Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Trung học phổ thông Vạn Xuân Hoài Đức Thành Phố Hà Nội (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________
_____________

NGUYỄN BÁ HÙNG

QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG VẠN XN HỒI ĐỨC - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN

HÀ NỘI - 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho phép em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám đốc,
phòng sau đại học, tập thể cán bộ, giảng viên Học viện quản lý Giáo Dục đã
tận tình giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại
trường và hồn thành luận văn của mình. Đặc biệt, em xin bày tỏ lịng biết ơn
sâu sắc nhất đến Cơ giáo GS.TS Nguyễn Thị Hoàng Yến, người hướng dẫn
và chỉ bảo cho em những định hướng tốt nhất trong suốt quá trình thực hiện
đề tài luận văn tốt nghiệp. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy giáo,
cô giáo đã giảng dạy em cũng như tập thể lớp trong suốt những năm học vừa
qua, những kiến thức mà bản em nhận được sẽ là hành trang giúp em vững
bước hơn trong công tác cũng như cuộc sống. Em cũng xin gửi lời cảm ơn


đến BGH, bạn bè, đồng nghiệp, các vị phụ huynh học sinh và các em học sinh
trường THPT Vạn Xuân - Hoài Đức - Thành phố Hà Nội đã nhiệt tình tham
gia đóng góp ý kiến, cung cấp thông tin, tư liệu cho em trong quá trình điều
tra, khảo sát phục vụ cho việc nghiên cứu và tạo điều kiện giúp đỡ, chia sẻ
khó khăn để giúp em đạt được kết quả nghiên cứu như ngày hôm nay. Cuối
cùng, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến những người thân yêu trong gia
đình, là nguồn động lực to lớn để em theo học và hồn thành chương trình đào
tạo thạc sĩ tại Học viện quản lý Giáo Dục.
Dù bản thân đã cố gắng, song luận văn khơng tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong nhận được sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của các thầy cô và các
bạn đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng năm 2017
Tác giả

Nguyễn Bá Hùng


ii
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Giáo viên chủ nhiệm

GVCN

Cán bộ quản lý

CBQL

Cha mẹ học sinh


CMHS

Học sinh

HS

Cơ sở vật chất

CSVC

Chủ nghĩa xã hội

CNXH

Kinh tế - Xã hội

KT-XH

Hội đồng giáo dục

HĐGD

Quản lý giáo dục

QLGD

Trung học phổ thông

THPT


Giáo dục và Đào tạo

GD & ĐT

Giáo viên
Ủy ban nhân dân
Nhà xuất bản

GV
UBND
NXB

Phổ thông

PT

Quản lý

QL

Giáo sư - Tiến sĩ
Tiến sĩ
Phó Giáo sư - Tiến sĩ
Ban giám hiệu
Thành phố
Giáo viên chủ nhiệm lớp
Phụ huynh học sinh

GS.TS
TS

PGS.TS
BGH
TP
GVCNL
PHHS


iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN
CHỦ NHIỆM LỚP CỦA TRƯỜNG THPT .........................................................13
1.1. Tổng quan về vấn đề ......................................................................................13
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về công tác giáo viên chủ nhiệm lớp...........13
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý cơng tác giáo viên chủ
nhiệm lớp ..........................................................................................................14
1.2.Những khái niệm cơ bản của đề tài .............................................................15
1.2.1. Quản lý nhà trường .................................................................................15
1.2.2.Công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT .................................................18
1.2.3. Quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT ...................18
1.3. Đặc điểm thể chất và tâm lý lứa tuổi học sinh Trung học phổ thông .....19
1.3.1.Đặc điểm thể chất ....................................................................................19
1.3.2.Đặc điểm tâm lý .......................................................................................20
1.4. Cơng tác giáo viên chủ nhiệm lớp ..............................................................20
1.4.1.Vị trí và vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp ..........................................20
1.4.2.Chức năng của giáo viên chủ nhiệm lớp .................................................23

1.4.3.Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp ...................................................25
1.4.4.Các yêu cầu đối với giáo viên chủ nhiệm lớp hiện nay ...........................32
1.4.5.Nội dung công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT ..................37
1.5. Quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT .....................41
1.5.1. Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp ....................................................41
1.5.2. Tổ chức công tác chủ nhiệm lớp ............................................................42
1.5.3. Chỉ đạo công tác chủ nhiệm lớp .............................................................43
1.5.4. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch chủ nhiệm lớp ...................................43
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm
lớp .........................................................................................................................44
1.6.1.Yếu tố thuộc về hiệu trưởng ....................................................................44
1.6.2.Yếu tố ảnh hưởng đến đối tượng quản lý ................................................45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................47


iv
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ
NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VẠN XUÂN HOÀI ĐỨC - THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...................................................................48
2.1. Khái quát vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của
huyện Hồi Đức ...................................................................................................48
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ...........................................................48
2.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội của huyện Hoài Đức ................................48
2.2. Giới thiệu khái quát về trường THPT Vạn Xuân - Hoài Đức Thành Phố Hà Nội ..............................................................................................50
2.2.1. Lịch sử phát triển của nhà trường ...........................................................50
2.2.2. Cơ sở vật chất của nhà trường ................................................................51
2.2.3. Đặc điểm của học sinh trường THPT Vạn Xn - Hồi Đức - TP
Hà Nội...............................................................................................................52
2.3. Mơ tả q trình thực hiện và thực trạng cơng tác giáo viên chủ
nhiệm lớp ở trường THPT Vạn Xuân - Hoài Đức - TP Hà Nội .....................54
2.3.1. Phẩm chất chính trị của đội ngũ GVCN lớp của nhà trường .................54

