Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Biện pháp quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội với các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.35 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phối hợp đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp là
phương thức thực hiện đào tạo gắn với sử dụng, góp phần cung ứng nguồn
nhân lực kỹ thuật phù hợp nhu cầu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trước yêu
cầu đổi mới hiện nay, đào tạo nghề bộc lộ những hạn chế nhất định: Cơ cấu
ngành nghề chưa hợp lý, chất lượng đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu của sản
xuất trong bối cảnh hội nhập, tình trạng bất cập giữa đào tạo và sử dụng gây
thất nghiệp gia tăng, gây lãng phí cho xã hội. Để khắc phục tình trạng đó, cần
có cơ chế và chính sách thiết lập mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp
với cơ sở đào tạo.
Trường Cao đẳng nghề công nghệ cao Thành phố Hà Nội là một cơ sở
giáo dục nghề nghiệp cung ứng nguồn nhân lực lao động kỹ thuật cho các
doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội và các vùng lân cận; Tuy nhiên cơ chế
phối hợp với doanh nghiệp trong tổ chực đào tạo vẫn còn lỏng lẻo, mô hình
phối hợp chưa đa dạng. Trong bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
với sự phát triển mạnh của công nghệ, xu hướng tự động hoá, vạn vật kết nối,
trí tuệ nhân tạo, rôbot làm việc thay thế con người,… đòi hỏi nhà trường phải
đổi mới quản lý đào tạo để có thể cung cấp nguồn nhân lực có năng lực làm
việc trong bối cảnh mới đó. Cải thiện mối quan hệ phối hợp với doanh nghiệp
trong đào tạo nguồn nhân lực là vấn đề cần được nghiên cứu thêm và gắn với
từng địa bàn cụ thể.
Với những lý do trên đây, tá`c giả mạnh dạn chọn đề tài: “Biện pháp
quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng nghề công nghệ cao Hà
Nội với các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội ” làm đề tài luận
văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu đề tài để đề xuất biện pháp quản
lý phối hợp đào tạo giữa nhà trường với doanh nghiệp nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo nghề ở Trường Cao đẳng nghề công nghệ cao Hà nội đáp


ứng yêu cầu nguồn nhân lực kỹ thuật cho các doanh nghiệp trong bối cảnh
đổi mới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu (1)- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý phối
hợp đào tạo nghề giữa trường Cao đẳng nghề và DN. (2)- Đánh giá thực trạng
về quản lý phối hợp đào tạo nghề giữa Trường Cao đẳng nghề công nghệ
cao Hà Nội với doanh nghiệp. (3)- Đề xuất các biện pháp quản lý phối hợp
đào tạo nghề giữa Trường Cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội với các
doanh nghiệp.


2

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Phối hợp đào tạo công nhân kỹ thuật giữa
Trường Cao đẳng nghề với các doanh nghiệp.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý phối hợp đào tạo
giữa Trường Cao đẳng nghề công nghệ cao Hà nội với các doanh nghiệp trên
địa bàn thành phố Hà nội.
5. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu và đề xuất
các biện pháp quản lý phối hợp đào tạo công nhân kỹ thuật giữa Trường Cao
đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội với một số DN trên địa bàn thành phố Hà
Nội của chủ thể quản lý cấp trường. Công tác điều tra, khảo sát được tiến
hành ở Trường Cao đẳng nghề công nghệ cao HN và một số doanh nghiệp
sản xuất ở Hà Nội và tập đoàn Vinh Quang Group.
6. Giả thuyết khoa học Trong những năm vừa qua, công tác quản lý
phối hợp giữa Trường Cao đẳng nghề công nghệ cao HN với các DN đã góp
phần đảm bảo chất lượng đào tạo nghề của nhà trường. Tuy nhiên, trên thực
tế còn nảy sinh nhiều vấn đề bất cập trong cơ chế phối hợp, vận hành... giữa
nhà trường và DN. Theo đó, nếu áp dụng một cách đồng bộ những biện pháp
quản lý tác động đến các thành tố cấu trúc của quá trình phối hợp đào tạo

nghề giữa Trường Cao đẳng nghề công nghệ cao HN với các DN trên địa bàn
TP HN sẽ nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho công nhân kỹ thuật ở
Trường Cao đẳng nghề công nghệ cao HN.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống
hóa và khái quát hóa các văn bản, tài liệu khoa học về quản lý phối hợp đào
tạo giữa CSDN với CSSX trong và ngoài nước để hình thành cơ sở lý luận
của đề tài và định hướng cho đề xuất biện pháp quản lý.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Phương pháp phỏng vấn,
đàm thoại, phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động, phương pháp khảo
sát bằng phiếu hỏi để tìm hiểu thực trạng đào tạo nghề và thực trạng về phối
hợp đào tạo nghề giữa Trường Cao đẳng nghề công nghệ cao với DN, khảo
nghiệm tính cấp thiết, khả thi của các biện pháp đề xuất.
7.3. Phương pháp thống kê toán học: Xử lý, phân tích định lượng các
kết quả nghiên cứu, để đưa ra các nhận định khoa học.
8. Cấu trúc của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị,
danh mục TLTK và các phụ lục, nội dung chính luận văn gồm 3 chương.


3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ PHỐI HỢP ĐÀO TẠO
GIỮA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu về phối hợp đào tạo nghề giữa nhà trường và doanh nghiệp,
đã được nhiều người quan tâm nghiên cứu, như: tác giả Phạm Khắc Vũ; Trần
Khắc Hoàn, Hoàng Ngọc Trí, nhóm nghiên cứu ĐT cấp cơ sở trường Trung
cấp kỹ thuật xây dựng Hà Nội; … Các nghiên cứu này đều đề cập đến mối
quan hệ giữa trường nghề và đơn vị sản xuất, tuy nhiên, chưa đề cập tới các

cơ sở khoa học của quản lý phối hợp đào tạo nghề mà tập trung giải quyết
mối quan hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp. Ngoài ra, một số bài báo khoa
học đăng trên các tạp chí của các nhà nghiên cứu giáo dục điển hình như GS
TSKH Nguyễn Minh Đường, PGS Nguyễn Viết Sự, PGS TS Nguyễn Tiến
Đạt, PGS TS Trần Khánh Đức, PGS TS Phan Văn Kha... và các nhà quản lý
giáo dục khác đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau của vấn đề quản lý liên
kết đào tạo nghề giữa cơ sở đào tạo nghề và cơ sở sản xuất… Đây là các
nghiên cứu mà tác giả có thể kế thừa để nghiên cứu sâu hơn về quản lý phối
hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng nghề công nghệ cao Hà nội với các doanh
nghiệp.
1.2. Một số khái niệm Trong phần này tác giả tập trung làm rõ một số
khái niệm công cụ như: quản lý, đào tạo nghề, trường cao đẳng nghề, doanh
nghiệp, phối hợp đào tạo và quản lý phối hợp đào tạo nghề giữa nhà trường
và doanh nghiệp; Trong đó, Quản lý phối hợp đào tạo nghề giữa nhà trường
với doanh nghiệp được hiểu là quá trình tác động có chủ đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý thông qua thực hiện các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra để triển khai các hoạt động đào tạo trong sự phối hợp giữa nhà
trường và doanh nghiệp nhằm thực hiện tốt các mục tiêu giáo dục, cung cấp
nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp.
1.3. Trường cao đẳng nghề với nhiệm vụ đào tạo công nhân kỹ thuật
và việc làm trong cơ chế thị trường
Tác giả đã phân tích để thấy rõ các vấn đề:
1.3.1. Xác định nhu cầu về nhân lực - xuất phát điểm của đào tạo
CNKT trong cơ chế thị trường
1.3.2. Các phương pháp xác định nhu cầu đào tạo
1.3.2.1. Phương pháp điều tra, phỏng vấn các cơ sở sản xuất đối tác


