Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

Quản lý hoạt động dạy theo hướng phát triển năng lực người học ở trường Cao đẳng Y tế Hà Nam (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.76 KB, 135 trang )

LỜI CẢM ƠN
Hồn thành luận văn với tấm lịng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm
ơn PGS.TS Nguyễn Thị Tình, người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ
bảo, động viên tôi suốt thời gian nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Với tình cảm chân thành, tơi xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo và Hội đồng
khoa học Học viện Quản lý giáo dục đã tham gia giảng dạy, tư vấn, giúp đỡ, tạo
điều kiện tốt nhất cho tơi trong q trình học tập và nghiên cứu luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của các đồng chí
lãnh đạo và các đồng nghiệp trường Cao đẳng Y tế Hà Nam đã giúp đỡ, tạo điều
kiện để tơi hồn thành nhiệm vụ học tập, nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ tình cảm sâu sắc tới gia đình và người thân đã ủng hộ, động
viên, tạo điều kiện để tơi hồn thành tốt luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng trong học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận
văn, song luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy
cô, bạn bè, đồng nghiệp và tất cả những ai quan tâm đến vấn đề nghiên cứu đóng
góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày …. tháng 6 năm 2017.
Tác giả

Cao Thị Thanh Nga

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


CBQL
CĐYTHN
CNH-HĐH
CNTT
CSVC
ĐDDH
GV


HTTC
KTDH
KTĐG
NL
PP
PPDH
SV
QL
QLNT
TBDH

: Cán bộ quản lý
: Cao đẳng Y tế Hà Nam
: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
: Cơng nghệ thơng tin
: Cơ sở vật chất
: Đồ dùng dạy học
: Giảng viên
: Hình thức tổ chức
: Kỹ thuật dạy học
: Kiểm tra, đánh giá
: Năng lực
: Phương pháp
: Phương pháp dạy học
: Sinh viên
: Quản lý
: Quản lý nhà trường
: Thiết bị dạy học

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ


MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1..........................................................................................................8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC Ở TRƯỜNG CAO
ĐẲNG Y TẾ.........................................................................................................8
Tiểu kết chương 1..............................................................................................46
CHƯƠNG 2........................................................................................................48
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ
HÀ NAM.............................................................................................................48
Tiểu kết chương 2..............................................................................................77
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.......................................79
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC........................79
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HÀ NAM.....................................................79
Tiểu kết chương 3............................................................................................104
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................................105
1. Kết luận........................................................................................................105
2. Khuyến nghị.................................................................................................107


DANH MỤC BẢNG
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1..........................................................................................................8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC Ở TRƯỜNG CAO

ĐẲNG Y TẾ.........................................................................................................8
Tiểu kết chương 1..............................................................................................46
CHƯƠNG 2........................................................................................................48
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ
HÀ NAM.............................................................................................................48
Tiểu kết chương 2..............................................................................................77
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.......................................79
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC........................79
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HÀ NAM.....................................................79
Tiểu kết chương 3............................................................................................104
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................................105
1. Kết luận........................................................................................................105
2. Khuyến nghị.................................................................................................107


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Vào những thập niên cuối của thế kỷ XX, khoa học và công nghệ trên thế
giới phát triển như vũ bão tạo ra những bước tiến nhảy vọt, đặc biệt trong các
lĩnh vực điện tử - viễn thông, tin học và CNTT. Để diễn đạt bước ngoặt trong
tiến trình phát triển của nhân loại người ta đã nói đến một thời đại tin học với
sự bùng nổ thông tin và công nghệ đổi mới nhanh đến mức chóng mặt. Đó chính
là nền tảng khoa học – cơng nghệ của q trình tồn cầu hóa và sự phát triển của
kinh tế tri thức. Hiện nay, nhiều nước trên thế giới đã tham gia hội nhập một
cách sâu rộng, toàn diện. Con người của mỗi quốc gia dần trở thành cơng dân
của tồn cầu và đứng trước yêu cầu về nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng
được xu thế tồn cầu hóa.
Trong bối cảnh đó, nhiều nước trên thế giới đã tiến hành đổi mới giáo dục,

và đó là xu thế tất yếu. Việt Nam cũng khơng đứng ngồi xu thế đó. Đứng trước
bối cảnh chung của toàn thế giới, Đảng và Nhà nước ta đã sớm quan tâm đến
giáo dục và xác định giáo dục và đào tạo cùng với khoa học công nghệ đóng vai
trị quan trọng trong việc tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng sự
nghiệp CNH - HĐH đất nước và hội nhập quốc tế.
Đảng ta đã đưa ra các nghị quyết quan trọng về đổi mới giáo dục. Trong
đó, Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã khẳng định “thực sự coi giáo dục và
đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế xã hội” [11]. Nó
đã đánh dấu một bước quan trọng trong sự phát triển giáo dục. Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX Đảng ta khẳng định “phát triển giáo dục và đào tạo là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển
xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [12]. Đến Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X, Đảng ta chỉ rõ yêu cầu cấp bách cũng như lâu dài là “nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội
1


dung, PP dạy và học; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, chấn hưng
giáo dục Việt Nam” [13].
Thực hiện các nghị quyết của Đảng, nền giáo dục nước ta đã có sự phát
triển nhanh chóng và đạt được một số thành quả quan trọng, góp phần đưa nước
ta ra khỏi tình trạng nước nghèo.
Tuy nhiên, chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn bộc lộ nhiều hạn
chế, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội. Nhận thấy rõ điều đó, tại
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta xác định “đổi mới căn bản, toàn
diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân
chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển
đội ngũ GV và CBQL là khâu then chốt và giáo dục và đào tạo có sứ mạng nâng
cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng

xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam” [14]. Tiếp theo
đó, Hội nghị Trung ương 8 khóa XI đã ban hành Nghị quyết 29, trong đó khẳng
định “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý
luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo
dục xã hội” [15].
Đây là sự khác biệt lớn giữa cuộc đổi mới giáo dục lần này với những lần
cải cách, đổi mới trước đó. Đó là mục tiêu giáo dục chuyển từ "định hướng nội
dung" sang "định hướng năng lực".
Để thực hiện việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo phải tiến
hành nhiều giải pháp, trong đó đổi mới căn bản cơng tác quản lý giáo dục được
xem là một giải pháp quan trọng và cần được quan tâm, nghiên cứu nhiều hơn từ
các nhà giáo dục, quản lý giáo dục.
Có nhiều cách tiếp cận đổi mới phương pháp dạy học là xu hướng dạy học
tích cực có thể làm phát triển năng lực sáng tạo của người học, tạo ra môi trường
học tập chủ động, khuyến khích người học tìm tịi, phát hiện, giải quyết vấn đề,
để có thể đương đầu với những thách thức trong cuộc sống và lao động nghề
2


nghiệp tương lai. Tuy vậy, cách tiếp cận này ở nước ta chưa được nghiên cứu
đầy đủ, cho đến nay đã có một số đề tài, luận án, luận văn đề cập tới, nhưng chủ
yếu dành cho bậc học phổ thông. Việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn chưa có
hệ thống nên chưa thể áp dụng đại trà cho các bậc học, ngành học. Các trường
cao đẳng Y tế (CĐYT) có chức năng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình
độ cao đẳng và các trình độ khác từ cao đẳng trở xuống. Đây cũng là nơi nghiên
cứu và triển khai ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ mới phục vụ
ngành Y tế nhằm đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Với quan niệm là trường chuyên nghiệp, nên từ lâu nay các trường CĐYT

thường chỉ tập trung vào rèn luyện kĩ năng tay nghề cho sinh viên (SV) mà ít
quan tâm đến việc dạy lí thuyết cơ sở, việc gắn kết giữa lý thuyết với thực hành
cũng cịn nhiều thiếu sót, điều đó đã làm hạn chế sự phát triển nghề nghiệp lâu
dài cho SV. Cũng do vậy chất lượng đào tạo của các trường CĐYT chưa đáp ứng
được các yêu cầu của người sử dụng lao động, tỷ lệ SV học tập yếu kém còn khá
nhiều, SV ra trường chưa tìm được việc làm, hoặc chưa làm tốt cơng việc
chun môn đã được đào tạo. Các trường CĐYT hiện nay đang gặp khó khăn
trong việc quản lý hoạt động dạy học, chưa xác định được hướng tiếp cận quản
lý, việc nghiên cứu, triển khai chưa đi vào thực chất, nên phong trào chưa thuyết
phục đối với đa số giảng viên. Với đặc điểm ngành nghề và mục tiêu đào tạo của
các trường CĐYT, tôi cho rằng quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển
năng lực người học của các trường CĐYT có thể tạo ra một bước chuyển biến
tích cực trong cách dạy, cách học chun mơn kỹ thuật, góp phần nâng cao chất
lượng hiệu quả đào tạo trong các nhà trường.
Vấn đề là cần có những giải pháp hữu hiệu. rất cần có các biện pháp quản
lý đồng bộ và thiết thực.
Quản lý hoạt động dạy học thực sự là vấn đề được quan tâm nghiên cứu
và tiếp tục nghiên cứu để nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường.
Nếu nhà quản lý khơng nhìn nhận nghiêm túc vấn đề, có biện pháp quản lý một
cách hiệu quả thì rõ ràng khơng đáp ứng được yêu cầu của thời đại.

3


Với những lý do trên, tôi chọn đề tài: Quản lý hoạt động dạy theo hướng
phát triển năng lực người học ở trường Cao đẳng Y tế Hà Nam” để nghiên
cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về hoạt động dạy học và quản
lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực người học ở trường Cao

đẳng Y tế Hà Nam, đề xuất các biện quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao
chất lượng dạy học đáp ứng mục tiêu đào tạo của nhà trường và yêu cầu đổi mới
GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực người học ở trường
Cao đẳng Y tế
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực người học ở
trường Cao đẳng Y tế Hà Nam
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng dạy học ở trường CĐ Y tế Hà Nam hiện nay phụ thuộc vào sự
tác động tổng hợp của nhiều yếu tố, trong đó, quản lý hoạt động dạy học theo
hướng phát triển năng lực người học giữ vai trò rất quan trọng. Nếu nâng cao
nhận thức về tổ chức dạy học theo tiếp cận năng lực cho lãnh đạo, cán bộ, giảng
viên, tổ chức tốt công tác bồi dưỡng phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực
cho giảng viên, tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học theo tiếp cận
năng lực của đội ngũ giảng viên, xây dựng, ban hành chuẩn đầu ra cho các
ngành học, xây dựng động cơ, xác định mục đích học tập cho sinh viên; đổi mới
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận năng lực thì sẽ nâng cao được
chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu mục tiêu đào tạo của nhà trường theo tinh
thần đổi mới giáo dục, đào tạo của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện
nay.

4


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học theo hướng
phát triển năng lực người học ở trường Cao đẳng Y tế.

