hội trong nông thôn; môi trường nông thôn.

4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất
1.1.1. Một số thuật ngữ

- Cơ cấu: Là một phạm trù triết học dùng để biểu thị cấu trúc bên trong, tỷ lệ
và mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành hệ thống. Cơ cấu được biểu hiện như là
tập hợp những mối quan hệ liên kết hữu cơ, các yếu tố khác nhau của một hệ thống
nhất định hay nói cách khác đó là cách tổ chức các thành phần nhằm thực hiện chức
năng của chỉnh thể (Viện Ngôn ngữ học, 2006).
- Chuyển đổi: Là sự thay đổi từ một loại này sang một loại khác hay nói cách

khác đó chính là sự thay đổi từng bước từ cái này sang cái khác để không gây xáo
trộn lớn (Viện Ngôn ngữ học, 2006).
- Sử dụng đất đai: Đem đất đai dùng vào mục đích nào đó (Viện Ngôn ngữ
học, 2006).
- Cơ cấu sử dụng đất: Được xác định bằng tỷ lệ phần trăm của mục đích sử
dụng đất đó chia cho tổng diện tích đất tự nhiên.
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất.
Trên cơ sở tổng hợp chúng tôi đưa ra quan điểm về chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất
như sau: Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất là thay đổi mục đích sử dụng đất đai nhằm
đạt được hiệu quả cao hơn phù hợp với điều kiện và cơ hội sản xuất khác nhau.
1.1.2. Sử dụng đất đai
1.1.2.1. Những lữi ích khác nhau vữ sữ dững đữt
Những người trực tiếp sử dụng đất và những người có liên quan đến việc sử
dụng đất có những lợi ích khác nhau về việc sử dụng đất do đất là nguồn tài nguyên, là
tư liệu sản xuất được sử dụng để thoả mãn nhu cầu cho những người có mối quan hệ
gắn bó với đất. Có những vấn đề ưu tiên trước mắt và lâu dài, tuỳ thuộc vào mục tiêu
của từng người sử dụng đất, từ đó họ có những quyết định sử dụng đất theo hướng mục
tiêu của mình. Vấn đề ưu tiên trước mắt của người nông dân là sản xuất lương thực và

5


thu nhập. Do đó các quyết định sử dụng đất của người nông dân với những mục tiêu
cho thời gian gần, còn các lợi ích về lâu dài thường ít được chú trọng và quan tâm.
Một cộng đồng lớn hơn - như ở cấp quốc gia - cũng là một đối tượng sử
dụng đất theo cách nhìn nhận đất đai được dùng cho: đô thị, điều kiện cơ sở vật
chất, công nghiệp, giải trí... Ở phạm vi này, các mục tiêu cơ bản là nâng cao mức
sống và đáp ứng mọi nhu cầu của người dân. Các mục tiêu của quốc gia có xu
hướng lâu dài, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên cho tương lai. Vì vậy, thường
tồn tại một sự phân biệt cơ bản về lợi ích giữa các mục tiêu của người sử dụng đất

thực tế và của cộng đồng nơi họ sinh sống. Cộng đồng - dù là địa phương, tỉnh hoặc
quốc gia - sẽ thường xuyên cố gắng gây ảnh hưởng lên cách thức sử dụng đất hoặc
là bằng việc mở rộng các chương trình, trợ cấp hoặc là bằng pháp luật.
Vậy trong sử dụng đất đai phải tính đến lợi ích đa dạng của mọi tổ chức, cá
nhân từ lợi ích của người sử dụng đất trực tiếp, lợi ích của khu vực, lợi ích địa
phương và lợi ích quốc gia. Ngoài ra, việc sử dụng đất của người dân và quốc gia
này cũng ảnh hưởng tới các nước lân cận và các nước khác trên toàn thế giới. Đó là
tình hình ô nhiễm hoặc những tác động có hại gây ảnh hưởng từ nước này sang
nước khác, hoặc là nơi mà các hoạt động của một nước hoặc một nhóm các nước
trong khu vực gây ảnh hưởng đến các hệ thống toàn cầu làm tổn hại tới tất cả chúng
ta (Cục Khuyến nông và Khuyến lâm, 1996).
1.1.2.2. Những nhân tữ ữnh hữững đữn viữc sữ dững đữt
a) Nhân tố tự nhiên: Do vị trí địa lý của vùng quyết định sự sai khác về tình
trạng nguồn nước, nhiệt độ, ánh sáng và các điều kiện tự nhiên khác của đất đai, ở
một mức độ tương đối lớn, chúng quyết định khả năng sử dụng của đất đai. Vị trí của
đất đai và mức độ thuận lợi, khó khăn, quyết định công dụng tối ưu và hiệu quả sử
dụng đất đai. Do vậy, trong quá trình thực tiễn nên sử dụng theo quy luật tự nhiên,
phục tùng điều kiện tự nhiên, lợi dụng thế mạnh, tận dụng mặt có lợi để có thể đạt tới
sử dụng đất với hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và môi trường.
b) Nhân tố kinh tế - xã hội: Đây là nhân tố thường có tác dụng quyết định
đối với sử dụng đất đai. Việc xác định phương hướng sử dụng đất được quyết định
bởi yêu cầu của xã hội và một mục tiêu kinh tế nhất định. Trong một vùng hoặc
trong một nước thì điều kiện vật chất tự nhiên của đất đai là cố định, nhưng do điều