2.3.2. Năng lực của đội ngũ GVCN lớp của nhà trường ..................................56
2.3.3. Thực trạng nhận thức về nội dung công tác giáo viên chủ nhiệm
lớp của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp của nhà trường ................................57
2.3.4. Kết quả thực hiện công tác giáo viên chủ nhiệm lớp của đội ngũ
giáo viên chủ nhiệm của nhà trường ................................................................58
2.3.5. Mối quan hệ giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với học sinh và gia đình
học sinh .............................................................................................................60
2.4. Thực trạng các biện pháp quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp
ở trường THPT Vạn Xuân - Hoài Đức - TP Hà Nội........................................61
2.4.1. Cách lựa chọn, bố trí phân cơng giáo viên chủ nhiệm lớp .....................61
2.4.2. Công tác bồi dưỡng GVCNL của cán bộ quản lý ..................................62
2.4.3. Kiểm tra, đánh giá công tác chủ nhiệm lớp ............................................63
2.5. Những thuận lợi, khó khăn của lãnh đạo nhà trường trong quản lý
công tác chủ nhiệm lớp .......................................................................................66
2.6. Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân của thực trạng ..............69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................71
Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ
NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG THPT VẠN XUÂN - HOÀI ĐỨC - THÀNH
PHỐ HÀ NỘI...........................................................................................................72
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp..............................................................72


v
3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa..............................................................................72
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ...........................................................................73
3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ ............................................................................73
3.1.4. Đảm bảo tính khoa học ...........................................................................74
3.2. Biện pháp quản lý cơng tác GVCNL của Hiệu trưởng trường
THPT Vạn Xuân - Hoài Đức - TP Hà Nội ........................................................74
3.2.1. Biện pháp 1: Thúc đẩy nhận thức và tạo động lực cho giáo viên

làm công tác chủ nhiệm lớp phát triển .............................................................74
3.2.2. Biện pháp 2: Lựa chọn, phân công GVCNL phù hợp với năng lực
và điều kiện cụ thể của nhà trường ...................................................................80
3.2.3. Biện pháp 3: Bồi dưỡng nghiệp vụ và kỹ năng công tác chủ nhiệm
lớp cho giáo viên ..............................................................................................84
3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp giữa giáo
viên chủ nhiệm với các lực lượng giáo dục khác .............................................87
3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới kiểm tra, đánh giá công tác chủ nhiệm lớp .........90
3.2.6. Biện pháp 6: Thực hiện cơng tác thi đua khen thưởng, động viên,
khích lệ kịp thời GNCNL .................................................................................93
3.3.Thử nghiệm các biện pháp quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp
ở THPT Vạn Xuân - Hoài Đức - Thành Phố Hà Nội .......................................96
3.3.1. Khái quát về quá trình thử nghiệm .........................................................96
3.3.2. Thực trạng và khảo sát các lớp, giáo viên chủ nhiệm lớp trước khi
áp dụng các biện pháp của cán bộ quản lý .......................................................96
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................102
1. Kết luận. .........................................................................................................102
2. Khuyến nghị. .................................................................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................106
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Khảo sát BGH, GVCN, tổ trưởng chuyên môn về nội dung đánh
giá phẩm chất của GVCN lớp. ............................................................54


Bảng 2.2.

Khảo sát BGH, khối trưởng chủ nhiệm và GVCN về năng lực
của GVCN ...........................................................................................56

Bảng 2.3.

Khảo sát GVCN, tổ trưởng chun mơn, ban trợ lý đồn thanh
niên về nội dung công tác GVCN lớp .................................................57

Bảng 2.4.

Khảo sát BGH, tổ trưởng chun mơn, trợ lý đồn thanh niên,
BCH cơng đồn và GVCN về thực hiện nhiệm vụ của GVCN ..........58

Bảng 2.5.

Kết quả khảo sát học sinh về mối liên hệ giữa GVCN lớp với học
sinh và gia đình học sinh. ....................................................................60

Bảng 2.6.

Khảo sát GVCN thực trạng về lựa chọn, bố trí phân cơng GVCNL ..61

Bảng 2.7.

Bảng khảo sát GVCN về các nội dung bồi dưỡng GVCN của
CBQL ..................................................................................................62

Bảng 2.8.


Khảo sát GVCN việc kiểm tra công tác CN lớp của hiệu trưởng .......63

Bảng 2.9.

Khảo sát GVN về đánh giá công tác chủ nhiệm lớp của hiệu
trưởng ..................................................................................................65

Bảng 2.10.

Khảo sát GVCN về hình thức xử lý của hiệu trưởng sau khi kiểm
tra đánh giá công tác chủ nhiệm ..........................................................66

Bảng 3.11.

Khảo sát học sinh về công tác chủ nhiệm lớp của GVCNL ................98

Bảng 3.12.

Khảo sát học sinh về công tác chủ nhiệm của giáo viên chủ
nhiệm lớp ...........................................................................................100


7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay Đảng và Nhà nước ta luôn luôn coi trọng sự nghiệp giáo dục
và đào tạo, chăm lo đến việc “trồng người” vì lợi ích của đất nước. Văn kiện
Đại hội Đảng lần thứ XI đã xác định: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng
cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan

trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam. Phát
triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển. Đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã
hội, nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa,
dân chủ hóa và hội nhập Quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xâu dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho
mọi công dân được học tập suốt đời”. Để thực hiện được sứ mệnh này, vấn đề
cấp thiết đặt ra cho giáo dục là phải tiếp tục thay đổi tồn diện các hoạt động
giáo dục nhằm hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh theo mục tiêu
phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nước.
Nghị quyết hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI số
29 - NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế ”. Nghị Quyết nêu rõ: “Giáo dục
và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng
chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện
bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà
nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia


8
của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các
bậc học, ngành học. Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa học và
công nghệ; phù hợp quy luật khách quan… đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế
để phát triển đất nước”.

