Tải bản đầy đủ (.doc) (141 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên Trung học cơ sở huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương theo Chuẩn nghề nghiệp (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (946.68 KB, 141 trang )

KHÓA - 13

VŨ ĐỨC HUYNH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
______ œ¶œ______

HOÀNG VIỆT HOAN
*

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ : 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Hằng

HÀ NỘI - 2017
*


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu tại Học viện Quản lý giáo dục, tác giả
đã hoàn thành đề tài “Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THCS huyện Cẩm
Giàng, tỉnh Hải Dương theo Chuẩn nghề nghiệp". Có được kết quả này, ngoài sự nỗ


lực của bản thân, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn, động viên của các cấp
lãnh đạo, các cơ quan chức năng, các thầy giáo, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và
người thân trong gia đình.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Quản lý giáo dục, các thầy, cô
giáo Phòng Đào tạo sau đại học và các thầy, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ và
tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu tại Học viện Quản lý
giáo dục.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn và sự tri ân sâu sắc nhất
tới PGS.TS Nguyễn Thị Thu Hằng- người đã tận tâm truyền đạt những kiến
thức về khoa học QLGD, phương pháp nghiên cứu khoa học và tận tuỵ chỉ
bảo, giúp đỡ, hướng dẫn, động viên tác giả trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của Phòng GD&ĐT, Ban
Giám hiệu và một số giáo viên các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải
Dương; bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Dù bản thân đã có rất nhiều cố gắng, song chắc chắn không thể tránh
khỏi những thiếu sót trong Luận văn, kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo
của các quý thầy, cô cùng các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2017
Tác giả

Hoàng Việt Hoan


MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................3
3.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu............................................................................4
3.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh

Hải Dương..................................................................................................................................................4
3.3. Đề xuất các biện pháp nhằm đổi mới quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THCS huyện Cẩm Giàng,
tỉnh Hải Dương theo Chuẩn nghề nghiệp. Kiểm chứng tính phù hợp và tính khả thi của các biện pháp
được đề xuất..............................................................................................................................................4
Hoạt động bồi dưỡng GV THCS theo Chuẩn nghề nghiệp........................................................................4
4.2. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................................................4
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.......................................................................................................5
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn...................................................................................................5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƯỠNG GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHUẨN NGHỀ
NGHIỆP...........................................................................................................7
1.2.2. Chuẩn, chuẩn nghề nghiệp giáo viênTHCS....................................................................................10
1.2.3. Bồi dưỡng và bồi dưỡng giáo viên................................................................................................13
1.2.4. Quản lý giáo dục và quản lý bồi dưỡng giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp.................................16
1.3. HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GV THCS THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
21
1.3.1. Mục tiêu bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở..............................................................................21
1.3.2. Nội dung và các chương trình bồi dưỡng GV THCS.......................................................................22
1.3.3. Hình thức và phương pháp bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở.................................................23
1.5. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GV THCS THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
28
1.5.2. Về tổ chức bồi dưỡng.....................................................................................................................30
1.5.3. Về chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng...................................................................................................31
1.5.4. Về kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng.................................................................................32
1.6. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
34
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH KINH TẾ, CHÍNH TRỊ, VĂN HÓA - XÃ HỘI, GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN
CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG
37

2.1.1. Vài nét về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội huyện Cẩm Giàng, tỉnh
Hải Dương................................................................................................................................................37
Huyện Cẩm Giàng nằm ở cửa ngõ phía Tây thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương, dọc theo Quốc lộ
5A, giữa thành phố Hà Nội và Thành phố Hải Phòng, diện tích tự nhiên 109 km2, dân số trên 130 ngàn
người gồm 17 xã và 2 thị trấn; thị trấn Lai Cách, thị trấn Cẩm Giàng. Huyện có hệ thống đường giao
thông thuận tiện với ba trục chính là Quốc lộ 5A, đường sắt Hà Nội - Hải Phòng, Quốc lộ 38. Cùng với
hệ thống sông Thái Bình, Sông Cửa An, Sông Tràng Kỹ chảy qua tạo cho huyện Cẩm Giàng có lợi thế
đặc biệt cho việc phát triển kinh tế – xã hội nhất là phát triển công nghiệp và dịch vụ.........................37
2.1.2. Tình hình giáo dục huyện Cẩm Giàng............................................................................................38
2.1.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Cẩm Giàng................................................41
2.3.2. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên THCS huyện Cẩm Giàng............................................59
2.3.2.1. Nội dung bồi dưỡng:...................................................................................................................60
2.3.2.3. Hình thức bồi dưỡng:..................................................................................................................65
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GV THCS HUYỆN CẨM GIÀNG
73
3.1. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG VÀ NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA
HUYỆN CẨM GIÀNG.
78
3.1.1. Định hướng phát triển giáo dục THCS và đội ngũ GV của huyện Cẩm Giàng...............................78
3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp................................................................................................80
3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CẨM GIÀNG THEO CHUẨN
NGHỀ NGHIỆP
82