5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học
theo hướng phát triển năng lực người học ở trường Cao đẳng Y tế Hà Nam.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển
năng lực người học ở trường Cao đẳng Y tế Hà Nam.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu đề tài
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo
hướng phát triển năng lực người học của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Y tế Hà
Nam.
- Trường Cao đẳng Y tế Hà Nam có hai hệ đào tạo: cao đẳng và trung cấp,
đề tài chỉ tập trung nghiên cứu ở hệ cao đẳng.
6.2. Giới hạn về thời gian nghiên cứu
Từ 2016 – 2020 và định hướng 2025.
6.3. Giới hạn về khách thể điều tra
- Tổng số khách thể khảo sát:200 người.
- Hiệu trưởng, các Phó hiệu trưởng: 03 đồng chí.
- Trưởng, phó phịng; trưởng, phó khoa, bộ mơn: 17 đồng chí.
- Giáo viên: 80 đồng chí.
- Học sinh, sinh viên: 100 em.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu tài liệu về quản lý, quản lý trường Cao đẳng, các cơng trình
nghiên cứu có liên quan, các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo
của các ngành, các cấp có liên quan. Từ đó hệ thống hóa, khái quát hóa để xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài.

5


7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra với mục đích chủ yếu là thu thập các
số liệu nhằm xác định thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động dạy học, phân
tích các nguyên nhân thành công và hạn chế của các biện pháp đang thực hiện.
7.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm
Thu thập thông tin qua việc quan sát hoạt động giảng dạy của đội ngũ
cán bộ, các biểu hiện về thái độ và hành động của GV và CBQL trong quá trình
dạy học và thực hiện các hoạt động dạy học, qua đó đánh giá hiệu quả của hoạt
động dạy học theo hướng phát triển năng lực người học và quản lý hoạt động
dạy học theo hướng phát triển năng lực người học ở trưởng CĐYTHN.
GV trong nhà trường thông qua việc dự giờ GV, hoạt động của các tổ
trưởng chuyên môn, cùng GV phân tích giờ dạy, thơng qua hồ sơ sổ sách của
nhà trường.
7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Phân tích các văn bản hướng dẫn hoạt động dạy học theo hướng phát triển
năng lực người học; tổng hợp các tài liệu, minh chứng, những thuận lợi, khó
khăn về quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực người học của
hiệu trưởng. Từ đó rút ra những kết luận làm cơ sở cho việc đề xuất các biện
pháp nhằm cải tiến công tác quản lý này.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của lãnh đạo, chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo, các
đồng chí hiệu trưởng, GV giảng dạy lâu năm, các nhà quản lý … để có thêm
thơng tin tin cậy đảm bảo tính khách quan cho các kết quả nghiên cứu.
7.2.5. Phương pháp khảo nghiệm
Tiến hành khảo nghiệm các biện pháp đã đề xuất để khẳng định tính khoa
học, cần thiết, khả thi của các biện pháp đó.
7.2.6. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động

6



Mô tả một số chân dung giáo viên dạy giỏi đạt nhiều thành tích và một số
trưởng bộ mơn, là sản phẩm minh chứng cho các biện pháp quản lý hoạt động
dạy học theo hướng phát triển năng lực người học ở trường CĐYTHN.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê
Thực hiện bằng một số thuật toán của toán học thống kê áp dụng trong
nghiên cứu giáo dục. PP này được sử dụng với mục đích xử lý các kết quả đều
tra, nghiên cứu, đồng thời đánh giá mức độ tin cậy của PP điều tra.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, luận văn có cấu trúc 3
chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát
triển năng lực người học ở trường Cao đẳng Y tế.
- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển
năng lực người học ở trường Cao đẳng Y tế Hà Nam.
- Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển
năng lực người học ở trường Cao đẳng Y tế Hà Nam.

7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Dạy học là hoạt động lao động xã hội xuất hiện từ lúc con người có nhu
cầu truyền lại cho thế hệ sau những kinh nghiệm của thế hệ trước. Quản lý ra đời
khi có sự phân công lao động xã hội. Quản lý dạy học là một quá trình xã hội

đặc thù. Thực tiễn và lý luận về quản lý dạy học được hình thành và phát triển
cùng với sự hình thành và phát triển của xã hội loài người.
Ngay từ thời cổ đại, tư tưởng về dạy học và quản lý dạy học đã được thể
hiện trong những quan điểm của nhiều nhà triết học đồng thời là nhà giáo dục.
Đức Khổng tử (551-479 TCN) đã giúp học trò phát triển bằng cách khuyến
khích sở trường, phê bình sở đoản, phương châm chính của dạy học là khải phát
(gợi mở). Socrates (469-399 TCN) đã đề xuất thực hiện PP dạy học và được sử
dụng cho đến ngày nay. J.A.Komenxki (1592-1670) đã phân tích các hiện tượng
trong tự nhiên và hiện thực để đưa ra các biện pháp dạy học buộc người học phải
tìm tòi, suy nghĩ để nắm được bản chất của sự vật hiện tượng. J.J.Rousseau
(1717-1778) chủ trương giáo dục trẻ em một cách tự nhiên và người học sẽ tự
khám phá tích lũy kiến thức thơng qua chính hoạt động của mình.
Nhiều nhà giáo dục tiêu biểu xuất hiện khoảng cuối thế kỷ XI, đầu thế kỷ
XX như John Dewey (1859-1952), A.Macarenco (1888-1938), Jean Piaget
(1896-1980),… cũng có quan điểm hướng đến sự tích cực hóa hoạt động nhận
thức của người học[dẫn theo 7]
Vào nửa đầu thế kỷ XX, T.Makiguchi (Nhật Bản) đã nêu lên quá trình
phát triển của giáo dục tương ứng với nó là sự thay đổi vai trị của người thầy
trong quá trình giáo dục, dạy học. Dạy học phải hướng vào người học, dạy học
tích cực, biến quá trình dạy học thành quá trình tự học. Xu thế dạy học hiện nay
là hoàn toàn phù hợp với tư tưởng này.