Điều 27, luật giáo dục 2010 đã nêu “ Mục tiêu của giáo dục phổ thơng
là giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo,
hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách
và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào
cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” Ở mọi bậc học,
đội ngũ giáo viên quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường. Ngồi việc
giảng dạy thì người giáo viên cịn phải kiêm thêm cơng tác chủ nhiệm lớp.
Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thơng nói chung và trường trung học
phổ thơng nói riêng có vị trí đặc biệt quan trọng trong cơng tác giáo dục của
nhà trường. Họ thay mặt Hiệu trưởng làm công tác quản lý và giáo dục toàn
diện học sinh của một lớp học, là cố vấn cho các hoạt động tự quản của tập
thể học sinh, là người tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường. Như vậy, giáo viên chủ nhiệm là một thành phần quan trọng trong
mạng lưới thông tin của nhà trường. Qua những kênh thơng tin này, người
quản lý nắm được tình hình thực hiện kế hoạch cũng như những thơng tin cơ
sở để từ đó có những quyết định đúng đắn và chính xác. Cơng tác chủ nhiệm
lớp giúp trường THPT hồn thành nhiệm vụ trang bị tri thức phổ thơng cơ
bản, phát triển và hoàn thiện các kỹ năng học tập nhận thức cùng với các kỹ
năng xã hội, xây dựng phát triển nhân cách tốt đẹp cho học sinh. Để nâng cao
chất lượng giáo dục theo quan điểm mới như hiện nay, người giáo viên không


9
đơn thuần chỉ dạy học mà cịn làm tốt cơng tác chủ nhiệm lớp, nhằm tổ chức,
điều khiển, hướng dẫn học sinh học tập tích cực, chủ động và sáng tạo. Vì
vậy, tăng cường cơng tác quản lý chủ nhiệm lớp để nâng cao chất lượng giáo
dục ở trường THPT là yêu cầu tất yếu hiện nay.
Trong thời gian qua, công tác quản lý chủ nhiệm lớp ở trường THPT
Vạn Xuân - Hoài Đức - Thành Phố Hà Nội đã có nhiều cố gắng và đi vào nề

nếp, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế. Việc quản lý còn mang tính hình thức,
chủ yếu là hồ sơ, sổ sách, ít đi vào thực chất, thậm chí cịn xem nhẹ cơng tác
chủ nhiệm.
Bên cạnh đó, tình trạng đạo đức của học sinh xuống cấp ngày càng
nhiều, thiếu trách nhiệm trong học tập, ngỗ nghịch, lười học, ham chơi...Đặc
biệt có nhiều em sa vào các tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu chè, trị chơi trực
tuyến mang tính tiêu cực, nghiện hút hay truy cập những thông tin xấu trên
mạng máy tính tồn cầu.. Những mặt xấu trong xã hội đã bắt đầu vượt qua rào
cản len lỏi vào trường học. Mặt khác, do áp lực thi cử ngày càng đè nặng lên
tâm lý của giáo viên, học sinh và cán bộ quản lý, nến họ chỉ tập trung vào
hoạt động dạy và học trên lớp; công tác chủ nhiệm lớp cũng chưa được các
cán bộ quản lý thực sự quan tâm.
Xuất phát từ thực tiễn trên và mục tiêu phát triển của nhà trường giai
đoạn 2015 - 2020 về giáo dục tồn diện cho học sinh, nên tơi chọn đề tài làm
luận văn tốt nghiệp là: “Quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường
Trung học phổ thông Vạn Xuân - Hoài Đức - Thành Phố Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực trạng quản lý công tác
GVCN lớp tại trường THPT Vạn Xuân - Hoài Đức - Thành Phố Hà Nội, đề
tài đề xuất biện pháp quản lý cơng tác GVCN lớp của nhà trường nhằm tìm ra
biện pháp nâng cao chất lượng quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp và


10
đảm bảo đạt chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường, đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Giả thuyết khoa học
Thực tế quản lý công tác GVCNL tại trường THPT Vạn Xuân - Hoài
Đức - Thành Phố Hà Nội đã đạt được kết quả nhất định nhưng đứng trước yêu

cầu đổi mới giáo dục hiện nay thì cịn nhiều bất cập.Nếu đề xuất và áp dụng
các biện pháp về quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp một cách đồng bộ,
hệ thống, phù hợp với điều kiện nhà trường thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
công tác chủ nhiệm lớp và đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1.Khách thể nghiên cứu.
Công tác GVCN lớp ở trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
4.2.Đối tượng nghiên cứu
Quản lý công tác GVNC ở trường THPT Vạn Xuân - Hoài Đức - Tp Hà
Nội của Hiệu trưởng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.Nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý công tác GVCN lớp ở
trường THPT
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng công tác GVCN lớp và thực
trạng quản lý công tác GVCN lớp ở trường THPT Vạn Xuân - Hoài Đức Tp Hà Nội
5.3.Đề xuất một số biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả công tác GVCN
lớp ở trường THPT Vạn Xuân - Hoài Đức - TP Hà Nội
6.Phạm vi nghiên cứu
6.1.Phạm vi về nội dung
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng công tác GVCN lớp và biện
pháp quản lý công tác GVCN lớp tại trường THPT Vạn Xuân - Hoài Đức - Tp
Hà Nội của Hiệu trưởng.