3.2.1. Quán triệt cho CBQL và đội ngũ giáo viên THCS huyện Cẩm Giàng các yêu cầu, tiêu chí trong
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS.........................................................................................................82
Giúp GV tự đánh giá phẩm chất và năng lực nghề nghiệp của bản thân, để từ đó GV xây dựng kế
hoạch học tập, rèn luyện và phấn đấu nhằm nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ và không ngừng hoàn thiện mình. Giúp cho cán bộ QLGD làm căn cứ đánh giá, phân loại,

xếp loại GV để phục vụ công tác quản lý, phục vụ cho công tác quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng giáo
viên...........................................................................................................................................................83
Tạo sự thống nhất cao trong nhận thức và hành động của mọi CBQL, GV về Chuẩn nghề nghiệp nhằm
thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Việc vận dụng Chuẩn nghề nghiệp trong
quản lý là bước chuẩn hoá đội ngũ GV của nhà trường.........................................................................83
- Phòng GD&ĐT, hiệu trưởng các nhà trường cần quán triệt đầy đủ các nghị quyết, chỉ thị của Đảng,
Nhà nước, của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT và của Phòng GD&ĐT về công tác xây dựng đội ngũ, cung cấp
đầy đủ, kịp thời các thông tin về đổi mới giáo dục như:.........................................................................83
+ Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về Xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục..............................................................................................83
+ Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 01/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án "Xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD giai đoạn 2005-2010".......................83
+ Quyết định 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT: Ban hành Quy định về
đạo đức nhà giáo.....................................................................................................................................83
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong toàn thể CBQL, GV về ý nghĩa việc tự đánh giá và được đánh
giá theo Chuẩn nghề nghiệp....................................................................................................................84
-Tổ chức cho CBQL, GV nhà trường học tập nghiên cứu về Chuẩn: Hiểu được bản chất của Chuẩn; Biết
được quy trình đánh giá GV theo Chuẩn; Hiểu được tác dụng của Chuẩn; Xác định được mục tiêu để
học tập, rèn luyện và bồi dưỡng để phát triển theo Chuẩn; Xây dựng kế hoạch để phấn đấu theo
Chuẩn cho chính bản thân GV..................................................................................................................84
3.2.2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV theo Chuẩn nghề nghiệp........................................................87
3.2.3. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng GV THCS theo Chuẩn nghề nghiệp................................................90
3.2.5. Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp.....................99
Tiến hành xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá GV thiết thực, hiệu quả để góp phần nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ. Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá đội ngũ GV theo Chuẩn nghề nghiệp
phù hợp với thực tế của nhà trường góp phần nâng cao năng lực của GV. Đánh giá việc thực hiện kế
hoạch, kết quả công tác bồi dưỡng giúp GV thu được kiến thức, kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ…ở
mức tốt nhất..........................................................................................................................................100
Hiệu trưởng cần tăng cường đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp
tập trung vào các nội dung sau:............................................................................................................100

3.2.6. Chuẩn hóa đôi ngũ GV đáp ứng theo yêu cầu của trường chuẩn quốc gia................................102
3.3. MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP.
108
3.4. KHẢO NGHIỆM TÍNH PHÙ HỢP VÀ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN THEO
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP.
109
1.KẾT LUẬN
114
2. KHUYẾN NGHỊ
115
2.1. Với Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương......................................................................................................115
2.3. Với Phòng GD&ĐT huyện Cẩm Giàng............................................................................................116

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................118
PHỤ LỤC.........................................................................................................1
Quán triệt cho CBQL và đội ngũ GV THCS huyện Cẩm Giàng các yêu cầu, tiêu chí trong Chuẩn nghề
nghiệp GV THCS.......................................................................................................................................11
Tổ chức hoạt động bồi dưỡng GV THCS theo Chuẩn nghề nghiệp..........................................................12
Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá đội ngũ GV theo Chuẩn nghề nghiệp.........................................12
Chuẩn hóa đôi ngũ GV đáp ứng theo yêu cầu của trường chuẩn quốc gia............................................12
Quán triệt cho CBQL và đội ngũ giáo viên THCS huyện Cẩm Giàng các yêu cầu, tiêu chí trong Chuẩn
nghề nghiệp giáo viên THCS....................................................................................................................12
Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp...............................13


Chuẩn hóa đôi ngũ GV đáp ứng theo yêu cầu của trường chuẩn quốc gia............................................13


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


TT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

CBQL

Cán bộ quản lý

2

CBQLGD

Cán bộ quản lý giáo dục

3

CĐSP

Cao đẳng sư phạm

4

CNH

Công nghiệp hoá


5

CNTT

Công nghệ thông tin

6

CSTĐ

Chiến sĩ thi đua

7

CSVC

Cơ sở vật chất

8

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

9

GD

Giáo dục


10

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

11

GV

Giáo viên

12

HĐGD

Hoạt động giáo dục

13

HĐH

Hiện đại hoá

14

NXB

Nhà xuất bản


15

PHHS

Phụ huynh học sinh

16

PPDH

Phương pháp dạy học

17

QL

Quản lý

18

QLGD

Quản lý giáo dục

19

TB

Trung bình


20

THCS

Trung học cơ sở

21

THPT

Trung học phổ thông

22

UBND

Uỷ ban nhân dân

23

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

DANH MỤC CÁC BẢNG
MỤC LỤC........................................................................................................3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƯỠNG GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHUẨN NGHỀ

NGHIỆP...........................................................................................................7
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................118
PHỤ LỤC.........................................................................................................1


DANH MỤC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ
MỤC LỤC........................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƯỠNG GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHUẨN NGHỀ
NGHIỆP...........................................................................................................7
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................118
PHỤ LỤC.........................................................................................................1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng và Nhà nước ta luôn coi phát triển GD&ĐT là quốc sách hàng
đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người,
trong đó GV và CBQL giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng.
Vấn đề then chốt quyết định chất lượng giáo dục chính là đội ngũ GV
và CBQL giáo dục. Bởi vì các thầy, cô giáo có trách nhiệm truyền bá cho thế
hệ trẻ lý tưởng đạo đức chân chính, hệ thống các giá trị, tinh hoa văn hóa của
dân tộc và nhân loại, bồi dưỡng cho họ những phẩm chất cao quý, năng lực
sáng tạo phù hợp với sự phát triển và tiến bộ của xã hội. Chủ tịch Hồ Chí
Minh nhấn mạnh: "Có gì vẻ vang hơn là nghề đào tạo những thế hệ sau này
tích cực góp phần xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản? Người
thầy giáo tốt - thầy giáo xứng đáng là thầy giáo - là người vẻ vang nhất…"
[10, tr.331].