8


Ở Liên Xô (cũ), trong những thập kỷ gần đây đã có một số cơng trình
nghiên cứu hệ thống các vấn đề về PP dạy học mà tiêu biểu là cơng trình của các
nhà khoa học: V.V.Davưdop, N.A.Menchinskaia, M.N.Statkin, I.Ia.Lecne…..,
trong đó việc cơng nghệ hóa q trình dạy học của giáo sư viện sĩ V.V.Davưdop
đã được tổ chức vận dụng tại Việt Nam.

Trong thời đại ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ, sự bùng nổ thông tin khoa học và công nghệ,
những tư tưởng trên không những vẫn giữ nguyên giá trị của nó mà cịn được
tiếp tục kế thừa và phát triển.
Các tác giả Marion Anema & Jan McCoy (2009) với cuốn “Competency
Based Nursing Education: Guide To Achieving Outstanding Learner Outcomes”
đã giới thiệu về đào tạo điều dưỡng viên theo hướng phát triển năng lực.
Các tác giả Argüelles, Antonio & Gonczi, Andrew (2000) với cuốn
“Competency Based Education and Training: A World Perspective” giới thiệu về
phát triển chương trình đào tạo theo hướng phát triển năng lực.
Vào thập niên 30 của thế kỷ XX, nhà giáo dục nổi tiếng người Nhật Bản
Tsunesaburo Makiguchi (1871 -1944) đã nhấn mạnh: “Giáo viên không bao giờ
học thay cho học viên mà học viên phải tự mình học lấy. Nói khác đi, dù giáo
viên có làm gì đi nữa thì mọi tri thức truyền thụ vẫn khơng có giá trị nếu họ
khơng làm cho học sinh tự mình kiểm nghiệm và thực nghiệm những tri thức đó”
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở nước ta, ngay những ngày đầu của nền giáo dục cách mạng Việt Nam,
trong thư gửi cho học sinh nhân ngày khai trường, Bác Hồ đã viết: “…từ giờ
phút này giở đi, các em bắt đầu được nhận một nền giáo dục hoàn toàn Việt
Nam (…) một nền giáo dục làm phát triển hồn tồn những năng lực sẵn có của
các em…’’.
Nội dung bức thư như là một định hướng cho sự phát triển của PP dạy học.
Trong những năm gần đây, đứng trước nhiệm vụ đổi mới giáo dục và đào
tạo nói chung và đổi mới PP dạy học nói riêng, nhiều nhà nghiên cứu trong đó có
những nhà giáo dục học, tâm lí học đã đi sâu nghiên cứu vấn đề đổi mới nội
dung dạy học theo hướng nâng cao tính hiện đại và gắn khoa học với thực tiễn
sản xuất và đời sống, vấn đề lấy SV làm trung tâm trong hoạt động dạy học.

9



Đã có một số tác giả nghiên cứu về năng lực, hình thành năng lực. Khi
nghiên cứu về năng lực của người thầy giáo, Phạm Minh Hạc cho rằng: sự thành
công trong việc dạy học và giáo dục học sinh địi hỏi người thầy giáo phải có thế
giới quan tiên tiến, phẩm chất đạo đức cao quý, trình độ tri thức, kỹ năng kỹ xảo
nghề nghiệp cao, trình độ văn hố chung và xu hướng sư phạm. Ngồi ra, cịn
cần một số đặc điểm tâm lý đặc trưng của nhân cách về mặt trí tuệ, tình cảm và ý
chí. Các đặc điểm này có liên quan mật thiết với nhau, tạo thành một thể thống
nhất, phù hợp với yêu cầu của hoạt động sư phạm, quyết định kết quả của hoạt
động đó và chúng chính là các thành tố trong cấu trúc của năng lực sư phạm.
Ông khẳng định: Năng lực là một tổ hợp đặc điểm tâm lý của một con người
(cịn gọi là tổ hợp thuộc tính tâm lý của một nhân cách), tổ hợp này vận hành
theo mục đích, tạo ra kết quả của một hoạt động nào đấy. Năng lực là những đặc
điểm tâm lý cá biệt tạo thành điều kiện, quy định tốc độ, chiều sâu, cường độ của
việc tác động của con người vào đối tượng lao động, nghĩa là quy định chất
lượng của hoạt động.
Phạm Minh Hạc cũng chỉ ra mối quan hệ giữa năng lực và tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo. Theo ông: tri thức, kỹ năng, kỹ xảo là chất liệu để tạo thành năng
lực tương ứng. Khơng có tri thức, kỹ năng, kỹ xảo thì khơng có năng lực, tuy
chúng khơng đồng nhất với nhau.
Nhóm tác giả Ngũn Kế Hào, Nguyễn Hữu Dũng chia năng lực sư phạm
thành các nhóm: nhóm năng lực chẩn đốn, nhóm năng lực đáp ứng, nhóm năng
lực đánh giá, nhóm năng lực thiết lập mối quan hệ với người khác, nhóm năng
lực triển khai chương trình dạy học, nhóm năng lực đáp ứng trách nhiệm với xã
hội. Tuy nhiên, các tác giả này chưa chỉ ra mỗi nhóm năng lực kể trên gồm
những năng lực cụ thể nào, cấu trúc của từng năng lực ra sao.
Theo Trần Trọng Thủy và Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Xuân Thức thì
năng lực là một thành tố cấu tạo nên nhân cách. năng lực là tổ hợp các thuộc tính
tâm lý độc đáo của cá nhân, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất
định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả. năng lực của mỗi người không ai

giống ai, không bao giờ lặp lại cả về số lượng và chất lượng. Các tác giả này đã
chia ra 3 mức độ biểu hiện của năng lực là năng lực, tài năng và thiên tài.
Các tác giả Trần Trọng Thủy và Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Xuân Thức
và Đinh Văn Vang cho rằng giữa năng lực và tri thức, kỹ năng, kỹ xảo quan hệ
10


