Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý dạy học môn Toán theo định hướng phát triển năng lực của học sinh ở trường THPT chuyên Hưng Yên (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 26 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGUYỄN THANH GIANG

QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TOÁN
THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
CỦA HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
CHUYÊN HƢNG YÊN

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã ngành: 60 14 01 01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Hà Nội – 2017


2

CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Tuyết Hạnh

Phản biện 1: ……………………………………………………

Phản biện 2:……………………………………………………..



Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại:
Học viện Quản lý giáo dục
Vào hồi………. giờ ngày……tháng……năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Thông tin –Thư viện, Học viện Quản lý giáo dục
Phòng Đào tạo Sau đại học, Học viện Quản lý giáo dục


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại bước sang thế kỷ XXI, thế kỷ của công nghệ thông tin và kinh
tế tri thức, thời kỳ công nghiệp 4.0. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
là một xu hướng tất yếu của mỗi quốc gia. Hầu hết các quốc gia đều khẳng
định nguồn lực con người là quan trọng nhất và giáo dục là con đường cơ
bản để phát huy nguồn lực con người, phục vụ cho sự phát triển nhanh và
bền vững.
GD&ĐT nước ta những năm qua đã có những đóng góp to lớn vào sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Song với
cái nhìn thẳng thắn và khách quan chúng ta phải thừa nhận rằng: Giáo dục
phát triển chưa đồng bộ, còn chậm đổi mới, chưa thực sự thích ứng với sự
tiến bộ nhanh của khoa học công nghệ. Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành
Trung ương khóa XI đã thông qua Nghị quyết số 29 về đổi mới căn bản, toàn
diện GD&ĐT. GD&ĐT phải được đổi mới trên tất cả các mặt, trong đó đổi
mới công tác QLGD có ý nghĩa quan trọng.
Mục tiêu cụ thể với cấp THPT là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình
thành phẩm chất và năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu,

định hướng nghề nghiệp cho HS. Trong chương trình giáo dục môn Toán là
một môn học chiếm vị trí đặc biệt quan trọng. Giáo dục Toán học có ưu thế
hình thành và phát triển năng lực cho học sinh.
Ở trường THPT chuyên Hưng Yên dạy học môn Toán theo định hướng phát
triển năng lực góp phần phát hiện, bồi dưỡng tài năng cho HS; giúp cho HS
bước đầu nghiên cứu khoa học; HS tiếp cận các môn học khác tốt hơn…. Khi
chuyển từ QLDH môn Toán theo tiếp cận nội dung sang QLDH môn Toán
theo tiếp cận năng lực thì công tác quản lý bộc lộ những hạn chế đòi hỏi
CBQL cần tìm ra những biện pháp QL phù hợp với yêu cầu đổi mới.
Với những lý do trên tác giả chọn đề tài “Quản lý dạy học môn Toán theo
định hướng phát triển năng lực của học sinh ở trường THPT chuyên Hưng
Yên” làm luận văn tốt nghiệp khóa đào tạo.


2
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng dạy học, QLDH môn Toán,
đề xuất một số biện pháp QLDH môn Toán theo định hướng phát triển
năng lực học sinh ở trường THPT chuyên Hưng Yên nhằm nâng cao chất
lượng dạy học môn Toán, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng
yêu cầu đổi mới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận của QLDH môn toán theo định hướng phát
triển NLHS ở trường THPT chuyên.
3.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng dạy học và QLDH môn Toán
theo định hướng phát triển NLHS ở THPT chuyên Hưng Yên.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học
môn Toán theo định hướng phát triển NLHS ở trường THPT chuyên Hưng
Yên.
4. Giả thuyết khoa học

Dạy học và QLDH môn Toán ở trường THPT chuyên Hưng Yên trong giai
đoạn vừa qua đã đạt được một số kết quả nhất định, nhưng so với yêu cầu của
đổi mới giáo dục hiện nay còn có những vấn đề đặt ra cần phải nghiên cứu và
giải quyết. Nếu đề xuất được một số biện pháp QLDH môn Toán theo định
hướng phát triển NLHS trên cơ sở lý luận và thực trạng QLDH môn toán ở
trường THPT chuyên Hưng Yên được phân tích đánh giá khách quan, tập
trung khắc phục những khâu yếu thì các biện pháp sẽ có tính khả thi, góp
phần nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục của nhà trường.
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu: Dạy học và QLDH môn Toán theo định hướng
phát triển NLHS ở trường THPT chuyên.
5.2. Đối tượng nghiên cứu: QLDH môn Toán theo định hướng phát triển
NLHS ở trường THPT chuyên Hưng Yên.
6. Phạm vi nghiên cứu: Để đảm bảo tính phù hợp và khả thi trong khuôn
khổ luận văn và thời gian nghiên cứu, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu biện
pháp QLDH môn Toán theo định hướng phát triển năng lực ở trường THPT


3
chuyên Hưng Yên của HT (trong sự phối hợp với các phó HT để chỉ đạo
TTCM và GV). Dữ liệu khảo sát thực trạng các năm học: 2013-2014; 20142015; 2015- 2016; khảo sát 17 CB, GV và 360 HS của trường THPT chuyên
Hưng Yên.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập, đọc, tra cứu, tổng
hợp, phân tích, hệ thống hóa các tài liệu khoa học về dạy học, QLDH môn
Toán ở trường phổ thông, các qui định của ngành về dạy học và QLDH môn
Toán theo định hướng phát triển năng lực người học để xác lập cơ sở lý luận
của đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát;
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp

chuyên gia; Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
7.3. Phƣơng pháp hỗ trợ khác: Phương pháp thống kê toán học để phân
tích, xử lý các số liệu thu được từ khảo sát thực tế để rút ra kết luận khoa học.
8. Cấu trúc luận văn: Gồm phần mở đầu, 3 chương, kết luận và khuyến nghị,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ DẠY HỌC
MÔN TOÁN THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN
Chương này được trình bày trong 33 trang, từ trang 5 đến trang 38, đề
cập đến những nội dung sau:
1.1. Tổng quan nghiên cứu về dạy học và quản lý dạy học phát triển
năng lực
1.1.1. Những nghiên cứu về dạy học và dạy học phát triển năng lực
Luận văn đã khái quát những nghiên cứu về dạy học và dạy học phát triển
năng lực như: Nghiên cứu của nhà tư tưởng và giáo dục vĩ đại người Tiệp
Khắc, Jan Amos Komensky (1592-1670); nghiên cứu của tác giả
M.I.Macmutov, M.N.X.katkin, V.Okon trong tác phẩm “Lý luận dạy học của