6


kiện kinh tế xã hội khác nhau nên việc khai thác và sử dụng đất đai cũng khác nhau.
Chế độ sở hữu tư liệu sản xuất và chế độ kinh tế - xã hội khác nhau, cũng có tác
dụng khống chế và quản lý đối với sử dụng đất đai khác nhau, phương thức và hiệu

quả sử dụng đất cũng không giống nhau. Trình độ phát triển xã hội và kinh tế cũng
làm cho trình độ sử dụng đất đai phát triển ngày càng cao.
c) Nhân tố không gian: Nhân tố không gian của đất đai có đặc tính là không
thể thay thế và cũng không thể dịch chuyển được. Từ đó, việc phân bổ sử dụng đất
của con người không thể vượt qua phạm vi giới hạn không gian hiện có. Điều này
nói lên rằng, theo đà phát triển của dân số và kinh tế - xã hội tác dụng hạn chế của
không gian đất đai sẽ thường xuyên xảy ra. Sự cố định bất biến của tổng diện tích
đất đai, không chỉ hạn chế sự mở rộng không gian sử dụng đất, mà còn qui định giới
hạn thay đổi của cơ cấu dùng đất. Do vậy, trong khi tiến hành điều chỉnh cơ cấu sử
dụng đất, cần phải chú ý tới yêu cầu của xã hội đối với loại đất và số lượng đất đai
mà sản xuất cần, đồng thời xác định sức sản xuất và diện tích cần có để đảm bảo
sức tải của đất đai (Lê Xuân Thảo, 2004).
1.1.2.3. Sữ dững đữt đai trên thữ giữi
- Diện tích: Tổng diện tích đất đai trên thế giới 133.137 nghìn km2
- Phân bổ: theo các châu lục (km2): châu Phi 30.312 nghìn km2; châu Mỹ
42.322 nghìn km2; châu Á 31.877 nghìn km2; châu Âu 23.061 nghìn km2; châu Đại
Dương 8.564 nghìn km2 (Lê Đức Thịnh và các cộng sự, 2012).
- Tiềm năng đất nông nghiệp: Hiện nay, thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ
ha đất cho sản xuất nông nghiệp. Tiềm năng đất nông nghiệp của hành tinh chúng ta
là lớn, khoảng 3 - 5 tỷ ha. Tuy nhiên trong lịch sử tiến hóa của nhân loại, con người
đã làm hư hại khoảng 1,4 tỷ ha đất và hàng năm có khoảng 6 - 7 triệu ha đất nông
nghiệp bị loại bỏ do xói mòn và thoái hóa. Với năng suất trung bình hiện nay để
thỏa mãn nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp phải có 0,04 ha đất canh tác trên đầu
người. Như vậy, hàng năm trên thế giới phải khai thác để đưa vào sản xuất nông
nghiệp khoảng 30 triệu ha (Nguyễn Đình Bồng và Lê Thanh Khuyến, năm 2010).
1.1.2.4. Sữ dững đữt đai tữi Viữt Nam
Theo Bộ TN&MT tổng diện tích tự nhiên của cả nước khoảng 33.095 nghìn ha

