Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Quản lý hoạt động đào tạo tại Trung tâm TSC – NATEC – Bộ Khoa học và Công nghệ (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1002.56 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
----------

HOÀNG THÚY HẰNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI TRUNG TÂM
TSC - NATEC - BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ PHƯỚC MINH

HÀ NỘI - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Luận văn với đề tài “Quản lý hoạt động đào tạo tại Trung tâm TSC NATEC - Bộ Khoa học và Công nghệ” được hoàn thành theo chương trình
đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục do Học viện Quản lý Giáo dục
tổ chức.
Trong lời đầu tiên của luận văn Thạc sĩ này, em xin bày tỏ lòng biết ơn
đến Ban Giám hiệu nhà trường, Phòng Đào tạo Sau đại học, các thầy giáo, cô
giáo đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Lê Phước Minh, người
trực tiếp hướng dẫn khoa học trong suốt quá trình nghiên cứu để em hoàn


thành luận văn này.
Em cũng rất cảm ơn lãnh đạo, các cán bộ Trung tâm TSC, các anh chị
bạn học Khóa 13 và gia đình đã giúp đỡ và hỗ trợ trong suốt quá trình em học
tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực, song do kiến thức chuyên môn và kinh
nghiệm về quản lý hoạt động đào tạo còn nhiều hạn chế nên luận văn không
thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp
ý kiến của các thầy, cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2017
Học viên

Hoàng Thúy Hằng


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
MỤC LỤC ...................................................................................................................ii
DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ............................................................................... vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 3
4. Khách thể và Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 3
5. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 4
6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 4

7. Giả thuyết khoa học ............................................................................................ 4
8. Cấu trúc luận văn ................................................................................................ 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO ................................................................................ 6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ....................................................................... 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................... 8
1.2.1. Quản lý .......................................................................................................8
1.2.2. Đào tạo và Hoạt động đào tạo ..................................................................11
1.2.3. Quản lý hoạt động đào tạo ........................................................................12
1.3. Hoạt động đào tạo tại Trung tâm đào tạo ................................................. 13
1.3.1. Mục tiêu đào tạo tại Trung tâm đào tạo ...................................................16
1.3.2. Nội dung chương trình đào tạo .................................................................17
1.3.3. Phương pháp đào tạo ................................................................................18
1.3.4. Hình thức tổ chức đào tạo ........................................................................19
1.3.5. Đội ngũ giảng viên ...................................................................................20
1.3.6. Học viên ...................................................................................................20
1.3.7. Kiểm tra - Đánh giá ..................................................................................21
1.4. Quản lý hoạt động đào tạo tại Trung tâm đào tạo.................................... 23
1.4.1. Ý nghĩa của quản lý hoạt động đào tạo tại Trung tâm đào tạo.................23
1.4.2. Nội dung của quản lý hoạt động đào tạo tại Trung tâm đào tạo ..............23


iii
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo ở
Trung tâm đào tạo...............................................................................................27
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 30
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
CÔNG NGHỆ .......................................................................................................... 31
2.1. Giới thiệu Trung tâm Đào tạo và Hỗ trợ phát triển thị trường công

nghệ (TSC) ........................................................................................................... 31
2.1.1. Lịch sử ra đời ............................................................................................31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự .......................................................................32
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ ............................................................................34
2.2. Thực trạng hoạt động đào tạo tại Trung tâm TSC................................... 34
2.2.1. Thực trạng chương trình, nội dung đào tạo ..............................................35
2.2.2. Thực trạng các hình thức đào tạo .............................................................38
2.2.3. Thực trạng đội ngũ giảng viên .................................................................40
2.2.4. Thực trạng Cơ sở vật chất và các trang thiết bị của Trung tâm TSC .......42
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo tại Trung tâm TSC ..................... 43
2.3.1. Thực trạng quản lý nội dung chương trình đào tạo ..................................43
2.3.2. Thực trạng quản lý việc tổ chức triển khai chương trình đào tạo ............44
2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động thu thập thông tin phản hồi kết quả
đào tạo ................................................................................................................49
2.4. Phân t ch S OT về quản lý hoạt động đào tạo Trung tâm TSC ......... 51
2.4.1. Điểm mạnh ...............................................................................................51
2.4.2. Điểm yếu ..................................................................................................52
2.4.3. Cơ hội .......................................................................................................53
2.4.4. Thách thức ................................................................................................54
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 55
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
CÔNG NGHỆ .......................................................................................................... 56
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .............................................................. 56
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo tại Trung tâm đào tạo và Hỗ
trợ phát triển thị trường công nghệ .................................................................. 58


iv
3.2.1. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả của hoạt động truyền thông, quảng

cáo để đẩy mạnh hiệu quả của công tác chiêu sinh ............................................58
3.2.2. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường để xây dựng các chương trình đào
tạo phù hợp với nhu cầu của xã hội ....................................................................60
3.2.3. Phát triển mạng lưới cộng tác viên, chuyên gia giảng dạy.......................63
3.2.4. Hoàn thiện quy trình lấy ý kiến người học và người sử dụng lao
động để cải tiến chương trình và công tác tổ chức đào tạo ................................65
3.2.5. Mở rộng mạng lưới hợp tác tổ chức các chương trình đào tạo ................68
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp và khảo nghiệm t nh cấp thiết,
t nh khả thi của các biện pháp ........................................................................... 70
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................... 75
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 76
1. Kết luận ............................................................................................................. 76
2. Khuyến nghị ...................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 79
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viêt tắt

Chữ đầy đủ

KH&CN

Khoa học và công nghệ

TSC


Trung tâm Đào tạo và Hỗ trợ phát triển thị trường
công nghệ

NATEC

Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa
học và công nghệ

CSVC

Cơ sở vật chất

GV

Giảng viên

HV

Học viên

TBDH

Thiết bị dạy học

CNTT

Công nghệ thông tin


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Tổng hợp đánh giá của học viên về chất lượng một số chương
trình đào tạo của Trung tâm trong năm 2015 và 2016 ........................37

Bảng 2.2.