Những năm qua, chúng ta đã xây dựng được đội ngũ GV và CBQL
giáo dục ngày càng đông đảo, có phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng được nâng cao. Đội ngũ GV đã
đáp ứng quan trọng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, góp phần vào thắng lợi trong sự nghiệp cách mạng của đất nước.
Nghị quyết hội nghị Ban Chấp hành Trung ương 2 khoá VIII cũng khẳng định:
“ Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn
vinh’’[4,tr.10]. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện GD&ĐT đã xác định: “Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục gắn với nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế.
Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào
tạo”. [16, tr.9]

1


Ngày 22 tháng 10 năm 2009 Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ban hành Chuẩn
nghề nghiệp GV trung học (kèm theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT). Mục
đích quan trọng của việc ban hành chuẩn nghề nghiệp GV trung học là làm cơ
sở để xây dựng, phát triển chương trình đào tạo, bồi dưỡng GV trung học. Bộ
GD&ĐT cũng đã tiến hành bồi dưỡng một số chuyên đề cho GV cốt cán các
tỉnh/thành nhằm đáp ứng chuẩn như: năng lực lập kế hoạch giáo dục, năng lực
phối hợp với các lực lượng giáo dục, năng lực tổ chức hoạt động giáo dục...và
bước đầu đã có những chuyển biến nhất định. Thời gian qua, Bộ GD&ĐT đã
có kế hoạch và triển khai chương trình Bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho
GV, xác định công tác bồi dưỡng năng lực có ý nghĩa chiến lược, quyết định
chất lượng giáo dục ở các trường học. Từ đó, nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, lý luận chính trị…
Trong những năm qua, chất lượng GD&ĐT có nhiều tiến bộ. Tỷ lệ GV

đạt chuẩn và trên chuẩn trình độ đào tạo ở các cấp học khá cao…Đội ngũ nhà
giáo và CBQL giáo dục phát triển cả về số lượng và chất lượng, với cơ cấu
ngày càng hợp lý, đội ngũ GV THCS đã đáp ứng được yêu cầu vừa tăng về
quy mô, vừa nâng cao chất lượng hiệu quả GD và đổi mới phương pháp dạy
học, phát huy nội lực để phát triển GD.
Đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục vẫn còn bất cập về chất lượng, số
lượng và cơ cấu. Đội ngũ GV phổ thông hiện nay bộc lộ nhiều hạn chế về
năng lực sư phạm theo Chuẩn nghề nghiệp đã được ban hành và theo yêu cầu
mới của nhà trường phổ thông. Việc quản lý bồi dưỡng đội ngũ GV theo Chuẩn
nghề nghiệp GV THCS ở từng địa phương chưa đáp ứng kịp với những đòi hỏi
ngày càng cao về nhân lực trong công cuộc đổi mới của đất nước. Hoạt động
bồi dưỡng GV nói chung và GV THCS ở nước ta trong những năm qua cũng
được tiến hành đều đặn. Tuy nhiên, hiệu quả chưa như mong muốn, chưa đáp
ứng được nhu cầu đa dạng của GV. Còn thiếu đồng bộ giữa những hướng dẫn
của các cấp quản lý và cách thực hiện nhiệm vụ ở cơ sở, chất lượng bồi dưỡng

2


của GV vẫn mang tính hình thức, hiệu quả chưa cao và chưa toàn diện.
Giáo dục- Đào tạo huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương trong nhiều năm
qua đã có những bước tiến rõ rệt, nhất là công tác xây dựng, phát triển, quản lý
và bồi dưỡng đội ngũ GV. Nhưng trước yêu cầu ngày càng cao về nhân lực của
công cuộc đổi mới kinh tế, xã hội; trước yêu cầu, nhiệm vụ của GD hiện tại và
trong thời gian tới thì công tác quản lý bồi dưỡng đội ngũ GV trên địa bàn
huyện theo Chuẩn nghề nghiệp GV THCS vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng
được với yêu cầu thực tế. Việc bồi dưỡng, quản lý hoạt động bồi dưỡng GV
THCS theo Chuẩn nghề nghiệp gặp nhiều khó khăn về: năng lực lập kế hoạch
dạy học, năng lực tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học, năng lực giáo
dục, còn bất hợp lý về cơ cấu đội ngũ, trình độ đào tạo chưa tương xứng với

trình độ chuyên môn, nghiệp vụ...
Thực tế đặt ra yêu cầu các cấp QLGD phải có những biện pháp mang
tính chiến lược và những biện pháp cụ thể nhằm quản lý, xây dựng và phát
triển đội ngũ GV THCS của huyện Cẩm Giàng đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp,
góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Một trong những biện pháp
nhằm ổn định và nâng cao chất lượng giáo dục một cách bền vững trong các
trường THCS là phải chú trọng quản lý bồi dưỡng GV theo định hướng Chuẩn
nghề nghiệp.
Vấn đề quản lý bồi dưỡng đội ngũ GV nhằm đáp ứng yêu cầu Chuẩn
nghề nghiệp GV THCS đã được một số tác giả nghiên cứu và đưa ra những
biện pháp, lý luận làm cơ sở và tạo điều kiện cho CBQL có cách nhìn tổng
thể, toàn diện hơn. Tuy nhiên, việc áp dụng ở từng cơ sở giáo dục lại phụ
thuộc vào tình hình thực tế của địa phương, của các nhà trường và đội ngũ
CBQL,GV...
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn và nghiên cứu đề tài:
“Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên Trung học cơ sở huyện Cẩm Giàng,
tỉnh Hải Dương theo Chuẩn nghề nghiệp" làm luận văn thạc sĩ.