11
6.2.Phạm vi về không gian
Luận văn thực hiện trên cơ sở điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng
công tác GVCN lớp và biện pháp quản lý công tác GVCN lớp ở các lóp tại
trường Vạn Xn - Hồi Đức - Thành Phố Hà Nội.
6.3.Khách thể khảo sát

BGH nhà trường: 04 người
Tổ trưởng chuyên môn: 06 người
Khối trưởng chủ nhiệm: 03 người
BCH cơng đồn: 05 người
Ban trợ lý đồn thanh niên: 03 người
Giáo viên hiện làm công tác chủ nhiệm lớp: 34 người
Học sinh các lớp: 450 em
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1.Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các nguồn tài liệu liên
quan đến công tác giáo viên chủ nhiệm lớp và quản lý công tác GVCN lớp ở
trường THPT.
Nghiên cứu các văn bản pháp quy, những quy định của ngành giáo dục
về công tác GVCN lớp.
7.2.Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Tiếp cận, xem xét, dự giờ các hoạt động của giáo viên làm công tác chủ
nhiệm lớp và quản lý công tác GVCN lớp ở trường THPT Vạn Xuân - Hoài
Đức - Thành Phố Hà Nội
7.2.2.Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn nhóm học sinh, cha mẹ học sinh để làm rõ thực trạng công
tác CNL


12
7.2.3.Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Xây dựng các phiếu điều tra bằng hệ thống câu hỏi để khảo sát:
GVCNL, BGH, ban trợ lý đoàn thanh niên. khối trưởng chủ nhiệm, học sinh,
BCH cơng đồn, tổ trưởng chun mơn về công tác giáo viên chủ nhiệm lớp.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia.

Xin tư vấn thêm từ các chuyên gia có kinh nghiệm về công tác chủ
nhiệm lớp và cán bộ quản lý có kinh nghiệm quản lý cơng tác chủ nhiệm lớp.
7.3.Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý và phân tích các số liệu
từ các phiếu hỏi thu thập được.
8.Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý công tác GVCN lớp ở trường
THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở
trường THPT Vạn Xuân - Hoài Đức - TP Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở
trường trường THPT Vạn Xuân - Hoài Đức - TP Hà Nội


13
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP CỦA TRƯỜNG THPT
1.1. Tổng quan về vấn đề
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về cơng tác giáo viên chủ nhiệm lớp
Khi đề cập đến công tác chủ nhiệm lớp đã có nhiều tài liệu, cơng trình
nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích, có thể kể đến các cơng trình tiêu biểu như:
“Cơng tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông” của các tác giả Hà
Nhật Thăng - Nguyễn Dục Quang - Nguyễn Thị Kỷ NXBGD (2001).
“ Phương pháp công tác của người giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT “Hà
Nhật Thăng (chủ biên), NXB Đại học Quốc gia ( 2004).
Tài liệu dịch từ thành tựu nghiên cứu của các tác giả nước ngoài về
lĩnh vực này có cuốn “Cơng tác chủ nhiệm lớp” của tác giả Lê Khánh Bằng Thư viện Đại học Sư phạm Hà Nội.

Nguyễn Thanh Bình với tác phẩm “Giáo dục kỹ năng sống ” NXB đại học sư
phạm Hà Nội (2007).
“ Một số vấn đề trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT hiện nay ”
NXB đại học sư phạm Hà Nội (2011).
“ Những tình huống giáo dục học sinh của người GVCN” Nguyễn Dục
Quang, Lê Thanh Sử, Nguyễn Thị Kỷ , NXB ĐHQG Hà Nội (2000).
Bài báo nghiên cứu khoa học “về các kinh nghiệm nghiên cứu học sinh của
giáo viên chủ nhiệm” của tác giả Đặng Thúy Anh - Tạp chí NCGD số 2/1987.
Tác giả Nguyễn Thị Kim Dung với bài viết “Công tác chủ nhiệm lớp - Nội
dung quan trọng trong Đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên”
Kỷ yếu Hội thảo khoa học: “Nâng cao chất lượng nghiệp vụ sư phạm cho sinh
viên các trường Đại học sư phạm”. Hà Nội, tháng 1-2010.
Nhận xét:


14
Các cơng trình nghiên cứu đã nêu được tầm quan trọng của công tác
giáo viên chủ nhiệm lớp, thực trạng cơng tác giáo viên chủ nhiệm lớp, những
kinh nghiệm q báu được đúc kết trong q trình làm cơng tác chủ nhiệm lớp
cũng được tác giả chia sẻ với các đồng nghiệp, nhằm đưa ra các biện pháp để
chỉ đạo, bồi dưỡng cơng tác này.
Đồng thời có những đề xuất lên cấp trên nhằm hồn thiện cơng giáo
viên chủ nhiệm lớp và có cái nhìn tồn diện, đầy đủ cơng tác này trong sự
nghiệp giáo dục chung của toàn ngành.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về quản lý cơng tác giáo viên chủ nhiệm
lớp
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác giáo viên chủ nhiệm lớp, cho
nên lĩnh vực quản lý giáo dục đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề
này, dưới các hình thức: các bài báo khoa học, các cuốn sách chuyên khảo,
các luận văn khoa học …có thể kể một số cơng trình nghiên cứu:

Nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Hà với đề tài: Một số biện pháp rèn

luyện kỹ năng công tác chủ nhiệm lớp cho sinh viên trường Cao đẳng Sư
phạm Gia Lai năm 2003.
Nghiên cứu của tác giả Ngô Thị Chuyên với đề tài: Biện pháp quản lý

nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT Mạc Đĩnh Chi
quận Dương Kinh năm 2009.
Tác giả Nguyễn Xuân Tuyên với luận văn Biện pháp quản lý công tác

giáo viên chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng trường Trung học phố thông ở tỉnh
Yên Bái trong giai đoạn hiện nay năm 2006.
Trần Thị Thúy “Quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT
tỉnh Thái Nguyên” năm 2010


15
Nguyễn Khắc Hiền “ Một số biện pháp tăng cường quản lý của hiệu
trưởng đối với công tác chủ nhiệm lớp trong các trường THPT tỉnh Bắc Ninh
” năm 2005
Vũ thị Hải “ Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp trường THCS Ngơ
Quyền thành phố Hải Phịng ” năm 2011
Các luận văn đã phát hiện thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở
các cấp khác nhau và trên các địa bàn khác nhau trong tòn quốc. Từ đó đề
xuất các biện pháp quản lý cơng tác giáo viên chủ nhiệm lớp cụ thể nhằm
năng cao chất lương giáo dục toàn diện của nhà trường.
Nhận xét:
- Các cơng trình nghiên cứu tập trung nhiều vào: Vai trị, nội dung, hình
thức, lực lượng tham gia cơng tác chủ nhiệm lớp, người làm công tác chủ
nhiệm lớp.