Thực trạng số lượng và trình độ giảng viên, cộng tác viên của
Trung tâm TSC tính đến cuối năm 2016 .............................................40

Bảng 2.3.

Đánh giá của học viên về chất lượng giảng dạy của giảng viên .........41

Bảng 2.4.

Bảng tổng hợp mức độ đánh giá của cán bộ quản lý, chuyên viên
đào tạo của Trung tâm TSC về mức độ thực hiện quản lý chương trình
đào tạo ..................................................................................................43

Bảng 2.5.

Bảng tổng hợp đánh giá của cán bộ quản lý và chuyên viên đào
tạo về quản lỷ công tác chiêu sinh tại Trung tâm TSC .......................45

Bảng 2.6.

Bảng tổng hợp đánh giá của cán bộ quản lý và chuyên viên đào

tạo về việc chỉ đạo tổ chức khóa học ..................................................48

Bảng 2.7.

Tổng hợp đánh giá của cán bộ quản lý và chuyên viên đào tạo về
quản lý thu thập thông tin phản hồi kết quả đào tạo ...........................50

Bảng 3.1.

Đánh giá mức độ cấp thiết của các giải pháp đề xuất .........................71

Bảng 3.2.

Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp pháp đề xuất ..................72

Bảng 3.3.

Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ cấp thiết và mức độ khả thi
của các biện pháp pháp đề xuất ...........................................................73

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1.

Mối quan hệ giữa các chức năng cơ bản của quản lý giáo dục ...........10

Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo nghiệm đánh giá mức độ cấp thiết và mức độ khả
thi của các biện pháp đề xuất ..............................................................74


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đã và đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ
và sâu rộng, tạo ra nhiều cơ hội mới nhưng cũng mang đến nhiều khó khăn
thách thức cho Việt Nam. Thêm vào đó, sự phát triển mạnh mẽ cua khoa học công nghệ đòi hỏi các doanh nghiệp, cơ quan phải nắm bắt và ứng dụng hiệu
quả các quy trình, công nghệ hiện đại trong sản xuất, kinh doanh và quản trị
để nâng cao hiệu quả hoạt động, năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững.
Vì con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định trong mọi hoạt động
của tổ chức nên để tồn tại và phát triển nên việc đào tạo, bồi dưỡng và phát
triển nguồn nhân lực được các doanh nghiệp, cơ quan đặc biệt quan tâm.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và các điều kiện kinh tế - xã hội
thường xuyên có nhiều thay đổi, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang tác
động tới tất cả các quốc gia, để thích ứng được và phát triển, các tổ chức,
doanh nghiệp cần trang bị, cập nhật cho đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên
các kiến thức và kỹ năng mới, bổ sung những kiến thức, kỹ năng còn thiếu,
ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến trong công việc, để theo kịp với sự
thay đổi và những yêu cầu mới của thị trường là vô cùng cần thiết. Chính vì
vậy nhu cầu đào tạo cho người lao động tại các cơ quan, doanh nghiệp Việt
Nam trong những năm gần đây ngày càng lớn, hàng năm các đơn vị đều dành
một nguồn kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn
nhân lực. Điều này dẫn đến trong 10 năm trở lại đây, rất nhiều các đơn vị đào
tạo cho nhóm đối tượng này hình thành và hoạt động mạnh mẽ, sự phát triển
của thị trường đào tạo và sự cạnh tranh giữa các đơn vị đào tạo diễn ra ngày
càng quyết liệt hơn. Vì vậy, để nâng cao sức cạnh tranh và tồn tại lâu dài, các
đơn vị đào tạo phải có những biện pháp để nâng cao chất lượng và hiệu quả
đào tạo đáp ứng nhu cầu của thị trường.


