Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Quản trị rủi ro tỷ giá tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 135 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM





Họ và tên: THIỀU HẠNH DUYÊN






QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH –
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP








LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ













TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM





Họ và tên: THIỀU HẠNH DUYÊN




QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH –
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP





Chuyên ngành : THƯƠNG MẠI
Mã số : 60.34.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ






NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
GS. TS. NGUYỄN ĐÔNG PHONG






TP. Hồ Chí Minh - Năm 2011



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI,
QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ VÀ CÁC CÔNG CỤ PHÒNG NGỪA RỦI
RO TỶ GIÁ 1

1.1. Tổng quan về thị trường ngoại hối 1
1.1.1. Khái niệm thị trường ngoại hối 1
1.1.2. Đối tượng tham gia thị trường ngoại hối 1
1.2. Tổng quan về tỷ giá hối đoái 2
1.2.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái 2
1.2.2. Các kiểu niêm yết tỷ giá 2
1.2.3. Các loại tỷ giá 3
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái 3
1.3. Các loại giao dịch ngoại hối 4
1.3.1. Giao dịch giao ngay 4
1.3.2. Giao dịch kỳ hạn 4
1.3.3. Giao dịch hoán đổi (swaps) 5
1.3.4. Giao dịch giao sau (Future) 6
1.3.5. Giao dịch quyền chọn 9
1.4. Nhận dạng rủi ro tỷ giá 11
1.4.1. Các quan điểm về rủi ro tỷ giá 11
1.4.2. Đo lường rủi ro tỷ giá 11
1.5. Quản trị rủi ro 12
1.5.1. Khái niệm về quản trị rủi ro 12
1.5.2. Quan điểm về quản trị rủi ro 12
1.6. Phân tích nguồn gốc phát sinh rủi ro tỷ giá 14



1.6.1. Đối với hoạt động xuất nhập khẩu 14
1.6.2. Đối với hoạt động đầu tư 14
1.6.3. Đối với hoạt động tín dụng 15
1.6.4. Đối với hoạt động khác 15
1.7. Tác động của rủi ro tỷ giá 16
1.7.1. Tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 16

1.7.2. Tác động đến khả năng chịu đựng tài chính của doanh nghiệp 17
1.8. Phân tích thái độ của doanh nghiệp đối với rủi ro tỷ giá 18
1.8.1. Xác định thái độ đối với rủi ro 18
1.8.2. Phân loại thái độ đối với rủi ro 18
1.8.3. Sự cần thiết phòng ngừa rủi ro tỷ giá 19
1.9. Các quyết định liên quan đến quản lý rủi ro tỷ giá 19
1.9.1. Quyết định có nên phòng ngừa rủi ro tỷ giá hay không 19
1.9.2. Quyết định giải pháp nào để phòng ngừa rủi ro tỷ giá 19
1.10. Các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với doanh nghiệp 20
1.10.1. Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng kỳ hạn 20
1.10.2. Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng hoán đổi 20
1.10.3. Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng giao sau 20
1.10.4. Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng quyền chọn 21
1.10.5. Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng những kỹ thuật khác 22
1.11. Thực trạng tác động của rủi ro tỷ giá đến các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay 23
CHƯƠNG 2. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ
PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG DOANH
NGHIỆP
2.1. Thiết kế nghiên cứu 27
2.2. Kết quả khảo sát nhận thức về rủi ro tỷ giá 28



2.2.1. Khảo sát về khả năng đo lường tổn thất do rủi ro tỷ giá gây ra của các
doanh nghiệp 28
2.2.2. Khảo sát nhận thức của các doanh nghiệp về rủi ro tỷ giá 33
2.3. Khảo sát nhận thức và sử dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá của
các doanh nghiệp 36
2.3.1. Kết quả khảo sát nhận thức và sử dụng hợp đồng kỳ hạn 36

2.3.2. Kết quả khảo sát nhận thức và sử dụng hợp đồng hoán đổi 37
2.3.3. Kết quả khảo sát nhận thức và sử dụng hợp đồng giao sau 38
2.3.4. Kết quả khảo sát nhận thức và sử dụng hợp đồng quyền chọn 39
2.3.5. Kết quả khảo sát nhận thức và sử dụng các giao dịch trên thị trường tiền
tệ 40
2.3.6. Khảo sát lý do không sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá của
các doanh nghiệp và kết luận nhận thức của doanh nghiệp về giải pháp phòng
ngừa rủi ro tỷ giá 42
2.4. Khảo sát ý kiến về nhu cầu sử dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ
giá 43
2.5. Khảo sát khả năng áp dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá 43
2.6. Khảo sát ý kiến về những trở ngại trong việc sử dụng các giải pháp phòng
ngừa rủi ro tỷ giá 44
2.7. Khảo sát ý kiến về cách thức vượt qua trở ngại khi áp dụng các giải pháp
phòng ngừa rủi ro tỷ giá 46
2.8. Khảo sát nhu cầu huấn luyện kiến thức sử dụng các giải pháp phòng ngừa
rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp 46
2.9. Nguyên nhân khiến việc quản trị rủi ro tỷ giá tại các doanh nghiệp chưa
được quan tâm đúng mức và hiệu quả chưa cao 47



CHƯƠNG 3 : CÁC GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM 49
3.1. Mục đích xây dựng giải pháp 49
3.2. Căn cứ xây dựng giải pháp 49
3.3. Các giải pháp 49
3.3.1. Xây dựng chính sách quản trị rủi ro tỷ giá và nguồn nhân lực để thực
hiện 49