- Các công trình nghiên cứu về quản lý cơng tác giáo viên chủ nhiệm lớp
còn mỏng, đặc biệt trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay cịn ít được
nghiên cứu.
- Vì vậy, vấn đề nghiên cứu trên đã tạo ra điểm mới của luận văn và có
ý nghĩa thực tiễn trơng việc nâng cao chất lượng quản lý công tác giáo viên
chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng ở trường THPT Vạn Xuân - Hoài Đức Thành Phố Hà Nội.
1.2.Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý nhà trường
- Là hoạt động của các cơ quan quản lí nhằm tập hợp và tổ chức các
hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như
huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục, đào
tạo trong nhà trường. Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường vận hành theo


16
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, đối với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh.
- Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang
có, tiến lên một trạng thái phát triển mới. Bằng phương thức xây dựng và phát
triển mạnh mẽ các nguồn lực giáo dục và hướng các nguồn lực đó vào phục
vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo dục.
Các nguồn giáo dục bao gồm:
Nhân lực giáo dục là đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý của nhà trường
Đội ngũ này đủ về số lượng và mạnh về chất lượng sẽ quyết định chất
lượng toàn bộ hoạt động giáo dục trong nhà trường.
Cơ sở vật chất và thiết bị trường học là điều kiện thiết yếu để tổ chức
dạy và học. Phòng học đủ, đúng quy cách, quang cảnh, môi trường sạch sẽ,
khang trang, thiết bị trường học hiện đại, đủ phục vụ cho dạy và học tất cả các
bộ môn, thư viện đầy đủ sách giáo khoa, báo chí và các tài liệu tham khảo …

đó là một trong những trường học lý tưởng
Ngân sách giáo dục thỏa mãn nhu cầu cơ bản của các hoạt động giáo
dục và dạy học. Ngân sách giáo dục bao gồm các nguồn tài chính từ nhà
nước, từ nguồn thu của nhân dân, từ sự đóng góp khác. Ngân sách nhà trường
đầy đủ sẽ điều kiện tốt cho giáo dục và đào tạo.
Mục đích cuối cùng của quản lý giáo dục đối với nhà trường là tổ chức
quá trình giáo dục có hiệu quả để thực hiện được sứ mạng của nhà trường.
Công tác quản lý giáo dục của nhà trường gồm các nội dung sau:
+ Xây dựng đội ngũ các thầy giáo, cán bộ nhân viên và tập thể học sinh
thực hiện tốt các nhiệm vụ trong chương trình cơng tác của nhà trường. Động
viên, giáo dục tập thể sư phạm trở thành một tập thể đoàn kết nhất trí, gương
mẫu và hợp tác tương trợ nhau làm việc.Giáo dục học sinh phấn đấu học tập
và tu dưỡng trở thành những công dân ưu tú. Quản lý con người là việc làm


17
phức tạp, nó bao gồm các nội dung về nhân sự, tư tưởng, tinh thần, chuyên
môn, đào tạo bồi dưỡng, khen thưởng và đề bạt …. Quản lý con người là một
khoa học và một nghệ thuật. Chính đội ngũ giáo viên có chất lượng và
phương pháp quản lý giáo dục tốt sẽ làm nên mọi thành quả của giáo dục.
+ Chỉ đạo tốt các hoạt động chuyên môn theo chương trình giáo dục
của Bộ, của nhà trường. Làm sao để chương trình được thực hiện nghiêm túc
và các phương pháp giáo dục luôn được cải tiến, chất lượng dạy và học ngày
một nâng cao. Trong quản lý giáo dục, điều quan trọng nhất là quản lý chuyên
môn, bao gồm quản lý chương trình, quản lý thời gian, quản lý chất lượng.
Biện pháp quản lý là theo dõi sát sao mọi công việc, kiểm tra kịp thời, thanh
tra để uốn nắn… Tổ chức tốt việc tự giám sát, tự kiểm tra của các bộ phận,
các tổ chức chuyên môn là biện pháp quản lý tốt và có hiệu quả nhất.
+ Quản lý nhà trường cũng có ý nghĩa là chăm lo đến đời sống vật chất
và tinh thần của tập thể giáo viên, công nhân viên. Chỉ khi nào cuộc sống vật

chất của giáo viên được đảm bảo, tinh thần phấn khởi vươn lên, lúc đó mới có
thể nói là quản lý tốt. Cần tạo thành một phong trào thi đua phấn đấu liên tục
trong nhà trường, thầy dạy tốt, trò học tốt, cả trường hướng tới một chất lượng
giáo dục tốt.
+ Quản lý tốt việc học của học sinh theo quy chế của Bộ giáo dục và
đào tạo. Quản lý học sinh bao hàm cả quản lý thời gian và chất lượng học tập,
giáo dục tinh thần thái độ và phương pháp học tập. Quản lý học sinh tốt là
một nội dung quản lý quan trọng.
+ Quản lý toàn bộ các cơ sở vật chất và thiết bị nhà trường nhằm phục
vụ tốt nhất cho việc giảng dạy, học tập và giáo dục học sinh. Quản lý tốt cơ sở
vật chất nhà trường không đơn thuần chỉ là bảo quản tốt, mà phải phát huy tốt
năng lực của chúng cho dạy học và giáo dục, đồng thời còn làm sao để có thể
bổ sung thêm những thiết bị mới và có giá trị.