4
nhà trường phổ thông trung học” năm 1982; nghiên cứu của Xavier Roegiers
trong “Khoa học sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát triển các năng lực ở
nhà trường” cho rằng nhà trường cần phát triển những năng lực cho học sinh.
Luận văn cũng đề cập đến những nghiên cứu về dạy học và dạy học phát
triển năng lực ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương, vấn đề phát triển năng
lực người học gắn với các hoạt động trải nghiệm thực tiễn được nhiều quốc
gia quan tâm và đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu chuyên sâu. Có
thể kể đến các tác giả Eisuke Saito, Masatsugu Murase, Atsushi Tsukui là
những người nghiên cứu dạy học phát triển năng lực ở Nhật Bản. Raija

(người Ấn Độ) với công trình: “Nền giáo dục cho thế kỷ XXI, những triển
vọng của Châu Á Thái Bình Dương”.
Ở Việt Nam, có rất nhiều nhà sư phạm tiến hành nghiên cứu về dạy học và
đổi mới PPDH như: Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Bảo, Nguyễn
Ngọc Quang, Hoàng Đức Nhuận, Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Thái Duy
Tuyên, Trần Kiều, Hồ Ngọc Đại v.v… Về dạy học phát triển năng lực đã có
nhiều Hội thảo được tiến hành, thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu
và các nhà QLGD. Các nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới hoạt
động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực, như: “Dạy học theo xu hướng
tiếp cận năng lực: Thực trạng và giải pháp” của tác giả Lương Ngọc Bình,
“Tổ chức đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực
học sinh phổ thông” của tác giả Hà Thế Truyền. Tác giả Nguyễn Thị Minh
Phương “Tổng quan về các khung năng lực ở HS trong mục tiêu giáo dục phổ
thông”. Tác giả Nguyễn Hữu Chí trong bài viết “Những đặc trưng cơ bản của
chương trình hiện đại” cũng lưu ý việc quan tâm phát triển NLHS thông qua
việc giảm thời lượng truyền thụ kiến thức ở trường và tăng thời gian để HS
hoạt động trải nghiệm, sáng tạo…
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý dạy học phát triển năng lực
Các nhà giáo dục Xô Viết như V.A Xu khomlinxki; V.Pxtrezicondin;
Zakharôp… đã công bố nhiều tác phẩm nổi tiếng về công tác quản lý trường
học. Đặc biệt là công trình nghiên cứu về “ Những vấn đề quản lý trường
học” của tập thể các tác giả dưới sự chủ biên của P.V. Zimi, M.I.Konadop,


5
N.I.Xaxerdotop, đã đề cập những nguyên tắc quản lý của Lênin về sự lãnh
đạo nền giáo dục nhân dân để xây dựng cơ sở lí luận khoa học QLGD.
Trong các công trình nghiên cứu, các tác giả đã khẳng định HT nhà trường là
người lãnh đạo toàn diện và chịu trách nhiệm trong công tác quản lý nhà
trường.

Ở Việt Nam vấn đề đổi mới QLDH trong nhà trường đã được nhiều tác giả
nghiên cứu. Tác giả Trần Kiểm trong cuốn “Khoa học QLGD, một số vấn đề
lý luận và thực tiễn” đã đưa ra những nguyên tắc cơ bản, cần thiết cho chủ
thể quản lý vận dụng trong quá trình quản lý nhà trường. Các tác giả Đặng
Quốc Bảo, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quang Kính,
Phạm Đỗ Nhật Tiến trong công trình “ Cẩm nang nâng cao năng lực quản lý
nhà trường” thì tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng công tác quản lý
nhà trường, chỉ ra các biện pháp để nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà
trường cho chủ thể quản lý.
Việc QLDH là một vấn đề rất quan trọng, được coi là tiêu điểm của nhà
trường và được đề cập trong các tài liệu bồi dưỡng cho CBQL giáo dục các
cấp. Một số giáo trình của Học viện Quản lý giáo dục, Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam đã trình bày những vấn đề
cơ bản của QLDH. Những năm gần đây có nhiều học viên thạc sỹ, nghiên cứu
sinh chuyên ngành QLGD ở Học viện Quản lý giáo dục, Trường Đại học
Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Sư Phạm Hà Nội, Đại học Thái
Nguyên đã lựa chọn vấn đề quản lý dạy học làm đề tài luận văn, luận án. Các
đề tài đã nghiên cứu để đề xuất các biện pháp QLDH ở cấp học THPT của
một địa phương hoặc QLDH một môn học cụ thể ở một trường học, một cấp
học .
1.2.Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
Một số khái niệm cơ bản được trình bày từ trang 10 đến trang 17. Phần này
làm rõ các khái niệm cơ bản như: Năng lực, dạy học, hoạt động dạy học, dạy
học theo định hướng phát triển năng lực, quản lý, quản lý nhà trường, quản lý
dạy học, quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Dạy
học theo định hướng phát triển năng lực có thể hiểu là một chiến lược


6
giảng dạy, trong đó quá trình học tập dựa trên năng lực thực hiện, quá trình

giảng dạy dẫn người học đến chỗ làm chủ những kĩ năng cơ bản và những kĩ
năng sống cần thiết của cá nhân để hòa nhập tốt vào hoạt động lao động
ngoài xã hội. Quản lý dạy học theo định hướng phát triển năng lực là một
quá trình nhà quản lý thực hiện các chức năng quản lý, tác động đến GV, HS
và các lực lượng giáo dục khác để triển khai thực hiện hoạt động dạy học
theo chương trình giáo dục, sử dụng các PPDH theo quan điểm phát triển
năng lực, chú ý tích cực hóa hoạt động trí tuệ của HS và rèn luyện năng lực
giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống; thực hiện kiểm
tra đánh giá kết quả học tập của HS chú trọng vào khả năng vận dụng sáng
tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau.
1.3.Dạy học môn Toán theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh ở
trƣờng trung học phổ thông chuyên
1.3.1. Vị trí, vai trò của môn Toán trong trường THPT chuyên
Bộ GD&ĐT đang xây dựng và triển khai chương trình, sách giáo khoa
phổ thông cho giai đoạn sau năm 2018. Định hướng “phát triển năng lực
người học” có thể được xem là một điểm mới trong việc xây dựng chương
trình, sách giáo khoa THPT. Khi đó môn Toán càng có vai trò quan trọng
trong chương trình giáo dục phổ thông mới, trong việc phát triển năng lực
chung cho HS.
1.3.2. Mục tiêu của dạy học môn Toán trong trường THPT chuyên
Luận văn đã trình bày về mục tiêu dạy học môn Toán ở lớp 10, lớp 11, lớp
12 trong trường THPT nói chung. Nhấn mạnh mục tiêu dạy học môn Toán ở
lớp chuyên toán trong trường THPT chuyên đó là tạo điều kiện cho các em
HS đạt kết quả xuất sắc trong học tập được phát triển năng khiếu về môn học
trên cơ sở đảm bảo nội dung giáo dục phổ thông toàn diện; Phát hiện và bồi
dưỡng học sinh giỏi để tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước.
1.3.3. Yêu cầu dạy học môn Toán ở trường chuyên theo định hướng phát
triển năng lực
Ở đây, tác giả phân tích làm rõ các nội dung: Năng lực toán học của học
sinh trung học phổ thông; Năng lực dạy của giáo viên môn Toán, theo đó xác