chặt chẽ với nhau. Cùng với năng lực thì tri thức, kỹ năng, kỹ xảo thích hợp
cũng rất cần thiết cho việc thực hiện có kết quả một hoạt động. Có tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo trong một lĩnh vực nào đó là điều kiện cần thiết để có năng lực
trong lĩnh vực này. Ngược lại, năng lực góp phần làm cho việc tiếp thu tri thức,
hình thành kỹ năng, kỹ xảo tương ứng với lĩnh vực của năng lực được nhanh
chóng và dễ dàng hơn.
Trần Bá Hồnh định nghĩa: năng lực người giáo viên là khả năng thực
hiện các hoạt động dạy học/giáo dục với chất lượng cao. Kỹ năng có tính cụ thể,
riêng lẻ. năng lực có tính tổng hợp, khái quát. Kỹ năng và năng lực đều là sản
phẩm của quá trình đào tạo, rèn luyện. Kỹ năng đạt đến mức thành thạo thì thành
kỹ xảo. năng lực đạt đến mức cao được xem là tinh thông nghề nghiệp. Trần Bá
Hoành khẳng định, lao động sư phạm mang tính sáng tạo. Mỗi giáo viên phải
biết lựa chọn, vận dụng phối hợp các kỹ năng thích hợp để hoàn thành mỗi
nhiệm vụ dạy học/giáo dục xác định trong hồn cảnh xác định mới có thể thành
cơng.
Ngũn Văn Cường và Bernd Meier trong cuốn Lý luận dạy học hiện đại,
cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học (2016) đã cho rằng
phát triển năng lực như là mục tiêu dạy học, giáo dục định hướng năng lực nhằm
đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn
diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những
tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình
huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Giáo dục định hướng năng lực nhấn mạnh
vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức.

Lê Đình Trung, Phạm Thị Thanh Hội trong cuốn Dạy học định hướng
hình thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông (2016) đã khái
quát được một số vấn đề chung về hình thành và phát triển năng lực người học ở
trường phổ thông, định hướng việc tổ chức dạy học theo tiếp cận năng lực ở
trường trung học phổ thông và kiểm tra định hướng hình thành và phát triển
năng lực người học. Đồng thời, các tác giả đã xác định các năng lực của giáo
viên gồm: năng lực chẩn đoán nhu cầu và đặc điểm đối tượng dạy học, năng lực
thiết kế hoạt động dạy học, năng lực tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, năng

11


lực giám sát, đánh giá kết quả các hoạt động dạy học, năng lực giải quyết những
vấn đề nảy sinh trong thực tiễn dạy học.
Trong cuốn Tạp chí Quản lý giáo dục, số đặc biệt tháng 4/2015, Hội thảo
quốc tế phát triển năng lực người học trong bối cảnh hiện nay có nhiều bài viết
liên quan đến dạy học phát triển năng lực như:
- Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc với bài viết “dạy học phát triển năng lực”.
- Tác giả Đặng Tự Ân với bài viết “Giáo dục định hướng phát triển năng
lực”.
- Tác giả Lê Xuân Trường với bài viết “Giải pháp đổi mới phương pháp
dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh trung học”.
Trong Kỷ yếu Hội thảo quốc tế năm 2016 về phát triển năng lực nghề
nghiệp cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục: Xu hướng Việt Nam và thế
giới, cũng có nhiều bài viết liên quan đến dạy học phát triển năng lực và phát
triển năng lực nghề nghiệp cho GV, cán bộ quản lý giáo dục.
Ngồi ra, cịn một số luận văn, luận án nghiên cứu vấn đề quản lý quá
trình sư phạm, dạy học, quản lý hoạt động dạy học đã được bảo vệ.
Tóm lại, đã có khá nhiều tác giả nghiên cứu về hoạt động dạy học, quản lý
hoạt động dạy học, dạy học tiếp cận năng lực, quản lý hoạt động dạy học theo

tiếp cận năng lực, các bài học kinh nghiệm được các tác giả trong nước tìm hiểu
và phân tích riêng lẻ hoặc biên dịch từ tài liệu nước ngoài. Tuy nhiên, các trường
Cao đẳng Y tế nói chung và trường Cao đẳng Y tế Hà Nam nói riêng chưa có
cơng trình nghiên cứu nào nghiên cứu về vấn đề quản lý hoạt động dạy học theo
tiếp cận năng lực. Luận văn này sẽ kế thừa, tiếp thu một cách chọn lọc các cơng
trình nghiên cứu có liên quan về cơng tác này, để tập trung nghiên cứu sâu vấn
đề trên, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường Cao đẳng Y tế Hà Nam
đáp ứng mục tiêu giáo dục – đào tạo nhà trường.
Xét ở góc độ nghiên cứu lý luận quản lý giáo dục, dựa trên quan điểm của
chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các nhà khoa học nước ta đã
tiếp cận quản lý giáo dục và quản lý trường học để đề cập đến việc phát triển
công tác quản lý trường học; các tác phẩm tiêu biểu như: PP luận khoa học giáo
dục của Phạm Minh Hạc; Khoa học quản lý giáo dục- Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn của Trần Kiểm…