4


1.3.2.2. Phương pháp điều tra theo dấu vết học sinh, sinh viên tốt nghiệp
ở các DN, cơ sở sản xuất
1.3.3. Đào tạo CNKT phải tuân thủ các quy luật của thị trường
như: Quy luật cung - cầu, Quy luật giá trị, Quy luật cạnh tranh
1.4. Phối hợp đào tạo giữa trường cao đẳng nghề và doanh nghiệp
1.4.1. Mối liên kết giữa trường cao đẳng nghề với doanh nghiệp là
phương thức thực hiện nguyên lý GD "Học đi đôi với hành'', gắn đào tạo với
sử dụng, thể hiện rõ mối quan hệ cung - cầu và quan hệ nhân - quả
1.4.2. Một số mô hình về sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản
xuất: Mô hình đào tạo song hành (dual system); Mô hình đào tạo luân
phiên; Mô hình đào tạo tuần tự;
1.5. Các loại hình tổ chức phối hợp đào tạo giữa cơ sở đào tạo và các
doanh nghiệp/ cơ sở sản xuất
1.5.1. Tổ chức cơ sở đào tạo nằm trong cơ sở sản xuất
1.5.2. Tổ chức đơn vị sản xuất nằm trong cơ sở đào tạo
1.5.3. Cơ sở đào tạo nghề và các cơ sở sản xuất là những đơn vị độc lập
1.6. Nội dung quản lý phối hợp đào tạo nghề giữa trường cao đẳng
nghề với doanh nghiệp Sử dụng tiếp cận quản lý các nội dung phối hợp,
quản lý phối hợp đào tạo nghề giữa trường cao đẳng nghề với DN gồm:
1.6.1. Quản lý phối hợp trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo
Quản lý việc phối hợp giữa cơ sở đào tạo và các DN thông qua việc cơ
sở giáo dục nghề nghiệp chủ động huy động sự hỗ trợ nguồn lực từ DN để
đảm bảo GV, CSVC, kiểm tra đánh giá chất lượng trong thực hiện hoạt động
đào tạo
1.6.2. Quản lý phát triển chương trình đào tạo gắn với nhu cầu của
doanh nghiệp Đảm bảo có sự tham gia của đại diện các DN trong xây dựng
mục tiêu, nội dung chương trình, kế hoạch đào tạo theo hướng gắn với các
ngành nghề mà DN cần lao động
1.6.3. Tổ chức hoạt động phối hợp giữa nhà trường với doanh nghiệp
trong khảo sát, xác định sát thực cụ thể nhu cầu về nhân lực của các

doanh nghiệp trên địa bàn Chỉ đạo bộ phận phụ trách đào tạo xây dựng công
cụ để khảo sát nhu cầu nhân lực của các DN; thực hiện các điều tra khảo sát,
phỏng vấn CBQL các doanh nghiệp, tìm hiểu chiến lược phát triển của các
DN liên quan đến ngành nghề nhà trường đào tạo để xác định nhu cầu đào
tạo. Có thể cử cán bộ đến DN tìm hiểu hoặc tổ chức các hội nghị việc làm,
hội thảo có sự tham gia của DN


5

1.6.4. Mở rộng liên kết đào tạo và đa dạng hóa loại hình đào tạo
CBQL các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cần căn cứ các văn bản qui định về
điều kiện liên kết đào tạo để triển khai các thủ tục, ký kết các hợp đồng liên
kết đào tạo nghề nghiệp với các DN theo đúng qui định.
1.6.5. Chỉ đạo thực hiện phối hợp với các doanh nghiệp trong việc đổi
mới đánh giá kết quả học tập Đánh giá thực hành, thực tập cần có sự ham
gia của cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề ở DN; Trong Hội đồng chấm
thi tốt nghiệp cần có một số thành viên là đại diện của các DN.
1.6.6. Quản lý phối hợp với doanh nghiệp trong công tác tư vấn giới
thiệu việc làm cho học sinh sau đào tạo Chỉ đạo bộ các khoa, trung tâm hỗ
trợ sinh viên liên hệ mời các DN tham gia vào công tác hướng nghiệp, giới
thiệu việc làm cho học sinh thông qua các hình thức đa dạng.
1.6.7. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường với các DN trong
phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề: Mời giáo viên là các công nhân, thợ
lành nghề của các DN tham gia giảng dạy, hướng dẫn kèm cặp cho giáo viên
tại cơ sở về thực hành nghề hoặc gửi giáo viên đến DN để học tập về công
nghệ mới, qui trình sản xuất mới tương ứng với ngành nghề nhà trường đào
tạo để giúp giáo viên cập nhật tri thức, kỹ năng mới đáp ứng yêu cầu giảng
dạy.
1.7. Một số bài học kinh nghiệm trên thế giới về quản lý phối hợp

đào tạo nghề giữa cơ sở đào tạo nghề và cơ sở sản xuất
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Quản lý phối hợp giữa nhà trường với DN trong đào tạo nghề bao gồm
quản lý đồng bộ các nội dung: từ quản lý phối hợp khảo sát nhu cầu nhân lực
trong các DN để tuyển sinh, quản lý việc phối hợp trong phát triển chương
trình đào tạo, tổ chức hoạt động đào tạo, kiểm tra đánh giá; quản lý phối hợp
với DN trong phát triển đội ngũ giáo viên và phối hợp trong đảm bảo chất lượng
đào tạo, tư vấn, giới thiệu việc làm cho học sinh tốt nghiệp. Nội dung của sự
phối hợp này cũng rất phong phú đa dạng, cần học hỏi kinh nghiệm của một số
nước và có sự lựa chọn cho phù hợp với điều kiện thực tế mỗi cơ sở đào tạo để
mô hình phối hợp được lựa chọn đạt hiệu quả cao.


6

Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHỐI HỢP ĐÀO TẠO GIỮA
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ CAO HÀ NỘI
VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1.Tổ chức hoạt động khảo sát
- Nghiên cứu hồ sơ quản lý của nhà trường trong các năm học từ 20102011 đến 2015-2016; - Thiết kế phiếu hỏi (theo các mẫu 1, 2, 3- phần phụ
lục) để hỏi các CBQL Khoa, phòng, lãnh đạo trường, lãnh đạo doanh nghiệp,
cựu học sinh về mức độ phối hợp, hình thức phối hợp, chất lượng đào tạo của
nhà trường…; Xử lý kết quả khảo sát theo tỷ lệ % và điểm trung bình, trình
bày trong các bảng; Các kết quả từ nghiên cứu hồ sơ quản lý được tổng hợp ở
các bảng có nêu nguồn dẫn; Một số thực trạng chính việc phối hợp và quản lý
phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội với các
doanh nghiệp được phản ánh trong các nội dung sau đây
2.2.Khái quát về trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội và
hoạt động đào tạo

2.2.1.Quá trình thành lập và cơ cấu tổ chức
2.2.2.Cơ cấu ngành nghề đào tạo NT đào tạo 3 cấp trình độ: CĐN,
TCN, Sơ cấp nghề với 16 nghề.
2.2.3.Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề Tính đến tháng 12
năm 2016, Nhà trường có số lượng giáo viên như sau:
Bảng 2.2. Số lượng và trình độ đào tạo giáo viên cơ hữu
Giáo viên cơ hữu
Trình độ đào tạo
Nam
Nữ
Tổng số
Tiến sĩ
3
0
3
Sau Đại học
9
10
19
Đại học
47
36
83
Cao đẳng
Trung cấp
Công nhân bậc 5/7
trở lên
Trình độ khác
Tổng số
59

