Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Biện pháp quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội với các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
----------

NGUYỄN HỒNG VINH

BiÖn ph¸p qu¶n lý phèi hîp ®µo t¹o
gi÷a tr-êng Cao ®¼ng nghÒ c«ng nghÖ cao Hµ Néi
víi c¸c doanh nghiÖp trªn ®Þa bµn thµnh phè Hµ Néi

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THÀNH VINH

Hà Nội - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.Nguyễn Thành Vinh,
người thầy đã giúp đỡ và chỉ dẫn tận tình cho tôi trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Quản lý giáo dục, các thầy,
cô giáo trong Học viện Quản lý giáo dục đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học
tập, nghiên cứu và bảo vệ luận văn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội TP Hà Nội, Trường Cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội và các cơ sở đào


tạo nghề, các doanh nghiệp trên địa bàn TP Hà Nội, đặc biệt là Tập đoàn Vinh
Quang Group đã tận tình giúp đỡ, cung cấp nhiều thông tin và tư liệu quý giá
trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Xin được gửi đến những người thân yêu trong gia đình, bạn bè, những tình
cảm biết ơn sâu sắc, đã luôn ủng hộ, động viên, giúp đỡ tôi trong mọi công việc và
cuộc sống.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, mặc dù bản thân có nhiều cố gắng để
hoàn thành luận văn, nhưng do điều kiện thời gian và năng lực có hạn, chắc chắn sẽ
còn nhiều thiếu sót, hạn chế. Kính mong các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp... tiếp tục
đóng góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn./.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 7 năm 2017

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Hồng Vinh


ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

1

Bộ LĐ-TB & XH

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội


2

BM

Bộ môn

3

CBQL

Cán bộ quản lý

4

CĐN

Cao đẳng nghề

5

CSDN

Cơ sở dạy nghề

6

CSĐT

Cơ sở đào tạo


7

CSSX

Cơ sở sản xuất

8

CNKT

Công nhân kỹ thuật

9

CHLB

Cộng hoà liên bang

10

DN

Doanh nghiệp

11

DNSX

Doanh nghiệp sản xuất


12

GVDN

Giáo viên dạy nghề

13

HSSV

Sinh viên sinh viên

14

ILO

15

K/P/B

Khoa/Phòng/Ban

16

KQHT

Kết quả học tập

17


LĐKT

Lao động kỹ thuật

18

LĐT

Lãnh đạo trường

19

SCN

Sơ cấp nghề

20

TCN

Trung cấp nghề

21

THCS

Trung học cơ sở

22


THPT

Trung học phổ thông

Tổ chức lao động quốc tế (International Labour
Organization)


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN .................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ............................................................................ viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................3
5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................3
6. Giả thuyết khoa học ................................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................4
8. Cấu trúc của luận văn ..............................................................................................5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ PHỐI
HỢP ĐÀO TẠO GIỮA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP .....................................................................................................6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ...........................................................................6
1.2. Một số khái niệm ................................................................................................8

1.2.1. Quản lý .......................................................................................................8
1.2.2. Đào tạo nghề ..............................................................................................9
1.2.3. Doanh nghiệp ...........................................................................................10
1.2.4. Phối hợp đào tạo ......................................................................................11
1.2.5. Quản lý phối hợp đào tạo nghề giữa nhà trường với doanh nghiệp ........12
1.3. Phối hợp đào tạo giữa trường cao đẳng nghề với doanh nghiệp .................12
1.3.1. Khái niệm trường cao đẳng nghề .............................................................12
1.3.2. Mối liên kết giữa trường cao đẳng nghề với doanh nghiệp là
phương thức thực hiện nguyên lý giáo dục "Học đi đôi với hành'', gắn đào
tạo với sử dụng...................................................................................................13
1.3.3. Một số mô hình về sự phối hợp đào tạo giữa trường cao đẳng nghề
với DN ...............................................................................................................15


iv

1.3.4. Các loại hình tổ chức phối hợp đào tạo giữa trường cao đẳng nghề
với DN ...............................................................................................................18
1.4. Nội dung quản lý phối hợp đào tạo nghề giữa trường cao đẳng nghề
với doanh nghiệp .....................................................................................................21
1.4.1. Quản lý phối hợp trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo lao động ........21
1.4.2. Quản lý phát triển chương trình đào tạo gắn với nhu cầu của doanh
nghiệp.................................................................................................................23
1.4.3. Tổ chức hoạt động phối hợp giữa nhà trường với doanh nghiệp
trong khảo sát, xác định sát thực cụ thể nhu cầu về nhân lực của các
doanh nghiệp trên địa bàn ................................................................................24
1.4.4. Mở rộng liên kết đào tạo và đa dạng hóa loại hình đào tạo .....................25
1.4.5. Chỉ đạo thực hiện phối hợp với các doanh nghiệp trong việc đổi
mới đánh giá kết quả học tập .............................................................................26
1.4.6. Quản lý phối hợp với doanh nghiệp trong công tác tư vấn giới thiệu

việc làm cho sinh viên sau đào tạo ....................................................................26
1.4.7. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường với các doanh nghiệp
trong phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề ......................................................27
1.4.8. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phối hợp đào tạo giữa trường cao
đẳng nghề với doanh nghiệp ..............................................................................28
1.5. Một số bài học kinh nghiệm trên thế giới về quản lý phối hợp đào tạo
nghề giữa cơ sở đào tạo nghề và cơ sở sản xuất ...................................................30
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .........................................................................................32
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHỐI HỢP ĐÀO TẠO GIỮA
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ CAO HÀ NỘI VỚI
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................33
2.1. Khái quát về trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội và hoạt
động đào tạo .............................................................................................................33
2.1.1. Quá trình thành lập và cơ cấu tổ chức .....................................................33
2.1.2. Cơ cấu ngành nghề đào tạo ......................................................................35
2.1.3. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề ........................................35
2.1.4. Một số kết quả tuyển sinh và đào tạo ......................................................36
2.1.5. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo nghề .......................................................37
2.1.6. Đánh giá chung hoạt động đào tạo nghề của Trường Cao đẳng nghề
Công nghệ cao Hà Nội .......................................................................................38