3.3.2. Lựa chọn loại ngoại tệ thanh toán khi thỏa thuận, ký kết với đối tác
nước ngoài 50
3.3.3. Sử dụng hợp đồng xuất nhập khẩu song hành để phòng ngừa rủi ro tỷ
giá 51
3.3.4. Hướng dẫn sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa tổn thất giao
dịch khoản phải thu ngoại tệ 52
3.3.4.1. Hướng dẫn sử dụng hợp đồng kỳ hạn 52
3.3.4.2. Hướng dẫn sử dụng hợp đồng hoán đổi 53
3.3.4.3. Hướng dẫn sử dụng hợp đồng giao sau 54
3.3.4.4. Hướng dẫn sử dụng hợp đồng quyền chọn 56
3.3.4.5. Hướng dẫn sử dụng thị trường tiền tệ 58
3.3.5. Hướng dẫn sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa tổn thất giao
dịch khoản phải trả ngoại tệ 60
3.3.5.1. Hướng dẫn sử dụng hợp đồng kỳ hạn 60
3.3.5.2. Hướng dẫn sử dụng hợp đồng hoán đổi 61
3.3.5.3. Hướng dẫn sử dụng hợp đồng giao sau 62
3.3.5.4. Hướng dẫn sử dụng hợp đồng quyền chọn 64
3.3.5.5. Hướng dẫn sử dụng thị trường tiền tệ 66




3.4. Các kiến nghị 68
3.4.1. Đối với các doanh nghiệp 68
3.4.2. Đối với Ngân hàng nhà nước 69
3.4.3. Đối với các ngân hàng thư 
KẾT LUẬN 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC





DANH MỤC CÁC BẢNG
2.1: Chức vụ của người trả lời phỏng vấn 28
Bảng 2.2: Khả năng đo lường tổn thất do biến động tỷ giá 29
Bảng 2.3: Mức độ đo lường tổn thất giao dịch 30
Bảng 2.4: Mức độ đo lường tổn thất chuyển đổi 30
Bảng 2.5: Mức độ đo lường tổn thất kinh tế 31
Bảng 2.6: Tổn thất do biến động tỷ giá so với lợi nhuận 31
Bảng 2.7: Khả năng đo lường tổn thất do biến động tỷ giá * Lợi nhuận
hàng năm Crosstabulation 32
Bảng 2.8: Kết quả kiểm định Chi-Square về mối quan hệ giữa khả năng
đo lường tổn thất do biến động tỷ giá và lợi nhuận hàng năm của doanh
nghiệp 33
Bảng 2.9: Mức độ quan tâm đến rủi ro tỷ giá 33
Bảng 2.10: Mức độ quan tâm đến rủi ro tỷ giá * Lợi nhuận hàng năm
Crosstabulation 34
Bảng 2.11: Kết quả kiểm định Chi-Square về mối quan hệ giữa mức độ
quan tâm đến rủi ro tỷ giá và lợi nhuận hàng năm của các doanh nghiệp 35
Bảng 2.12: Kết quả kiểm định Somers'd về mối quan hệ giữa mức độ quan
tâm đến rủi ro tỷ giá và lợi nhuận hàng năm của các doanh nghiệp 35
Bảng 2.13: Kết quả kiểm định Kendall's tau-b và Gamma về mối quan hệ giữa
mức độ quan tâm đến rủi ro tỷ giá và lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp 35
Bảng 2.14: Mức độ hiểu biết về công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – kỳ hạn 36
Bảng 2.15: Mức độ sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – kỳ hạn 37
Bảng 2.16: Mức độ hiểu biết về công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – hoán đổi 37
Bảng 2.17: Mức độ sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – hoán đổi 38
Bảng 2.18: Mức độ hiểu biết về công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – giao sau 39
Bảng 2.19: Mức độ sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – giao sau 39




 2.20: Mức độ hiểu biết về công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – quyền
chọn 40
Bảng 2.21: Mức độ sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – quyền chọn 40
Bảng 2.22: Mức độ hiểu biết về công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – money
market 41
Bảng 2.23: Mức độ sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – money market41
Bảng 2.24: Nhu cầu sử dụng giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá 43
Bảng 2.25: Khả năng áp dụng giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá 44
Bảng 2.26: Nhu cầu huấn luyện sử dụng giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá 47
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài :

 Trong bối cảnh hậu khủng hoảng kinh tế và tỷ giá hối đoái biến động
bất thường như hiện nay đã gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp Việt Nam, nhất là các doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu. Trước tình hình này, thay vì ngồi chờ đợi chính
phủ can thiệp hoặc tìm cách dự báo chính xác những thay đổi, thì trước hết
các doanh nghiệp cần thiết phải hướng đến một phương pháp quản lý rủi ro tỷ
giá nhằm giảm thiểu được tổn thất.
Thêm vào đó, trở thành thành viên của WTO, Việt Nam đang từng
bước thực hiện tự do hóa kinh tế bao gồm tự do hóa thương mại, tự do hóa
đầu tư và tự do hóa tài chính. Tự do hóa tài chính tất yếu sẽ dẫn đến tự do hóa
lãi suất, tự do hóa tỷ giá hối đoái, tự do hóa các dòng vốn quốc tế hay tự do
hóa tài khoản vốn. Các bước tự do hóa tài chính này vừa tạo ra thời cơ mới
đồng thời cũng tạo ra thách thức mới, trong đó có vấn đề rủi ro tỷ giá. Vì vậy
vấn đề quản trị rủi ro tỷ giá càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Tuy nhiên, do nhận thức và hiểu biết về các công cụ phòng ngừa rủi ro