46
115
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)


7

Với đội ngũ này cơ bản đáp ứng việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo. Tuy
nhiên trong giảng dạy hay hướng dẫn thực hành vẫn cần huy động giáo viên
là cán bộ kỹ thuật hay công nhân lành nghề thuộc các doanh nghiệp.
2.2.4.Một số kết quả tuyển sinh và đào tạo
Bảng 2.3 : Quy mô học sinh nhập học từ năm học 2015 – 2016
Năm học
Số
Số
Số
Ghi chú
đăng ký trúng tuyển nhập học
2012-2013
2.224
786
786
2014-2015
2.235
1029
1029
2015-2016
3.103
2.768
2.768

Tính đến
10/2016
(Nguồn: Phòng Đào tạo)
Ngay từ những khóa học đầu tiên, SV khóa 1 của nhà Trường đã được
các doanh nghiệp tại Khu Công nghiệp Việt Nam – Nhật Bản, Hàn Quốc
nhận vào làm việc thực tập tai công ty. Các GS, PGS, TS đầu ngành của các
Trường như ĐH Bách Khoa Hà Nội, Học viện Kỹ thuật quân sự, Đại Học
Công nghiệp Hà Nội,Viện nghiên cứu cơ khí, Viện nghiên cứu tự động hóa,
Viện Công nghệ thông tin – Viện KH&CN Việt Nam, Học viện Bưu chính
viễn thông… đã được nhà Trường mời tham quan và có các buổi hội thảo với
các giáo viên của Trường và có các cam kết về việc hợp tác lâu dài trên các
lĩnh vực như cung cấp các chuyên gia, giáo viên, đào tạo nâng cao trình độ
giáo viên, liên kết để thực hiện các Đề tài, Dự án nghiên cứu KH&CN.
2.2.5. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo nghề Trường đã xây dựng hệ
thống gồm 60 phòng học lý thuyết và giảng đường, 80 phòng thực hành công
nghệ với máy móc hiện đại đạt trình độ công nghệ tiên tiến trên thế giới về
các ngành nghề Cơ khí, CNTT, Điện, Điện tử, Kế toán, Quản trị doanh
nghiệp. Hệ thống mạng toàn Trường với 750 máy tính được kết nối
internet.Trung tâm thông tin thư viện rộng 3000 m2. Ký túc xá hiện đại khép
kín đủ chỗ cho hơn 1000 HS – SV, có khu thể thao, vui chơi. Hệ thống nhà
ăn ó khả năng phục vụ khoảng 2.000 người. Nhà trường đã trang bị được
khoảng 25.000 đầu sách phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và học
tập cho cán bộ, giáo viên, HS, SV.


8

2.2.6. Đánh giá chung hoạt động đào tạo nghề của Trường Cao đẳng
nghề Công nghệ cao Hà Nội
2.2.6.1.Những mặt tích cực Đội ngũ GV, CBQL trẻ, năng động, có năng

lực, sự tâm huyết với công tác đào tạo nghề; Nhà trường đã đầu tư về cơ sở
vật chất, thiết bị dạy học hiện đại với hệ thống máy móc, trang thiết bị, công
nghệ mới, tạo điều kiện để SV được học tập trong môi trường khá lý tưởng.
Số lượng HS nhập học không ngừng tăng lên kể từ khi thành lập, môi trường
học tập tích cực, năng động,c hất lượng đào tạo được nâng lên. Ngoài ra, việc
NT chủ động xây dựng các mối quan hệ với các DN, Viện, Trường ĐH trong
và ngoài nước đã tạo nên nhiều cơ hội việc làm và học tập cho SV.
2.2.6.2.Một số tồn tại, hạn chế
Một bộ phận SV còn bỡ ngỡ, thiếu tự tin khi bước vào cuộc sống. Hiện
tượng SV ra trường thất nghiệp vẫn chiếm số lượng lớn do nhu cầu lao động
giảm sút vì kinh tế khủng hoảng. Tuy công tác tuyển sinh học nghề hàng
năm đều đạt chỉ tiêu về số lượng tuyển sinh nhưng chưa đạt cơ cấu ngành
nghề đào tạo theo kế hoạch. Giữa nhà trường và các DN chưa có mỗi liên hệ
trong đào tạo và sự dụng hoặc chỉ diễn ra với mức độ thấp.
Ngoài ra, hoạt động trang bị máy móc thiết bị dù đã được chú trọng
nhưng chưa bắt kịp được so với thực tiễn sản xuất từ các DN, việc biên soạn
tài liệu giáo trình chưa mang tính cập nhật dẫn tới quá trình đào tạo thường đi
sau so với công nghệ.
2.3. Thực trạng quản lý phối hợp đào tạo giữa Trường Cao đẳng
nghề công nghệ cao HN với doanh nghiệp trên địa bàn
2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL về tầm quan trọng và ý nghĩa
của phối hợp đào tạo giữa Trường Cao đẳng nghề công nghệ cao HN với
doanh nghiệp Qua khảo sát bằng phiếu, kết quả thu được thể hiện ở Bảng
2.5. Đa số ý kiến cho rằng sự phối hợp đào tạo giữa Trường Cao đẳng nghề
công nghệ cao HN với doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực tới các yếu tố
trong bảng với tỷ lệ khá cao.
2.3.2. Thực trạng quản lý phối hợp trong việc đảm bảo chất lượng đào
tạo lao động Hàng năm, để giám sát chất lượng đào tạo, CBQL của trường đã
chỉ đạo phòng đào tạo, các khoa phối hợp với các doanh nghiệp đánh giá chất
lượng đào tạo thông qua việc khảo sát lấy ý kiến đánh giá của các doanh

nghiệp có sử dụng học sinh của trường đào tạo. Các phiếu điều tra theo mẫu
phiếu 1, 2, 3 (phụ lục 01). Năm 2017, trường đã tiến hành khảo sát ở 04
doanh nghiệp, xí nghiệp điển hình trên địa bàn có sử dụng lao động đã tốt
nghiệp ở Trường Cao đẳng nghề công nghệ Cao Hà Nội để tiến hành điều tra


9

thu thập số liệu là: Công ty Cổ phần Xây dựng số 2, Công ty VINACONEX,
Tổng Công ty Hoà Bình Minh, Kết quả điều tra được phản ánh ở bảng 2.6,
bảng 2.7 và bảng 2.8 . Kết quả điều tra cho thấy: Đánh giá chủ quan của
CBQL các cấp Trường Cao đẳng nghề công nghệ cao HN và đánh giá khách
quan của người sử dụng lao động là tương đối thống nhất. Các tiêu chí đều
đạt từ mức trung bình trở lên (từ 3.03 đến 4.06). Tuy nhiên, cũng còn một số
ý kiến cho rằng chất lượng đào tạo còn ở mức thấp (3 - 7% ý kiến của người
sử dụng và 4 - 9% ý kiến cán bộ quản lý các cơ sở đào tạo cho rằng chất
lượng đạt ở mức rất thấp (1 điểm), có gần 21% ý kiến người sử dụng lao
động cho rằng chất lượng đào tạo ở mức thấp (2 điểm). Còn đánh giá của
chính người được đào tạo thì cao hơn (từ 3.42 đến 4.25 điểm). Nhưng cũng
còn khoảng 3% ý kiến chất lượng đào tạo là thấp (1 điểm) và 3 - 7% ý kiến
cho rằng chất lượng đào tạo còn thấp (2 điểm). Nhà trường sử dụng kết quả
đánh giá này để chỉ đạo điều chỉnh việc dạy học.
2.3.3. Quản lý phối hợp với doanh nghiệp trong phát triển chương
trình đào tạo
Trường đã hoàn thành công tác xây dựng được chương trình đào tạo và
tuyển sinh trong năm 2010 là 09 nghề, năm 2011 là 16 nghề. Hiện nay, đang
tổ chức biên soạn trên 50 giáo trình phục vụ cho giảng dạy. Nội dung chương
trình đào tạo nghề của trường được đánh giá là khá phù hợp với yêu cầu của
thị trường lao động (đánh giá của CBQL, GV, HS nhà trường điểm trung
bình là 3.48 và 3.64). Còn các DN sử dụng lao động thì đánh giá kiến thức và