v

2.2. Tổ chức hoạt động khảo sát.............................................................................41
2.3. Thực trạng quản lý phối hợp đào tạo giữa Trường Cao đẳng nghề
Công nghệ cao Hà Nội với doanh nghiệp trên địa bàn ........................................41
2.3.1. Thực trạng quản lý phối hợp trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo
lao động..............................................................................................................41
2.3.2. Thực trạng quản lý phối hợp xây dựng, phát triển chương trình đào

tạo gắn với nhu cầu của doanh nghiệp ...............................................................44
2.3.3. Thực trạng quản lý tổ chức phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng
nghề CNC Hà Nội và doanh nghiệp trong khảo sát, xác định cụ thể nhu
cầu về nhân lực của doanh nghiệp .....................................................................48
2.3.4. Thực trạng quản lý phối hợp tư vấn, giới thiệu việc làm cho sinh
viên trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội sau đào tạo .......................51
2.3.5. Thực trạng quản lý quy mô phối hợp đào tạo nghề .................................53
2.3.6. Thực trạng cơ chế thị trường tác động đến quản lý phối hợp đào tạo
giữa trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao HN với doanh nghiệp ...................56
2.3.7. Thực trạng phối hợp đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
sinh viên .............................................................................................................56
2.4. Về những tồn tại, hạn chế trong quản lý phối hợp đào tạo giữa
Trường Cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội với Doanh nghiệp .....................57
2.5. Nguyên nhân những tồn tại trong phối hợp đào tạo giữa Trường Cao
đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội với doanh nghiệp ...........................................57
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .........................................................................................59
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHỐI HỢP ĐÀO TẠO GIỮA
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ CAO HÀ NỘI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ............................................60
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý phối hợp đào tạo giữa
Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội với các doanh nghiệp ..............60
3.1.1. Quán triệt chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước
về giáo dục nghề nghiệp ....................................................................................60
3.1.2. Đảm bảo tính mục tiêu .............................................................................60
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn.............................................................................61
3.1.4. Đảm bảo phối hợp theo nguyên tắc “hai bên cùng có lợi” trong phối
hợp đào tạo .........................................................................................................62


vi


3.2. Một số biện pháp quản lý phối hợp đào tạo giữa Trường Cao đẳng
nghề công nghệ cao Hà Nội và các Doanh nghiệp ................................................63
3.2.1. Đẩy mạnh phối hợp trong việc xây dựng và phát triển các điều kiện
đảm bảo chất lượng đào tạo ...............................................................................63
3.2.2. Huy động các nhà quản lý doanh nghiệp, các lao động lành nghề
tham gia xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình, kế hoạch đào tạo
theo hướng gắn với các ngành nghề mà doanh nghiệp cần lao động ................65
3.2.3. Nhà trường phối hợp với doanh nghiệp khảo sát để xác định đúng
nhu cầu về nhân lực của các doanh nghiệp trên địa bàn phục vụ tuyển sinh
và tổ chức đào tạo ..............................................................................................68
3.2.4. Mở rộng quy mô phối hợp đào tạo và đa dạng hóa loại hình đào tạo .....71
3.2.5. Chỉ đạo các khoa chuyên môn trong phối hợp với các doanh nghiệp
thực hiện việc đổi mới đánh giá kết quả học tập ...............................................73
3.2.6. Đàm phán, thoả thuận các cam kết với doanh nghiệp có liên kết đào
tạo về tạo việc làm cho sinh viên sau đào tạo ....................................................75
3.2.7. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường với các doanh nghiệp nhằm
bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên hiểu biết về thực tiễn sản xuất và những
tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới của nghề .........................................77
3.3. Khảo nghiệm mức độ cấp thiết, khả thi của các biện pháp phối hợp
đào tạo giữa Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội và doanh
nghiệp .......................................................................................................................79
3.3.1. Đánh giá về mức độ cấp thiết của các biện pháp phối hợp đào tạo
giữa nhà trường và các doanh nghiệp ................................................................79
3.3.2. Đánh giá về mức độ khả thi của các biện pháp phối hợp đào tạo
giữa nhà trường và các doanh nghiệp ................................................................81
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .........................................................................................83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................84
1. Kết luận ................................................................................................................84
2. Khuyến nghị .........................................................................................................85

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................87
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:
Bảng 2.7:

Bảng 2.8:
Bảng 2.9:
Bảng 2.10:
Bảng 2.11:

Bảng 2.12:

Bảng 2.13:

Bảng 2.14:

Bảng 2.15:
Bảng 2.16:
Bảng 3.1:
Bảng 3.2:


Danh mục nghề đào tạo - tuyển sinh năm 2016 ..................................35
Số lượng và trình độ đào tạo giáo viên cơ hữu ...................................36
Quy mô SV nhập học từ năm học 2015 - 2016 ...................................36
Hạng mục công trình đã xây dựng ......................................................38
Kết quả điều tra chất lượng đào tạo lao động qua thăm dò ý kiến
người sử dụng lao động .......................................................................42
Kết quả điều tra chất lượng đào tạo lao động qua thăm dò ý kiến
người lao động đã được đào tạo ..........................................................43
Kết quả điều tra chất lượng đào tạo lao động qua thăm dò ý kiến
cán bộ quản lý các cấp trong Trường CĐ nghề CNC Hà Nội
(Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ của người được đào tạo) ......................................................43
Kết quả biên soạn và chỉnh lý giáo trình từ 2012- 2016 .....................45
Kết quả điều tra mức độ phù hợp của chương trình đào tạo so
với yêu cầu của sản xuất qua ý kiến của CNKT .................................45
Kết quả điều tra mức độ phù hợp của chương trình đào tạo qua
thăm dò ý kiến người sử dụng lao động ..............................................46
Kết quả điều tra mức độ phù hợp của chương trình đào tạo qua
thăm dò ý kiến cán bộ quản lý các cấp và giáo viên trong Trường
Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội ...............................................46
Đánh giá của CBQL các cấp Trường CĐ nghề Công nghệ cao
Hà Nội và chủ doanh nghiệp về hình thức phối hợp giữa nhà
trường với DN .....................................................................................49
Kết quả điều tra ý kiến của cán bộ quản lý các cấp Trường Cao
đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội về sự phối hợp giữa nhà trường
với DN .................................................................................................50
Kết quả điều tra ý kiến của cán bộ quản lý các doanh nghiệp về
sự phối hợp giữa Trường Cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội
với DN .................................................................................................50

Đánh giá mức độ quản lý phối hợp tư vấn hướng nghiệp ...................52
Thực trạng việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp ...............................53
Khảo nghiệm mức độ cấp thiết của các biện pháp ..............................80
Khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện pháp ................................82


viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình đào tạo song hành ......................................................................16
Sơ đồ 1.2: Mô hình đào tạo luân phiên / xen kẽ (Sanwich) ......................................17
Sơ đồ 1.3: Mô hình đào tạo tuần tự ...........................................................................18
Sơ đồ 1.4: Tổ chức đơn vị sản xuất nằm trong cơ sở dạy nghề ................................19
Sơ đồ 1.6: Tổ chức phối hợp đào tạo giữa trường CĐN và Doanh nghiệp ..............20
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Trường cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội ..............34
Biểu đồ 3.1: Khảo nghiệm mức độ cấp thiết của các biện pháp ...............................79
Biểu đồ 3.2: Khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện pháp ..................................81


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tiến trình đổi mới hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, để thực hiện
thành công sự nghiệp CNH, HĐH đất nước nói chung và thành phố Hà Nội nói
riêng, một trong những vấn đề then chốt đặt ra là đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật
đáp ứng yêu cầu của thực tiễn sản xuất. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước về đào tạo nguồn nhân lực luôn quan tâm đặc biệt để đổi mới mục tiêu, nội
dung, phương pháp đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Trong
những năm qua, đào tạo nghề của thành phố Hà Nội đã nỗ lực từng bước nâng cao

chất lượng, chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, phát triển quy mô đáp ứng nhu cầu
nguồn nhân lực kỹ thuật của Thành phố Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung.
Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới hiện nay, đào tạo nghề bộc lộ những hạn chế nhất
định: Cơ cấu ngành nghề chưa hợp lý, chất lượng đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu của
sản xuất trong bối cảnh hội nhập, tình trạng bất cập giữa đào tạo và sử dụng gây thất
nghiệp gia tăng, gây lãng phí cho xã hội. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ: “Con người - Yếu tố cơ bản để phát triển
xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”, “Liên kết đào tạo với nghiên cứu
khoa học và sản xuất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục”[2].
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam
tiếp tục khẳng định: “Đẩy mạnh đào tạo nghề theo nhu cầu phát triển của xã hội;
có cơ chế và chính sách thiết lập mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp với
cơ sở đào tạo”[3]
Chiến lược phát triển Dạy nghề thời kỳ 2011 - 2020 đã khẳng định: “Xây dựng
các mối quan hệ chặt chẽ giữa dạy nghề với thị trường lao động ở các cấp”.
“Doanh nghiệp có trách nhiệm chính trong việc đào tạo nghề cho doanh nghiệp
của mình (tự tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho lao động của doanh nghiệp; phối hợp
với cơ sở dạy nghề để cùng đào tạo, đặt hàng đào tạo); có trách nhiệm đóng góp
vào quỹ hỗ trợ học nghề; đồng thời trực tiếp tham gia vào các hoạt động đào tạo


2

nghề (xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề, xác định danh mục nghề, xây dựng
chương trình đào tạo, đánh giá kết quả học tập của sinh viên học nghề…”[29]
Để đào tạo được đội ngũ lao động có chất lượng phù hợp với yêu cầu sản
xuất trong điều kiện khoa học kỹ thuật thay đổi nhanh chóng hiện nay thì việc phối
hợp đào tạo giữa nhà trường với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh đang
được nhiều nhà nghiên cứu giáo dục trong và ngoài nước quan tâm.
Trường Cao đẳng nghề công nghệ cao Thành phố Hà Nội là một cơ sở giáo

dục nghề nghiệp cung ứng nguồn nhân lực lao động kỹ thuật cho các doanh nghiệp
trên địa bàn Hà Nội và các vùng lân cận; Tuy nhiên cơ chế phối hợp với doanh
nghiệp trong tổ chực đào tạo vẫn còn lỏng lẻo, mô hình phối hợp chưa đa dạng.
Trong bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 với sự phát triển mạnh của
công nghệ, xu hướng tự động hoá, vạn vật kết nối, trí tuệ nhân tạo, rôbot làm việc
thay thế con người,… đòi hỏi nhà trường trong đạo tạo phải có khả năng đón đầu
công nghệ để có thể cung cấp nguồn nhân lực có năng lực làm việc trong bối cảnh
mới đó. Cải thiện mối quan hệ phối hợp với doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân
lực là vấn đề cần được nghiên cứu thêm và gắn với từng địa bàn cụ thể.
Với những lý do trên đây, tác giả mạnh dạn chọn đề tài: “Biện pháp quản lý
phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội với các
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về phối hợp đào tạo giữa nhà trường với
doanh nghiệp, đánh giá thực trạng quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng
nghề công nghệ cao Hà Nội để đề xuất biện pháp quản lý phối hợp đào tạo giữa nhà
trường với doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề ở Trường Cao
đẳng nghề công nghệ cao Hà nội đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực kỹ thuật cho các
doanh nghiệp.