3


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp
quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THCS trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh
Hải Dương theo Chuẩn nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên THCS.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
3.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV
THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.

3.3. Đề xuất các biện pháp nhằm đổi mới quản lý hoạt động bồi dưỡng GV
THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương theo Chuẩn nghề nghiệp. Kiểm chứng
tính phù hợp và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng GV THCS theo Chuẩn nghề nghiệp.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải
Dương theo Chuẩn nghề nghiệp.
5. Giả thuyết khoa học.
Hoạt động bồi dưỡng GV THCS tại huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương
theo Chuẩn nghề nghiệp bên cạnh những mặt tích cực cũng còn có những bất
cập, hạn chế bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Nếu Phòng GD&ĐT và hiệu trưởng trường THCS có các biện pháp
quản lý hoạt động bồi dưỡng GV khoa học, hợp lý dựa trên Chuẩn nghề nghiệp
GV và phù hợp với nhu cầu thực tế thì sẽ góp phần nâng cao năng lực nghề
nghiệp cho GV ở huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương trong giai đoạn đổi mới
giáo dục hiện nay.

4


6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THCS huyện
Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương theo Chuẩn nghề nghiệp của GV được thông qua
khảo sát với tổng số 200 người đại diện cho CBQL, GV của 20 trường THCS
trên địa bàn huyện; 08 cán bộ, chuyên viên Phòng GD&ĐT huyện Cẩm
Giàng; 03 cán bộ, chuyên viên Phòng Trung học phổ thông của Sở GD&ĐT
tỉnh Hải Dương.
7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Phân tích, hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài từ
các tài liệu khoa học, các văn bản quy định thu thập được trong quá trình
nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra
Khảo sát trên đối tượng CBQL và GV một số trường THCS trên địa
bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
7.2.2. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Trao đổi, trưng cầu ý kiến một số cán bộ lãnh đạo, CBQL giáo dục,
quản lý nhà nước và chuyên gia về giáo dục.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Trao đổi với một số CBQL, GV cốt cán, lãnh đạo, chuyên viên Phòng
GD&ĐT, Sở GD&ĐT...
7.2.4. Phương pháp nghiên cứu các hồ sơ, báo cáo
Nghiên cứu một số kế hoạch, báo cáo tổng kết của một số trường
THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương; một số hồ sơ báo cáo thống kê số
liệu tổng hợp đánh giá, kế hoạch phát triển giáo dục, công tác bồi dưỡng GV
hàng năm hoặc từng giai đoạn, chiến lược phát triển giáo dục của huyện Cẩm

5


Giàng, tỉnh Hải Dương và các văn bản chỉ đạo đối với GD&ĐT của Sở
GD&ĐT Hải Dương, Bộ GD&ĐT...
7.2.5. Phương pháp khảo nghiệm
Khảo nghiệm nhận thức về tính phù hợp và khả thi của các biện pháp
đề xuất tại một số trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương nhằm
kiểm tra hiệu quả của các biện pháp nêu ra.

7.2.6. Phương pháp thống kê
Xử lý các số liệu trên phiếu điều tra, khảo sát bằng các thuật toán và
phân tích số liệu…

6


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƯỠNG GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
1.1.1. Ở nước ngoài:
Các tác phẩm: “ Một số vấn đề về đào tạo giáo viên” của Michen
Develay, “Phương pháp và kỹ thuật lên lớp trong trường phổ thông” của
N.M.Iacôplep… đã đưa ra những vấn đề cơ bản việc dạy và việc học, những
yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo đối với GV phổ thông và các phương
pháp thực hiện. Đó đều là những cơ sở khoa học của vấn đề bồi dưỡng và
quản lý bồi dưỡng GV, trực tiếp liên quan đến mục tiêu, nội dung bồi dưỡng
và phương pháp dạy học trong bồi dưỡng.
Dự án Hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục (SREM) đã trình bày: Thành
công của nhà trường phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ cán bộ. [5]
Raja Roy Singh - nhà giáo dục nổi tiếng Ấn Độ, chuyên gia giáo dục
nhiều năm ở UNESCO khu vực châu Á- Thái Bình Dương đã khẳng định:
Giáo viên giữ vai trò quyết định trong quá trình giáo dục và đặc biệt trong
việc định hướng lại giáo dục...Chất lượng của một hệ thống giáo dục không
thể vượt qua chất lượng của các giáo viên trong hệ thống đó. Bởi vậy, vai trò
và sứ mệnh của GV là đặc biệt quan trọng. Muốn vậy, GV phải thường xuyên
bồi bổ kiến thức bằng cách học suốt đời. [26]
1.1.2. Ở trong nước:
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định:“ Nếu không có thầy giáo dạy dỗ

cho con em nhân dân, thì làm sao mà xây dựng chủ nghĩa xã hội được? Vì vậy
nghề thầy giáo rất là quan trọng, rất là vẻ vang…”. [10, tr.331]. Thực hiện tư
tưởng của Hồ Chủ tịch, Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng chỉ đạo, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển đội ngũ GV, trong đó có