kỹ năng thực hành/tay nghề của công nhân thấp hơn cán bộ quản lý các cấp,
giáo viên của nhà trường, còn các tiêu chí khác thì lại được đánh giá cao hơn.
Tuy nhiên nhà trường chưa mời DN, CSSX tham gia cùng nhà trường
vào quá trình xây dựng chương trình đào tạo, đánh giá học sinh trong các kỳ
thi tốt nghiệp, trong vấn đề hướng nghiệp, tư vấn và giới thiệu việc làm cho
học sinh của nhà trường;
2.3.4. Thực trạng tổ chức phối hợp đào tạo giữa Trường Cao đẳng
nghề công nghệ cao HN với doanh nghiệp trên địa bàn HN
CBQL nhà trường đã chỉ đạo đa dạng hoá hình thức phối hợp trong đào
tạo, theo cơ chế là hai đơn vị độc lập, không lệ thuộc nhau.Trong đó, hình
thức hợp tác: giữa Trường Cao đẳng nghề HN với doanh nghiệp trong đào
tạo chủ yếu tiến hành theo hình thức tuần tự (85.65%). Điều này cho thấy sự
phối hợp giữa nhà trường với các doanh nghiệp còn ở mức thấp. Về mức độ
phối hợp đào tạo giữa Trường Cao đẳng nghề công nghệ cao HN với doanh
nghiệp trên địa bàn HN thể hiện ở bảng 2.14 và 2.15


10

Kết quả điều tra cho thấy: Mối quan hệ giữa Trường Cao đẳng nghề
công nghệ cao HN với doanh nghiệp còn rất lỏng lẻo, sự phối hợp giữa nhà
trường với DN vẫn mang tính hình thức và ở mức độ thấp.
2.3.5. Về quản lý quy mô phối hợp đào tạo nghề
Trường Cao đẳng nghề công nghệ cao HN và các DN trên địa bàn đã có
sự phối hợp đào tạo nghề. Nhà trường đã tìm nguồn đào tạo theo địa chỉ cho
các DN trên địa bàn TP HN. Trong quá trình đào tạo nhà trường phối hợp
chặt chẽ với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn để gửi học
sinh đi thực tập, đánh giá nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp, nhất là mở các
lớp đào tạo nghề trực tiếp cho các doanh nghiệp theo khả năng của mình và
nhu cầu của khách hàng. Nhà trường đã đào tạo 04 lớp nghề Xây dựng dân

dụng và Công nghiệp cho Công ty CP Xây dựng số 2, 01 lớp Cắt gọt kim loại
cho Công ty TNHH cơ khí Hồng Hà, hàng chục lớp vận hành lưới điện nông
thôn cho Liên ngành Liên minh HTX và Công ty Điện lực HN. Ngoài ra,
hàng năm nhà trường còn tổ chức bồi dưỡng thường xuyên (nâng bậc) cho
lao động ở các doanh nghiệp trên địa bàn khoảng trên 1500 học viên (năm
2015 -2016 là 238 học viên)...
Nhà trường liên hệ với các DN trên địa bàn HN như Công ty Cổ phần
Xây dựng số 2, Công ty VINACONEX, Tổng Công ty Hoà Bình Minh, Công
ty Cổ phần Xi măng - Khoáng sản... để tìm nơi thực tập và tìm việc làm cho
các em sau khi tốt nghiệp. Từ năm 2015, năm nào nhà trường cũng tổ chức
cho các em học sinh đi thực tập tại Công ty CANON, Công ty Toyota Việt
Nam. Ngoài ra Nhà trường còn nhận gia công cơ khí từ DN, cơ sở sản xuất
về gia công tại trường. Nhà trường có Trung tâm Thực hành sản xuất và Hợp
tác đào tạo để phối hợp đào tạo, giới thiệu việc làm, liên hệ với các DN để
tuyển sinh đào tạo và tìm việc làm cho các em. Tỷ lệ học sinh nhà trường tốt
nghiệp tìm được việc làm đạt khoảng 80 - 90%.
2.3.6. Về những tồn tại, hạn chế trong quản lý phối hợp đào tạo giữa
Trường Cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội với doanh nghiệp
Cụ thể những hạn chế trong quản lý phối hợp là:
- Nhà trường và các CSSX hàng năm chưa "ngồi lại" với nhau để trao
đổi thông tin về nhu cầu đào tạo các ngành nghề và trình độ CNKT
- Mức độ phối hợp còn giới hạn trong phạm vi các DN tạo điều kiện cho
học sinh đến thực tập, tham quan thực tế.
- Chưa mời các DN tham gia cùng nhà trường xây dựng chương trình
đào tạo, tổ chức đào tạo, cử chuyên gia giảng dạy, đánh giá học sinh trong


11

các kỳ thi tốt nghiệp, trong vấn đề hướng nghiệp, tư vấn và giới thiệu việc

làm cho học sinh nhà trường.
- Sự phối hợp đào tạo nghề giữa nhà trường và DN chưa có hệ thống,
chưa có quy định cụ thể mang tính pháp lý quy định trách nhiệm ràng buộc
giữa hai bên trong tổ chức các nội dung phối hợp đào tạo.
2.3.7. Nguyên nhân những tồn tại trong quản lý phối hợp đào tạo giữa
Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội với doanh nghiệp
+ Nguyên nhân từ phía nhà trường: Sự chỉ đạo của Ban Giám hiệu đôi
khi vẫn còn mang tính hình thức, chưa thật sự quan tâm, sâu sát và kiểm
tra thường xuyên. Các Phòng, Khoa, Tổ bộ môn làm công tác tham mưu cho
Ban Giám hiệu về đào tạo nghề đôi lúc còn chưa kịp thời, còn mang tính chất
thời vụ, chưa có những kế hoạch mang tính dài hơi và có tầm nhìn chiến lược
10 năm, 20 năm… Thiếu đội ngũ giáo viên có bề dày kinh nghiệm, đặc
biệt là giáo viên có tay nghề thực hành cao.+ Nguyên nhân do cơ chế quản lý - Hệ thống cơ chế, chính sách quản lý
chưa đồng bộ, chưa thiết lập được sự phối hợp giữa đào tạo và sử dụng, giữa
cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp.- Phân công phân cấp quản lý chỉ đạo còn
chồng chéo giữa các cơ quan tổ chức, sở, ban, ngành. Trình độ, năng lực
quản lý đào tạo nghề chưa đáp ứng với yêu cầu thực tiễn.- Thiếu thông tin dự
báo nhu cầu nhân lực của thị trường lao động….
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Trong nhà trường, nhận thức của Hiệu trưởng và CBQL đào tạo nghề
về tầm quan trọng và ảnh hưởng của phối hợp đào tạo nghề giữa nhà
trường với doanh nghiệp đến chất lượng đào tạo là khá tốt. Tuy nhiên, các
điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo còn bất cập, hình thức tổ chức đào
tạo chủ yếu khép kín trong nhà trường. Mối quan hệ phối hợp đào tạo giữa
nhà trường với doanh nghiệp còn lỏng lẻo, chưa có hệ thống chính sách,
pháp luật, các quy định cụ thể để ràng buộc các cơ sở đào tạo và DN trong
tổ chức phối hợp đào tạo.