12


Như vậy, vấn đề nâng cao chất lượng dạy học từ lâu đã được các nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Từ những năm cuối thế kỷ XX, khi xã
hội sắp bước vào một giai đoạn phát triển mới thì hơn bao giờ hết, vấn đề này
được quan tâm nhiều hơn và nó trở thành mối quan tâm chung của toàn xã hội,
đặc biệt là của những nhà nghiên cứu giáo dục. Ý kiến của các nhà nghiên cứu
có thể khác nhau nhưng điểm chung mà chúng ta thấy trong các cơng trình
nghiên cứu của họ là khẳng định vai trị quan trọng của cơng tác quản lý trong
việc nâng cao chất lượng dạy học ở các cấp học và ở các bậc học. Đây cũng
chính là một trong những tư tưởng mang tính chiến lược về phát triển giáo dục
của Đảng ta “Đổi mới mạnh mẽ nội dung, PP và quản lý giáo dục đào tạo”.
Nhìn tổng thể, cho đến nay vẫn chưa có một cơng trình nghiên cứu nào đề
cập đến công tác quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực

người học ở trường Cao đẳng y tế. Vì vậy, tơi cho rằng, việc nghiên cứu thực
trạng, xác lập các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển
năng lực người học ở trường Cao đẳng Y tế nói chung và trường CĐ Y tế Hà
Nam nói riêng là cần thiết, nó góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong các
nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
1.2. Hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực người học ở
trường Cao đẳng Y tế
1.2.1. Trường Cao đẳng Y tế trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam
1.2.1.1. Mục tiêu đào tạo của Trường Cao đẳng Y tế
a. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trình độ cao đẳng và các trình độ
thấp hơn có chất lượng tốt gồm các ngành Điều dưỡng,Y sỹ, Hộ sinh, Dược, Kỹ
thuật y học theo hướng đa dạng hố các loại hình đào tạo, mở rộng và tăng quy
mô đào tạo một cách hợp lý.
b. Xây dựng đội ngũ giảng viên có đủ số lượng, chủng loại đảm bảo chất
lượng theo hướng chuyên khoa sâu, đảm bảo cơ cấu cán bộ, giảng viên đạt
chuẩn đáp ứng yêu cầu đào tạo cao đẳng và liên kết đào tạo đại học và sau đại
học.
c. Tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo, nghiên cứu khoa học và ứng
dụng các thành tựu khoa học để chăm sóc sức khỏe nhân dân. Xây dựng và thực
hiện các dự án, các đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, cấp tỉnh, cấp ngành.

13


d. Thực hiện đổi mới phương pháp dạy- học có hiệu quả. Ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động đào tạo và quản lý của Trường. Thực hiện tốt
Quy chế phối hợp đào tạo giữa Trường với các cơ sở y tế trong và ngoài tỉnh.
e. Lập đề án xây dựng Bệnh viện thực hành và ký túc xá 5000 sinh viên.
Tăng cường các nguồn tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm
trang thiết bị. Đảm bảo cơ sở vật chất và thiết bị dạy - học hiện đại, đồng bộ đáp

ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học.
1.2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Trường Cao đẳng Y tế
Trường Cao đẳng Y tế Hà Nam là cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ YDược và nghiên cứu khoa học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Là đơn vị sự
nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng và chịu sự quản lý
trực tiếp của UBND tỉnh Hà Nam.
Trường Cao đẳng Y tế Hà Nam có nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng nguồn
nhân lực có trình độ Cao đẳng và các trình độ thấp hơn về các chuyên ngành Y Dược theo hướng đa dạng hóa các loại hình đào tạo, mở rộng và tăng quy mô
một cách hợp lý nhằm phục vụ chiến lược chăm sóc sức khỏe nhân dân trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Xây dựng đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, chủng loại, đảm bảo chất
lượng theo hướng chuyên khoa sâu nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo đa ngành, đa
lĩnh vực của nhà trường hướng tới tầm nhìn năm 2020.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí nhằm mục đích tăng
cường đầu tư phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ tốt hơn nhu
cầu học tập và nghiên cứu khoa học của giảng viên, học sinh và sinh viên.
1.2.2. Năng lực và phát triển năng lực SV trường Cao đẳng Y tế
1.2.2.1. Năng lực
a. Khái niệm năng lực (competency):
Năng lực có nguồn gốc tiếng La tinh “competentia”. Ngày nay, khái niệm
năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác nhau. Năng lực được hiểu như sự thành
thạo, khả năng thực hiện của cá nhân đối với một công việc. Năng lực cũng được
hiểu là khả năng, công suất của một doanh nghiệp, thẩm quyền pháp lý của một
cơ quan.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực. Theo từ điển tâm lý học (Vũ
Dũng, 2000) “Năng lực là tập hợp các tính chất hay phẩm chất của tâm lý cá
14


nhân, đóng vai trị là điều kiện bên trong, tạo thuận lợi cho việc thực hiện tốt
một dạng hoạt động nhất định”. Theo John Erpenbeck “năng lực được tri thức

làm cơ sở, được sử dụng như khả năng, được quy định bởi giá trị, được tăng
cường qua kinh nghiệm và được hiện thực hoá qua chủ định”. Weinert (2001)
định nghĩa “năng lực là những khả năng và kỹ xảo học được hoặc sẵn có của cá
thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ,
xã hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm
và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt”. Như vậy, năng lực là một thuộc
tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm. Khái niệm năng lực
gắn liền với khả năng hành động. Năng lực hành động là một loại năng lực,
nhưng khi nói phát triển năng lực người ta cũng hiểu đồng thời là phát triển năng
lực hành động.
Khái niệm năng lực được dùng ở đây là đối tượng của tâm lý, giáo dục
học.
Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm
năng lực được sử dụng như sau:
1. Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu dạy học: mục tiêu dạy học
của môn học được mơ tả thơng qua các năng lực cần hình thành.
2. Trong các môn học, những nội dung và hoạt động cơ bản được liên kết
với nhau nhằm hình thành các năng lực.
3. Năng lực là sự kết hợp của tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn …
4. Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá
mức độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động dạy học về mặt
phương pháp.
5. Năng lực mô tả việc giải quyết những nhiệm vụ trong các tình huống:
ví dụ như đọc một văn bản cụ thể, nắm vững và vận dụng các phép tính cơ bản
6. Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành cơ sở
chung trong việc giáo dục và dạy học.
7. Mức độ đối với sự phát triển năng lực có thể được xác định trong các
chuẩn: Đến một thời điểm nhất định nào đó, SV có thể cần phải đạt được những
gì?