7


việc nghiên cứu về đội ngũ GV. Theo đó, nhiều công trình nghiên cứu về đội
ngũ GV đã được triển khai dưới sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT.
Đã có nhiều bài viết của các tác giả bàn về vấn đề xây dựng và phát
triển đội ngũ GV ở các cấp học, ngành học. Trong các bài viết đó, các tác giả
đã đề cập đến vai trò, vị trí của đội ngũ nhà giáo, đến yêu cầu về chất lượng
đội ngũ trong đổi mới phát triển chất lượng GD. Đồng thời cũng đưa ra một
số biện pháp nhằm phát triển đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
phổ thông hiện nay. Việc tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ GV ở các cấp
học, bậc học trong giai đoạn mới đảm bảo các yếu tố cơ bản theo Chuẩn nghề
nghiệp đã đề ra là việc làm hết sức khả thi. Quản lý để nâng cao chất lượng
đội ngũ GV là một yêu cầu khách quan, một việc làm phù hợp với xu thế phát
triển của đất nước.
Trong những năm gần đây ngành GD&ĐT đang thực hiện đổi mới quản
lý về mọi mặt, trong đó việc quản lý, đánh giá đội ngũ GV được chuyển từ
quản lý truyền thống sang quản lý theo Chuẩn nghề nghiệp. Quá trình kiểm
định chất lượng GV cũng được thực hiện theo Chuẩn nghề nghiệp GV THCS
mà Bộ GD&ĐT đã ban hành kèm theo Thông tư 30/2009/TT-BGDĐT ngày
22/10/2009.
Từ khi có Chuẩn nghề nghiệp GV THCS, đã có một số luận văn nghiên
cứu về vấn đề quản lý đội ngũ GV như: “ Quản lý bồi dưỡng giáo viên THCS
quận Đống Đa thành phố Hà Nội” của tác giả Ngô Thúy Nga , “ Quản lý phát
triển đội ngũ giáo viên các trường THPT ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội

theo chuẩn nghề nghiệp” của tác giả Nguyễn Quốc Nam…
Bên cạnh đó, cũng có nhiều công trình nghiên cứu về việc xây dựng
Chuẩn nghề nghiệp cho GV, các tác giả đã trình bày các vấn đề chuẩn và
chuẩn hóa trong GD theo xu hướng chung của thế giới, là tiến tới toàn cầu

8


hóa và kinh tế tri thức dựa trên nền tảng sáng tạo khoa học và công nghệ. Các
tác giả cho rằng trách nhiệm của giáo dục là thường xuyên đưa ra những biện
pháp cải cách, có nghĩa là xây dựng biện pháp quản lý theo chuẩn.
Các tác giả nghiên cứu về vấn đề phát triển đội ngũ GV theo cấp học và
ngành học. Các tài liệu của các dự án giáo dục THCS cũng đã đề cập đến nội
dung chuẩn hóa đội ngũ GV THCS nói chung.
Những nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng GV cũng đã có nhiều thành
tựu, nhiều công trình và đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này như: “Đào tạo và
bồi dưỡng giáo viên” của Lê Trần Lâm, “Về nghiệp vụ sư phạm cho sinh
viên” của Nguyễn Quang Uẩn. Tiêu biểu là cuốn: “Vấn đề giáo viên- Những
nghiên cứu lí luận và thực tiễn” của Trần Bá Hoành (2006) đã dành một phần
lớn nói về công tác đào tạo bồi dưỡng GV ở Việt Nam cũng như những kinh
nghiệm nước ngoài về đào tạo, bồi dưỡng GV…
Đã có rất nhiều các bài viết được đăng tải trên báo Giáo dục và thời đại,
tạp chí nghiên cứu GD (nay là tạp chí Giáo dục), tạp chí Thông tin khoa học
GD (nay là tạp chí Khoa học giáo dục) và các hội thảo khoa học bàn về các
vấn đề tổ chức hoạt động bồi dưỡng GV…Các nghiên cứu tập trung chủ yếu
vào vấn đề phát triển và bồi dưỡng đội ngũ GV ở các cơ sở giáo dục. Chưa có
nghiên cứu cụ thể về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THCS theo Chuẩn
nghề nghiệp ở các trường THCS trên địa bàn huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải
Dương. Bởi vậy, nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THCS theo
Chuẩn nghề nghiệp ở huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương là vấn đề cần được

quan tâm nghiên cứu một cách hệ thống.