12


Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHỐI HỢP ĐÀO TẠO GIỮA
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ CAO HÀ NỘI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Quán triệt chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà
nước về giáo dục nghề nghiệp
3.1.2. Đảm bảo tính mục tiêu:
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn
3.1.5. Đảm bảo phối hợp theo nguyên tắc “hai bên cùng có lợi” trong
phối hợp đào tạo
3.2. Một số biện pháp quản lý phối hợp đào tạo giữa Trường và các
doanh nghiệp
3.2.1. Đẩy mạnh phối hợp trong việc xây dựng và phát triển các điều
kiện đảm bảo chất lượng đào tạo
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp: Phấn đấu để nhà trường đạt Chuẩn
kiểm định chất lượng trường cao đẳng nghề theo quy định của Bộ LĐ TB&XH; Nâng cao và phát huy các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
- Thường xuyên cập nhật, đổi mới chương trình đào tạo; Hoàn thiện và
công bố chuẩn đầu ra cho các ngành đào tạo của nhà trường.
- Tổ chức quản lý chặt chẽ quá trình đào tạo, siết chặt quy chế thi, kiểm
tra và đánh giá.
- Rà soát cơ cấu ngành nghề đào tạo, thực hiện điều tra nhu cầu xã hội về
ngành nghề đào tạo, quy mô đào tạo theo địa phương, vùng, lĩnh vực,... làm
căn cứ đề xuất mở ngành và giao chỉ tiêu đào tạo.
- Tích cực xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
của nhà trường ký kết với các DN trong việc mời giáo viên thỉnh giảng với
những môn học, nội dung giảng dạy chưa có đủ giáo viên hay giáo viên tại
trường chưa đáp ứng yêu cầu giảng dạy thực hành. Tăng cường phối hợp với

doanh nghiệp trong bồi dưỡng đội ngũ giảng viên về kiến thức và kỹ năng
thực hành nghề nghiệp; Nhà trường phối hợp với các trường sư phạm trong
tăng cường năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên đến từ doanh nghiệp để
đảm bảo chất lượng giảng dạy.
- Nâng cao hiệu quả công tác tham mưu và quản lý nguồn lực tài chính,
tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu - học liệu cho đào tạo.


13

Đàm phán để ký kết các hợp đồng thuê nhà xưởng của các doanh nghiệp hoặc
có cơ chế gửi học sinh sinh viên xuống các doanh nghiệp để học tập thực
hành tại cơ sở, có sự tham gia giảng dạy trực tiếp tại cơ sở của cán bộ kỹ
thuật, công nhân lành nghề.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác quan hệ với cộng đồng, xã hội
để tạo môi trường thuận lợi nâng cao chất lượng đào tạo và xúc tiến việc làm
cho học sinh, sinh viên tốt nghiệp ra trường.
3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Bước 1: Xây dựng kế hoạch
+ Xây dựng kế hoạch tuyển dụng hoặc hợp đồng giảng viên
+ Xây dựng kế hoạch xây dựng, khai thác cơ sở vật chất - trang thiết bị
nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo.
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo theo các khoá có nêu rõ các thời điểm, địa
điểm thực hiện có nội dung phối hợp với doanh nghiệp
- Bước 2: Tổ chức và chỉ đạo thực hiện
+ Tuyển dụng GV mới với các tiêu chí cụ thể, theo phương thức ưu tiên
tuyển GV là người có phẩm chất tốt và có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ chuyên
ngành phù hợp, hoặc cử nhân giỏi có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, có
nguyện vọng trở thành nhà giáo. Trước khi giao nhiệm vụ giảng dạy, giáo
viên phải được bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.

+ Tổ chức đào tạo, quản lý đào tạo, nội dung chương trình và nhất là các
điều kiện cần thiết, các yêu cầu đối với người giảng dạy, người quản lý, thái
độ đáp ứng và hiểu biết của người học, các yêu cầu về ngân sách, cơ sở vật
chất, thiết bị phục vụ dạy và học...
+ Về phía nhà trường, tiến hành giám sát và thẩm định chất lượng, đảm
bảo dạy đủ số tiết cho từng môn học. Mặt khác thông qua việc lấy phiếu thăm
dò của sinh viên về phương pháp giảng dạy, bổ sung tư liệu tham khảo trong
việc đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên.
+ Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề cập nhật
được những công nghệ tiên tiến ngoài xã hội.
- Bước 3: Kiểm tra đánh giá
+ Thường xuyên kiểm tra, rà soát việc thực hiện tiến độ các kế hoạch đã
xây dựng. + Đánh giá thông qua đáp ứng các mục tiêu đã đặt ra. + Điều chỉnh
kịp thời khi có dấu hiệu của sự chệch hướng.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- CBQL nhà trường và Doanh nghiệp phải có nhận thức đúng đắn về xây
dựng các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo nghề.


14

- Nhà trường và doanh nghiệp phải phối hợp chặt chẽ
- Có các chính sách khuyến khích tạo động lực cho đội ngũ giáo viên và
CNKT bậc cao tham gia nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ ứng
dụng vào thực tiễn.
3.2.2. Huy động các nhà quản lý doanh nghiệp, các lao động lành
nghề tham gia xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình, kế hoạch đào
tạo theo hướng gắn với các ngành nghề mà doanh nghiệp cần lao động.
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
- Nhằm xác định đúng mục tiêu, xây nội dung chương trình và kế hoạch

đào tạo đáp ứng được các yêu cầu thực tiễn sản xuất của DN.
- Đảm bảo mục tiêu, nội dung chương trình có tính linh hoạt, mềm dẻo,
nâng cao kỹ năng thực hành và khả năng thích ứng của học sinh đối với sự
thay đổi nhanh chóng của công nghệ và thực tế sản xuất.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
- Nhà trường chủ động tìm kiếm thông tin về thị trường lao động, nhu
cầu học nghề trên địa bàn TP HN; cập nhật các thông tin phản hồi từ sinh
viên, học sinh của trường đã tốt nghiệp đi làm để lập kế hoạch điều chỉnh kịp
thời chương trình đào tạo. Phối hợp với doanh nghiệp trong phát triển chương
trình đào tạo theo mô hình DACUM
- Kết hợp với lãnh đạo doanh nghiệp, CBQL các bộ phận của doanh
nghiệp, khảo sát các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ làm việc từ
thực tiễn sản xuất của doanh nghiệp đặt ra với người lao động.
- Thành lập các nhóm xây dựng phát triển chương trình đào tạo, có sự
tham gia của một số thành viên đến từ doanh nghiệp; Đặc biệt chú ý xây dựng
chương trình đào tạo nghề phụ hợp với xu thế của cuộc cách mạng công nghiệp
4.0; Đào tạo lao động kỹ thuật trình độ cao đẳng có khả năng tham gia sản xuất
trong các dây chuyền tự động hoá, ứng dụng công nghệ cao.
- Bồi dưỡng các kỹ năng cần thiết cho giáo viên để thích ứng với nội
dung chương trình mới.
- Đảm bảo tính liên thông trong chương trình đào tạo với các trình độ
khác trong hệ thống giáo dục quốc dân.
3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Bước 1: Xây dựng kế hoạch
- Bước 2: Tổ chức và chỉ đạo thực hiện
+ Thành lập ban phát triển chương trình đào tạo nghề có sự tham gia của
doanh nghiệp, cựu học sinh sinh viên của trường