tỷ giá còn nhiều hạn chế nên hiệu quả sử dụng các công cụ phòng ngừa này
chưa cao, dẫn đến việc quản trị rủi ro tỷ giá cũng kém hiệu quả. Do đó việc đi
sâu vào nghiên cứu thực trạng việc quản trị rủi ro tỷ giá để từ đó kịp thời đề ra
các chính sách, giải pháp nhằm hoàn thiện các công cụ này, giúp các doanh
nghiệp giảm thiểu rủi ro để tồn tại trong khủng hoảng, hội nhập kinh tế khu
vực và thế giới là điều rất cần thiết. Đó là lý do vì sao mà tôi quyết định chọn
“QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP”
làm đề tài nghiên cứu của mình.

2. Mục đích nghiên cứu :
n tích thực trạng quản trị rủi ro tỷ giá và tác động của rủi ro tỷ giá đến
hoạt động của doanh nghiệp trong giai đoạn khủng hoảng hiện nay cũng như
quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
- Điều tra nhận thức của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Tp.HCM về
rủi ro tỷ giá, nhu cầu và khả năng ứng dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ
giá.
- Hoàn thiện việc ứng dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá như là
những giải pháp giúp doanh nghiệp tránh thiệt hại và nâng cao năng lực cạnh
tranh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :

Do hạn chế về mặt thời gian cũng như hạn chế về các nguồn lực nên đề tài chỉ
tiến hành khảo sát nhận thức và nhu cầu sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi
ro tỷ giá của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tập trung
trên địa bàn Tp.HCM.
4. Phương pháp nghiên cứu :

- Phương pháp định tính: phương pháp định tính chủ yếu được sử dụng trong
đề tài là phương pháp khảo sát ý kiến chuyên gia thông qua phỏng vấn

chuyên sâu (indepth interview) để từ đó xây dựng nên bản phỏng vấn chính
thức.
- Phương pháp định lượng: phương pháp định lượng chủ yếu được sử dụng
trong đề tài này là phương pháp thu thập số liệu thực tế liên quan, phương
pháp điều tra chọn mẫu (survey). Phương pháp điều tra chọn mẫu được sử
dụng để điều tra nhận thức và tác động của rủi ro tỷ giá trong hoạt động của
doanh nghiệp cũng như đánh giá tình hình sử dụng các công cụ phòng ngừa
rủi ro tỷ giá tại các doanh nghiệp trên địa bàn Tp.HCM trong thời gian qua.
- Công cụ phân tích : phần mềm SPSS.

5. Những công trình nghiên cứu có liên quan:

n Khoa Cương, Lê Đào Khánh Thu, Lê Tô Minh Tân, “Phòng ngừa rủi
ro tỷ giá hối đoái tại các doanh nghiệp trên địa bàn Thừa Thiên Huế”, Tạp chí
Khoa học, Đại học Huế, số 62, 2010.
- TS. Phạm Thị Lan Anh, (2008), “Một số biện pháp hạn chế rủi ro tỷ giá hối
đoái trong cơ chế thị trường mở”, Bộ môn Kinh tế vận tải, Khoa Vận tải &
Kinh tế, Trường Đại học Giao thông Vận tải.
- TS. Nguyễn Minh Kiều (12/2006), “Hoàn thiện các giải pháp phòng ngừa
rủi ro tỷ giá nhằm chuẩn bị hội nhập kinh tế khu vực và thế giới”, Công trình
nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM.
- Viktor Popov and Yann Stutzmann (October 2003), “How is foreign
exchange risk managed? An empirical study applied to two Swiss
companies”, University of Lausanne, Switzerland.
Tuy nhiên trong những công trình nghiên cứu trên chưa có công trình
nào đi sâu vào nghiên cứu thực trạng tình hình quản trị rủi ro tỷ giá của các
doanh nghiệp trên địa bàn Tp.HCM bằng phương pháp định lượng trong bối
cảnh nền kinh tế suy thoái như hiện nay.
6. Tính mới của đề tài :


- Đề tài đã giúp phân tích, hệ thống hóa nguồn gốc phát sinh và chỉ ra tác
động của rủi ro tỷ giá đến hoạt động của doanh nghiệp bằng phương pháp
định lượng, giúp các doanh nghiệp nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của
việc quản trị rủi ro tỷ giá.
- Đề tài đã chỉ ra thực trạng công tác quản trị rủi ro tỷ giá tại các doanh
nghiệp trên địa bàn Tp.HCM trong bối cảnh suy thoái kinh tế như hiện nay, từ
đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện việc ứng dụng các công cụ phòng
ngừa rủi ro tỷ giá như là những giải pháp giúp doanh nghiệp tránh thiệt hại và
nâng cao năng lực cạnh tranh.
7. Bố cục của đề tài :

Đề tài gồm 3 chương :
Chương 1 : Cơ sở lý thuyết về thị trường ngoại hối, quản trị rủi ro tỷ giá và
các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Chương 2 : Khảo sát thực trạng sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá
trong hoạt động của các doanh nghiệp
Chương 3 : Các giải pháp – kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản
trị rủi ro tỷ giá tại các doanh nghiệp trên địa bàn Tp.HCM