3

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý phối hợp đào tạo nghề giữa trường
Cao đẳng nghề và DN.
- Đánh giá thực trạng về quản lý phối hợp đào tạo nghề giữa Trường Cao
đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội với doanh nghiệp.
- Đề xuất các biện pháp quản lý phối hợp đào tạo nghề giữa Trường Cao
đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội với các doanh nghiệp .

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Phối hợp đào tạo công nhân kỹ thuật giữa Trường Cao đẳng nghề với các
doanh nghiệp.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý phối hợp đào tạo giữa Trường Cao đẳng nghề công
nghệ cao Hà nội với các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà nội.
5. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian và điều kiện thực hiện, Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu và đề
xuất các biện pháp quản lý phối hợp đào tạo công nhân kỹ thuật giữa Trường Cao
đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội với một số doanh nghiệp trên địa bàn thành phố
Hà Nội của chủ thể quản lý cấp trường. Công tác điều tra, khảo sát được tiến hành ở
Trường Cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội với Tập đoàn Vinh Quang Group và
một số doanh nghiệp sản xuất ở Hà Nội.
6. Giả thuyết khoa học
Trong những năm vừa qua, công tác quản lý phối hợp giữa Trường Cao đẳng
nghề công nghệ cao Hà Nội với các doanh nghiệp đã góp phần đảm bảo chất lượng
đào tạo nghề của nhà trường. Tuy nhiên, trên thực tế còn nảy sinh nhiều vấn đề bất
cập trong cơ chế phối hợp, vận hành... giữa nhà trường và doanh nghiệp. Theo đó,
nếu áp dụng một cách đồng bộ những biện pháp quản lý tác động đến các thành tố
cấu trúc của quá trình phối hợp đào tạo nghề giữa Trường Cao đẳng nghề công nghệ


4

cao Hà Nội với các doanh nghiệp trên địa bàn TP HN sẽ nâng cao chất lượng đào
tạo nghề cho công nhân kỹ thuật ở Trường Cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa các văn bản, tài liệu thể

hiện quan điểm, đường lối chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, quan điểm của Chủ nghĩa Mác Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các công trình
nghiên cứu khoa học về quản lý phối hợp đào tạo giữa CSDN với CSSX trong và
ngoài nước để hình thành cơ sở lý luận của đề tài.
- Nghiên cứu các tài liệu lưu trữ, báo cáo tổng kết công tác đào tạo nghề các
năm của nhà trường, báo cáo công tác đào tạo của Sở Lao động - TB&XH Hà Nội
đi sâu tìm hiểu quá trình tổ chức phối hợp giữa trường dạy nghề và DN nhằm tổng
kết kinh nghiệm để rút ra các nhận định khoa học.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi để tìm hiểu thực trạng đào tạo nghề
và thực trạng về phối hợp đào tạo nghề giữa Trường Cao đẳng nghề công nghệ cao
Hà Nội với DN, các yếu tố liên quan, thu thập thông tin về tính khả thi của các biện
pháp đề xuất nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề của Trường Cao
đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội.
- Phương pháp phỏng vấn, đàm thoại: Phỏng vấn một số cán bộ quản lý, giáo
viên có kinh nghiệm của nhà trường nhằm làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu. Tiến
hành trò chuyện, trao đổi trực tiếp với một số khách thể có uy tín và kinh nghiệm
trong công tác quản lý đào tạo nghề nhằm thu thập thêm thông tin.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động (nghiên cứu hồ sơ quản lý
của trường, chương trình đào tạo, kế hoạch đào tạo…) để đánh giá thực trạng quản
lý đào tạo.
7.2. Phương pháp thống kê toán học
Xử lý và phân tích các số liệu, kết quả điều tra bằng phương pháp thống kê
toán học trong phân tích định lượng các kết quả nghiên cứu để có sơ sở đưa ra các
nhận định khoa học về đối tượng nghiên cứu.


5

8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và các phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý phối hợp đào tạo nghề giữa trường
Cao đẳng nghề và DN.
Chương 2: Thực trạng về quản lý phối hợp đào tạo nghề giữa Trường Cao đẳng
nghề công nghệ cao Hà Nội với doanh nghiệp.
Chương 3: Biện pháp quản lý phối hợp đào tạo nghề giữa Trường Cao đẳng nghề
công nghệ cao Hà Nội với các doanh nghiệp.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ PHỐI HỢP ĐÀO TẠO
GIỮA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Để đào tạo được đội ngũ lao động có chất lượng phù hợp với yêu cầu của
sản xuất trong điều kiện khoa học kỹ thuật thay đổi nhanh chóng hiện nay thì việc
liên kết đào tạo giữa nhà trường với các cơ sở sản xuất đang được các nhà nghiên
cứu giáo dục trong và ngoài nước quan tâm.
Cho đến nay, đã có những công trình nghiên cứu, các bài báo khoa học liên
quan đề cập trực tiếp về vấn đề phối hợp đào tạo tại trường và DNSX. Điển hình là:
Trong đề tài "Cơ sở lý luận và thực tiễn phương thức tổ chức đào tạo nghề
kết hợp tại trường và cơ sở sản xuất" của tác giả Phạm Khắc Vũ, đã phân tích một
số "hình thức kết hợp" ở các nước Mỹ la tinh và đào tạo nghề song tuyến ở CHLB
Đức, đã đề xuất thực hiện một số mô hình kết hợp ở Việt Nam [42]. Tuy nhiên,
công trình chưa có điều kiện để đề cập đến các vấn đề như: Cơ sở khoa học của
phối hợp đào tạo nghề, phương thức phối hợp đào tạo nghề tổng quát, các điều kiện,
nguyên tắc, phương pháp thực hiện, quy trình phối hợp, các giải pháp để thực hiện
phối hợp đào tạo nghề.