15


Với cách tiếp cận trên có thể hiểu: “Năng lực là sự thực hiện có trách
nhiệm và hiệu quả các hành động giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những
tình huống thay đổi thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân là sự tổ
hợp tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động”.
b. Cấu trúc năng lực: cấu trúc chung của năng lực được mô tả là sự kết
hợp của bốn năng lực thành phần:
+ Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực
hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên mơn
một cách độc lập, có PP và chính xác về mặt chun mơn. Nó được tiếp nhận
qua việc học nội dung-chuyên môn và chủ yếu gắn với các khả năng nhận thức
và tâm lí vận động.
+ Năng lực PP (Methodical competency): là khả năng đối với những hành
động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và
vấn đề. Năng lực PP bao gồm năng lực PP chung và PP chuyên môn. Trung tâm
của PP nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và
trình bày tri thức. Nó được tiếp nhận qua việc học PP luận-giải quyết vấn đề.
+ Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích
trong những tình huống giao tiếp ứng xử xã hội, cũng như trong những nhiệm vụ
khác nhau trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó được tiếp
nhận qua việc học giao tiếp.
+ Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh
giá được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát
triển năng khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan
điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử.
Nó được tiếp nhận qua việc học cảm xúc, đạo đức và liên quan đến tư duy và
hành động tự chịu trách nhiệm.


16


NL chuyên môn

NL cá thể

NL xã hội

NL phương pháp
NL hành động

Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy, giáo dục định hướng năng
lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri thức,
kỹ năng chun mơn mà cịn phát triển năng lực PP, năng lực xã hội và năng lực
cá thể. Những năng lực này khơng tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ.
Năng lực hành động được hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này
[7].
1.2.2.2. Phát triển năng lực SV trường Cao đẳng Y tế
a. Khái niệm:
Trong lịch sử triết học, quan điểm siêu hình xem sự phát triển chỉ là sự
tăng giảm thuần túy về lượng, khơng có sự thay đổi về chất của sự vật; đồng
thời, nó cũng xem sự phát triển là q trình tiến lên liên tục, khơng trải qua
những bước quanh co phức tạp.
Đối lập với quan điểm siêu hình, trong phép biện chứng khái niệm: “Phát
triển dùng để chỉ quá trình vận động theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao,
từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn”. Như vậy, khái niệm phát triển không
đồng nhất với khái niệm vận động nói chung, đó khơng phải là sự biến đổi tăng
lên hay giảm đi đơn thuần về lượng hay sự biến đổi tuần hoàn lặp đi lặp lại ở

chất cũ mà là sự biến đổi về chất theo hướng hoàn thiện của sự vật. Phát triển
cũng là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn có của sự
vật, là q trình thống nhất giữa phủ định những nhân tố tiêu cực và kế thừa,
nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật cũ trong hình thái mới của sự vật.

17


Theo Từ điển Giáo dục học (2001), NXB từ điển Bách Khoa Hà Nội thuật
ngữ phát triển được giải nghĩa là “Vận động tiến triển theo chiều hướng tăng
lên”.
Phát triển là q trình thay đổi chuyển hóa từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hồn thiện… của một đối tượng nào đó
theo những quy luật khách quan trong môi trường và điều kiện nhất định, qua đó
tạo ra những thuộc tính, đặc điểm mới tương ứng với từng giai đoạn phát triển
của đối tượng đó. Đó chính là sự tích lũy về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất.
Theo Từ điển tiếng Việt: Phát triển là khuynh hướng vận động đã xác định
về hướng của sự vật: hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn.
Phát triển năng lực cũng được hiểu theo nhiều quan điểm khác nhau là:
Q trình thay đổi, chuyển hóa theo hướng hình thành, tăng cường và nâng cao
hệ thống năng lực cần có của cá nhân vào hoạt động một cách hiệu quả làm cho
q trình đó đạt được mục tiêu đã đề ra.
Phát triển năng lực là khuynh hướng vận động đi lên của năng lực theo
hướng hình thành, tăng cường và nâng cao năng lực của cá nhân trong một hoạt
động nhất định, làm cho hoạt động đó đạt được mục tiêu đề ra.
Năng lực là điều kiện chủ quan, khả năng huy động tổng hợp các kiến
thức, kỹ năng để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh
nhất định. Năng lực gồm có năng lực chung và năng lực đặc thù. Năng lực
chung là năng lực cơ bản cần thiết mà bất cứ người nào cũng cần phải có để

sống và học tập, làm việc. Năng lực đặc thù thể hiện trên từng lĩnh vực khác
nhau như năng lực đặc thù của nghề là năng lực được hình thành và phát triển do
đặc điểm của nghề đó tạo nên.
Phát triển năng lực được hiểu theo hướng tích cực, thể hiện ở khả năng
tích lũy kiến thức, kinh nghiệm của cá nhân trong một lĩnh vực nhất định. Nhờ
có NL con người có thể giải quyết các tình huống (hoạt động) trong cuộc sống
một cách linh hoạt, khoa học, sáng tạo và hiệu quả và ngày càng hiệu quả hơn.
Từ các phân tích trên có thể hiểu: Phát triển năng lực cho sinh viên cao
đẳng y tế là q trình thay đổi, chuyển hóa đi lên của năng lực theo hướng
hình thành, tăng cường và nâng cao hệ thống năng lực nghề nghiệp của