1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI,
QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ VÀ CÁC CÔNG CỤ PHÒNG NGỪA RỦI
RO TỶ GIÁ
1.1. Tổng quan về thị trường ngoại hối:

1.1.1. Khái niệm thị trường ngoại hối:
Thị trường ngoại hối là thị trường thực hiện các giao dịch mua bán, trao đổi
các loại ngoại tệ và các hoạt động kinh doanh có liên quan đến ngoại tệ
(PGS.TS. Trần Hoàng Ngân – TS. Nguyễn Minh Kiều, (2007), Thanh toán
quốc tế, NXB Thống Kê). Nơi đó cung và cầu ngoại tệ gặp nhau hình thành

nên tỷ giá gọi là tỷ giá hối đoái.
1.1.2. Đối tượng tham gia thị trường ngoại hối:

- Ngân hàng thương mại: là chủ thể chính tạo lập thị trường. Các ngân hàng
thương mại tham gia thị trường với mục đích thỏa mãn nhu cầu ngoại tệ của
khách hàng, thực hiện bảo hiểm rủi ro do biến động giá của ngoại tệ và tìm
kiếm lợi nhuận.
- Các doanh nghiệp tham gia thị trường với mục đích thỏa mãn nhu cầu ngoại
tệ và bảo hiểm trạng thái ngoại tệ.
- Các cá nhân hay hộ gia đình: gồm những người có nhu cầu mua ngoại tệ khi
đi công tác hay du lịch nước ngoài; hoặc có nhu cầu bán ngoại tệ khi nhận
được các khoản ngoại tệ từ lợi tức đầu tư hay nhận chuyển tiền từ nước ngoài.
- Các nhà môi giới: bôi trơn hoạt động của thị trường, tham gia thị trường với
mục đích: hưởng hoa hồng.
- Các nhà kinh doanh: là những người tham gia mua bán thường xuyên trên
thị trường nhằm kiếm lời từ chênh lệch giữa giá bán ra và giá mua vào ngoại
tệ.
2
 Các nhà đầu cơ: là những người tham gia thị trường với hy vọng kiếm lời
nếu sự thay đổi tỷ giá theo đúng dự đoán đồng thời sẵn sàng chấp nhận rủi ro
nếu như tỷ giá biến động trái ngược với dự đoán của họ.
- Ngân hàng trung ương: là ngân hàng của các ngân hàng, là người mua bán
cuối cùng trên thị trường, tham gia thị trường với mục đích đáp ứng nhu cầu
ngoại tệ của các ngân hàng thương mại và thực hiện chính sách tiền tệ.
Về tổ chức và hoạt động của thị trường hối đoái có thể mô tả như hình vẽ
dưới đây :

1.2. Tổng quan về tỷ giá hối đoái:

1.2.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái:

Tỷ giá hối đoái là giá cả của đơn vị tiền tệ
nước này được biểu hiện bằng một số lượng đơn vị tiền tệ biến đổi của nước
khác.
1.2.2. Các kiểu niêm yết tỷ giá :

Ngân hàng trung ương
Ngân hàng thương mại
Môi giới
Ngân hàng thương mại
Chi nhánh ngân hàng
thương mại
Doanh nghiệp Doanh nghiệp
Chi nhánh ngân hàng
thương mại
3
Tổ Chức Tiêu Chuẩn Quốc Tế (International Standard Organization) gọi tắt là
ISO qui định tên đơn vị tiền tệ của một quốc gia được viết bằng ba ký tự. Hai
ký tự đầu là tên quốc gia, ký tự sau cùng là tên đồng tiền.
Yết giá trực tiếp và yết giá gián tiếp – Yết giá trực tiếp là phương pháp biểu
thị giá trị 1 đơn vị cố định ngoại tệ thông qua một số lượng nội tệ nhất định.
Yết giá gián tiếp là phương pháp biểu thị giá trị 1 đơn vị cố định nội tệ thông
qua một số lượng ngoại tệ nhất định. Theo thông lệ chỉ có bảng Anh, dollar
New Zealand và dollar Úc được yết giá theo phương pháp gián tiếp, dollar
Mỹ và EUR vừa yết giá trực tiếp vừa yết giá gián tiếp, còn các đồng tiền khác
được yết giá trực tiếp.
Đồng tiền yết giá và đồng tiền định giá – Đồng tiến yết giá là đồng tiền biểu
thị giá trị của nó qua đồng tiền khác. Đồng tiền định giá là đồng tiền dùng để
xác định giá trị đồng tiền khác (PGS.TS. Trần Hoàng Ngân – TS. Nguyễn
Minh Kiều, (2007), Thanh toán quốc tế, NXB Thống Kê).
1.2.3. Các loại tỷ giá :


Tỷ giá mua và tỷ giá bán - Tỷ giá bán là tỷ giá mà ngân hàng áp dụng khi bán
ngoại tệ cho khách hàng. Tỷ giá mua là tỷ giá mà ngân hàng áp dụng khi mua
ngoại tệ từ khách hàng. Giữa tỷ giá bán và tỷ giá mua có chênh lệch (spread)
nhằm đảm bảo cho ngân hàng có thu nhập để trang trải chí phí giao dịch và
tìm kiếm lợi nhuận thỏa đáng.
Tỷ giá chéo - Tỷ giá chéo là tỷ giá giữa hai đồng tiền được tính toán thông
qua một đồng tiền thứ ba. Đồng tiền thứ ba này thường là đồng dollar Mỹ.
Cách xác định tỷ giá chéo phụ thuộc vào cách yết giá gián tiếp hay trực tiếp.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái :

Tỷ giá thường chịu tác động của các yếu tố sau đây: Tình hình lạm phát trong
và ngoài nước, tình hình dư thừa hay thiếu hụt của cán cân thanh toán, sự điều
chỉnh các chính sách tài chính tiền tệ, tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối,
4
ác động của nhiều yếu tố khác như tình hình ổn định chính trị, kỳ vọng và sự
tấn công của nhà đầu cơ, giá vàng và giá dầu trên thị trường quốc tế, tình hình
thu hút kiều hối,…
1.3. Các loại giao dịch ngoại hối :

1.3.1. Giao dịch giao ngay :
Hối đoái giao ngay (spot transactions) là nghiệp vụ mua hoặc bán ngoại tệ
mà việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện ngay hoặc chậm nhất là trong
hai ngày làm việc kể từ khi thỏa thuận hợp đồng mua bán (PGS.TS. Trần
Hoàng Ngân – TS. Nguyễn Minh Kiều, (2007), Thanh toán quốc tế, NXB
Thống Kê). Giao dịch hối đoái giao ngay được sử dụng nhằm đáp ứng nhu
cầu mua hoặc bán ngoại tệ giao ngay phục vụ cho thanh toán của khách hàng.
Chẳng hạn, một công ty xuất khẩu vừa thu ngoại tệ từ một hợp đồng xuất
khẩu nhưng cần VND để trang trải chi phí thu mua nguyên liệu trong nước sẽ
có nhu cầu bán ngoại tệ lấy VND. Ngân hàng thương mại đứng ra mua số

ngoại tệ này của nhà xuất khẩu, sau đó bán lại cho nhà nhập khẩu là người có
nhu cầu mua ngoại tệ để thanh toán hợp đồng nhập khẩu đến hạn.
1.3.2. Giao dịch kỳ hạn :

- Giao dịch hối đoái có kỳ hạn (forward) là giao dịch trong đó hai bên cam
kết sẽ mua hoặc bán với nhau một số lượng ngoại tệ theo một mức giá xác
định và việc thanh toán sẽ được thực hiện trong tương lai (Quy chế hoạt động
giao dịch hối đoái kèm theo Quyết định số 17/1998/QĐ-NHNN7 ngày 10
tháng 01 năm 1998). Ở Việt Nam, hợp đồng kỳ hạn mặc dù đã được chính
thức đưa ra thực hiện từ năm 1998, nhưng đến nay nhu cầu giao dịch loại hợp
đồng này vẫn chưa nhiều. Lý do, một mặt, là khách hàng vẫn chưa am hiểu
lắm về loại giao dịch này. Mặt khác, do cơ chế điều hành tỷ giá của Ngân
hàng Nhà nước trong suốt thời gian qua khá ổn định theo hướng VND giảm
5
iá từ từ so với ngoại tệ để khuyến khích xuất khẩu nhưng vẫn đảm bảo ổn
định đối với hoạt động nhập khẩu.
- Tỷ giá có kỳ hạn (forward rate) là tỷ giá áp dụng trong tương lai nhưng
được xác định ở hiện tại. Gọi F là tỷ giá có kỳ hạn; S là tỷ giá giao ngay; r
d

lãi suất của đồng tiền định giá; r
y
là lãi suất của đồng tiền yết giá, ta có :
F = S*(1+ r
d
)/(1+ r
y
) (1.1) (PGS.TS. Trần Hoàng Ngân – TS. Nguyễn Minh
Kiều, (2007), Thanh toán quốc tế, NXB Thống Kê)
- Sử dụng giao dịch kỳ hạn : Hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn thường được

ngân hàng áp dụng để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ kỳ hạn của khách hàng nhằm
mục tiêu phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
- Hạn chế của giao dịch kỳ hạn : Giao dịch ngoại tệ kỳ hạn thoả mãn được
nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng mà việc chuyển giao được thực
hiện trong tương lai. Tuy nhiên, do giao dịch kỳ hạn là giao dịch bắt buộc nên
khi đến ngày đáo hạn dù bất lợi hai bên vẫn phải thực hiện hợp đồng. Một
điểm hạn chế nữa là hợp đồng kỳ hạn chỉ đáp ứng được nhu cầu khi nào
khách hàng chỉ cần mua hoặc bán ngoại tệ trong tương lai còn ở hiện tại
không có nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ.
1.3.3. Giao dịch hoán đổi (swaps) :