Đề tài cấp thành phố Trường Trung cấp kỹ thuật xây dựng Hà Nội: "Các giải
pháp gắn đào tạo với sử dụng lao động của hệ thống dạy nghề Hà Nội trong lĩnh
vực xây dựng" [35]. Trong đề tài tác giả đã phân tích mô hình đào tạo kép ở CHLB
Đức, mô hình đào tạo "luân phiên" (Alternation) ở Pháp và đưa ra một số giải pháp
trong việc kết hợp đào tạo giữa trường Trung học kỹ thuật xây dựng Hà Nội với các
đơn vị sản xuất. Tuy nhiên, đề tài chưa có điều kiện để phân tích các vấn đề như:
Các cơ sở khoa học của phối hợp đào tạo học nghề, chưa nêu được mô hình phối
hợp đào tạo nghề như ở các nước Châu Á như: Trung Quốc, Thái Lan,... mà tập
trung vào mô hình đào tạo luân phiên của Viện đào tạo luân phiên về xây dựng và
các công trình công cộng (LABTP) ở Cộng hòa Pháp. Giải pháp đề ra chủ yếu tập


7

trung vào "quan hệ giữa nhà trường và đơn vị sản xuất", chưa đi sâu vào vấn đề
phối hợp đào tạo.
Trong luận án tiến sỹ của tác giả Trần Khắc Hoàn đã phân tích và đưa ra vấn
đề "Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường và các đơn vị sản xuất" [26] là một
trong những giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo. Song do hướng nghiên cứu của
đề tài nên tác giả chưa phân tích các cơ sở khoa học, chỉ đề cập tới cách thức tiến
hành tăng cường quan hệ của nhà trường với các đơn vị sản xuất một cách đơn
phương, chưa đề cập phương thức phối hợp đào tạo tổng quan ở Việt Nam, chưa
đưa ra các giải pháp đồng bộ để thực hiện phối hợp đào tạo nghề tại trường và
DNSX (do nhiệm vụ đề tài là tập trung giải quyết các giải pháp nâng cao chất lượng
đào tạo CNKT xây dựng ở thủ đô Hà Nội, nên không đi sâu vào giải quyết lý luận
và thực tiễn kết hợp đào tạo nghề).
Năm 2005, Hoàng Ngọc Trí với luận án Tiến sỹ “Nghiên cứu các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo công nhân kỹ thuật ở thủ đô Hà Nội” [37]. Có đề
cập đến mối quan hệ giữa trường nghề và đơn vị sản xuất.
Tuy nhiên, do hướng nghiên cứu của những đề tài nêu trên chưa đề cập tới

các cơ sở khoa học của phối hợp đào tạo nghề mà tập trung giải quyết mối quan hệ
giữa nhà trường và doanh nghiệp. Trong đó, vấn đề phối hợp đào tạo nghề và các
giải pháp để phối hợp đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay chưa nghiên cứu sâu.
Một số bài báo khoa học đăng trên các tạp chí của các nhà nghiên cứu giáo
dục điển hình như GS TSKH Nguyễn Minh Đường, PGS Nguyễn Viết Sự, PGS TS
Nguyễn Tiến Đạt, PGS TS Trần Khánh Đức, PGS TS Phan Văn Kha... và các nhà
quản lý giáo dục khác đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau của vấn đề quản lý
liên kết đào tạo nghề giữa cơ sở đào tạo nghề và cơ sở sản xuất.
Trên đây là tổng quan vài nét cơ bản về tình hình nghiên cứu của các công
trình nghiên cứu khoa học điển hình, các bài báo khoa học liên quan đến liên kết
đào tạo nghề tại nhà trường và DNSX.


8

1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu trong đời sống
xã hội, gắn liền với quá trình phát triển, đặc biệt trong xã hội hiện nay quản lý có
vai trò rất to lớn.
Sự phân công, hợp tác trong lao động giúp đạt năng suất cao trong công việc,
điều này đòi hỏi phải có kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra tức là phải có người
dẫn đầu. Hoạt động quản lý nảy sinh từ nhu cầu đó.
Theo Các Mác [5], quản lý xã hội là chức năng được sinh ra từ tính chất xã
hội hóa lao động. Nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã hội đều
thông qua hoạt động của con người và thông qua quản lý (con người điều khiển con
người). Ông coi quản lý là một đặc điểm vốn có, bất biến về mặt lịch sử của đời
sống xã hội, theo ông: “Bất cứ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào mà
tiến hành trên một quy mô khá lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hòa
những hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải là những chức năng chung, tức là

những chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động chung của cơ thể sản
xuất với những vận động cá nhân của những khí quan độc lập hợp thành cơ thể sản
xuất đó. Một nhạc sỹ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì cần
phải có một nhạc trưởng”.
Ở Việt Nam cũng có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý:
Tác giả Mai Hữu Khuê cho rằng: “Quản lý là tác động có mục đích tới tập
thể những người lao động nhằm đạt được những kết quả nhất định và mục đích đã
được định trước” [14, 19-20].
Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng hiệu quả nhất các tiềm năng,
các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện chuyển biến của
môi trường” [36, tr43].
Có thể nhận thấy những khái niệm nêu trên tuy nhấn mạnh mặt này hay mặt
khác, dù tiếp cận ở góc độ nào, lĩnh vực nào đi chăng nữa, ở cấp vĩ mô hay vi mô