2


Trung tâm Đào tạo và Hỗ trợ phát triển thị trường công nghệ (TSC) là
tổ chức KH&CN lập trực thuộc Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp
khoa học và công nghệ (NATEC) - Bộ Khoa học và Công nghệ. Trung tâm
được thành lập theo Quyết định số 3412/QĐ-BKHCN ngày 06/11/2013 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, chính thức đi vào hoạt động ngày
01/08/2014; Có chức năng và nhiệm vụ được quy định tại Quyết định số
68/QĐ-PTTTDN ngày 16/12/2013 của Cục Phát triển thị trường và doanh
nghiệp khoa học và công nghệ. Trung tâm TSC chính thức đi vào hoạt động
từ ngày 01/8/2014. Một trong những nhiệm vụ chính và quan trọng của Trung
tâm là xây dựng và thực hiện các chương trình đào tạo cho doanh nghiệp, các
cơ quan, tổ chức, viện, trường trong lĩnh vực phát triển thị trường công nghệ
và doanh nghiệp KH&CN, ứng dụng công nghệ trong sản xuất, kinh doanh và
quản lý.
Nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của công tác đào tào, bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng cần thiết cho cộng đồng doanh nghiệp và các nhóm chủ thể
của thị trường công nghệ, ngay từ những ngày đầu mới thành lập, Trung tâm
Đào tạo và Hỗ trợ phát triển thị trường công nghệ đã tập trung và có nhiều
biện pháp cụ thể để thực hiện nhiệm vụ này. Công tác đào tạo của Trung tâm
đã có một số kết quả ban đầu được ghi nhận, góp phần tạo dựng hình ảnh và
định hướng cho hoạt động đào tạo trong dài hạn. Tuy nhiên, vẫn còn những
tồn tại và hạn chế nhất định như: một số chương trình còn nặng về kiến thức
lý thuyết và chưa đáp ứng đúng nhu cầu thực tiễn; một số giảng viên có
phương pháp giảng dạy chưa hiệu quả và còn thiếu giảng viên chất lượng cho
một số nội dung đào tạo; công tác chiêu sinh chưa hiệu quả dẫn tới số lượng
đăng ký trực tiếp còn hạn chế; hoạt động lấy ý kiến phản hồi của học viên
chưa hiệu quả nên thông tin nhận được chưa giúp ích được nhiều cho việc cải
tiến và phát triển hoạt động đào tạo... Điều này đặt ra nhu cầu cần đổi mới và
hoàn thiện công tác quản lý đào tạo để giúp Trung tâm hoạt động hiệu quả,
phát triển lâu dài và bền vững.



3

Do Trung tâm Đào tạo và Hỗ trợ phát triển thị trường công nghệ mới đi
vào hoạt động từ đầu tháng 8 năm 2014 nên chưa có bài viết nào nghiên cứu,
đánh giá hoạt động đào tạo tại Trung tâm nhìn từ góc độ quản lý. Là cán bộ
Phòng Đào tạo của Trung tâm, qua thực tiễn công việc và tìm hiểu, nghiên
cứu, tác giả nhận thấy công tác đào tạo của Trung tâm còn bộc lộ nhiều bất
cập và hạn chế cần điều chỉnh, bổ sung. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả
chọn đề tài: “Quản lý hoạt động đào tạo tại Trung tâm TSC - NATEC - Bộ
Khoa học và Công nghệ” làm luận văn tốt nghiệp chương trình Thạc sĩ Quản
lý giáo dục tại Học viện Quản lý Giáo dục.
2. Mục đ ch nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu cơ sở lý luận và thực trạng quản lý hoạt động đào
tạo tại Trung tâm Đào tạo và Hỗ trợ phát triển thị trường công nghệ, đề tài đề
xuất các biện pháp tăng cường hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo tại của Trung tâm.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nói trên, luận văn tập trung giải quyết các vấn đề
sau đây:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động đào tạo ngắn hạn
tại các trung tâm đào tạo cho người đang công tác tại các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động đào tạo tại Trung tâm Đào
tạo và Hỗ trợ phát triển thị trường công nghệ.
- Đề xuất một số biện pháp và khuyến nghị nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo tại Trung tâm Đào tạo và Hỗ trợ phát triển
thị trường công nghệ.
4. Khách thể và Đối tượng nghiên cứu

4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đào tạo Trung tâm Đào tạo và Hỗ trợ phát triển thị trường


4

công nghệ.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động đào tạo tại Trung tâm Đào tạo và Hỗ trợ phát triển
thị trường công nghệ.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của Trung tâm Đào tạo
và Hỗ trợ phát triển thị trường công nghệ từ khi Trung tâm được thành lập và
chính thức đi vào hoạt động (tháng 8 năm 2014) đến cuối năm 2016.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận, bao gồm nghiên cứu tài liệu,
giáo trình, văn bản pháp luật, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát hoạt động quản lý
của đơn vị, sử dụng phiếu điều tra khảo sát, phương pháp chuyên gia.
- Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp: phương pháp thống kê toán,
phần mềm Excel, phương pháp khảo nghiệm.
Đối tượng khảo sát: 20 cán bộ quản lý và chuyên viên đào tạo của
Trung tâm, và phiếu đánh giá của 287 học viên tham gia 8 khóa đào tạo của
Trung tâm trong hai năm 2015 – 2016.
7. Giả thuyết khoa học
Chất lượng đào tạo phụ thuộc nhiều vào hoạt động quản lý đào tạo, nhất là
đối với các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng không cấp văn bằng, chứng chỉ. Việc
quản lý hoạt động đào tạo tại Trung tâm đào tạo và Hỗ trợ phát triển thị trường
công nghệ vẫn còn nhiều tồn tại hạn chế. Nếu đề xuất được các biện pháp quản
lý hoạt động đào tạo phù hợp với đặc điểm của học viên và điều kiện của Trung

tâm thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng và thúc đẩy sự phát triển của Trung
tâm. Luận văn sẽ nghiên cứu và luận giải về việc nâng cao chất lượng đào tạo
thông qua các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động đào tạo tại Trung tâm
TSC.