7
định yêu cầu dạy học toán ở trường chuyên theo định hướng phát triển năng
lực, bao gồm:
a)Yêu cầu về xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung dạy học môn Toán
b)Yêu cầu đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn Toán
c) Yêu cầu đối với giáo viên trong dạy học môn Toán phát triển năng lực học
sinh ở trường chuyên
d) Yêu cầu đối với học sinh trong dạy học môn Toán phát triển năng lực
e) Yêu cầu đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh
Bên cạnh các yêu cầu với GV trong dạy học môn Toán phát triển năng lực
nói chung, còn có các yêu cầu của dạy học toán ở trường chuyên như: Đối
với HS lớp chuyên toán GV phải yêu cầu HS tự nghiên cứu nội dung các bài
học, tìm hiểu các khái niệm cơ bản của môn Toán; hướng dẫn HS phương
pháp tự học, đọc sách tham khảo, khai thác kiến thức trên mạng; hướng dẫn
HS tự tổng kết các chuyên đề, tích cực tham gia hoạt động nghiên cứu khoa
học. Đối với HS các lớp chuyên KHTN bên cạnh việc học tập những tri thức
và kỹ năng riêng lẻ của môn Toán, GV cần bổ sung các chủ đề học tập phức
hợp giữa môn Toán và các môn học khác nhằm phát triển NL giải quyết các
vấn đề phức hợp như toán và vật lý, toán và tin học, …Đối với HS các lớp
chuyên KHXH giáo viên cần tạo cho HS hứng thú khi học toán, tăng cường
các nội dung toán ứng dụng trong thực tế, tổ chức các hoạt động ngoại khóa
toán học, rèn luyện kỹ năng tính toán nhiều hơn.
1.4. Quản lý dạy học môn Toán theo định hƣớng phát triển năng lực học
sinh ở trƣờng THPT chuyên.
1.4.1. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên Toán
Để quản lý hoạt động dạy của GV, HT cần tiến hành những công việc sau:
Phân công giáo viên giảng dạy các lớp; Xây dựng thời khóa biểu và chỉ đạo
việc lập kế hoạch dạy học của giáo viên; quản lý dạy học trên lớp của giáo

viên; Quản lý giáo viên đánh giá kết quả học tập của học sinh; Quản lý việc
xây dựng hồ sơ chuyên môn của giáo viên; Quản lý hoạt động tự học, bồi
dưỡng nâng cao năng lực của giáo viên toán.


8
1.4.2. Quản lý hoạt động học tập môn Toán của học sinh
Quản lý hoạt động học tập môn Toán của HS cần phải có sự phối hợp giữa
nhà quản lý với GV bộ môn ; GV chủ nhiệm; gia đình và xã hội để làm tốt
các nội dung sau: Quản lý hoạt động học trên lớp của học sinh; quản lý hoạt
động học tập ngoài giờ lên lớp và học tập ở nhà của học sinh.
1.5. Những thách thức và các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý dạy học
môn Toán theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh trƣờng trung
học phổ thông chuyên
Luận văn phân tích các thách thức từ yêu cầu đổi mới chương trình, sách
giáo khoa môn Toán và những thách thức về đội ngũ giáo viên toán; Làm rõ
các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học môn toán theo định hướng phát
triển năng lực học sinh: Phẩm chất, năng lực lãnh đạo của Hiệu trưởng;
Những ảnh hưởng từ cơ sở vật chất, thiết bị dạy học môn toán; Chất lượng
tuyển sinh và đặc điểm học sinh THPT chuyên; Yếu tố môi trường: Gia đình
- Nhà trường - Xã hội
.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TOÁN
THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN HƢNG YÊN
Chương 2 (32 trang) từ trang 39 đến trang 70 với những nội dung chính
sau:
2.1.Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục tỉnh Hƣng Yên

2.2. Tổ chức hoạt động khảo sát
2.2.1. Mục đích khảo sát
Thu thập, xử lý số liệu, phân tích và đánh giá được thực trạng QLDH môn
Toán theo định hướng phát triển năng lực ở trường THPT chuyên Hưng Yên
2.1.2. Đối tượng khảo sát: 04 CBQL, 13 GV Toán và 360 HS (120 HS
chuyên toán; 120 HS chuyên KHTN và 120 HS chuyên KHXH) của trường.


9
2.1.3. Nội dung khảo sát
Đối với CBQL, GV: Khảo sát thực trạng nhận thức về mục đích yêu cầu
HĐDH theo định hướng phát triển năng lực người học của GV, tầm quan
trọng của QLDH môn Toán; thực trạng QLDH môn Toán; đề xuất về đổi mới
QLDH môn Toán.
Đối với HS: Khảo sát thực trạng việc học môn Toán của HS, DH môn
Toán của GV các lớp chuyên Toán, lớp chuyên KHTN, lớp chuyên KHXH;
thực trạng QLDH môn Toán ...
2.1.4. Công cụ và phương pháp khảo sát
Tác giả xây dựng 01 phiếu khảo sát dành cho CBQL và GV (mẫu phiếu
01- phụ lục 1), gồm 18 câu hỏi (có 7 câu hỏi mở). Với các nội dung hỏi về
thực trạng dạy học và QLDH. 01 phiếu khảo sát dành cho đối tượng là HS
gồm 4 câu hỏi, trong đó 3 câu hỏi mở (mẫu phiếu 02- phụ lục 1).
Phương pháp khảo sát: Nghiên cứu hồ sơ chuyên môn; điều tra viết; Quan
sát thực tế; Phương pháp phỏng vấn.
2.1.5. Tiến hành khảo sát và xử lý dữ liệu
Tổ chức nghiên cứu kế hoạch hoạt động của trường, hồ sơ tổ chuyên
môn, GV; Quan sát thực tế hoạt động dạy học của GV, QLDH của HT, các
Phó HT và TTCM nhà trường; Điều tra bằng phiếu hỏi, tổng hợp trong bảng
sau:
Bảng 2.1. Tổng hợp tình hình tham gia khảo sát