9

đều có điểm chung thống nhất là coi quản lý là hoạt động có tổ chức, có chủ thể
quản lý, đối tượng quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý, giữa chúng có
mối quan hệ với nhau thông qua những tác động quản lý.
Từ việc phân tích các quan điểm tiếp cận khác nhau về quản lý của các nhà
nghiên cứu và các nhà quản lý thực tiễn, trong luận văn này, sử dụng khái niệm
quản lý theo cách hiểu như sau: Quản lý là hoạt động có ý thức, có chủ đích của
chủ thể quản lý nhằm điều khiển, tác động lên đối tượng quản lý để đối tượng vận
hành, đạt được mục tiêu chung của tổ chức .
1.2.2. Đào tạo nghề
Đào tạo nghề: Đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp và
kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững
những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người

đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định.
Có nhiều dạng đào tạo nghề: Đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên
môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa và tự đào tạo...
Có rất nhiều định nghĩa về đào tạo nghề, sau đây xin được nêu một số định
nghĩa đó:
William Mc. Gehee (1979): Đào tạo nghề là những quy trình mà những công
ty sử dụng để tạo thuận lợi cho việc học tập sao cho kết quả hành vi đóng góp vào
mục đích và các mục tiêu của công ty.
Max Forter (1979) cũng đưa ra khái niệm đào tạo nghề phải đáp ứng việc
hoàn thành 4 điều kiện: Gợi ra những giải pháp ở người học; phát triển tri thức,
kỹ năng và thái độ; tạo ra sự thay đổi trong hành vi; đạt được những mục tiêu
chuyên biệt.
Tack Soo Chung (1982): Đào tạo nghề là hoạt động đào tạo phát triển năng
lực lao động (tri thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp) cần thiết để đảm nhận công
việc được áp dụng đối với những người lao động và những đối tượng sắp trở thành
người lao động.


10

ILO định nghĩa: Đào tạo nghề là nhằm cung cấp cho người học những kỹ
năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan tới công việc, nghề nghiệp
được giao.
Tại điều 3 Luật giáo dục nghề nghiệp ban hành năm 2014 [21] đào tạo nghề
nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề
nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau
khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp. Hay nói theo cách
khác, đào tạo nghề là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức đến người học
nghề để hình thành và phát triển một cách có hệ thống những kiến thức, kỹ năng và
thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, trong đó có nhu cầu

quốc gia, nhu cầu doanh nghiệp và nhu cầu bản thân người học nghề.
Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau. Đó là:
- Dạy nghề: Là quá trình giáo viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và
thực hành đề các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành
thục nhất định về nghề nghiệp.
- Học nghề: Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành
của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định.
Đào tạo nghề cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người lao
động để họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn.
Mục tiêu của đào tạo nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản
xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng trình độ đào tạo, có đạo đức,
lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong nghề nghiệp, có sức khỏe nhằm
tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự
tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2.3. Doanh nghiệp
Theo Luật Doanh nghiệp 2014 [22], doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký hoạt động theo quy định của


11

pháp luật nhằm thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh các sản phẩm phục vụ đời
sống xã hội.
1.2.4. Phối hợp đào tạo
Phối hợp đào tạo là sự hợp tác, phối hợp giữa cơ sở đào tạo và các cơ sở sản
xuất để cùng nhau thực hiện những công việc nào đó của quá trình đào tạo nhằm
góp phần phát triển sự nghiệp đào tạo nhân lực cho đất nước đồng thời mang lại lợi
ích cho mỗi bên. Do vậy, quan hệ giữa cơ sở đào tạo và các cơ sở sản xuất là quan
hệ cung - cầu, quan hệ giữa đào tạo và sử dụng nhân lực. Bởi vậy sự phối hợp giữa

các cơ sở đào tạo và các cơ sở sản xuất là không thể thiếu đối với sự tồn tại và phát
triển của mỗi bên trong cơ chế thị trường.
Trong thực tế, phối hợp đào tạo giữa nhà trường và các cơ sở sản xuất có
nhiều mức độ khác nhau tùy thuộc và yêu cầu vào khả năng của mỗi bên. Các mức
độ có thể kể đến là:
- Phối hợp toàn diện là sự tham gia của các cơ sở sản xuất với cơ sở đào tạo
trong mọi lĩnh vực, mọi khâu của quá trình đào tạo. Với mức độ phối hợp này, các
cơ sở sản xuất tham gia đầu tư trang thiết bị cho cơ sở đào tạo hoặc tổ chức các
phân xưởng đào tạo để cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất cùng sử dụng, cử kỹ sư và
công nhân cùng tham gia giảng dạy; tham gia với cơ sở đào tạo từ khâu hướng
nghiệp chọn nghề phù hợp để học, xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình đào
tạo, tham gia đào tạo và đánh giá kết quả học tập của sinh viên, tham gia giới thiệu
việc làm cho sinh viên...
- Phối hợp có giới hạn là sự phối hợp chỉ được thực hiện trong một số lĩnh
vực hoặc trong một số khâu của quá trình đào tạo. Mức độ phối hợp này phù hợp
với những trường hợp cả hai bên đối tác chưa có nhu cầu hoặc chưa có điều kiện để
hợp tác toàn diện. Ví dụ cơ sở sản xuất hàng năm nhận sinh viên của cơ sở đào tạo
vào thực tập sản xuất, thực tập tốt nghiệp...
- Phối hợp rời rạc là sự phối hợp chỉ thực hiện một số lĩnh vực và sự hợp
tác này cũng có thể không thực hiện được thường xuyên mà chỉ thực hiện khi có
điều kiện.