18
+ Quản lý tốt nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng nguyên
tắc quản lý tài chính của Nhà nước và của ngành giáo dục. Đồng thời biết
động viên, thu hút các nguồn tài chính khác nhằm xây dựng cơ sở vật chất,
mua sắm thiết bị phục vụ các hoạt động giáo dục và dạy học.
1.2.2.Công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT
Theo quan điểm của tác giả:
- Công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT là: Là nhiệm vụ của giáo viên
nhằm hướng dẫn và duy trì học sinh gắn bó với nhiệm vụ học tập, gồm thời
gian, khơng gian, chương trình hoạt động, những quy tắc, hệ thống trách
nhiệm, quan hệ, đánh giá và công nhận… Công tác chủ nhiệm lớp tốt được
thể hiện qua mức độ hợp tác giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh với
giáo viên…
- Một trong những nhiệm vụ quan trong nhất của người giáo viên trong
nhà trường là công tác giáo viên chủ nhiệm lớp. Đây là hoạt động có chức

năng kép: chức năng quản lý xã hội đối với nhóm người học (Học sinh) theo
chức trách, quyền hạn được qui định trong qui chế, điều lệ nhà trường do nhà
nước ban hành, chức năng giáo dục do mục đích giáo dục, mục tiêu của nhà
trường nhằm đạt tới sự phát triển toàn diện nhân cách của học sinh - Cơng tác
giáo viên chủ nhiệm lớp địi hỏi người giáo viên khơng chỉ có tấm lịng nhân
ái, nhiệt tình với thế hệ trẻ, mà điều cần thiết là phải có được sự vững vàng về
năng lực sư phạm, các kỹ năng giáo dục, nghệ thuật ứng xử sư phạm phù hợp
với đặc điểm tâm sinh lý và trình độ nhận thức của học sinh học.
1.2.3. Quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT
Quản lý công tác chủ nhiệm lớp là một mảng trong hệ thống công tác
quản lý nhà trường của Hiệu trưởng, đây là một cơng việc mang tính chiến
lược lâu dài, thường xun. Để làm tốt công tác này người Hiệu trưởng phải
căn cứ vào tình hình giáo dục thực tiễn của nhà trường như số lượng HS, địa


19
bàn nhà trường, số lượng GVCN lớp, đặc điểm của đội ngũ GVCN lớp … để
lên kế hoạch cho từng công việc cụ thể, thời gian thực hiện những công việc
này, rồi tiến hành tổ chức, chỉ đạo đội ngũ GVCN lớp thực hiện từng công
việc hoặc thực hiện đồng thời các công việc theo đặc trưng từng khối lớp, tiếp
theo đó là đánh giá, kiểm tra việc thực hiện các công việc này của đội ngũ
GVCN lớp nhằm phát hiện kịp thời các sai lệch, yếu kém để từ đó người Hiệu
trưởng có các biện pháp tư vấn, thúc đẩy, giúp đỡ GVCN lớp khắc phục, giải
quyết các tồn tại nhằm hồn thiện, đồng bộ cơng tác chủ nhiệm lớp góp phần
nâng cao hiệu quả giáo dục tồn diện học sinh trong nhà trường phổ thơng.
Có thể khái qt các nội dung của hoạt động quản lý công tác chủ
nhiệm lớp gồm: Xác định mục tiêu - lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra
phát hiện và giải quyết những vấn đề thuộc công tác chủ nhiệm lớp nhằm
nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện trong nhà trường.
1.3. Đặc điểm thể chất và tâm lý lứa tuổi học sinh Trung học phổ thông

1.3.1.Đặc điểm thể chất
Tuổi học sinh THPT là thời kì đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể.
Sự phát triển thể chất đã bước vào thời kì phát triển bình thường, hài hịa, cân
đối. Cơ thể của các em đã đạt tới mức phát triển của người trưởng thành,
nhưng sự phát triển của các em cịn kém so với người lớn. Các em có thể làm
những công việc nặng của người lớn. Hoạt động trí tuệ của các em có thể phát
triển tới mức cao. Khả năng hưng phấn và ức chế ở vỏ não tăng lên rõ rệt có
thể hình thành mối liên hệ thần kinh tạm thời phức tạp hơn. Tư duy ngơn ngữ
và những phẩm chất ý chí có điều kiện phát triển mạnh.Ở tuổi này, các em dễ
bị kích thích và sự biểu hiện của nó cũng giống như ở tuổi thiếu niên. Tuy
nhiên tính dễ bị kích thích này không phải chỉ do nguyên nhân sinh lý như ở
tuổi thiếu niên. Tuy nhiên tính dễ bị kích thích này không phải chỉ do nguyên