5

8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Quản lý hoạt động đào tạo tại Trung tâm
đào tạo.
Chương 2: Thực trạng Quản lý hoạt động đào tạo tại Trung tâm Đào
tạo và Hỗ trợ phát triển thị trường công nghệ (TSC).
Chương 3: Biện pháp Quản lý hoạt động đào tạo tại Trung tâm Đào
tạo và Hỗ trợ phát triển thị trường công nghệ (TSC).


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Ở bất kỳ thời đại và quốc gia nào, giáo dục và đào tạo cũng đóng vai
trò quan trọng trong sự phát triển. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng diễn ra mạnh mẽ và sâu rộng, được coi là cơ hội lớn nhưng cũng là
thách thức không nhỏ đối với mỗi quốc gia. Đặc biệt nó sẽ gây ra khó khăn
hơn với các nước kém phát triển và đang phát triển trong đó có Việt Nam. Áp

lực cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt và quyết liệt, đòi hỏi
mỗi tổ chức, doanh nghệp để có thể tồn tại và phát triển phải có chiến lược
riêng, biết tự tạo ra cho đơn vị mình những cơ hội phát triển và những mặt lợi
thế cạnh tranh. Doanh nghiệp ngoài việc đầu tư vào phát triển trang thiết bị và
dây chuyền sản xuất, các nguồn lực vật chất và tài chính, thì yếu tố có ý nghĩa
quyết định khả năng cạnh tranh là đội ngũ cán bộ, công nhân có trình độ
chuyên môn cao, nguồn nhân lực có chất lượng, thường xuyên được bồi
dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng, đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động ổn
định và phát triển. Thực tế đã chứng minh rằng đầu tư cho yếu tố con người
mang lại hiệu quả cao hơn hẳn so với đầu tư vào các yếu tố khác trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, nền kinh tế tri thức mới cùng với sự bùng
nổ của công nghệ, thông tin đã tác động mạnh mẽ đến quá trình sản xuất kinh
doanh và công tác quản trị, đòi hỏi bản thân mỗi nhà quản lý, mỗi cán bộ
nhân viên phải thay đổi phong cách làm việc, không ngừng nỗ lực và học hỏi
để nâng cao trình độ chuyên môn và các kỹ năng nghề nghiệp. Do vậy, nhu
cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở các doanh nghiệp trở nên cấp bách
và cần thiết.


7

Việt Nam trong gần 10 năm trở lại đây đã có nhiều tổ chức, cơ sở đào
tạo ra đời và hoạt động cung cấp các sản phẩm đào tạo cho cán bộ quản lý,
người lao động tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, tập trung vào những
nội dung hỗ trợ, bổ khuyết các kiến thức, kỹ năng liên quan đến thực tế công
việc của những người đi làm.
Ở Việt Nam hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về mặt lý luận
cũng như thực tiễn về hoạt động quản lý đào tạo tại các trường đào tạo với đối
tượng học viên chủ yếu là học sinh, sinh viên (các trường phổ thông, trung
cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học):

- Hoàng Thị Bình (2005), "Một số biện pháp tăng cường quản lý hoạt
động dạy học ở Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên", Đề tài nghiên
cứu khoa học cấp cơ sở. [4]
- Nguyễn Văn Bối (2006), “Hoàn thiện và đổi mới một số biện pháp
quản lý đào tạo nghề của trường Trung cấp công nghiệp Hải Phòng trong
giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. [5]
- Trần Hữu San (2011), Nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động đào
tạo ở trường Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật và Du lịch Lào Cai. Luận văn
thạc sĩ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.[28]
- Nguyễn Huy Toàn (2010), “Biện pháp quản lý phối hợp đào tạo giữa
Trường Cao đẳng nghề Yên Bái với các doanh nghiệp”, Luận văn thạc sĩ,
Học viện Quản lý Giáo dục. [29]
- Nguyễn Ngọc Thăng (2006), "Một số biện pháp quản lý hoạt động
đào tạo nghề của các đơn vị thuộc hội nghiên cứu khoa học Đông Nam Á Việt Nam". Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở. [30]
- Nguyễn Văn Tuấn (2006), "Một số biện pháp tăng cường quản lý đào
tạo nghề ở Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội", Luận văn thạc sĩ, Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội. [42]


8

Tuy nhiên những công trình nghiên cứu đi sâu vào việc nâng cao hiệu
quả quản lý hoạt động của các trung tâm đào tạo nói chung và các trung tâm
đào tạo cho các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức nói riêng thì rất ít. Vấn đề
nâng cao hiệu quả công tác đào tạo tại các trung tâm đào tạo không chính quy,
không nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân và không cấp văn bằng, nhất là
phần quản lý hoạt động đào tạo càng ít được quan tâm. Do đó, trong luận văn
này, tác giả mạnh dạn nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo tại
Trung tâm TSC-NATEC-Bộ Khoa học và công nghệ với mong muốn tìm ra
các giải pháp phát triển tác quản lý đào tạo tại Trung tâm trong bối cảnh hiện

nay để phần nào góp phần vào việc phát triển Trung tâm và hỗ trợ cho công
việc của bản thân.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến những người lao động nói chung và khách thể
quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [26].
Tác giả Thái Duy Tuyên thì khẳng định: “Quản lý là quá trình tác động có
mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận
dụng các chức năng và phương tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra” [43]. Tác giả Trần
Kiểm thì cho rằng: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc
huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân
lực, vật lực và tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu
nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [14].
H.Koonts cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của