12

Như vậy, sự phối hợp giữa nhà trường và các doanh nghiệp hay cơ sở sản
xuất rất đa dạng, tùy thuộc vào nhu cầu và điều kiện của mỗi bên, không thể áp đặt
một cách đồng loạt mặc dầu sự hợp tác sẽ mang lại lợi ích cho cả đôi bên.
1.2.5. Quản lý phối hợp đào tạo nghề giữa nhà trường với doanh nghiệp
Trong luận văn này, quản lý phối hợp đào tạo nghề giữa nhà trường và doanh

nghiệp được hiểu là quá trình tác động có chủ đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý
thông qua thực hiện các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra để triển khai
các hoạt động đào tạo trong sự phối hợp giữa nhà trường và doanh nghiệp nhằm
thực hiện tốt các mục tiêu giáo dục, cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng
yêu cầu của doanh nghiệp.
Quản lý phối hợp giữa nhà trường với doanh nghiệp trong đào tạo nghề bao
gồm quản lý đồng bộ các nội dung: từ quản lý phối hợp khảo sát nhu cầu nhân lực
trong các doanh nghiệp để tuyển sinh, quản lý việc phối hợp trong phát triển
chương trình đào tạo, tổ chức hoạt động đào tạo, kiểm tra đánh giá; quản lý phối
hợp với doanh nghiệp trong phát triển đội ngũ giáo viên và phối hợp trong đảm bảo
chất lượng đào tạo, tư vấn, giới thiệu việc làm cho sinh viên tốt nghiệp.
1.3. Phối hợp đào tạo giữa trường cao đẳng nghề với doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm trường cao đẳng nghề
Cơ sở đào tạo nghề: Là cơ sở hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức,
kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được
việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học, cơ sở dạy nghề theo
Luật giáo dục nghề nghiệp quy định bao gồm các trường cao đẳng nghề, trường
trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, các lớp dạy nghề.
Trường cao đẳng nghề: là cơ sở giáo dục thuộc hệ thống dạy nghề do Bộ
LĐ-TB&XH quản lý, mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp là nhằm đào tạo
nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề
tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp;
có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập
quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người


13

học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học
lên trình độ cao hơn.

1.3.2. Mối liên kết giữa trường cao đẳng nghề với doanh nghiệp là phương thức
thực hiện nguyên lý giáo dục "Học đi đôi với hành'', gắn đào tạo với sử dụng
"Học đi đôi với hành, thực tập kết hợp với lao động sản xuất, đào tạo gắn với
sử dụng" đã trở thành một nguyên lý giáo dục có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
đào tạo nghề. Trong đào tạo nghề, thời gian học thực hành chiếm khoảng 60-80%
tổng thời lượng tùy thuộc vào từng nghề và trình độ đào tạo. Đây là một tỷ lệ lớn
khăng khít, gắn bó với các cơ sở sản xuất. Bởi lẽ, học nghề trong quá trình đào tạo.
Tuy nhiên, điều đáng quan tâm ở đây là "thực hành lao động sản xuất". Lao động
sản xuất có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội và trong quá trình
phát triển nhân cách của mỗi con người so với sự lao động bình thường của mỗi con
người. Do vậy, nhiều nhà nghiên cứu về dạy nghề đã cho rằng, học thực hành nghề
trong môi trường sản xuất thực của các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp là tốt nhất, vì
ở đó, sinh viên không chỉ có điều kiện để hình thành nhanh chóng được những kỹ
năng nghề nghiệp sản xuất yêu cầu mà còn được tiếp cận với môi trường sản xuất
thực, với nhịp độ khẩn trương của sự phấn đấu để không ngừng nâng cao năng suất
lao động và chất lượng sản phẩm. Cũng chính ở đó, sinh viên được rèn luyện tác
phong công nghiệp trong điều kiện sản xuất thực tế, điều mà khi học ở nhà trường
sinh viên không thể có được. Học đi đôi với hành còn có một ý nghĩa là lý luận phải
gắn với thực tiễn. Học lý luận phải được kiểm chứng bằng thực tiễn, ngược lại, thực
tiễn phải được soi đường bằng lý luận, đó là triết lý của mối quan hệ giữa nhà
trường với các doanh nghiệp.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII
[1] cũng đã chỉ ra: "Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nghiên cứu khoa học,
lý luận với thực tế, học đi đôi với hành, nhà trường gắn với gia đình và xã hội".
Với những lý do trên, sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất là sự
thể hiện tất yếu và hoàn thiện của nguyên lý học đi đôi với hành, thực tập kết hợp
với lao động sản xuất trong đào tạo nghề.