Đối tƣợng
khảo sát

Tỷ lệ phản hồi
Số phiếu phát ra

Số phiếu trả lời đầy
đủ số lƣợng câu hỏi

Tỷ lệ
(%)

CBQL

4

4

100%

GV

13

13

100%

HS


360

360

100%

2.3. Khái quát về trƣờng THPT chuyên Hƣng Yên
Phần khái quát đưa ra những số liệu về trường trong 3 năm học gần đây


10

2.3.1. Qui mô học sinh
Bảng 2.2. Qui mô khối lớp và HS trong 3 năm học gần đây
Năm học 2013-2014
Khối lớp

Năm học 2014-2015

Tỉ lệ
Số lớp
HS/lớp

Năm học 2015-2016

Tỉ lệ
Số lớp
HS/lớp

HS


Tỉ lệ
HS/lớp

10

309

30,9

31,9

10

295

29,5

295

29,5

10

315

31,5

911


30,3

30

919

30,6

Số lớp

HS

K10

10

323

32,3

10

297

29,7

K11

10


299

29,9

10

319

K12

10

323

32,3

10

Tổng

30

945

31,5

30

HS


(Nguồn: Văn thư-Lưu trữ trường THPT chuyên Hưng Yên)
2.3.2. Chất lượng giáo dục của trường THPT chuyên Hưng Yên
Bảng 2.3. Kết quả học tập của HS trường THPT chuyên Hưng Yên
Các nội dung
1. Tổng số HS

Năm học

Năm học

Năm học

2013-2014

2014-2015

2015-2016

945

911

919

2.Xếp loại văn hóa
Loại giỏi (%)

385 (40,7%)

507 (55,7%)


570 (62%)

Loại khá (%)

555 (58,7%)

402 (44,1%)

349 (48%)

Loại trung bình (%)

5 (0,5%)

2 (0,2%)

0( 0%)

Loại yếu (%)

0 (0%)

0 (0%)

0 (0%)

Loại tốt (%)

914 (96%)


887 (97,3%)

896 (97,5%)

Loại khá (%)

42( 4%)

24 (2,7%)

23 (2,5%)

Loại trung bình (%)

0 (0%)

0 ( 0%)

0 ( 0%)

3. Xếp loại hạnh kiểm

4. Tỷ lệ đỗ tốt
nghiệp (%)
5. Tỷ lệ đỗ ĐH và CĐ

323(100%)

293 (99,3%)


315 (100%)

302( 93,5%)

281( 95,9%)

299 ( 94,9%)

(Nguồn: Văn thư-Lưu trữ trường THPT chuyên Hưng Yên)


11
2.3.3. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
Số liệu về đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên được thể hiện qua các bảng
Bảng 2.4. Cơ cấu nhân sự CBQL, GV và nhân viên năm học 2016-2017
Theo bảng 2.4 trường có 100% GV đạt chuẩn trình độ đào tạo, xong số
GV trên chuẩn ít chỉ chiếm khoảng 26%. GV môn Toán của trường có 4 /10
có trình độ đào tạo trên chuẩn, chiếm 40%.
Bảng 2.5. Cơ cấu đội ngũ GV và GV dạy giỏi năm học 2015-2016
Bảng 2.5 cho thấy tỉ lệ GV nữ cao 79,5 %; GV trẻ nhiều; GV có số năm
công tác dưới 10 năm chiếm 28,9%. Tổ Toán có số GV nam chỉ chiếm 20%,
GV có số năm công tác dưới 10 năm chiếm gần 50%. GV trẻ nhiều, giáo viên
dạy hợp đồng đều là GV trẻ, có GV mới tốt nghiệp Đại học.
Bảng 2.6. Tình hình, chất lượng đội ngũ GV 3 năm gần đây
Bảng 2.6 cho thấy đánh giá, xếp loại GV theo chuẩn nghề nghiệp hàng
năm có 100% GV nhà trường loại chuẩn xuất sắc và khá, không có loại trung
bình. Tỉ lệ đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên loại xuất sắc liên tục
tăng thể hiện ý thức trách nhiệm, sự phấn đấu không ngừng của đội ngũ GV
nhà trường.

2.3.4. Cơ sở vật chất – thiết bị dạy học phục vụ hoạt động dạy học
Trường THPT chuyên Hưng Yên có CSVC , TBDH tương đối đầy đủ..
Trường có đủ 30 phòng học cho 30 lớp đảm bảo học một ca, 80% phòng học
được trang bị máy chiếu, 02 phòng học trang bị bảng tương tác. Hệ thống
phòng chức năng: 06 phòng học bộ môn lý, hóa sinh, 04 phòng học tin học
kết nối mạng, 01 phòng lab học ngoại ngữ, 01 phòng nghe nhìn đa chức
năng…
2.4. Thực trạng dạy học môn Toán theo định hƣớng phát triển năng lực
học sinh ở trƣờng THPT chuyên Hƣng Yên
2.4.1 Thực trạng hoạt động dạy của giáo viên
Qua kết quả khảo sát được thể hiện ở biểu đồ 2.1, kết hợp nghiên cứu hồ
sơ chuyên môn của GV toán trường THPT chuyên Hưng Yên, cho thấy đội
ngũ GV môn Toán trường THPT chuyên Hưng Yên đã có nhiều cố gắng,
bước đầu chuyển biến tốt về nhận thức, khắc phục rào cản, có động lực thực


12
hiện đổi mới PPDH và đáp ứng yêu cầu dạy học phát triển NLHS. Tuy nhiên
vấn đề nâng cao NL chuyên môn, nâng cao chất lượng dạy học phát triển
NLHS, nâng cao chất lượng giải học sinh giỏi Quốc gia môn Toán, phấn đấu
có HS dự thi Olympic toán quốc tế vẫn là một trong những nhiệm vụ và mục
tiêu cần được quan tâm trong QLDH Toán ở trường chuyên Hưng Yên hiện
nay.
2.4.2. Thực trạng hoạt động học toán của học sinh
Kết quả học tập môn Toán của HS nhà trường hàng năm được đánh giá tốt
được thể hiện ở bảng B2.4. Kết quả học tập môn Toán của HS trường THPT
chuyên Hưng Yên 3 năm học gần đây - Phụ lục 2.
Qua khảo sát cho thấy HS các lớp chuyên Toán, HS các lớp KHTN, HS
các lớp KHXH từ lớp 10 đến lớp 12 đều có sự tiến bộ trong học toán. Số HS
xếp loại học lực giỏi tăng, HS xếp loại học lực trung bình giảm. Điều đó thể