- Theo Quy chế hoạt động giao dịch hối đoái kèm theo Quyết định số
17/1998/QĐ-NHNN7 ngày 10 tháng 01 năm 1998, giao dịch hoán đổi là giao
dịch hối đoái bao gồm đồng thời cả hai giao dịch: giao dịch mua và giao dịch
bán cùng một số lượng đồng tiền này với đồng tiền khác, trong đó kỳ hạn
thanh toán của hai giao dịch khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác
định tại thời điểm ký hợp đồng. Trong hợp đồng giao dịch hoán đổi, hai bên
ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với nhau một số nội dung chính như sau:
Thời hạn giao dịch – Thời hạn giao dịch hoán đổi có thể từ 3 ngày đến 6
tháng. Nếu ngày đáo hạn rơi vào ngày Chủ nhật hoặc ngày lễ thì hai bên sẽ
6
hoả thuận chọn một ngày đáo hạn thích hợp và thời hạn hợp đồng sẽ tính trên
số ngày thực tế.
Ngày thanh toán – Trong giao dịch hoán đổi, ngày thanh toán bao gồm hai
loại ngày khác nhau: ngày hiệu lực và ngày đáo hạn. Ngày hiệu lực là ngày
thực hiện thanh toán giao dịch giao ngay trong khi ngày đáo hạn là ngày thực
hiện thanh toán giao dịch có kỳ hạn.
Xách định tỷ giá hoán đổi – Một hợp đồng hoán đổi liên quan đến hai loại tỷ
giá: tỷ giá giao ngay và tỷ giá có kỳ hạn. Tỷ giá giao ngay là tỷ giá do ngân
hàng niêm yết tại thời điểm giao dịch do hai bên thoả thuận. Tỷ giá có kỳ hạn

được tính trên cơ sở tỷ giá giao ngay, chênh lệch lãi suất giữa VND và ngoại
tệ, và số ngày thực tế của hợp đồng.
- Lợi ích và hạn chế của giao dịch hoán đổi :
Với khách hàng lợi ích thể hiện ở chỗ khách hàng thỏa mãn được nhu cầu
ngoại tệ hoặc nội tệ của mình ở thời điểm hiện tại, đồng thời cũng thỏa mãn
nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ vào này đáo hạn. Tuy nhiên, cũng như giao
dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi vẫn còn hạn chế ở hai điểm :
• Nó là hợp đồng bắt buộc yêu cầu các bên phải thực hiện khi đáo hạn bất
chấp tỷ giá trên thị trường giao ngay lúc đó như thế nào.
• Nó chỉ quan tâm đến tỷ giá ở hai thời điểm: thời điểm hiệu lực và thời
điểm đáo hạn, mà không quan tâm đến sự biến động tỷ giá trong suốt
quảng thời gian giữa hai thời điểm đó.
1.3.4. Giao dịch giao sau (Future) :

- Hợp đồng giao sau (Future contract) là một thỏa thuận mua bán một số
lượng ngoại tệ đã biết theo tỷ giá cố định tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực
và việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện vào một ngày trong tương lai
được xác định bởi Sở giao dịch (IMM) (PGS.TS. Trần Hoàng Ngân – TS.
Nguyễn Minh Kiều, (2007), Thanh toán quốc tế, NXB Thống Kê).
7
- So sánh hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau :

Điểm khác biệt

Hợp đồng kỳ hạn Hợp đồng giao sau
Giao dịch mua
bán (trading)
Thực hiện qua điện thoạ
i,
telex

Thực hiện ở sàn giao dịch
Qui định
(regulation)
Thị trường forward tự
quy
định (kiểm soát)
Thị trường tiền tệ future quố
c
tế ở Chicago IMM được điề
u
tiết – kiểm soát bởi Ủ
y ban
đặc trách giao dị
ch mua bán
hàng hóa tương lai
Loại hợp đồng Một thỏa thuận giữa NH v
à
khách hàng. Điều kho
ản
của HĐ rất linh động
Được tiêu chu
ẩn hóa theo
nh
ững chi tiết của Sở giao
dịch
Giao nhận
(frequency of
delivery)
Hơn 90% tất cả hợp đồ
ng

forward được thực hiệ
n
bằng giao nhận thực tế
Ngược lại, dưới 1% hợp đồ
ng
future tại IMM đượ
c giao
nhận thực tế
Qui mô hợp
đồng (size of
contracts)
Khác nhau cho từng hợ
p
đồng và có xu hướng lớ
n
hơn nhiều so với hợp đồ
ng
chuẩn hóa trên thị trườ
ng
future
Được chuẩn hóa theo từ
ng
đơn vị tiền tệ
Ngày giao nhận
(delivery date)
Ngân hàng cung cấ
p các
hợp đồng forward vớ
i ngày
giao nhận bất kỳ

Hợp đồ
ng future IMM có
ngày giao nhận với một số
ít
ngày cụ thể trong một năm
Thanh toán
(settlement)
Thanh toán vào ngày thỏ
a
thuận giữ
a ngân hàng và
khách hàng của họ
Thanh toán hàng ngày qua
Phòng thanh toán bù trừ, tiề
n
lời có thể được rút ra và tiề
n
lỗ có thể được nộ
p vào hàng
ngày
Niêm yết giá
(quotes)
Giá forward nói chung
được chào theo điều kiệ
n
châu Âu (European term)-
(số đơn vị nội tệ trên mộ
t
đôla Mỹ)
Hợp đồng future đượ

c chào
giá theo cơ sở qui ra số
đôla
Mỹ trên một đồng ngoại tệ
Chi phí giao
dịch (transaction
Căn cứ trên khoảng phầ
n
trăm chênh lệch giá chào –

Chỉ thu phí môi giớ
i cho các
đơn đặt hàng mua và bán
8
Điểm khác biệt

Hợp đồng kỳ hạn Hợp đồng giao sau
  giá hỏi
Ký quỹ (margin)

Không yêu cầu ký quỹ Yêu cầu ký quỹ từ mọ
i bên
tham gia thị trường future
Rủi ro về tín
dụng (credit
risk)
Rủi ro về tín dụng do mộ
t
bên chịu đối với một hợ
p