20
nhân sinh lý như ở tuổi thiếu niên mà nó còn do cách sống của cá nhân (như
hút thuốc lá, không giữ điều độ trong học tập, lao động, vui chơi...)
Nhìn chung ở tuổi này các em có sức khỏe và sức chịu đựng tốt hơn
tuổi thiếu niên. Thể chất của các em đang ở độ tuổi phát triển mạnh mẽ rất
sung sức, nên người ta hay nói: “Tuổi 17 bẻ gãy sừng trâu”. Sự phát triển thể
chất ở lứa tuổi này sẽ có ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý và nhân cách
đồng thời nó cịn ảnh hưởng tới sự lựa chọn nghề nghiệp sau này của các em.
1.3.2.Đặc điểm tâm lý
- Do sự chuyển biến về tâm lý của bản thân đối tượng học sinh trong
giai đoạn từ 15- 18 tuổi. Đây là giai đoạn hình thành nhân cách ở con người,
cùng với đó là tâm lý không ổn định và thể hiện cái “ Tôi” quá cao (mà không
biết sử dụng đúng cách) ở lứa tuổi này các em chưa có sự suy nghĩ chín chắn,
cùng với yếu tố không lành mạnh của xã hội mang lại khiến các em thấy bức
bối và muốn giải thoát. Trong giai đoạn này chỉ cần những tác động kích thích
xấu từ thế giới bên ngồi (bạn bè, các trang mạng, phim ảnh) cũng khiến các

em học theo.
- Muốn khẳng định làm người lớn, nhưng vốn tri thức và kinh nghiệm
sống cũng như xã hội chưa thực sự như người lớn. Đây là mâu thuẫn lớn dẫn
đến các biểu hiện lệch lạc về thái độ và hành vi ở lứa tuổi này
- Rất thích cái mới…..
1.4. Cơng tác giáo viên chủ nhiệm lớp
1.4.1.Vị trí và vai trị của giáo viên chủ nhiệm lớp
1.4.1.1.Thay mặt hiệu trưởng quản lí một lớp học
GVCNL do hiệu trưởng phân công và thay mặt hiệu trưởng để quản lí
và tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh ở một lớp học.
Vai trị quản lí của giáo viên chủ nhiệm lớp thể hiện trong việc xây dựng
và tổ chức thực hiện các kế hoạch giáo dục, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết


21
quả học tập và tu dưỡng của học sinh trong lớp.Với tư cách là người đại diện cho
tập thể các nhà sư phạm, GVCNL có trách nhiệm truyền đạt tới học sinh của lớp
chủ nhiệm tất cả yêu cầu, kế hoạch giáo dục của nhà trường tới tập thể và từng
học sinh của lớp chủ nhiệm. Đồng thời, GVCNL có khả năng biến những chủ
trương, kế hoạch đào tạo của nhà trường thành chương trình hành động của tập
thể lớp và của mỗi học sinh. Như vậy, GVCNL là cầu nối giữa hiệu trưởng (Ban
giám hiệu), giữa các tổ chức trong nhà trường, giữa các giáo viên bộ môn với tập
thể học sinh. Với tư cách là người đại diện cho tập thể lớp chủ nhiệm, GVCNL
là người tập hợp ý kiến, nguyện vọng của từng học sinh trong lớp và phản ánh
với hiệu trưởng, với các tổ chức trong nhà trường và với các giáo viên bộ mơn.
GVCNL cịn có trách nhiệm phản ánh đầy đủ thơng tin về lớp chủ nhiệm cũng
như từng thành viên trong tập thể lớp, đề xuất các giải pháp giáo dục học sinh,
giúp cán bộ quản lý, lãnh đạo nhà trường đưa ra các định hướng, giải pháp quản
lý, giáo dục học sinh hiệu quả.
Như vậy, giáo viên chủ nhiệm là người đại diện hai phía, một mặt đại

điện cho Hội đồng sư phạm, mặt khác lại đại diện cho tập thể học sinh trong
q trình thực hiện cơng tác chủ nhiệm lớp.
1.4.1.2.Người xây dựng tập thể học sinh thành một khối đoàn kết
Giáo viên chủ nhiệm lớp là linh hồn của lớp, bằng các biện pháp tổ
chức, giáo dục, bằng sự gương mẫu và quan hệ tình cảm, giáo viên chủ nhiệm
xây dựng khối đồn kết trong tập thể, dìu dắt các em nhỏ như con em mình
trưởng thành theo từng năm tháng. Học sinh kính yêu giáo viên chủ nhiệm
như cha mẹ mình, đồn kết thân ái với bạn bè như anh em ruột thịt, lớp học sẽ
trở thành một tập thể vững mạnh. Tình cảm của lớp càng bền chặt, tinh thần
trách nhiệm và uy tín của giáo viên chủ nhiệm càng cao thì chất lượng giáo
dục càng tốt. Rất nhiều giáo viên cùng giảng dạy trong một lớp, nhưng giáo


22
viên chủ nhiệm bao giờ cũng để lại những ấn tượng sâu sắc đối với từng học
sinh trong suốt cuộc đời họ.
1.4.1.3.Người tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh trong lớp
Vai trò tổ chức của giáo viên chủ nhiệm thể hiện trong việc thành lập
bộ máy tự quản của lớp, phân công trách nhiệm cho từng cá nhân, các tổ,
nhóm, đồng thời tổ chức thực hiện các mặt hoạt động theo kế hoạch giáo dục
được xây dựng hàng năm.
Các hoạt động của lớp được tổ chức đa dạng và toàn diện, giáo viên
chủ nhiệm lớp quán xuyến tất cả các hoạt động một cách cụ thể, chặt chẽ. Các
phong trào thi đua học tập đi vào thực chất, các cuộc sinh hoạt các đồn thể
có nội dung hấp dẫn thanh, thiếu niên, phong trào văn hóa, văn nghệ, thể thao
được tiến hành thường xuyên... Chất lượng học tập và tu dưỡng đạo đức của
học sinh phụ thuộc rất nhiều vào trật tự, kỉ luật, vào tinh thần đoàn kết và
truyền thống của tập thể lớp cũng như các hoạt động đa dạng của lớp.
1.4.1.4.Cố vấn đắc lực cho các đoàn thể của học sinh trong lớp
GVCNL là người cố vấn cho cơng tác Đồn ở lớp chủ nhiệm. GVCNL