hiện sự cố gắng, của HS nhà trường thể hiện ở bảng B2.5. Kết quả học tập
môn Toán của HS một khóa học tại trường THPT chuyên Hưng Yên, khóa
2013-2016 - Phụ lục 2.
2.5. Thực trạng quản lý dạy học môn Toán theo định hƣớng phát triển
năng lực học sinh ở trƣờng trung học phổ thông chuyên Hƣng Yên
2.5.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của GV môn Toán
2.5.1.1. Thực trạng phân công giảng dạy đối với giáo viên môn Toán
Qua khảo sát cho thấy HT đã phân công GV môn Toán sau khi xây dựng
qui trình, thống nhất nguyên tắc, tiêu chuẩn, hình thức phân công; bố trí GV
đảm bảo mặt bằng lao động, định mức giờ dạy nhằm phát huy tốt nhất khả
năng của GV; xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả công việc do GV phụ trách
làm cơ sở phân công GV.
2.5.1.2. Thực trạng quản lý việc lập kế hoạch dạy học của giáo viên môn
Toán
Qua kết quả khảo sát thực trạng quản lý việc lập kế hoạch dạy học của
giáo viên môn Toán được thể hiện ở biểu đồ Đ2.2. Đánh giá của CBQL, GV
về quản lý việc lập kế hoạch dạy học môn Toán -Phụ lục 2.


13
2.5.1.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên môn Toán
Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên môn Toán được
thể hiện ở biểu đồ 2.3. cho thấy: Đội ngũ CBQL đã thực hiện tốt việc mọi
GV yêu cầu dạy học theo định hướng phát triển NLHS, chỉ đạo GV dạy học
cá thể hóa, quan tâm phát triển năng lực của từng HS trong các lớp chuyên
khác nhau
Từ bảng 2.7. Kết quả kiểm tra hồ sơ chuyên môn, dự giờ của GV 3 năm học
gần đây và bảng 2.8. Kết quả kiểm tra hồ sơ chuyên môn, dự giờ GV tổ toán
3 năm học gần đây, cho thấy GV nhà trường có hồ sơ chuyên môn đầy đủ
theo qui định, 100% được đánh giá khá, tốt. .

2.5.1.4. Thực trạng chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học và hình thức tổ
chức dạy học môn Toán theo định hướng phát triển năng lực của giáo viên
Qua khảo sát cho thấy: HT đã chỉ đạo tích cực GV đổi mới phương pháp
và hình thức tổ chức dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động của học
sinh. Theo đó, GV đã sử dụng nhiều kỹ thuật dạy học trong giảng dạy. Cần
chỉ đạo GV tăng cường dạy học nêu vấn đề và dạy học hợp tác, giảm bớt dạy
học thuyết trình và cần phối hợp các PPDH tích cực tùy theo nội dung bài
dạy, đối tượng HS các lớp chuyên khác nhau; tăng cường tổ chức và hướng
dẫn HS nghiên cứu khoa học, nhất là HS chuyên toán.
2.5.1.5. Thực trạng QL hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn
Toán
Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán
được thể hiện ở biểu đồ 2.4 . Qua khảo sát cho thấy HT đã quán triệt đầy đủ
các văn bản hướng dẫn GV kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn toán, GV
thực hiện đúng qui định; Tuy nhiên cần chỉ đạo GV tăng cường kết hợp việc
tự đánh giá của HS với đánh giá của GV; Cần sử dụng kết quả đánh giá trong
sắp xếp HS vào các lớp chuyên phù hợp và điều chỉnh việc dạy học một cácc
tích cực
2.5.1.6. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên
Từ biểu đồ Đ2.6. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo
viên -Phụ lục 2, ta thấy trường đã chú trọng chỉ đạo GV bồi dưỡng thường


14
xuyên năng lực dạy học, làm tốt công tác đánh giá và xếp loại khen thưởng
việc bồi dưỡng thường xuyên GV cuối năm học.
2.5.1.7. Thực trạng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
Qua phân tích kết quả khảo sát ở biểu đồ 2.5. Thực trạng quản lý hoạt động
của tổ chuyên môn, cho thấy nhà trường đã xây dựng quy định nề nếp sinh
hoạt tổ chuyên môn, trong đó chú trọng đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo

hướng nghiên cứu bài học.
2.5.1.8. Thực trạng quản lý việc khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học. Kết quả khảo sát thể hiện ở biểu đồ 2.6. Thực trạng quản lý việc
khai thác, sử dụng CSVC,TBDH. Bên cạnh các mặt làm tốt, việc bổ sung
CSVC, TBDH và bồi dưỡng năng lực sử dụng CSVC, TBDH theo hướng dạy
học phát triển năng lực HS cho GV và cán bộ phụ trách cần được quan tâm
hơn.
2.5.2. Thực trạng quản lý hoạt động học môn Toán của học sinh
Thực trạng QL hoạt động học tập môn Toán của HS được đánh giá theo 2
mảng: QL hoạt động học tập trên lớp và QL hoạt động học tập ngoài giờ lên
lớp và học tập ở nhà của học sinh. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt
động học môn Toán của học sinh thể hiện ở biểu đồ 2.7. và ở bảng B2.7. Phụ lục2, cho thấy 100% ý kiến cho rằng công tác tổ chức thực hiện và quản
lý hoạt động bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho HS là khá, tốt.
Quản lý xây dựng tập thể HS tự quản trong học tập và rèn luyện môn toán;
phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường để quản lý học tập của HS;
tổ chức cho HS tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động trải nghiệm sáng
tạo khi học toán như ứng dụng toán đo đạc trong thực tế, tham gia giao lưu
toán học, vận dụng toán học vào đời sống ,... cần được quan tâm thường
xuyên và quản lý tốt hơn nữa.
2.5.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học
môn Toán.
Trong mục này, tác giả đã làm rõ các yếu tố sau và chỉ rõ các mặt tác động
thuận lợi và không thuận lợi đến quản lý dạy học môn Toán theo định hướng
phát triển năng lực học sinh.