9

nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong
đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc,
vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là
một nghệ thuật, còn với kiến thức thì quản lý là một khoa học” [42].
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý, nhìn chung hiểu một
cách chung nhất thì quản lý là một quá trình tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đạt được
các mục tiêu đã đề ra của tổ chức.
Nhà quản lý thực hiện rất nhiều hoạt động, các hoạt động này có thể

khác nhau tùy theo tổ chức, cấp bậc của nhà quản lý, tuy nhiên, có một số
nhiệm vụ cơ bản, phổ biến mà mọi nhà quản lý đều thực hiện, tập trung ở 4
mảng chính, được gọi là chức năng quản lý. Ngày nay, nhiều chuyên gia về
quản lý cho rằng có bốn chức năng quản lý cơ bản, bao gồm:
- Lập kế hoạch: Xác định các mục tiêu, phương hướng cho kỳ hoạt
động, xác định trạng thái hiện tại bao gồm các nguồn lực và các giá trị về giáo
dục, những mặt tồn tại, xây dựng bộ phận lập kế hoạch, tạo lập các mối quan
hệ tác nghiệp giữa các bộ phận, phân công nhiệm vụ cho các bộ phận và
thành viên, lập và hoàn thiện các kế hoạch, chương trình hoạt động và các
biện pháp cần thiết để thực hiện.
- Tổ chức thực hiện: Đây là chức năng hiện thực hoá những ý tưởng đã
được kế hoạch hoá, là sự sắp xếp nhân sự khoa học, là sự phối hợp hoạt động
giữa các bộ phận để tạo nên sức mạnh tổng hợp tập thể để hoàn thành kế
hoạch với chất lượng cao nhất, thực hiện tốt chức năng này, cần phải xác định
cấu trúc bộ máy của hệ thống, sắp xếp các bộ phận cá nhân “đúng người,
đúng việc” với quyền hạn và nghĩa vụ nhất định, phân phối các nguồn lực hợp
lý theo yêu cầu nhiệm vụ, cụ thể hoá các cơ chế phối hợp giữa các bộ phận và
thành viên trong hệ thống.


10

- Chỉ đạo: Để hoàn thành kế hoạch sau khi đã tổ chức thực hiện, cần
phải điều hành, phối hợp nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động giáo dục vận
hành tới đích đã định theo kế hoạch với ý đồ của tổ chức. Nội dung chỉ đạo
bao gồm: Chỉ đạo bộ phận chức năng và nghiệp vụ hoạt động theo đúng
chương trình và đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra, giám sát các hoạt động,
điều chỉnh nếu cần thiết, động viên, khuyến khích và điều chỉnh kịp thời.
- Kiểm tra, đánh giá: Chức năng này ở giai đoạn cuối cùng trong chu
trình quản lý. Kiểm tra trạng thái nói chung của hệ thống và kết quả nói riêng

của các hoạt động, uốn nắn những lệch lạc, kết quả này quan trọng không
những để đánh giá kết quả của hoạt động tổ chức, trạng thái của hệ thống mà
còn là thông tin phản hồi khách quan, bổ ích cho hệ thống và cũng là thông tin
hữu hiệu cho việc lập kế hoạch cho chu trình quản lý sau:
Lập
kế hoạch

Kiểm tra,
đánh giá

Tổ chức
thực hiện

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng cơ bản của quản lý giáo dục
Tóm lại, quản lý giáo dục là một quá trình thống nhất trọn vẹn với
những chức năng nhất định. Việc phân chia các chức năng quản lý giáo dục
theo từng giai đoạn trong chu trình quản lý có tính chất tương đối, ước định.
Các chức năng này là một trong những vấn đề cơ bản của lý luận quản lý nói
chung, quản lý giáo dục nói riêng và có ý nghĩa lớn trong thực tiễn quản lý
giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Thực hiện tốt các chức năng quản lý giáo
dục nói trên là một trong các cơ sở đảm bảo chất lượng của toàn bộ hệ thống
giáo dục.


11

1.2.2. Đào tạo và Hoạt động đào tạo
Tác giả Trần Hữu San cho rằng: Đào tạo là quá trình hoạt động có mục

đích, có tổ chức nhằm giúp người được đào tạo đạt được các kiến thức, kỹ
năng và kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn, tạo ra năng lực để thực hiện thành
công một hoạt động xã hội (nghề nghiệp) cần thiết [28].
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: Đào tạo là quá trình tác động đến
một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức,
kĩ năng, kĩ xảo... một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi
với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp
phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh
của loài người. Về cơ bản đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường
gắn liền với giáo dục đào tạo [44].
Các định nghĩa trên đều thống nhất, đào tạo là một quá trình dạy và
học mang tính chuyên biệt nhằm trang bị, rèn luyện cho người học các kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo theo yêu cầu nghề nghiệp chuyên môn. Quá trình đào
tạo nhằm chuẩn bị cho cong người có khả năng lao động để góp phần vào
việc duy trì và phát triển cuộc sống trong xã hội.
- Đào tạo ngắn hạn là loại hình đào tạo có chương trình đào tạo được
xây dựng đáp ứng nhu cầu của người học và xã hội, đáp ứng yêu cầu của
chương trình đào tạo mới, thời gian không quá 01 năm do các đơn vị quản lý
tổ chức đào tạo ngắn hạn của các trường, các trung tâm đào tạo và các tổ chức
dịch vụ thực hiện, bao gồm đào tạo, bồi dưỡng có cấp chứng chỉ hoặc giấy
chứng nhận. Chương trình đào tạo ngắn hạn được xây dựng căn cứ vào nhu
cầu của người học và người sử dụng lao động nhằm củng cố, hoàn thiện
chương trình, tăng cường kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp.
- Đào tạo dài hạn là loại hình đào tạo có chương trình đào tạo tại các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề đã được xây