7



(tính đến 01/01/2010), được chia làm các mục đích sử dụng như sau:
- Đất nông nghiệp: Diện tích đất nông nghiệp đến năm 2010 có 26.226 nghìn
ha, tăng 4.694 nghìn ha so với năm 2000 (bình quân tăng khoảng 470 nghìn ha/năm)
và 1.404 nghìn ha so với năm 2005 (bình quân tăng khoảng 281 nghìn ha/năm).
- Đất phi nông nghiệp: Có 3.705 nghìn ha (tăng 855 nghìn ha so với năm
2000), chiếm 11,20% diện tích tự nhiên.
- Đất chưa sử dụng: 3.164 nghìn ha, chiếm 9,56% diện tích tự nhiên.
Đất chưa sử dụng có xu hướng giảm mạnh trong những năm qua (bình quân
mỗi năm 557 nghìn ha), chủ yếu đưa vào mục đích lâm nghiệp cho khoanh nuôi
phục hồi rừng và trồng rừng. Mặc dù, diện tích đất chưa sử dụng giảm mạnh, nhưng
hiện cả nước vẫn còn 3.164 nghìn ha, trong đó: đất bằng chưa sử dụng còn 237
nghìn ha, phân bố rải rác ở các xã, nhất là khu vực ven sông, ven biển...; đất đồi núi
chưa sử dụng còn 2.633 nghìn ha, phần lớn là đất dốc đã qua sử dụng để canh tác
nương rẫy, chất lượng đất bị suy giảm (Bộ TN&MT, 2010b).
1.1.3. Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất
Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất được xem là một đóng góp quan trọng của sự
thay đổi môi trường toàn cầu. Ước tính cho thấy rằng sự thay đổi đất con người đã
tác động đến 40% bề mặt bị đóng băng của trái đất, chủ yếu là do sự chuyển đổi của
các hệ sinh thái tự nhiên cho đất canh tác và đồng cỏ (Foley and DeFries, 2005).
Các tác động của chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất đai trên các hệ sinh thái lớn hơn
trên các vùng nhiệt đới, nơi chuyển đổi đất nông nghiệp chủ yếu xảy ra trên vùng
đất rừng còn nguyên vẹn (Gibbs and Ruesch, 2010).
Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất là kết quả của sự tương tác từ nhiều yếu tố xã
hội, kinh tế và môi trường xảy ra ở nhiều cấp bậc và quy mô không gian (Lambin,
and Geist, 2003) . Thay đổi dân số, nông thôn di cư đô thị, mô hình tiêu thụ, sự hiện

diện và hiệu quả của các tổ chức xã hội và các chính sách sử dụng đất là tất cả các
ví dụ về các yếu tố địa phương có thể ảnh hưởng đến các mô hình chuyển đổi cơ
cấu sử dụng đất đai (Morton and DeFries 2006), ( Lambin and Turner, 2001). Ngoài ra,

biến đổi khí hậu và biến đổi (ví dụ , hạn hán , bão nhiệt đới ) là những yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến sự thay đổi đất (Grau and Aide, 2008). Từ góc độ khu vực, khu

8


vực địa lý nhất định dễ bị tác động kết hợp của khí hậu toàn cầu, chính trị - xã hội
và các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến biến động đất đai (Lambin and Geist, 2003),
(O’Brien and Leichenko, 2000). Ví dụ , bốn trong mười nước có tỷ lệ phá rừng cao

nhất từ năm 1990 đến năm 2000 (3% hoặc hơn mỗi năm) là các quốc đảo (Haiti, St
Lucia, Liên bang Micronesia và Comoros), những tỷ lệ phá rừng có liên quan mở
rộng nông nghiệp (đối với thị trường trong nước và quốc tế) và phát triển cơ sở hạ
tầng (ví dụ , đường giao thông, bến cảng, nhà ở và du lịch) (Wilkie and Eckelmann,
2002), (FAO -UN, 2001). Ngoài ra, các sự kiện khí hậu cực đoan cũng có thể có tác

động rất lớn vào chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất đai. Ví dụ, ở Samoa, rừng tự nhiên
hầu hết đã bị mất hoặc suy thoái, sản xuất gỗ rừng trồng, tuy nhiên các đồn điền
được nhiều hơn nữa dễ bị lốc xoáy và trong những năm 1990, hơn 90% diện tích
rừng trồng của hòn đảo đã bị mất trong trận bão nhiệt đới OFA và Val (Wilkie and
Eckelmann, 2002). Những ví dụ trên minh họa cho tầm quan trọng của việc phân tích

chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất đai trong bối cảnh các yếu tố tự nhiên và con người ở
quy mô địa phương và toàn cầu.
Mục đích của việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất là tạo ra sự cân đối giữa
các mục đích sử dụng đất, các loại hình sử dụng đất khác nhau. Đồng thời tạo cho
đất đai có cơ cấu hợp lý, qua đó phát huy mọi tiềm năng sản xuất, lợi thế so sánh
của từng vùng, từng miền và trên cả nước nhằm phát triển nền kinh tế xã hội của địa
phương theo hướng sản xuất hàng hoá lớn, giải quyết công ăn việc làm cho nông
dân, nâng cao thu nhập và mức sống cho người nông dân ở nông thôn.

1.1.3.1. Các nhân tữ tác đững đữn chuyữn đữi cữ cữu sữ dững đữt
a) Định hướng chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước
trong từng giai đoạn
Mặc dù cơ cấu sử dụng đất mang tính khách quan và tính lịch sử xã hội, nhưng
nó lại chịu sự tác động, chi phối của Nhà nước. Nhà nước tuy không trực tiếp sắp đặt
các mục đích sử dụng đất, không quy định cụ thể về cơ cấu sử dụng đất đối với các
ngành song thông qua chiến lược phát triển, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội,
Nhà nước có sự điều tiết vĩ mô, dẫn dắt các ngành, lĩnh vực kinh tế phát triển theo
định hướng chung, đảm bảo tính cân đối và đồng bộ của nền kinh tế (Lê Quốc

9


Luận án đầy đủ ở file: Luận án Full






×