15
2.5.3.1.Phẩm chất, năng lực lãnh đạo của hiệu trưởng trường THPT chuyên
Hưng Yên
2.5.3.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên toán ở trường THPT chuyên Hưng yên

2.5.3.3 Chất lượng tuyển sinh, đặc điểm học sinh, yếu tố môi trường và cơ sở
vật chất, thiết bị dạy học của trường THPT chuyên Hưng Yên.
2.5.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý dạy học môn Toán theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT chuyên Hưng Yên
2.5.4.1. Điểm mạnh
- Công tác quản lý hoạt động dạy của GV đã được chú trọng từ khâu lập kế
hoạch đến chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá theo đúng qui định.
- Quản lý hoạt động học của HS có nề nếp. Chất lượng giáo dục của nhà
trường ổn định và các khóa học sinh có tiến bộ sau từng năm học.
- Nhà trường đã quán triệt chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT về đổi mới
PPDH và kiểm tra, đánh giá, cụ thể hóa các văn bản vào thực tiễn phù hợp
với điều kiện riêng của trường.
- Đội ngũ CBQL đủ về số lượng, quản lý nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm,
dám nghĩ dám làm, luôn tiếp nhận cái mới và sẵn sàng triển khai các PPDH
theo định hướng phát triển NLHS.
- CBQL luôn quan tâm đến nề nếp dạy học, thông qua việc xây dựng và
quản lý việc thực hiện kế hoạch dạy học đã đề ra. Đồng thời, quản lý tốt giờ
dạy trên lớp theo định hướng phát triển NLHS.
2.5.4.2. Điểm yếu
- Kiến thức, kĩ năng chuyên môn của một số GV toán chưa đáp ứng được yêu
cầu đổi mới dạy học ( có khoảng 30% GV hạn chế về ứng dụng CNTT trong
dạy học, việc kiểm tra đánh giá HS chưa thật sát đối tượng…). Việc quản lý,
tổ chức các hoạt động học tập của một số GV còn chưa tốt, đặc biệt là các
GV trẻ. Trình độ Tiếng Anh của GV và HS chưa đáp ứng được yêu cầu dạy
và học toán bằng tiếng Anh.
- Đội ngũ CBQL nhà trường chưa được cập nhật thường xuyên các kiến
thức khoa học quản lý mới. Trình độ quản lý của Tổ trưởng chuyên môn
còn có những hạn chế nhất định..



16

- Công tác tổ chức các hội thảo, viết sáng kiến, hội thi GV dạy giỏi gắn với
đổi mới phương pháp, bồi dưỡng kỹ năng sử dụng phương tiện, thiết bị, đồ
dùng dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học phát triển NLHS
chưa được quan tâm đúng mức.
- Quản lý hoạt động học tập của HS theo hướng phát triển năng lực người
học chưa thật tốt, chưa phát huy được vai trò của gia đình trong việc đôn đốc
HS học tập. Quản lý việc khai thác tài nguyên toán học trên mạng Internet
của HS nhà trường chưa tốt. Hoạt động nghiên cứu khoa học của GV và HS
chưa đạt yêu cầu đối với trường chuyên. Hoạt động ngoại khóa toán, câu lạc
bộ toán, hội thảo, hội thi,.. tạo sân chơi lành mạnh, niềm đam mê toán học
chưa được chú trọng và quan tâm thường xuyên.
2.5.4.3. Nguyên nhân và những vấn đề cần giải quyết
* Nguyên nhân của những hạn chế.
- Trình độ, năng lực quản lý của CBQL chưa bắt kịp yêu cầu đổi mới quản
lý giáo dục hiện nay. Việc sử dụng các biện pháp quản lý chưa đồng bộ, đội
ngũ cán bộ quản lý chưa kiên quyết trong chỉ đạo đổi mới PPDH. CBQL
chưa chú ý đến công tác dự báo, thời cơ, thách thức, chiến lược hoạt động lâu
dài.
- Nhận thức của GV về vị trí, vai trò của mình trong giai đoạn mới chưa
cao, nên chưa có sự thay đổi về chất. Do cách tư duy, PPDH, kiểm tra đánh
giá theo lối cũ đã ăn sâu thành nếp trong GV, HS và phụ huynh nên việc chỉ
đạo thực hiện đổi mới không thể tránh khỏi những khó khăn cản trở. Nhiều
GV phải kiêm nhiệm nhiều công tác và dạy nhiều giờ do thiếu GV dẫn đến
tình trạng quá tải.
- CBQL chưa quan tâm đúng mức, chưa có cách làm hữu hiệu trong việc đổi
mới PPDH. Việc tổ chức bồi dưỡng cho GV về đổi mới phương pháp, sử
dụng các TBDH...còn mang tính hình thức, chưa đáp ứng được yêu cầu dạy
học phát triển NLHS. Việc quản lý quy chế chuyên môn trong dạy học của

CBQL đôi lúc còn buông lỏng, còn nể nang trong đánh giá xếp loại. Công tác
kiểm tra còn mang tính hành chính, chưa thúc đẩy GV tự giác hoàn thành
công việc một cách có chất lượng.


17
- Việc đầu tư về tài chính, CSVC, TBDH được quan tâm nhưng vẫn chưa
đáp ứng kịp để phục vụ cho sự nghiệp đổi mới giáo dục. Công tác quản lý, sử
dụng khai thác CSVC, trang thiết bị phục vụ dạy học chưa hiệu quả, trước hết
là do người phụ trách còn kiêm nghiệm, các thiết bị không đồng bộ, chất
lượng không cao.
- Chưa quản lý hiệu quả các hoạt động tự học của HS cũng như các hoạt
động ngoại khóa nhằm giáo dục kỹ năng sống cho HS, giáo dục HS có động
cơ, thái độ học tập tích cực. Chưa có sự phối hợp thống nhất giữa các lực
lượng giáo dục, mối quan hệ Nhà trường - Gia đình - Xã hội trong việc quản
lý, giáo dục chưa được quan tâm đúng mức.
* Những vấn đề cần giải quyết
- Thứ nhất, cần quan tâm bồi dưỡng cho GV về đổi mới PPDH theo định
hướng phát triển NLHS cùng các hình thức tổ chức dạy học theo định hướng
phát triển NLHS.
- Thứ hai, phải nâng cao nhận thức, năng lực chuyên môn của đội ngũ CBQL
về công tác quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển NLHS.
- Thứ ba, cần tăng cường quản lý các hoạt động học tập trên lớp và tự học
của HS. Cần huy động tối đa sự phối hợp của cha mẹ HS trong quản lý việc
học tập của HS ở nhà; tư vấn cho cha mẹ HS phương pháp quản lý hoạt động
học tập ở nhà của HS đạt hiệu quả cao hơn.
- Thứ tư, phải chỉ đạo GV thực hiện đổi mới PPDH đồng bộ với đổi mới
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo hướng phát triển năng lực
người học.
- Thứ năm, phải bố trí nguồn kinh phí hợp lý để nâng cấp phòng thí nghiệm,

phòng thực hành, thư viện điện tử có hệ thống học liệu phong phú, bổ sung
thêm phòng học bộ môn, hệ thống máy tính kết nối mạng phục vụ công tác
quản lý cũng như khai thác thông tin, tài liệu trên mạng.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2