12

dựng khung chương trình và nội dung chi tiết theo quy định của các Bộ liên

quan, thời gian đào tạo từ 01 năm trở lên, sau khi kết thúc đào tạo học viên
được cấp văn bằng.
Hoạt động đào tạo là một chỉnh thể thống nhất, bao gồm các yếu tố cơ
bản sau:
- Mục tiêu đào tạo
- Chương trình và nội dung đào tạo
- Phương pháp và hình thức đào tạo
- Chủ thể đào tạo (giáo viên, giảng viên)
- Đối tượng đào tạo (học sinh, sinh viên, học viên)
- Điều kiện đào tạo (cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ đào tạo, môi
trường thực hiện)
- Quy trình tổ chức đào tạo, kiểm tra, kiểm soát, đánh giá các chuẩn
mực đảm bảo chất lượng đào tạo.
Quản lý đào tạo là những tác động có định hướng, có tổ chức của chủ
thể quản lý vào khách thể bằng các chức năng quản lý, thông qua các phương
pháp quản lý và phương tiện quản lý nhằm làm cho khách thể vận hành theo
đúng các mục tiêu đã định.
1.2.3. Quản lý hoạt động đào tạo
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: “Đào tạo là quá trình tác
động đến một con người làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri
thức, kĩ năng, kĩ xảo…một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích
nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định,
góp phần mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh
của loài người”. [44]
Đào tạo cùng với nghiên cứu khoa học và dịch vụ phục vụ cộng đồng là
hoạt động đặc trưng của trường đại học. Đó là hoạt động chuyển giao có hệ


13


thống, có phương pháp những kinh nghiệm, những tri thức, những kỹ năng,
kỹ xảo nghề nghiệp chuyên môn, đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo
đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế cho người học đi vào cuộc sống lao động tự
lập góp phần xây dựng, bảo vệ đất nước.
Đào tạo là hoạt động mang tính phối hợp giữa các chủ thể dạy học
(người dạy và người học), là sự thống nhất hữu cơ giữa hai mặt dạy và học
tiến hành trong một cơ sở giáo dục. Tính chất, phạm vi, cấp độ, cấu trúc, quy
trình của hoạt động được quy định một cách chặt chẽ, cụ thể về mục tiêu,
chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, CSVC và thiết bị
dạy học, đánh giá kết quả đào tạo, thời gian và đối tượng đào tạo cụ thể.
Quản lý hoạt động đào tạo là sự tác động của người cán bộ quản lý tới
toàn bộ các khâu của quá trình đào tạo nhằm giúp cho quá trình đào tạo đạt
được mục tiêu đã định.
Quản lý hoạt động đào tạo có hai chức năng cơ bản:
-

Duy trì, ổn định quá trình đào tạo nhằm đảm bảo cho chất lượng

đào tạo, sản phẩm đào tạo đạt được các chuẩn mực, yêu cầu đã xác định
trước.
- Đổi mới, phát triển quá trình đào tạo để đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Như vậy, quản lý hoạt động đào tạo nghĩa là thông qua các chức
năng quản lý mà tác động vào các thành tố của quá trình đào tạo để đảm
bảo quá trình đào tạo vận hành đúng mục tiêu đào tạo đã định.
1.3. Hoạt động đào tạo tại Trung tâm đào tạo
Quy trình tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn tại các đơn vị quản lý đào
tạo ngắn hạn tại các trường gồm các nội dung:
- Các đơn vị xây dựng chủ đề, chương trình, nội dung khóa học, xây
dựng phương án tổ chức đào tạo, kinh phí, lên danh sách giảng viên tham gia