14


Để thiết lập được sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp một cách
bền vững, cần làm sáng tỏ được bản chất của mối quan hệ này.
-

Quan hệ cung - cầu
Đào tạo và sử dụng nhân lực có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với nhau, trước

hết, đó là quan hệ cung - cầu. Nhà trường cung ứng nguồn nhân lực cho các doanh
nghiệp và ngược lại, các doanh nghiệp tiếp nhận nguồn nhân lực từ các cơ sở đào
tạo để phát triển sản xuất theo yêu cầu của mình. Do vậy, cơ sở đào tạo cần biết
được nhu cầu về nguồn nhân lực của các doanh nghiệp là khách hàng của mình để
lập kế hoạch và tổ chức các khóa đào tạo cho phù hợp về ngành nghề và trình độ.
Ngược lại, các doanh nghiệp cần hiểu được khả năng đào tạo của cơ sở đào tạo để
có được đơn đặt hàng theo nhu cầu nguồn nhân lực của mình trong từng giai đoạn
phát triển sản xuất.
Trong cơ chế thị trường, nếu mối quan hệ giữa nhà trường và các doanh
nghiệp (khách hàng) không được thiết lập hoặc thiết lập một cách hình thức trên
quan hệ xin - cho thì tất yếu dẫn đến tình trạng nguồn nhân lực vừa thừa lại vừa
thiếu như tình trạng hiện nay và quy luật cung - cầu không được tuân thủ, đến
một chừng mực nào đó sẽ gây nên khủng hoảng thừa hoặc khủng hoảng thiếu về
lao động kỹ thuật và sản xuất bị đình trệ, ngược lại, nhà trường cũng không thể
phát triển.
-

Quan hệ nhân - quả
Mối quan hệ giữa đào tạo và sản xuất còn mang tính triết lý nhân - quả, cái

nọ làm tiền đề cho cái kia phát triển và ngược lại.
Sản xuất phát triển, nhu cầu về nguồn nhân lực các loại ngày càng tăng, tạo

điều kiện và thúc đẩy hoạt động đào tạo của cơ sở đào tạo phát triển. Đào tạo càng
phát triển, quy mô đào tạo ngày càng tăng và chất lượng đào tạo ngày càng được
nâng cao, đáp ứng được yêu cầu nguồn nhân lực về chất cũng như về lượng cho sản
xuất; cứ như vậy, các đối tác, bên nọ thúc đẩy và tạo điều kiện cho bên kia phát
triển một cách thuận chiều.


15

Ngược lại, nếu đào tạo không phát triển, quy mô và chất lượng đào tạo ngày
càng giảm, không có đủ nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu của sản xuất về chất
cũng như về lượng, làm cho sản xuất không đủ sức cạnh tranh và ngày càng bị đình
trệ, nhu cầu về nhân lực giảm, người học tốt nghiệp ra không có cơ hội tìm được
việc làm, khả năng đầu tư cho cơ sở đào tạo và uy tín của cơ sở đào tạo ngày càng
giảm và cứ thế, cái nọ kéo cái kia ngày càng đi xuống theo một triết lý nhân quả.
Bởi vậy, thiết lập mối liên kết hữu cơ giữa cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh nhằm mục đích hai bên cùng nhau hợp tác, gắn bó để hỗ trợ lẫn
nhau, cùng nhau phát triển.
1.3.3. Một số mô hình về sự phối hợp đào tạo giữa trường cao đẳng nghề với DN
Với tính hiệu quả của nó, sự phối hợp đào tại giữa trường cao đẳng nghề với
doanh nghiệp đã được thiết lập từ lâu với nhiều mô hình khác nhau. Một số mô hình
sau đây đang được áp dụng rộng rãi:
-

Mô hình đào tạo song hành (dual system)
Đào tạo song hành là mô hình phối hợp giữa trường cao đẳng nghề với

doanh nghiệp trong đó quá trình đào tạo nghề được tổ chức song song vừa ở
trường vừa ở doanh nghiệp. Trong mỗi tuần lễ, sinh viên được học một số ngày ở
trường và một số ngày ở doanh nghiệp. Thông thường là học lý thuyết ở trường và

học thực hành ở doanh nghiệp. Tỷ lệ số ngày học ở trường và ở doanh nghiệp phụ
thuộc vào kế hoạch, tiến độ và tổ chức quá trình đào tạo. Trong thời gian đầu của
khóa đào tạo, sinh viên được học ở trường nhiều hơn, nhưng càng về cuối khóa, số
ngày học ở doanh nghiệp càng được tăng lên bởi lẽ càng về cuối khóa học thì tỷ lệ
giờ thực hành được tăng thêm. Mô hình này được biểu thị như ở sơ đồ 1.1


16

Sơ đồ 1.1: Mô hình đào tạo song hành
Mô hình này là sự kết hợp toàn diện và tận dụng ưu thế của mỗi bên: trường
cao đẳng nghề có ưu thế về giảng dạy lý thuyết và doanh nghiệp có ưu thế trong
việc dạy thực hành.
Trong quá trình học tập theo mô hình song hành, sinh viên sớm được sống và
lao động cùng với những công nhân lành nghề nên nhanh chóng lĩnh hội được kinh
nghiệm của họ trong môi trường sản xuất thật cũng như tiếp cận được với những
tình huống sản xuất thực tế và cách giải quyết các vấn đề nẩy sinh trong các tình
huống sản xuất hàng ngày là một điều lý tưởng của môi trường đào tạo.
Với những ưu việt của nó, mô hình đào tạo song hành ngày nay đang phát
triển ở nhiều nước trên thế giới.
-

Mô hình đào tạo luân phiên
Đào tạo luân phiên cũng được tiến hành ở hai địa điểm là trường cao đẳng

nghề và doanh nghiệp, luân phiên sau một thời gian học ở trường thì sinh viên được
tới học tại các doanh nghiệp. Mô hình này chỉ khác mô hình đào tạo song hành ở
chỗ việc thay đổi địa điểm học tập không tiến hành hàng tuần mà thực hiện sau một
giai đoạn học tập nào đó.



×