15


+ Phân công cán bộ, giáo viên của Trường phối hợp với DN tiến hành
khảo sát, đánh giá chi tiết các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ
làm việc của người lao động ở từng ngành nghề trên cơ sở đó Hội đồng khoa
học nhà trường (có sự tham gia của đại diện DN) tiến hành nghiên cứu, bàn
bạc để xây dựng nội dung chương trình.
+ Triển khai phát triển CTĐT theo qui trình: Dự thảo -> các Khoa trong
nhà trường tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến ->Hoàn thiện lần 1, trình Hội
đồng khoa học thẩm định; -> chỉnh lý, bổ sung nội dung chương trình -> Tiếp
tục gửi các cơ quan quản lý đào tạo nghề và DN xin ý kiến đóng góp để điều
chỉnh -> Công bố nội dung chương trình đào tạo mới, tiến hành thử nghiệm
và hoàn thiện chương trình.
- Bước 3: Kiểm tra đánh giá
+ Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc xây dựng chương trình, đảm bảo tiến
độ và chất lượng CT theo kế hoạch đề ra.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Các thành viên ban phát triển chương trình phải có đủ năng lực, có hiểu
biết về qui trình phát triển chương trình đào tạo;
- Cả nhà trường và doanh nghiệp phải tạo điều kiện về thời gian và các
nguồn lực khác để Ban phát triển chương trình hoàn thành nhiệm vụ
- Việc thẩm định phải được thực hiện nghiêm túc
3.2.3. Nhà trường phối hợp với doanh nghiệp khảo sát để xác định
đúng nhu cầu về nhân lực của các doanh nghiệp trên địa bàn phục vụ
tuyển sinh và tổ chức đào tạo
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp - Nhằm biết được các nhu cầu ngắn hạn
và trung hạn của các cơ sở sản xuất, của thị trường về lao động kỹ thuật để có
thể chuyển thành nhu cầu đào tạo (Theo ILO). - Để đào tạo gắn được với yêu
cầu sản xuất, thị trường lao động; Để học sinh - sinh viên tốt nghiệp có nhiều
cơ hội tìm được việc làm, đảm bảo chất lượng và hiệu quả đào tạo.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp

- Nhà trường cần chủ động phối hợp với các cơ sở sản xuất, doanh
nghiệp tiến hành khảo sát và xác định sát nhu cầu về nhân lực của của doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh TP HN và các vùng lân cận. Xây dựng Trung tâm
thông tin nguồn nhân lực để có sự trao đổi thường xuyên giữa các bên liên
quan tạo điều kiện cho người học có đầy đủ thông tin trước khi vào học.
- Nhà trường cần nghiên cứu thị trường lao động, nhu cầu của doanh
nghiệp; Đồng thời phải điều tra xem sinh viên ra trường được sử dụng như
thế nào, để từ đó xác định chỉ tiêu tuyển sinh cho từng ngành học.


16

3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Bước 1: Xây dựng kế hoạch
+ Xây dựng kế hoạch điều tra, phỏng vấn lãnh đạo các DN trên địa bàn
về nhu cầu nguồn nhân lực của DN mà họ quản lý.
+ Xây dựng kế hoạch hội thảo, hội nghị tuyển sinh có sự tham gia của
đại diện các DN.
- Bước 2: Tổ chức và chỉ đạo thực hiện
+ Cử 01 Phó Hiệu trưởng chỉ đạo việc xây dựng hệ thống thông tin
và duy trì hoạt động một các hiệu quả.
+ Tổ chức điều tra phỏng vấn chủ DN để có được nhu cầu đào tạo nguồn
nhân lực trước mắt cũng như kế hoạch phát triển nhân lực của các DN trong
một tương lai gần.
+ Điều tra theo dấu vết học sinh, sinh viên tốt nghiệp đã tìm được việc
làm và đang lao động ở các doanh nghiệp.
+ Hoàn thiện cơ cấu ngành nghề và trình độ nhằm mục đích điều chỉnh
các chương trình đào tạo cũng như số lượng tuyển sinh của các ngành nghề
và trình độ trong tương lai cho phù hợp với nhu cầu về nhân lực của các DN
để tổ chức các khóa đào tạo cho phù hợp.

- Bước 3: Kiểm tra đánh giá
+ Kết thúc mỗi đợt khảo sát, phỏng vấn điều tra về nhu cầu nguồn nhân
lực, phải tổng hợp các thông tin để kịp thời điều chỉnh cơ cấu ngành nghề đào
tạo cũng như chương trình đào tạo cho phù hợp.
+ Kiểm tra, đánh giá thông tin điều tra, tìm ra những điểm hạn chế để
điều chỉnh.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Có sự quan tâm, tạo điều kiện của Sở LĐTB và Xã hội,
- Phải xây dựng được mối quan hệ tốt với doanh nghiệp, tạo lập kênh
thông tin đa chiều, có kế hoạch khảo sát, sử dụng đa dạng các công cụ khảo
sát phù hợp để có được thông tin tốt về thị trường lao động
3.2.4. Mở rộng qui mô phối hợp và đa dạng hóa loại hình đào tạo
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
- Nhằm khắc phục những khó khăn của trường về điều kiện CSVC và
công nghệ; tăng cơ hội học tập cho các đối tượng có nhu cầu khác nhau;
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp
- Liên kết, phối hợp đào tạo giữa nhà trường và các doanh nghiệp giúp
học sinh sinh viên được trải nghiệm trong môi trường làm việc thực thụ.


17

- Tổ chức nhiều loại hình đào tạo để tạo thuận lợi nhất cho người học, và
khai thác tốt các nguồn lực trong và ngoài trường cho đào tạo:
- Tiếp nhận nhiều đối tượng đầu vào, nhiều nguồn để mọi người có
nguyện vọng học tập đều có cơ hội học tập.
3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Bước 1: Xây dựng kế hoạch
+ Xây dựng kế hoạch thực hiện, quy định rõ phương thức phối hợp, cơ
cấu lại Trung tâm Thực hành sản xuất và Hợp tác đào tạo. + Xác định rõ chỉ

tiêu, dự kiến về nhân lực, tài lực, vật lực và lộ trình thực hiện.+ Xây dựng kế
hoạch đào tạo với nhiều loại hình, nhiều đối tượng tuyển sinh.
- Bước 2: Tổ chức và chỉ đạo thực hiện
+ Áp dụng thí điểm các hình thức đào tạo luân phiên, đào tạo song hành
hoặc hợp đồng đào tạo cho DN.
+ Tăng cường mức độ phối hợp giữa nhà trường và DN, thành lập cơ sở
sản xuất trong trường.
+ Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất; Mở rộng thêm nhiều ngành nghề
đào tạo mới phù hợp với nhu cầu xã hội.
- Bước 3: Kiểm tra đánh giá
+ Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của biện pháp thông qua tỷ lệ học sinh,
phương thức và mức độ hợp tác mới.
+ Kiểm tra chất lượng của biện pháp thông qua kiến thức, kỹ năng, thái
độ làm việc phù hợp với yêu cầu của DN sử dụng lao động.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Nhà trường cần có kế hoạch chi tiết, cụ thể về tiến độ các khoá đào tạo
và thông báo sớm cho DN để có sự chuẩn bị trước.
- Phía DN đảm bảo tạo điều kiện cơ sở vật chất cho HSSV nhà trường
thực tập, đảm bảo vệ sinh an toàn lao động trong quá trình thực tập.
3.2.5. Chỉ đạo các khoa chuyên môn trong phối hợp với các doanh
nghiệp thực hiện việc đổi mới đánh giá kết quả học tập
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
- Nhằm đánh giá đúng năng lực của người học trong quá trình đào tạo
- Tạo cơ hội để doanh nghiệp giám sát được chất lượng đào tạo, tin
tưởng ở sản phẩm đào tạo của trường, theo đó sẵn sàng tuyển dụng, giúp
người học có nhiều cơ hội việc làm
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp
- Nâng cao nhận thức sâu sắc và đầy đủ về tầm quan trọng và sự cần
thiết của đánh giá KQHT cho các bên liên quan (GV và CBKT của doanh