14

giảng dạy, dự kiến đối tượng học viên, đối tác liên kế (nếu có).
- Các đơn vị tìm kiếm đối tác, thỏa thuận các điều kiện trên cơ sở hài
hòa lợi ích của hai bên, đảm bảo chất lượng, hiệu quả của khóa học và đảm
bảo uy tín, thương hiệu của Nhà trường.
- Các Khoa lập hồ sơ xin mở lớp đào tạo ngắn hạn trình Hiệu trưởng
phê duyệt (qua Phòng Đào tạo và Nghiên cứu khoa học). Hồ sơ gồm có: (i)
Công văn đề nghị xin mở lớp, nêu rõ tên khóa học, địa điểm mở lớp, số lượng
học viên, kinh phí thực hiện, cán bộ phụ trách lớp, đề nghị Trường cấp chứng
chỉ hay không; (ii) Chương trình và nội dung khóa học; (iii) Danh sách giảng
viên; (iv) Danh sách học viên; (v) Dự thảo hợp đồng đào tạo với đối tác.
- Phòng Đào tạo và Nghiên cứu khoa học thẩm định chương trình, nội
dung khóa học, phương án tổ chức đào tạo. Phòng Kế hoạch – Tài chính thẩm
định nội dung Hợp đồng đào tạo. Phòng Hợp tác và Phát triển thẩm định kế
hoạch tổ chức, đối tác (nếu khóa học tổ chức cho các đối tác của Trường hoặc
có yếu tố nước ngoài). Thời gian thực hiện các công việc trên của các Phòng
chức năng thường là năm (05) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ mở lớp của các
Khoa.
- Phòng Đào tạo và Nghiên cứu khoa học trình Hiệu trưởng phê duyệt
kế hoạch tổ chức khóa đào tạo ngắn hạn của các Khoa đề xuất và ký hợp đồng
đào tạo với đối tác. Trường hợp đặc biệt, Hiệu trưởng có thể ủy quyền cho
lãnh đạo Khoa ký hợp đồng với đối tác.
- Sau khi đã được Hiệu trưởng phê duyệt kế hoạch tổ chức đào tạo
(thường muộn nhất là ba (03) ngày kể từ ngày nhận được Hồ sơ từ Phòng Đào
tạo); các Khoa triển khai tổ chức và quản lý khoa học.
- Đối với những khóa học đề nghị Trường cấp chứng chỉ, đơn vị lập hồ
sơ đề nghị cấp chứng chỉ, chứng nhận trình Hiệu trưởng phê duyệt (qua



15

Phòng Đào tạo và Nghiên cứu khoa học) trước khi kết thúc khóa học hai (02)
ngày. Hồ sơ gồm có: (i) Tờ trình đề nghị cấp chứng chỉ, chứng nhận, nêu rõ
tên khóa học, thời gian học, địa điểm tổ chức; (ii) Danh sách những học viên
đủ điều kiện cấp chứng chỉ, chứng nhận; (iii) Danh sách điểm danh các buổi
học, bảng điểm kiểm tra, điểm thi (nếu có); (iv) Phiếu lấy ý kiến học viên về
khóa học (nếu có).
- Phòng Đào tạo và Nghiên cứu khoa học kiểm tra các điều kiện và tính
pháp lý trong việc cấp chứng chỉ, chứng nhận cảu Trường và trình Hiệu
trưởng ký.
- Hiệu trưởng ký Quyết định cấp chứng chỉ, chứng nhận và các Chứng
chỉ, Chứng nhận cho học viên đã hoàn thành khóa học.
- Các Khoa thực hiện thanh lý hợp đồng đào tạo sau khi khóa học kết
thúc, thường tối đa năm (05) ngày.
- Các Khoa thực hiện nghĩa vụ tài chính với Trường theo quy định sau
khi kết thúc khóa học, thường tối đa mười lăm (15) ngày.
- Trong trường hợp các Khoa không đề nghị Trường cấp chứng chỉ,
chứng nhận sau khi kết thúc khóa học, Khoa phải báo cáo Trường về khóa
học và thực hiện nghĩa vụ tài chính với Trường. Hồ sơ báo cáo khóa học bao
gồm: (i) Chương trình, nội dung khóa học; (ii) Đối tác đào tạo; (iii) Danh sách
học viên hoàn thành khóa học và được đơn vị cấp chứng nhận, chứng chỉ.
Thời gian thực hiện các nghĩa vụ trên không quá mười lăm (15) ngày sau khi
khóa học kết thúc.
- Các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn do Phòng Đào tạo và Nghiên
cứu khoa học tổ chức thực hiện theo quy định, quy trình như đối với các
Khoa. Ban Giám hiệu trực tiếp thẩm định nội dung chương trình và kiểm tra
việc tổ chức quản lý khóa học.



16

Trung tâm đào tạo là một hệ thống các cơ sở đào tạo độc lập hoặc trực
thuộc một cơ sở giáo dục khác. Hoạt động đào tạo ở các trung tâm đào tạo
chủ yếu là hoạt động bồi dưỡng, đào tạo ngắn hạn; kết thúc thời gian đào tạo,
người học được cấp chứng nhận hoặc chứng chỉ hoàn thành khóa học. Hiện
nay, mô hình và lĩnh vực hoạt động đào tạo tại các trung tâm đào tạo ngày
càng đa dạng, đáp ứng nhu cầu đào tạo ngày càng lớn của thị trường đào tạo.
Không chỉ có các trung tâm đào tạo cho học sinh, sinh viên mà hiện nay có rất
nhiều trung tâm đào tạo tập trung vào đối tượng người học là người đang
công tác tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Đó là các cơ sở đào tạo độc
lập hoặc trực thuộc các tổ chức, có tư cách pháp nhân và con dấu riêng. Do
đặc thù về đối tượng người học của các trung tâm đào tạo này nên tác giả xin
trình bày các nội dung liên quan tới hoạt động đào tạo tại các trung tâm đào
tạo cho đối tượng người học là những người đang công tác tại các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp để thấy rõ được các đặc điểm cũng như những nét riêng
biệt của hoạt động đào tạo tại các trung tâm đào tạo này.
1.3.1. Mục tiêu đào tạo tại Trung tâm đào tạo
Mục tiêu đào tạo tại các trung tâm đào tạo là nhằm bổ sung và nâng cao
các kiến thức, kỹ năng cần thiết, còn thiếu hụt cho những người hiên đang
công tác tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hay có thể gọi tắt là người
đang đi làm. Mục tiêu đào tạo tại các trung tâm đào tạo phụ thuộc vào nhu cầu
của người học và mang tính ngắn hạn, sau khi hoàn thành chương trình học,
học viên sẽ làm được việc luôn và có thể ứng dụng ngay lập tức các kiến thức,
kỹ năng học được vào công việc hàng ngày tại đơn vị công tác.
Chúng ta có thể thấy rõ sự khác biệt về mục tiêu đào tạo tại trung tâm
đào tạo so với tại các trường đào tạo (trung cấp, cao đẳng, đại học). Tại các
trường đào tạo, mục tiêu đào tạo mang tính dài hạn hơn, có tính học thuật và