đồ
ng forward, do đó các
hạn mức tín dụng phả
i
được quy định cho mộ
t
khách hàng
Phòng thanh toán bù trừ củ
a
Sở giao dịch đảm nhậ
n vai trò
bên đối tác đối với hợp đồ
ng
future, nhờ đó giảm đượ
c
đáng kể rủi ro về tín dụng

- Thành phần tham gia giao dịch :
+ Nhà kinh doanh ở sàn giao dịch (floor traders): thường là các nhà đầu cơ
(speculators) hoặc đại diện cho các ngân hàng, công ty mà sử dụng thị trường
giao sau để bổ sung cho các giao dịch có kỳ hạn.
+ Nhà môi giới ở sàn giao dịch (floor brokers): nói chung là đại diện của các
công ty đầu tư, những công ty chuyên môi giới đầu tư ăn hoa hồng.
- Cơ chế giao dịch :
Tất cả các hợp đồng giao sau đều thực hiện giao dịch ở Sở giao dịch có tổ
chức. Sở giao dịch là người đề ra qui chế và kiểm soát hoạt động của các hội
viên. Hội viên của Sở giao dịch là các cá nhân, có thể là đại diện của các công
ty, ngân hàng thương mại hay cá nhân có tài khoản riêng.
- Đặc điểm của giao dịch giao sau :
Các hợp đồng có kỳ hạn thường rất linh hoạt về phương diện thời hạn và số

tiền giao dịch nhưng hạn chế về mặt thanh khoản (liquidity) bởi vì các bên
tham gia hợp đồng không thể bán hợp đồng khi thấy có lời cũng không thể
xóa bỏ hợp đồng khi thấy bất lợi. Trong khi đó, hợp đồng giao sau có tính
thanh khoản cao hơn bởi vì phòng giao hoán sẵn sàng đứng ra “đảo hợp
đồng” bất cứ khi nào có một bên yêu cầu. Khi đảo hợp đồng thì hợp đồng cũ
9
bị xóa bỏ và hai bên thanh toán cho nhau phần chênh lệch giá trị tại thời điểm
đảo hợp đồng.
- Khả năng phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng giao dịch giao sau : Hợp đồng giao
sau có thể sử dụng như là một công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Nguyên lý
chung là khi có một khoản phải trả bằng ngoại tệ và lo sợ rằng ngoại tệ đó sẽ
lên giá khi khoản phải trả đến hạn thì nên mua một hợp đồng giao sau ngoại
tệ đó. Bằng cách này có thể tạo ra hai trạng thái ngoại tệ trái ngược nhau:
trạng thái âm khi nợ một khoản phải trả và trạng thái dương khi mua hợp
đồng giao sau với cùng loại ngoại tệ đó. Hai trạng thái ngoại tệ trái chiều
nhau ấy sẽ tự hóa giải rủi ro. Trường hợp có một khoản phải thu, thay vì
khoản phải trả, thì làm ngược lại.
- Ưu nhược điểm của giao dịch giao sau :
Ưu điểm của hợp đồng giao sau trước tiên là sẵn sàng cung cấp những hợp
đồng có trị giá nhỏ. Kế đến, nó cho phép các bên tham gia có thể thanh lý,
sang nhượng lại hợp đồng ở bất kỳ thời điểm nào trước khi hợp đồng hết hạn
nên thu hút được nhiều người sử dụng nó. Ngược lại, hợp đồng giao sau có
nhược điểm là hạn chế các đồng tiền giao dịch, hạn chế số ngày giao nhận, số
tiền qui định khắt khe nên gây nhiều bất lợi cho các khách hàng kinh doanh.
Hợp đồng future có giá trị chủ yếu đối với một số khách hàng thương mại có
dòng tiền chi cũng như thu tương đối khá ổn định và liên tục trong các đồng
tiền ngoại tệ được giao dịch.
1.3.5. Giao dịch quyền chọn :

- Quyền chọn (options) là một công cụ tài chính mà cho phép người mua nó

có quyền, nhưng không bắt buộc, được mua (call) hay bán (put) một công cụ
tài chính khác ở một mức giá và thời hạn được xác định trước (PGS.TS. Trần
Hoàng Ngân – TS. Nguyễn Minh Kiều, (2007), Thanh toán quốc tế, NXB
10
Thống Kê). Để có thể hiểu rõ thêm khái niệm quyền chọn, một số thuật ngữ
liên quan cần được giải thích chi tiết hơn như sau:
• Người mua quyền (holder) – Người bỏ ra chi phí để được nắm giữ quyền
chọn và có quyền yêu cầu người bán có nghĩa vụ thực hiện quyền chọn theo ý
mình.
• Người bán quyền (writer) – Người nhận chi phí mua quyền của người mua
quyền, do đó, có nghĩa vụ phải thực hiện quyền chọn theo yêu cầu của người
mua quyền.
• Tài sản cơ sở (underlying assets) – Tài sản mà dựa vào đó quyền chọn được
giao dịch. Giá cả trên thị trường của tài sản cơ sở là căn cứ để xác định giá trị
của quyền chọn. Tài sản cơ sở có thể là hàng hoá như cà phê, dầu hỏa, vàng,
hay chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu hoặc ngoại tệ như EUR, CHF,
CAD,
• Tỷ giá thực hiện (exercise or strike rate) – Tỷ giá sẽ được áp dụng nếu người
mua quyền yêu cầu thực hiện quyền chọn.
• Trị giá hợp đồng quyền chọn (volume) – Trị giá được chuẩn hóa theo từng
loại ngoại tệ và thị trường giao dịch.
• Thời hạn của quyền chọn (maturity) – Thời hạn hiệu lực của quyền chọn.
Quá thời hạn này quyền không còn giá trị.
• Phí mua quyền (premium) – Chi phí mà người mua quyền phải trả cho
người bán quyền để được nắm giữ hay sở hữu quyền chọn. Chi phí này
thường được tính bằng một số nội tệ trên mỗi ngoại tệ giao dịch.
• Loại quyền chọn – Loại quyền mà người mua nắm giữ. Loại quyền chọn nào
cho phép người mua có quyền được mua một loại tài sản cơ sở ở mức giá xác
định trước trong thời hạn nhất định gọi là quyền chọn mua (call). Ngược lại,
loại quyền chọn nào cho phép người mua có quyền được bán gọi là quyền