18

nghiệp). Trong đánh giá cần xác định được tiêu chí và phương pháp đánh giá
cho phù hợp.
- Gắn với đổi mới chương trình đào tạo là đổi mới công nghệ thi cử.
Tăng cường thi vấn đáp, làm các bài tập tình huống, thực hành.
3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Bước 1: Xây dựng kế hoạch
+ Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT của học sinh theo từng giai
đoạn. + Thành lập Hội đồng đánh giá KQHT của học sinh với sự tham gia
của các chuyên gia giỏi trong các DN.
- Bước 2: Tổ chức và chỉ đạo thực hiện
+ Xây dựng ngân hàng các đề thi, kiểm tra sát với thực tiễn sản xuất.
+ Tập huấn cho giáo viên nhà trường kết hợp với các kỹ sư, chuyên gia
của DN trong việc đổi mới đánh giá KQHT của học sinh.
- Bước 3: Kiểm tra đánh giá
+ Hội đồng đánh giá KQHT của HSSV phải thường xuyên kiểm tra, đôn
đốc thực hiện kế hoạch đã đề ra.
+ Sau khi đánh giá KQHT của HSSV nhất định phải được thông qua Hội
đồng đánh giá KQHT để thống nhất ý kiến đánh giá.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Doanh nghiệp tạo điều kiện cho HSSV nhà trường tham gia vào các
dây truyền sản xuất các sản phẩm của DN.
- Hai bên cử giáo viên và chuyên gia đại diện tham gia vào quá trình
thực tập và đánh giá kết quả học tập theo yêu cầu mục tiêu cam kết giữa nhà
trường và DN.
3.2.6. Đàm phán, thoả thuận các cam kết với doanh nghiệp có liên kết
đào tạo về tạo việc làm cho học sinh sau đào tạo
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp

- Tăng tỷ lệ học sinh có việc làm ngay sau khi tốt nghiệp thông qua
Trung tâm Thực hành sản xuất và Hợp tác đào tạo của nhà trường và các
Trung tâm giới thiệu việc làm.
3.2.6.2. Nội dung của biện pháp
- Tăng cường phối hợp với DN thông qua Trung tâm Thực hành sản
xuất và Hợp tác đào tạo của nhà trường và các Trung tâm giới thiệu việc
làm.- Nhà trường cần chủ động tổ chức những hoạt động tư vấn, tìm việc làm
cho học sinh, sinh viên.
3.2.6.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Bước 1: Xây dựng kế hoạch


19

+ Khảo sát các Trung tâm giới thiệu việc làm về tuyển dụng lao động,
tìm kiếm thông tin về nhu cầu đào tạo, tiếp nhận học sinh sau đào tạo tại các
DN truyền thống và mở rộng ra nhiều DN khác.
+ Lập kế hoạch và ký kết các hợp đồng với các Trung tâm giới thiệu
việc làm, các DN tuyển dụng lao động.
- Bước 2: Tổ chức và chỉ đạo thực hiện
+ Phân công Trung tâm Thực hành sản xuất và Hợp tác đào tạo làm bộ
phận chuyên trách khai thác và xử lý thông tin về nhu cầu của thị trường lao
động. Tổ chức hội nghị giới thiệu việc làm có sự tham gia của các doanh
nghiệp + Hợp tác tay ba với trung tâm giới thiệu việc làm và DN để giới
thiệu và bố trí việc làm cho học sinh sau tốt nghiệp.
- Bước 3: Kiểm tra đánh giá
+ Hàng năm, tiến hành tổng kết để đánh giá kết quả thực hiện biện pháp
thông qua số lượng và chất lượng học sinh tuyển mới, số lượng và chất lượng
học sinh tốt nghiệp có việc làm ngay để tuyên truyền thu hút được người học.
+ So sánh kết quả thực hiện so với mục tiêu ban đầu đề ra. + Xem xét những

tồn tại trong thực hiện phối hợp tìm ra nguyên nhân và có biện pháp khắc
phục.
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương ban hành các
chính sách về đào tạo và việc làm, đào tạo và sử dụng lao động,
- Nhà trường và các doanh nghiệp cần nhận thức rõ lợi ích của việc phối
hợp từ đó chủ động bàn bạc thống nhất để đưa ra văn bản cam kết, cơ chế
ràng buộc hai bên về vấn đề phối hợp đào tạo.
3.2.7. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường với các DN nhằm bồi
dưỡng cho đội ngũ giáo viên hiểu biết về thực tiễn sản xuất và những tiến
bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới của nghề
3.2.7.1. Mục tiêu của biện pháp
- Nhằm xây dựng đội ngũ GV có kỹ năng sư phạm, giỏi tay nghề, hiểu
biết về thực tiễn sản xuất và những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới
giúp học sinh nắm bắt, thích ứng nhanh với thực tiễn sản xuất, đáp ứng yêu
cầu đào tạo
3.2.7.2. Nội dung của biện pháp
- Đánh giá tổng thể năng lực của từng giáo viên.- Xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng.- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng.- Kiểm tra trình độ năng lực
của mỗi giáo viên so với yêu cầu thực tiễn của DN.


20

3.2.7.3. Quy trình thực hiện biện pháp
- Bước 1: Xây dựng kế hoạch.
+ Khảo sát, phân loại trình độ năng lực của đội ngũ giáo viên.
+ Xây dựng kế hoạch cho giáo viên đi đào tạo, tự đào tạo bồi dưỡng, đi
tham quan tập huấn tại DN theo các nội dung chuyên đề cụ thể với các dự trù
kinh phí, thời gian, nhân sự, địa điểm...

+ Xây dựng kế hoạch mời các chuyên gia, kỹ sư lành nghề của DN trong
và ngoài nước tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học cùng với giáo viên
nhà trường để trao đổi kinh nghiệm.
- Bước 2: Tổ chức và chỉ đạo thực hiện.
+ Tổ chức cho giáo viên đi tham quan, tập huấn (ngắn hạn hoặc dài hạn)
tại các DN có công nghệ sản xuất mới, hiện đại; hoặc mời chuyên gia của các
DN đến trường tập huấn cho giáo viên mà nội dung, chương trình tập huấn
do nhà trường đã thống nhất với DN.
+ Tổ chức cho giáo viên nhà trường kết hợp với các kỹ sư, công nhân
lành nghề dạy lý thuyết và thực hành cho học sinh tại DN sản xuất và tại nhà
trường.
+ Đăng ký các đề tài nghiên cứu khoa học cho giáo viên nhà trường hợp
tác với chuyên gia của DN nghiên cứu, nhờ đó các thực nghiệm khoa học, các
kết quả nghiên cứu sẽ được thống kê, xử lý qua thực tiễn sản xuất ở DN.
- Bước 3: Kiểm tra đánh giá.
+ Kết thúc mỗi nội dung, chương trình tập huấn, phối hợp với DN để
kiểm tra đánh giá trình độ năng lực của giáo viên dự tập huấn so với mục tiêu
kế hoạch đề đã ra. để có các biện pháp phát huy và khắc phục.
3.2.7.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Có sự phối hợp chặt chẽ và đầu tư kinh phí từ phía DN.
- Đảm bảo thực hiện nghiêm túc chương trình đào tạo, bồi dưỡng bám
sát mục tiêu đặt ra ban đầu.
3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết, khả thi của các biện pháp phối
hợp đào tạo giữa Trường Cao đẳng nghề công nghệ cao HN và doanh
nghiệp
Thông qua các phiếu hỏi với 50 cán bộ quản lý và giáo viên của trường,
50 cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật ở các doanh nghiệp, 100 học sinh sinh
viên đang học nghề ở Trường Cao đẳng nghề công nghệ cao HN, kết quả
khảo sát được thống kê trong biểu đồ sau:



21
Khảo nghiệm mức độ cấp thiết
100
80
60
40
20
0
1

2

3

Rất cần thiết

4
Cần thiết

5

6

7

Không cần thiết

Biểu đồ 3.1: Khảo nghiệm mức độ cấp thiết của các biện pháp
100% người được xin ý kiến đều đánh giá mức độ rất cấp thiết và cấp

thiết. Điều này cho thấy việc tăng cường phối hợp đào tạo giữa trường với
các doanh nghiệp là cần thiết để nâng cao chất lượng đào tạo.
Để phối hợp đào tạo giữa nhà trường với các doanh nghiệp thiết lập hệ
thống thông tin và trao đổi thông tin giữa nhà trường với doanh nghiệp về
việc khảo sát nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp trên địa bàn. (100% ý
kiến cho rằng biện pháp này là rất cần thiết và cần thiết).
3.3.2. Đánh giá về mức độ khả thi của các biện pháp phối hợp đào tạo
giữa nhà trường và các doanh nghiệp
Khảo nghiệm mức độ khả thi
80
70
60
50
40
30
20
10
0
1

2

3

Rất khả thi

4

Khả thi


5

6

7

Không khả thi

Biểu đồ 3.2: Khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện pháp


22

Từ kết quả trên, cho thấy 100% người được xin ý kiến đều đánh giá mức
độ rất khả thi và khả thi của tất cả các biện pháp. Trong đó biện pháp 2, 3 và
7 có mức khả thi cao hơn các biện pháp khác, bởi theo họ các biện pháp này
sẽ rất hữu hiệu và có thể triển khai được ngay. Đánh giá về biện pháp nâng
cao và phát huy các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo, đa số ý kiến cho là
khả thi và đặc biệt là cán bộ giáo viên và học sinh. Song, số ý kiến của cán bộ
kỹ thuật về biện pháp nâng cao và phát huy các điều kiện đảm bảo chất lượng
đào tạo chiếm tỷ lệ thấp. Đây là vấn đề cần quan tâm để có biện pháp từ cơ
quan quản lý doanh nghiệp nhằm thực hiện phối hợp đào tạo nghề trong thời
gian tới một cách thuận lợi.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Tác giả đã đề xuất 7 biện pháp quản lý phối hợp đào tạo giữa trường cao
đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội và doanh nghiệp. Các biện pháp quản lý tập
trung đề cập cách thức huy động sự tham gia của Doanh nghiệp trong phát
triển chương trình đào tao, trong khảo sát nhu cầu thị trường lao động, trong
tổ chức đào tạo, kiểm tra đánh giá với các quyết định thành lập các bộ phận
thực hiện có sự tham gia của hai bên với các qui định trách nhiệm cụ thể, đề

cao tính cam kết sẽ khắc phục được sự lỏng lẻo trong phối hợp thời gian qua;
giúp nhà trường có thêm nguồn lực trong thực hiện đào tạo, gắn đào tạo với
sử dụng… Các biện pháp được đánh giá là cần thiết và có tính khả thi cao,
nếu được áp dụng vào thực tiễn sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
nghề ở trường Cao đẳng nghề công nghệ cao thành phố Hà Nội trong thời
gian tới.


23

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Quản lý phối hợp giữa nhà trường với doanh nghiệp trong đào tạo
nghề bao gồm quản lý đồng bộ các nội dung: từ quản lý phối hợp khảo sát
nhu cầu nhân lực trong các doanh nghiệp để tuyển sinh, quản lý việc phối
hợp trong phát triển chương trình đào tạo, tổ chức hoạt động đào tạo, kiểm tra
đánh giá; quản lý phối hợp với doanh nghiệp trong phát triển đội ngũ giáo
viên và phối hợp trong đảm bảo chất lượng đào tạo, tư vấn, giới thiệu việc
làm cho học sinh tốt nghiệp nhằm thực hiện tốt các mục tiêu giáo dục, cung
cấp nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp.
1.2. Trường Cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội đã có sự phối hợp với
các doanh nghiệp trên địa bàn để đào tạo nghề. Mối quan hệ, phối hợp giữa
đào tạo với sử dụng lao động có trình độ tay nghề cao ở TP HN với trường đã
từng bước được hình thành. Tuy nhiên, nội dung và cơ chế phối hợp giữa đào
tạo và sử dụng còn nhiều bất cập. Cơ chế phối hợp còn lỏng lẻo; Chưa huy
động được lực lượng ở doanh nghiệp tham gia phát triển chương trình đào
tạo; Hình thức đào tạo phối hợp chưa đa dạng; các hoạt động giúp người học
tiếp cận với việc làm ở các doanh nghiệp chưa nhiều.
1.3. Tác giả đã đề xuất được 7 biện pháp quản lý phối hợp giữa Trường
Cao đẳng nghề công nghệ cao TP HN và các doanh nghiệp để nâng cao chất

lượng và hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội đặc biệt là
doanh nghiệp. Các biện pháp này đã tập trung khắc phục các hạn chế được
nêu ở chương 2. Các biện pháp qua khảo nghiệm được các nhà quản lý giáo
dục, giáo viên, cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật của CSSX và học sinh đánh
giá là rất cấp thiết và có tính khả thi cao. Với các kết quả đó cho phép khẳng
định các nhiệm vụ nghiên cứu đề ra đã được giải quyết, đạt được mục đích
nghiên cứu; Giả thuyết khoa học đã được chứng minh; Các biện pháp đề xuất
có thể triển khai vào thực tiễn để nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Cao
đẳng nghề công nghệ cao Hà nội đáp ứng yêu cầu xã hội.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với UBND TP HN:
- Nghiên cứu, ban hành các chính sách về đào tạo và sử dụng lao động
sau đào tạo;
- Quy định quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của các doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất đối với đào tạo nghề: Định hướng mục tiêu đào tạo nghề, tham
gia các hoạt động, kiểm soát quá trình đào tạo, hỗ trợ các nguồn lực cho


24

đào tạo nghề, phối hợp với các cơ sở đào tạo để giải quyết việc làm cho
học sinh tốt nghiệp.
2.2. Đối với các doanh nghiệp trên địa bàn:
- Tạo điều kiện cho nhà trường trong khảo sát nhu cầu nhân lực; Khách
quan trong đánh giá chất lượng đào tạo, cung cấp thông tin phản hồi kịp thời
có tính xây dựng để giúp nhà trường điều chỉnh hoạt động đào tạo
- Chọn cử thành viên tham gia các hội đồng/ ban xây dựng chương trình
đáp ứng yêu cầu - Nghiêm túc trong thực hiện các cam kết với nhà trường
thông qua các hợp đồng hay bản ghi nhớ.
2.3. Đối với trường Cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội:

- Cho phép triển khai áp dụng các biện pháp mà luận văn đề xuất vào
thực tiễn
- Ban hành văn bản qui định rõ các hoạt động phối hợp với doanh nghiệp
trong đào tạo, cơ chế phối hợp rõ ràng, tuân thủ nguyên tắc “hai bên cùng có
lợi”, lấy lợi ích người học làm trung tâm trong thực hiện các hoạt động phối
hợp giữa nhà trường với doanh nghiệp.



×