9


1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giáo viên, GV THCS
Điều 70, Luật Giáo dục quy định:“ Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo
dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên”
[11]. Giáo viên trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo
viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (bí thư, phó bí thư
hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn), giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu
niên Tiền phong Hồ Chí Minh (đối với trường trung học có cấp tiểu học hoặc
cấp THCS), giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh.
Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục, nhất là trong giai
đoạn hiện nay với nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành là thực hiện việc triển
khai giảng dạy theo chương trình dạy học đổi mới đòi hỏi GV phải có đủ trình
độ đáp ứng yêu cầu mới. GV giữ vai trò quyết định trong quá trình nhận biết
dạy - học và đặc trưng trong việc định hướng lại giáo dục. Người ta luôn nhận
thấy rằng thành công của các cuộc cải cách giáo dục phụ thuộc vào “Ý chí
muốn thay đổi” cũng như chất lượng GV.
1.2.2. Chuẩn, chuẩn nghề nghiệp giáo viênTHCS
1.2.2.1. Chuẩn
Chuẩn là mẫu lý thuyết mang tính nguyên tắc, tính công khai và tính xã
hội hóa, được đặt ra bằng quyền lực hành chính hoặc chuyên môn, bao gồm
những yêu cầu, tiêu chí, quy định kết hợp với nhau, được làm công cụ xác minh
sản phẩm, nội dung công việc... trong lĩnh vực nào đó và có khuynh hướng điều
chỉnh nó theo nhu cầu, mục tiêu mong muốn của chủ thể quản lý.
Trong chuẩn chứa đựng các yêu cầu, các quy định và những tiêu chí nhằm

đạt được nội dung về mức độ giá trị, chất lượng của nội dung này và hiệu quả,
cách thức của quá trình đạt tới các giá trị, chất lượng của nội dung đó như thế

10


nào. Các yêu cầu, tiêu chí quy định xác định rõ nội dung được gọi là chuẩn nội
dung; hệ thống các yêu cầu, tiêu chí và quy định còn lại được gọi là chuẩn thực
hiện. Như vậy, mỗi chuẩn đều có hai mặt, đó là chuẩn về nội dung và thực hiện.
1.2.2.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở
Với xu hướng cải cách giáo dục dựa vào chuẩn và đánh giá theo chuẩn,
nhiều quốc gia trên thế giới đã tiến hành xây dựng các bộ Chuẩn nghề nghiệp
GV. Chuẩn giúp cho việc tạo ra chất lượng nhà trường với CBQL và GV làm
việc có hiệu quả cao, giảng dạy đáp ứng nhu cầu của mọi trẻ em. Trong hệ
thống GD dựa vào chuẩn thì việc giảng dạy, học tập và kiểm tra đánh giá sẽ
được thực hiện theo cùng một hướng. Người học hiểu rõ chúng được mong
đợi hiểu biết và làm những gì, GV tập trung giảng dạy vào việc giúp người
học đạt được những mục tiêu mong đợi; và hiệu trưởng giúp đỡ, tạo điều kiện
cho GV có đủ các nguồn lực và phương tiện khả thi để giảng dạy có hiệu quả.
Cùng với xu hướng chung của thế giới và những lợi ích của việc xây
dựng bộ Chuẩn nghề nghiệp mang lại, Bộ GD&ĐT đã ban hành các Chuẩn
nghề nghiệp GV. Chuẩn nghề nghiệp GV THCS được ban hành kèm theo
Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT. Đó là một hệ thống các tiêu chí xác định năng lực nghề nghiệp
của GV THCS từ khi được đào tạo làm nghề và trong suốt quá trình hành
nghề ở trường THCS, là sự thể chế hoá các yêu cầu về năng lực nghề nghiệp
của người GV THCS. Quy định này áp dụng đối với mọi loại hình GV THCS
tại các cơ sở giáo dục phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Chuẩn được ban hành nhằm mục đích:
1. Giúp GV tự đánh giá phẩm chất, năng lực nghề nghiệp của bản thân,

từ đó xây dựng cho mình kế hoạch rèn luyện, học tập, phấn đấu nâng cao
phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, không ngừng phát triển
nghề nghiệp;

11


2. Giúp cơ quan và CBQL giáo dục đánh giá, xếp loại GV phục vụ
công tác quản lý, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ GV trên địa
bàn;
3. Làm căn cứ để xây dựng, phát triển chương trình đào tạo, bồi dưỡng
GV ở các trường ĐHSP, CĐSP và các cơ sở đào tạo GV khác; Làm căn cứ để
xây dựng chính sách, chế độ đãi ngộ giáo viên.
* Nội dung chuẩn nghề nghiệp GV THCS
Chuẩn nghề nghiệp GV THCS được trình bày thành 6 tiêu chuẩn với 25
tiêu chí và 4 mức tương đương 100 điểm, trong đó năng lực dạy học- giáo dục
chiếm 60%. Cụ thể, mỗi tiêu chuẩn đều được cụ thể hóa thành một số tiêu chí
(từ 2 đến 8 tiêu chí tùy theo nội dung của tiêu chuẩn). Mỗi tiêu chí có tên
ngắn gọn để dễ nhớ, kèm theo một nội dung cô đọng, chứa đựng những dấu
hiệu cơ bản về chất lượng theo định hướng đổi mới giáo dục hiện nay. Cụ thể:
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống:
Gồm 5 tiêu chí quy định về phẩm chất chính trị; Đạo đức nghề nghiệp;
Ứng xử với học sinh; Ứng xử với đồng nghiệp; Lối sống, tác phong.
Tiêu chuẩn 2: Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục:
Gồm 2 tiêu chí: Tìm hiểu đối tượng giáo dục; Tìm hiểu môi trường giáo dục.
Tiêu chuẩn 3: Năng lực dạy học: Gồm 8 tiêu chí quy định về Xây
dựng kế hoạch dạy học; Đảm bảo kiến thức môn học; Đảm bảo chương trình
môn học; Vận dụng các phương pháp dạy học; Sử dụng các phương tiện dạy
học; Xây dựng môi trường học tập; Quản lý hồ sơ dạy học; Kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh.