chọn bán (put).
11
 Kiểu quyền chọn – Kiểu giao dịch do hai bên thỏa thuận cho phép người
mua quyền được lựa chọn thời điểm thực hiện quyền. Kiểu quyền chọn cho
phép người mua quyền được thực hiện bất cứ thời điểm nào trong thời hạn
hiệu lực của quyền chọn gọi là quyền chọn kiểu Mỹ. Kiểu quyền chọn chỉ cho
phép người mua thực hiện khi quyền chọn đến hạn gọi là quyền chọn kiểu
châu Âu.
Giao dịch quyền chọn có thể sử dụng cho cả hai mục tiêu : đầu cơ và
phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Ở Việt Nam giao dịch quyền chọn được Eximbank
đưa ra giao dịch thí điểm năm 2002. Với sự thành công của Eximbank, các
ngân hàng khác như Citi Bank, ACB, Techombank, HSBC … cũng đã triển
khai thực hiện giao dịch quyền chọn.
Các loại giao dịch ngoại hối vừa trình bày ở trên cũng chính là các
công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
1.4. Nhận dạng rủi ro tỷ giá :

1.4.1. Các quan điểm về rủi ro tỷ giá :

Trong phạm vi nghiên cứu này, xét về định tính, rủi ro nói chung là sự không
chắc chắn hay sự bất ổn, một biến cố có thể xảy ra cũng có thể không xảy ra.
Xét về định lượng, rủi ro là sự sai biệt giữa giá trị quan sát và giá trị kỳ vọng
của một biến cơ sở nào đó (Moosa, A. I., (1998), International Finance,
McGraw-Hill). Vận dụng vào trường hợp ngoại hối, về định tính, rủi ro tỷ giá
là rủi ro phát sinh do sự biến động của tỷ giá gây ra. Về định lượng, rủi ro tỷ
giá là sự sai biệt giữa tỷ giá quan sát trên thực tế với tỷ giá kỳ vọng.
1.4.2. Đo lường rủi ro tỷ giá :

Rủi ro tỷ giá có thể đo lường bằng phân phối xác suất với hai tham số
đo lường phổ biến là kỳ vọng và phương sai hoặc độ lệch chuẩn (Moosa, A.

I., (2004), International Finance, 2
nd
Edition, McGraw-Hill). Tỷ giá kỳ vọng,
ký hiệu là E(s) được định nghĩa như sau:
12



n
i
ii
PSsE
1
))(()(
(1.2)
trong đó S
i
(spot rate) là tỷ giá ứng với biến cố i, P
i
là xác suất xảy ra biến cố i
và n là số biến cố có thể xảy ra. Để đo lường độ phân tán hay sai biệt giữa tỷ
giá thực tế so với tỷ giá kỳ vọng, người ta dùng chỉ tiêu phương sai (σ
2
) hoặc
độ lệch chuẩn (σ). Phương sai và độ lệch chuẩn đo lường tốc độ biến động
của tỷ giá (volatility). Phương sai có công thức tính như sau :
 




n
i
ii
PsES
1
2
2
)()(

(1.3)
Độ lệch chuẩn chính là căn bậc 2 của phương sai, do đó, có công thức tính
như sau :
 



n
i
ii
PsES
1
2
)()(

(1.4)
Tổn thất ngoại hối (foreign exchange exposure) là sự thiệt hại tiềm năng có
thể xảy ra do rủi ro tỷ giá. Tổn thất ngoại hối là chỉ tiêu đo lường mức độ thay
đổi (tăng hay giảm) giá trị qui ra nội tệ khi tỷ giá thay đổi. Tổn thất ngoại hối
lớn hay nhỏ tùy thuộc vào hai biến: (1) Giá trị tài sản tính bằng ngoại tệ, và
(2) mức độ thay đổi tỷ giá. Do đó, nếu gọi: ΔV là tổn thất ngoại hối, ΔS là

mức độ thay đổi tỷ giá, ΔS = S
t
– S
0
(1.5), trong đó S
t
, S
0
lần lượt là tỷ giá ở
thời điểm t và thời điểm gốc, và V là giá trị tài sản tính bằng ngoại tệ, thì
chúng ta có hàm tổn thất ngoại hối như sau: ΔV = V.ΔS (1.6).
1.5. Quản trị rủi ro :

1.5.1. Khái niệm về quản trị rủi ro.

Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học và có hệ
thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất,
mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.
1.5.2. Quan điểm về quản trị rủi ro.

×