18


người học vào hoạt động nghề nghiệp một cách hiệu quả làm cho quá trình
đào tạo đạt được mục tiêu.
b. Các năng lực cần được phát triển cho SV trường Cao đẳng Y tế
Đối với SV nói chung và SV trường Cao đẳng Y tế Hà Nam nói riêng,
năng lực là sự thực hiện, là phải biết làm chứ không chỉ biết và hiểu. Việc thực
hiện của SV phải gắn với ý thức, thái độ, kiến thức, kỹ năng chứ khơng phải làm
một cách máy móc, mù qng.
SV trường Cao đẳng Y tế Hà Nam cần phát triển các năng lực chung và
năng lực môn học (năng lực chuyên biệt).
Năng lực chung: là năng lực cơ bản, thiết yếu để con người có thể sống và
làm việc bình thường trong xã hội; được hình thành và phát triển do nhiều môn
học, liên quan đến nhiều môn học. Năng lực chung là năng lực trong một phạm
vi rộng, tạo tiền đề và là cơ sở cần thiết trong nhiều lĩnh vực hoạt động khác
nhau, như: khả năng hành động độc lập thành công; khả năng sử dụng các công
cụ giao tiếp và công cụ tri thức một cách tự chủ; khả năng hành động thành cơng
trong các nhóm xã hội khơng đồng nhất. Năng lực chung sẽ góp phần tạo nên kết

quả có giá trị cho xã hội và cộng đồng; giúp cho các cá nhân đáp ứng được
những đòi hỏi của một bối cảnh rộng lớn và phức tạp; chúng có thể khơng quan
trọng với các chun gia, nhưng rất quan trọng với tất cả mọi người. Năng lực
chung trong lĩnh vực giáo dục được hình thành và phát triển do qua nhiều mơn
học, nó liên quan và có kết quả từ nhiều môn học, nên đôi khi người ta cịn gọi
là năng lực xun mơn.
Năng lực chung đối với sinh viên các trường CĐ, đại học được chia thành
các nhóm: Nhóm năng lực quan hệ xã hội gồm: Năng lực giao tiếp và năng lực
hợp tác; nhóm năng lực tự làm chủ và phát triển bản thân gồm: Năng lực tự học,
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất;
nhóm năng lực cơng cụ, gồm: năng lực tính tốn và năng lực CNTT và truyền
thông (ICT). Năng lực chung được thể hiện qua sơ đồ sau:

19


Sơ đồ 1.2. Các năng lực chung
Năng lực riêng (năng lực chuyên biệt) là năng lực được hình thành và phát
triển do một lĩnh vực, môn học cụ thể nào đó. Tùy theo mỗi mơn học, năng lực
chun biệt có thể khác nhau liên quan đến mục tiêu giáo dục môn học.
* Năng lực của SV các trường CĐ Y tế dựa vào quy định chuẩn đầu ra
của các ngành đào tạo như sau:
QUY ĐỊNH CHUẨN ĐẦU RA
I. Cao đẳng điều dưỡng
1. Mục tiêu chung:
- Đào tạo người điều dưỡng có trình độ cao đẳng có phẩm chất chính trị,
đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề
điều dưỡng ở trình độ cao đẳng, có sức khỏe, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo
vệ tổ quốc
2. Mục tiêu cụ thể

a. Về kiến thức
- Trình bày được những quy luật cơ bản về cấu tạo, hoạt động và chức
năng của cơ thể con người trong trạng thái bình thường và bệnh lý
- Trình bày được sự tác động qua lại giữa môi trường sống và sức khỏe
con người các biện pháp duy trì và cải thiện điều kiện sống để bảo vệ nâng cao
sức khỏe
- Trình bày được những nguyên tắc cơ bản về quy trình chăm sóc, chuẩn
đốn điều dưỡng và phòng bệnh
20


- Trình bày được luật pháp, chính sách của Nhà nước về cơng tác chăm
sóc bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân
- Trình bày được phương pháp luận khoa học trong cơng tác chăm sóc,
phịng bệnh, chữa bệnh, và nghiên cứu khoa học
b. Về thái độ
- Tận tụy với sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ, nâng cao sức khỏe nhân dân,
hết lịng phục vụ người bệnh
- Tơn trọng và chân thành hợp tác với đồng nghiệp, giữ gìn và phát huy
truyền thống tốt đẹp của ngành
- Có tinh thần, thái độ nhanh nhẹn, khẩn trương, cẩn thận với công việc,
ân cần và chu đáo, tôn trọng người bệnh và nhân dân
- Khiêm tốn học hỏi, tích cực học tập vươn lên
c. Về kỹ năng (năng lực)
- Thực hiện tốt y lệnh của bác sỹ, đề xuất các biện pháp sử lý hợp lý, phối
hợp với bác sỹ để chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho người bệnh
- Thực hiện đầy đủ và thành thạo các kỹ thuật chăm sóc điều dưỡng
- Lập và thực hiện kế hoạch chăm sóc người bệnh theo đúng quy trình
điều dưỡng
- Tham gia công tác quản lý ngành, đào tạo điều dưỡng và các nhân viên y tế

- Kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại trong công tác chăm sóc,
phịng bệnh và chữa bệnh
- Tham gia phát hiện sớm các bệnh dịch tại địa phương và đề xuất các
biện pháp phối hợp nhằm phòng chống dịch
- Tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh và cộng đồng
- Phối hợp thực hiện tốt cơng tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, kế hoạch
hóa gia đình, nâng cao sức khỏe cộng đồng và bảo vệ môi trường sức khỏe
- Sử dụng được tối thiểu một ngoại ngữ để đọc và hiểu được tài liệu
chuyên môn
II. Cao đẳng Dược
1. Mục tiêu chung
- Đào tạo người dược sỹ trình độ cao đẳng có phẩm chất chính trị, đạo đức
nghề nghiệp và sức khỏe tốt, có kiến thức chun mơn và kỹ năng nghề nghiệp, có
khả năng tự học vươn lên góp phần đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân
21


×