giữ vai trò là người cố vấn Ban chấp hành chi đồn ở trường THPT. GVCNL
có thể tư vấn cho đội ngũ này về việc lập kế hoạch và tổ chức các hoạt động
theo Điều lệ của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, đồng thời kết hợp với các
hoạt động giáo dục trong kế hoạch của lớp để chi đoàn hoạt động hiệu quả.
Đối với mỗi học sinh, GVCNL còn là nhà tư vấn tâm lý, giúp các em vượt
qua những trở ngại về mặt tâm lý khi bắt đầu cuộc sống xã hội. Trong xã hội
hiện đại học sinh gặp nhiều thách thức về tâm lí, tinh thần, trong khi trong nhà
trường nhìn chung chưa có đội ngũ cán bộ thực hiện chức năng tâm lí học
đường, nên GVCNL cần phải thực hiện chức năng tư vấn thậm chí là tham
vấn để HS tự giải quyết vấn đề bằng chính nội lực của mình.


23
1.4.1.5.Giữ vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với các lực lượng giáo dục.
Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng giáo dục, trong đó nhà
trường là cơ quan giáo dục chuyên nghiệp, hoạt động có mục tiêu, nội dung,
chương trình và phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở khoa học, do vậy giáo
viên chủ nhiệm phải là người chủ đạo trong điều phối các hoạt động giáo dục
cùng với các lực lượng giáo dục đó một cách có hiệu quả nhất.
Năng lực, uy tín chuyên môn, kinh nghiệm công tác của giáo viên chủ
nhiệm lớp là điều kiện quan trọng để tập hợp lực lượng, phối hợp thành công
các hoạt động giáo dục cho học sinh trong lớp.
1.4.2.Chức năng của giáo viên chủ nhiệm lớp
1.4.2.1.Chức năng quản lý
GVCNL là người thay mặt Hiệu trưởng làm nhiệm vụ quản lý toàn
diện học sinh một lớp học. Để đạt được mục tiêu quản lý một tập thể HS,
GVCNL phải thực hiện phối hợp các chức năng: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra.
1.4.2.2.Chức năng giáo dục
GVCNL trước hết phải là một nhà giáo dục, thông qua việc tổ chức

các hoạt động của tập thể lớp để giáo dục những phẩm chất, nhân cách của
mỗi học sinh. Qua các hoạt động đa dạng và phong phú, xây dựng mối quan
hệ tốt đẹp giữa học sinh và học sinh, giữa học sinh với những người khác,
hướng vào việc hình thành cho học sinh những thói quen, hành vi phù hợp với
các chuẩn mực đạo đức của xã hội.
Muốn thực hiện chức năng quản lý giáo dục tồn diện, GVCNL phải có
những tri thức cơ bản về tâm lý học, giáo dục học và phải có hàng loạt kỹ
năng sư phạm như: kỹ năng tiếp cận đối tượng học sinh, kỹ năng nghiên cứu
tâm lý lứa tuổi, nghiên cứu xã hội, kỹ năng lập kế hoạch công tác CNL và
phải có sự nhạy cảm sư phạm để có dự đốn đúng, chính xác sự phát triển


24
nhân cách của học sinh, định hướng và giúp các em lường trước những khó
khăn, thuận lợi, vạch ra những dự định để các em tự hoàn thiện về mọi mặt.
1.4.2.3.Chức năng đại diện
Người GVCNL đại diện cho Hiệu trưởng truyền đạt những yêu cầu đối
với học sinh. GVCNL còn là đại diện cho quyền lợi chính đáng của HS trong
lớp, bảo vệ HS một cách hợp pháp. Phản ánh kịp thời với Hiệu trưởng, các
giáo viên bộ môn, với gia đình HS, các đồn thể trong và ngồi nhà trường về
những nguyện vọng chính đáng của HS và của tập thể lớp để cùng có các biện
pháp giải quyết phù hợp, kịp thời, có tác dụng GD.
Đối với học sinh THPT, người GVCNL cần xác định mình có vai trị cố
vấn cho tập thể lớp. Điều này có nghĩa GVCNL không nên làm mọi việc thay
cho đội ngũ tự quản của lớp (Ban cán sự lớp, BCH chi đoàn) mà nhiệm vụ
chủ yếu của GVCNL là bồi dưỡng năng lực tự quản cho học sinh. Những
GVCNL có kinh nghiệm thường thu hút hầu hết HS của lớp vào các hoạt
động. Đội ngũ tự quản thường chiếm khoảng 30% số học sinh của lớp và mỗi
năm luân phiên đội ngũ tự quản 20% để sau một cấp học số em có thể được
huấn luyện tự quản nhiều hơn.

Để phát huy vai trị cố vấn, GVCNL cần có năng lực dự báo chính xác
khả năng của HS trong lớp. GVCNL phải phát hiện và bồi dưỡng tiềm năng
sáng tạo của các em trong việc đề xuất các nội dung hoạt động, xây dựng kế
hoạch hoạt động toàn diện của mỗi tháng, mỗi học kỳ, của từng năm học.
GVCNL chỉ là người giúp HS tự tổ chức các hoạt động đã được kế hoạch hóa.
Điều đó khơng có nghĩa là GVCNL khốn trắng, đứng ngoài hoạt động của
tập thể lớp chủ nhiệm mà GVCNL nên hướng dẫn, điều chỉnh hoạt động, bàn
bạc, tranh thủ các lực lượng trong và ngoài nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi
cho học sinh lớp mình tổ chức hoạt động.
Ngồi ra, GVCNL cịn là người đại diện cho nhà trường trong việc phối
hợp với các tổ chức xã hội để thống nhất biện pháp giáo dục HS. Trong hoàn


×