Tiêu chuẩn 4: Năng lực giáo dục: Gồm 6 tiêu chí: Xây dựng kế hoạch các
hoạt động giáo dục; Giáo dục qua môn học; Giáo dục qua các hoạt động giáo dục;
Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng; Vận dụng các nguyên tắc, phương
pháp, hình thức tổ chức giáo dục; Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh.

12


Tiêu chuẩn 5: Năng lực hoạt động chính trị, xã hội: Gồm 2 tiêu chí: Phối
hợp với gia đình học sinh và cộng đồng; Tham gia hoạt động chính trị, xã hội.
Tiêu chuẩn 6: Năng lực phát triển nghề nghiệp: Gồm 2 tiêu chí: Tự
đánh giá, tự học và tự rèn luyện; Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong
thực tiễn giáo dục.
Tất cả các tiêu chí đều được đánh giá theo thang 4 mức (mức 1, mức 2,
mức 3, mức 4). Mỗi mức được cụ thể hóa bằng một số minh chứng (yêu cầu
của mức). Thấp nhất là mức 1, phản ánh yêu cầu tối thiểu GV phải đạt về tiêu
chí đó. Mức 4 phản ánh yêu cầu cao nhất về tiêu chí đó. Mỗi mức cao hơn bao
gồm các yêu cầu của mức thấp hơn liền kề cộng thêm một vài yêu cầu mới
đối với mức đó. Việc phân biệt các mức cao, thấp dựa vào số lượng và chất
lượng các hoạt động GV đã thực hiện. Tuy nhiên, nghề dạy học rất trừu
tượng, không thể gọi tên hay lượng hóa dễ dàng được. Có một số có thể nhìn
vào các hoạt động cụ thể, kể tên, có sản phẩm thì nêu ra, bằng những động từ
nhưng có chỗ không đánh giá bằng lượng hóa thì bằng chất lượng hoạt động
được mô tả bằng những tính từ, trạng từ phù hợp, bằng các minh chứng nằm
trong số các loại hồ sơ, sổ sách đã được quy định trong Điều lệ trường THCS
và THPT. Mỗi nguồn minh chứng được mã hóa bằng số thứ tự để GV tiện kê
khai những cái mình có khi điền vào phiếu tự đánh giá... Khi có sự đánh giá
không thống nhất thì kiểm tra hồ sơ.
1.2.3. Bồi dưỡng và bồi dưỡng giáo viên
1.2.3.1. Bồi dưỡng

Bồi dưỡng được coi là quá trình cập nhật kiến thức còn thiếu hoặc đã
lạc hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố những kĩ năng về
chuyên môn hay nghiệp vụ theo các chuyên đề.
Theo Từ điển tiếng Việt: "Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực
hoặc phẩm chất" [20]. Bồi dưỡng là làm nâng cao trình độ nghề nghiệp. Quá
trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức

13


hoặc kỹ năng chuyên môn của bản thân để đáp ứng nhu cầu lao động nghề
nghiệp. Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật kiến thức, kỹ năng vận
dụng kiến thức để bù đắp kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu so với nhu cầu
phát triển của xã hội và thường được xác định bằng chứng chỉ. Do đó bồi
dưỡng có những yếu tố cơ bản là:
- Bổ sung kiến thức, kỹ năng, phương pháp để từ đó nâng cao trình độ
trong lĩnh vực chuyên môn qua hình thức học tập đào tạo nào đó.
- Bồi dưỡng có mục đích, mục tiêu, nội dung, chương trình và phương
thức thực hiện cụ thể.
- Đối tượng được bồi dưỡng phải có một trình độ chuyên môn nhất
định, cần được bồi dưỡng thêm về chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị, tin học,
ngoại ngữ…để đáp ứng sự nghiệp giáo dục phục vụ CNH - HĐH đất nước.
- Mục đích bồi dưỡng là nhằm nâng cao phẩm chất, chuyên môn để
người lao động có cơ hội củng cố, mở mang hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo để đạt được hiệu quả công việc đang làm.
Tóm lại, khái niệm "bồi dưỡng" thường chỉ cho hoạt động dạy học
nhằm bổ sung, bồi đắp thêm kiến thức, kỹ năng cho cả người dạy và người
học. Xét về mặt thời gian thì đào tạo thường có thời gian dài hơn, nếu có bằng
cấp thì bằng cấp chứng nhận về mặt trình độ, còn bồi dưỡng có thời gian ngắn
và có thể có giấy chứng nhận (hay chứng chỉ) đã học xong khoá bồi dưỡng.

Tuy nhiên, khái niệm đào tạo và bồi dưỡng chỉ là tương đối. Xét một cách
khác, bồi dưỡng được xác định như một quá trình làm biến đổi hành vi, thái
độ con người một cách có hệ thống thông qua việc học tập. Việc học tập nảy
sinh trong quá trình tự học, giảng dạy, giáo dục và quá trình lĩnh hội kinh
nghiệm từ sách vở…
1.2.3.2. Bồi dưỡng giáo viên
Về bồi dưỡng GV: Công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ GV có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học. Điều 72, Luật