18
CHƢƠNG 3.
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TOÁN
THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN HƢNG YÊN
Chương này gồm 25 trang, từ trang 71 đến trang 95 có những nội dung sau:
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp: Đảm bảo tính mục tiêu; Đảm bảo
tính thực tiễn; Đảm bảo tính hệ thống;Đảm bảo tính kế thừa; Đảm bảo tính
hiệu quả
3.2. Biện pháp quản lý dạy học môn Toán theo định hƣớng phát triển
năng lực học sinh ở trƣờng trung học phổ thông chuyên Hƣng Yên
Tác giả đề xuất 05 biện pháp QLDH môn Toán theo định hướng phát triển
NLHS như sau:
3.2.1.Nâng cao năng lực và phát huy vai trò của các cán bộ quản lý trong
chỉ đạo dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
3.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa: Nhằm giúp CBQL thực hiện tốt nhiệm vụ QLDH
theo định hướng phát triển NLHS đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục. Đồng thời, tăng cường vai trò của các CBQL trong chỉ đạo dạy
học, nhất là phát huy vai trò của TTCM , nhóm trưởng chuyên môn.
3.3.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện: Nâng cao năng lực QLDH theo
định hướng phát triển năng lực cho CBQL nhà trường một cách bài bản, khoa
học; quản lý theo cả quá trình, tại mọi thời điểm; đảm bảo phát huy tính chủ
động, sáng tạo của GV và HS; phát huy vai trò của tất cả CBQL trong chỉ đạo
dạy học theo định hướng phát triển NLHS. Hiệu trưởng cần thực hiện tốt

những nội dung: Tham mưu với Sở GD&ĐT Hưng Yên tổ chức bồi dưỡng lý
luận chính trị và nghiệp vụ QLDH cho CBQL của trường; Chủ động tổ chức
cho CBQL nhà trường giao lưu, học tập và trao đổi kinh nghiệm quản lý ở
các trường THPT chuyên khác; HT chủ động học tập, tự bồi dưỡng nâng cao
năng lực quản lý; Hướng dẫn và khuyến khích, tạo điều kiện cho các Phó HT,
TTCM tham gia học tập bồi dưỡng về năng lực QLDH theo yêu cầu đổi mới;
Phát huy vai trò của tổ chuyên môn trong quản lý hoạt động dạy học môn
Toán.


19
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp: CBQL phải cầu thị học hỏi, thực sự
tiên phong gương mẫu để GV và HS học tập, thường xuyên gần gũi, tìm hiểu
nguyện vọng của GV. Tạo điều kiện TTCM , tổ phó chuyên môn nâng cao
trình độ chuyên môn, năng lực quản lý.
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng năng lực dạy học toán theo định hướng phát
triển năng lực cho tổ trưởng, nhóm trưởng và giáo viên môn Toán.
3.2.2.1. Mục đích, ý nghĩa: Nhằm giúp TTCM, nhóm trưởng chuyên môn,
GV nắm vững bản chất của dạy học theo hướng phát triển NLHS, nâng cao
năng lực dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
cho GV,
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện:
+ Tổ chức cho GV nghiên cứu Nghị quyết 29/NQ-TW và các văn bản chỉ
đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.
+ Tiến hành khảo sát đánh giá năng lực dạy học môn Toán của TTCM,
nhóm trưởng và GV toán, so sánh với yêu cầu dạy học theo định hướng phát
triển NLHS để xác định các vấn đề cần bồi dưỡng và tổ chức bồi dưỡng năng
lực dạy học cho GV bằng nhiều hình thức đa dạng để GV lựa chọn và tham
gia ; Tăng cường chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn theo hướng nghiên
cứu bài học

3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp: HT phải đánh giá đúng năng lực từng
GV, phân loại GV và lựa chọn nội dung bồi dưỡng và mời chuyên gia để đạt
hiệu quả. Đánh giá cần gắn với đãi ngộ và sử dụng đội ngũ, khơi dậy lòng tự
trọng nghề nghiệp trong GV. Xây dựng đủ nguồn lực tài chính hỗ trợ GV
tham gia đào tạo nâng trình độ trên chuẩn.
3.2.3. Chỉ đạo giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp dạy học đồng bộ
với đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh theo
hướng phát triển năng lực.
3.2.3.1. Mục đích, ý nghĩa: HT triển khai dạy học theo định hướng phát triển
NLHS, tăng cường dạy học phân hóa môn Toán hướng đến từng nhóm học
sinh với năng lực toán khác nhau, tạo ra sự tương tác hai chiều giữa đổi mới
PPDH và kiểm tra, đánh giá.


20
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện: Chỉ đạo sát sao GV đổi mới PPDH
môn Toán: Từ khâu soạn giáo án, đến triển khai tổ chức hình thức dạy học
và áp dụng các PPDH tích cực; Chỉ đạo GV phát huy vai trò chủ thể của HS
trong quá trình học tập môn Toán; Đổi mới đồng bộ PPDH với PP kiểm tra
đánh giá; Phát hiện và bồi dưỡng để HS phát triển tốt các năng lực, phù hợp
yêu cầu dạy học ở trường chuyên
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp: Có đầy đủ hệ thống văn bản chỉ đạo
hoạt động dạy học, hướng dẫn về đổi mới PPDH, kiểm tra, đánh giá đồng bộ
bao quát được các khâu của quá trình dạy học và kiểm tra, đánh giá. Đảm
bảo đầy đủ kinh phí, CSVC, TBDH, tài liệu tham khảo phục vụ đổi mới dạy
học. Đội ngũ CBQL phải được trang bị kiến thức về QLDH theo hướng phát
triển năng lực.
3.2.4. Phát huy vai trò các lực lượng giáo dục, chỉ đạo phối hợp giữa nhà
trường và gia đình trong quản lý hoạt động học tập môn Toán của HS,
3.2.4.1. Mục đích, ý nghĩa: Nhằm tạo ra sự đồng bộ trong việc quản lý việc

học tập của học sinh giữa các lực lượng giáo dục, gắn trách nhiệm của gia
đình trong quản lý học sinh ngoài giờ học trên lớp để hình thành nề nếp học
tập, phương pháp học tập, tính kỷ luật cho HS, giúp HS nhận thức được đầy
đủ vai trò, trách nhiệm của bản thân đối với nhiệm vụ học tập.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện: Xác định rõ trách nhiệm của từng
lực lượng giáo dục: GV, TTCM, CMHS, Đoàn thể trong quản lý hoạt động
học tập môn Toán của học sinh trên lớp, ngoài giờ chính khoá, ở nhà: Quản
lý việc học toán của HS các đội tuyển học sinh giỏi Quốc gia, khu vực và học
sinh giỏi tỉnh.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp:
Có qui định cụ thể về cơ chế phối hợp để quản lý HS; qui định nề nếp, kỷ
luật trong học tập. GV chủ nhiệm, GV bộ môn phải luôn tích cực tìm hiểu
hoàn cảnh, nắm bắt tâm tư nguyện vọng của HS, động viên khích lệ, uốn nắn
kịp thời; tích cực kiểm tra, đánh giá kết quả của HS để bồi dưỡng phương
pháp học tập tích cực cho HS.