17

yêu cầu phải có những kiến thức căn bản, lý thuyết trong khi tại các trung tâm
đào tạo, chương trình không nhất thiết phải theo hệ thống hay mang tính
nghiêm ngặt theo trình tự tất cả các nội dung mà chỉ cần tập trung vào phần
nội dung giải quyết được nhu cầu thực tế của người học là những người đang
đi làm.
Chính vì đặc thù đối tượng học viên nên tại các trung tâm đào tạo việc
xác định đúng nhu cầu người học là vô cùng quan trọng.
1.3.2. Nội dung chương trình đào tạo
Trong khi tại các trường đào tạo, nội dung chương trình đào tạo yêu
cầu phải đầy đủ tất cả các nhóm kiến thức cơ bản, nhóm kiến thức cơ sở và
nhóm kiến thức chuyên ngành thì tại các trung tâm đào tạo, do đối tượng
người học là những người đang đi làm nên giả định các học viên tham gia đào
tạo đều đã có những kiến thức cơ bản và cơ sở liên quan, do đó nội dung
chương trình đào tạo chủ yếu nhấn mạnh đến kiến thức chuyên ngành, nhưng
cũng chỉ là một phần kiến thức chuyên ngành liên quan trực tiếp đến công
việc thực tế của từng nhóm đối tượng của mỗi chương trình đào tạo cụ thể.
Đặc trưng riêng biệt của nội dung chương trình đào tạo ở trung tâm đào
tạo là đa số các chương trình đào tạo không theo một khung cố định như các
trường mà nó được xây dựng trên cơ sở nhu cầu đào tạo của các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp, các đơn vị hành chính sự nghiệp, hoặc do chính các đơn
vị này đề xuất chương trình đào tạo. Trên cơ sở nhu cầu đào tạo của các đơn
vị mà chương trình đào tạo được trung tâm thiết kế phù hợp về thời gian, đối
tượng, kinh phí đào tạo.
Nội dung đào tạo ở các trung tâm đào tạo có thể được chia thành các
mảng nội dung sau:
- Các khóa đào tạo phổ biến kiến thức pháp luật (phổ biến, cập nhật
những quy định pháp luật mới về Luật Lao động, Luật Đất đai, Luật Đấu



18

thầu, Luật Thuế…)
- Các khóa đào tạo về kỹ năng mềm và kỹ năng quản lý (kỹ năng làm
việc nhóm, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng giao tiếp, văn hóa doanh nghiệp, kỹ
năng huấn luyện…)
- Các khóa đào tạo về các kiến thức, kỹ năng liên quan đến các vị trí
công việc cụ thể (các nội dung liên quan đến kế toán, văn thư, quản đốc…)
- Các khóa đào tạo cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định (Bồi dưỡng
nghiệp vụ đấu thầu, Nghiệp vụ định giá, giám sát thi công xây dựng công
trình; Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Huấn luyện an toàn vệ sinh
lao động…)
Nội dung chương trình đào tạo tại các trung tâm đào tạo đặc biệt phụ
thuộc theo nhu cầu và phải đáp ứng được nhu cầu của những người đang đi
làm cần bồi dưỡng thêm kiến thức, kỹ năng giải quyết công việc hiệu quả hơn
và để giải quyết các vấn đề hiện tại về nguồn nhân lực, nhân sự của các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp.
1.3.3. Phương pháp đào tạo
Đối tượng người học tại các trường đào tạo là học sinh, sinh viên, nằm
trong độ tuổi từ 18 đến 25 tuổi, chưa trải qua thực tiễn làm việc và chưa tham
gia vào thị trường lao động. Do đó các chương trình đào tạo của các trường
đào tạo diễn ra trong thời gian dài, theo quy định về thời gian, phương pháp
đào tạo chủ yếu là thuyết giảng và thảo luận nhằm cung cấp hệ thống kiến
thức lý luận và thực tiễn cho người học.
Tại các trung tâm đào tạo, do đối tượng học viên là người đang đi làm
nên độ tuổi chủ yếu là từ 25 tuổi trở lên. Phương pháp đào tạo cho nhóm đối
tượng này phải rất linh hoạt sao cho cân đối và hài hòa giữa thời gian học và
thời gian làm việc, phù hợp kế hoạch sản xuất - kinh doanh của các đơn vị,

thậm chí thời gian và thời lượng chương trình được quy định theo thỏa thuận


×