14


Giáo dục quy định: “Nhà giáo không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao
phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới
phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học” [11]. Điều 80, Luật
Giáo dục cũng quy định trách nhiệm “Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà
giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ và chuẩn hóa nhà giáo”
[11]. Điều 17, Luật Viên chức (2010) quy định nghĩa vụ của viên chức trong
hoạt động nghề nghiệp quy định: “Viên chức phải thường xuyên học tập nâng
cao trình độ, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ” [15, tr.5].
Bồi dưỡng là quá trình tác động của chủ thể giáo dục đến đối tượng
được giáo dục làm cho đối tượng được giáo dục tăng thêm năng lực, phẩm
chất và phát triển theo chiều hướng tốt hơn. Công tác bồi dưỡng được thực
hiện trên nền tảng các loại trình độ đã được đào tạo cơ bản trước. Bồi dưỡng
là một hoạt động có chủ đích, nhằm cập nhật kiến thức mới tiến bộ hoặc nâng
cao trình độ cho CBQL và đội ngũ GV để tăng thêm tiềm lực đáp ứng với
những yêu cầu ngày càng đổi mới của sự nghiệp GD&ĐT.
Mục đích của việc bồi dưỡng GV là nhằm nâng cao phẩm chất năng lực
nghề nghiệp của đội ngũ nhà giáo về phẩm chất đạo đức, tư tưởng, chính trị,
kiến thức và kỹ năng sư phạm. Ngoài ra, mục đích bồi dưỡng còn hướng tới

cung cấp những tri thức mới và khoa học, công nghệ và giáo dục, những thay
đổi về hệ thống văn bản pháp quy Nhà nước và pháp luật, các chủ trương,
chính sách, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về GD&ĐT.
Như vậy, bồi dưỡng GV là chỉ việc học tập nâng cao, hoàn thiện trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị cho GV đang dạy học hay là sự tiếp tục
phát huy năng lực tự học, tự đào tạo đã được tạo ra ở quá trình đào tạo ban
đầu theo nhiều hình thức; bồi dưỡng GV là việc bổ sung những kiến thức còn
thiếu hoặc đã bị lạc hậu, cập nhật thêm những kiến thức mới về các lĩnh vực
khoa học giáo dục nhằm nâng cao trình độ mọi mặt cho GV để có đủ khả
năng đáp ứng những yêu cầu mới ngày càng cao của sự phát triển giáo dục.

15


1.2.4. Quản lý giáo dục và quản lý bồi dưỡng giáo viên theo Chuẩn
nghề nghiệp
1.2.4.1. Quản lý
Trong quá trình hình thành và phát triển của lý luận quản lý, khái niệm
quản lý đã được các nhà nghiên cứu đưa ra theo nhiều cách, tùy theo những
cách tiếp cận khác nhau:
- Các nhà lý luận quản lý quốc tế như Frederick Winslow Taylor (Mỹ 1856-1915), Henri Fayol (Pháp - 1841-1925), Max Weber (Đức - 1864-1920),
Mary Parker Follett (Mỹ - 1868-1933) đều đã khẳng định: Quản lý là khoa
học đồng thời là nghệ thuật.
- Nói đến quản lý, không thể không nhắc đến tư tưởng sâu sắc của
C. Marx, ông nhìn nhận vấn đề quản lý dưới ý tưởng phân công và hợp tác
trong lao động. Theo C. Marx, quản lý về bản chất nó là quá trình điều chỉnh
mọi quá trình xã hội khác: "Một người chơi vĩ cầm riêng rẽ thì tự điều khiển
lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng" [23,tr.24].
- Tác giả Nguyễn Ngọc Quang định nghĩa: " Quản lý là tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động

(nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến"
[24,tr.24].
- Nói về hoạt động quản lý, định nghĩa kinh điển nhất phải kể đến là:
Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản
lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Ngày nay, khái niệm về quản lý được định nghĩa một cách cụ thể hơn
như là một quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các
hoạt động (chức năng) kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.
Trong quá trình này, người quản lý là nhân vật có trách nhiệm phân bố nhân
lực, các nguồn lực khác, chỉ dẫn sự vận hành của một bộ phận hay toàn bộ tổ
chức để tổ chức này hoạt động có hiệu quả và đạt đến mục đích của tổ chức.
Như vậy, từ các định nghĩa trên về quản lý ta có thể rút ra nhận xét

16


sau: Về bản chất của hoạt động quản lý gồm hai bộ phận đó là chủ thể quản lý
và khách thể quản lý. Hai bộ phận này có liên quan mật thiết với nhau, không
tách rời nhau. Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân hay nhóm người có chức
năng quản lý, điều hành tổ chức, làm cho tổ chức vận hành đạt được mục tiêu đề
ra. Khách thể quản lý là những người thừa hành nhiệm vụ trong tổ chức, chịu sự
tác động, chỉ đạo của chủ thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung. Chủ thể
quản lý làm nảy sinh tác động quản lý, còn khách thể quản lý sản sinh ra vật chất
tinh thần có giá trị sử dụng, đáp ứng nhu cầu con người, đáp ứng mục đích chủ
thể quản lý.
Các yếu tố của quản lý giáo dục có thể mô hình hóa qua sơ đồ sau:
Phương
pháp QL
Đối

tượng bị
quản lí

Chủ thể
quản lí

Mục
tiêu
quản lí

Khách
thể quản


Công cụ QL

Sơ đồ 1.1: Các yếu tố quản lý giáo dục
(Nguồn: Trần Kiểm (2011), Những vấn đề cơ bản của Khoa học
quản lý giáo dục, NXB Đại học Sư phạm)
* Các chức năng cơ bản của quản lý
Chức năng của quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ định
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý. Đó là tập hợp những nhiệm vụ
khác nhau mà chủ thể quản lý phải tiến hành trong quá trình quản lý. Có bốn
chức năng cơ bản của quản lý đó là: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra
- đánh giá.
- Chức năng kế hoạch hóa là quá trình xác định các mục tiêu của tổ
chức và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó.

17



×