21
3.2.5. Phát triển cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo hướng hiện đại, tăng
cường quản lý việc khai thác và sử dụng của giáo viên theo yêu cầu dạy
học phát triển năng lực.
3.2.5.1. Mục đích, ý nghĩa: Đảm bảo đầy đủ CSVC, TBDH phục vụ cho
giảng dạy, đáp ứng được yêu cầu đổi mới nội dung chương trình và PPDH.
TBDH giúp GV thay đổi PPDH, giúp HS thay đổi PP tiếp cận kiến thức mới,
khai thác kiến thức trên “ Trường học kết nối”, trên các trang web về toán,
làm quen với công tác nghiên cứu, tạo sự tự tin, hứng thú trong học tập.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện: Xây dựng kế hoạch từng năm học
và lâu dài về CSVC, TBDH; Lập kế hoạch chiến lược xây dựng hạ tầng công
nghệ thông tin; HT chỉ đạo xây dựng phát triển CSVC theo hướng đồng bộ
và hiện đại; Chỉ đạo tổ, nhóm chuyên môn xây dựng danh mục các bài có sử

dụng TBDH để đưa vào kế hoạch của GV; Tăng cường quản lý sử dụng
TBDH và xây dựng phòng học bộ môn Toán; Trang bị cho thư viện của nhà
trường các tài liệu về đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của HS để GV tham khảo, các tài liệu nâng cao môn Toán. Quản lý tốt
việc sử dụng hệ thống máy tính kết nối mạng để GV và HS khai thác tài liệu
và chia sẻ thông tin trên mạng.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp: HT phải có tầm nhìn chiến lược lâu
dài và phải biết đánh giá, ưu tiên cho những công việc cụ thể. Biết tranh thủ
nguồn kinh phí của cấp trên và huy động nguồn kinh phí từ cộng đồng. Đưa
việc sử dụng thiết bị phục vụ dạy học là một tiêu chuẩn đánh giá xếp loại thi
đua.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp đề xuất trong luận văn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Có thể hình dung mối quan hệ giữa các biện pháp theo sơ đồ 3.1 trang 22
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản

Tác giả phát ra 17 phiếu cho 04 CBQL và 13 GV toán, thu về 17 phiếu.
Kết quả khảo nghiệm cụ thể thu được phản ánh qua bảng B3.1. Tổng hợp
đánh giá tính cấp thiết của các biện pháp QLDH và bảng B3.2. Tổng hợp kết


22
quả đánh giá tính khả thi các biện pháp QLDH - Phụ lục 4, cho thấy: Đa số
các ý kiến đều cho rằng các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy học
theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất HS là “rất cấp thiết” hoặc
“cấp thiết và khả thi, với điểm đánh giá trung bình từ 2,76 đến 3,0.
Tính tương quan giữa tính cấp thiết và khả thi cho kết quả r = 0.8 . Điều đó
cho thấy có tương quan thuận giữa tính cấp thiết và khả thi. Nếu các biện
pháp được triển khai đồng bộ sẽ cho hiệu quả tích cực.
BP1-Nâng cao

năng lực và
phát huy vai
trò của các cán
bộ
quản

trong chỉ đạo
dạy học theo
định
hướng
phát triển năng
lực học sinh.
Then
chốt

BP2-Tổ chức bồi dưỡng năng lực dạy học Toán theo
định hướng phát triển năng lực cho tổ trưởng, nhóm
trưởng và giáo viên môn Toán.

BP3- Chỉ đạo giáo viên thực hiện đổi mới phương
pháp dạy học đồng bộ với đổi mới kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh theo hướng phát triển
năng lực người học.

NÂNG
CAO
CHẤT
LƯỢNG
DẠY HỌC
MÔN

TOÁN VÀ
CHẤT
LƯỢNG
GIÁO
DỤC

BP4- Phát huy vai trò các lực lượng giáo dục, chỉ
đạo phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong quản
lý hoạt động học tập môn Toán của HS,

BP5: Phát triển cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo hướng
hiện đại, tăng cường quản lý việc khai thác và sử dụng của
giáo viên theo yêu cầu dạy học phát triển năng lực.

Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Biểu đồ 3.1. Quan hệ tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3


23

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận: Từ các kết quả nghiên cứu thu được, có thể kết luận
Thứ nhất, về mặt lý luận, QLDH là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của HT
trong quá trình quản lý nhà trường. HT quản lý chặt chẽ cả hoạt động dạy của
thầy, hoạt động học của trò thì mới nâng cao được chất lượng dạy học. Việc
quản lý day học môn Toán bên cạnh những điểm chung của quản lý hoạt
động dạy học cần chú ý đến đặc thù của môn học. QLDH môn Toán theo
định hướng phát triển năng lực người học với hệ thống những tác động có

mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến
hoạt động dạy của GV môn Toán, đến hoạt động học của HS, đến các điều
kiện CSVC, TBDH phục vụ dạy học môn Toán của nhà trường nhằm thực
hiện chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển năng lực của người học.
Thứ hai, qua điều tra bằng phiếu hỏi, quan sát, phỏng vấn và nghiên cứu sản
phẩm hoạt động, xử lý kết quả bằng thống kê toán học, cho thấy trong những
năm qua HT trường THPT chuyên Hưng Yên đã thực hiện đầy đủ các chức
năng quản lý và đã triển khai áp dụng nhiều biện pháp QLDH nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục của nhà trường. Tuy nhiên, hoạt động dạy học vẫn còn
hạn chế, chất lượng giáo dục và đào tạo mũi nhọn chưa cao. Một số biện
pháp QLDH còn chưa đồng bộ, cần phải được điều chỉnh, tăng cường để
công tác QLDH đạt hiệu quả hơn.
Thứ ba, tác giả đã đề xuất 5 biện pháp quản lý dạy học môn Toán theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT chuyên Hưng Yên. Các
biện pháp quản lý hướng vào việc nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về yêu
cầu đổi mới dạy học, Bồi dưỡng năng lực dạy học cho GV, tổ trưởng, nhóm
trưởng chuyên môn, phối hợp các lực lượng trong quản lý hoạt động học của
HS, tăng cường CSVC, TBDH….
Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản
lý dạy học môn Toán được đề xuất được đánh giá ở mức cao và có tương
quan thuận. Với các kết quả đó cho phép khẳng định tác giả đã hoàn thành
các nhiệm vụ nghiên cứu, giả thuyết khoa học đã được chứng minh, đạt được
mục đích nghiên cứu.


×