Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Phát triển đội ngũ hiệu trưởng các trường mầm non thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh trong bối cảnh đổi mới giáo dục (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.25 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
----------

NGUYỄN THỊ THỦY

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG
CÁC TRƯỜNG MẦM NON THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Quang Trình

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của
bản thân. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, đề
tài luận văn không trùng lặp với các đề tài khác và chưa từng được công bố
dưới bất cứ hình thức nào.
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thuỷ


LỜI CẢM ƠN


Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban
giám đốc, các cán bộ, giảng viên của Học viện Quản lý Giáo dục cùng toàn
thể các giảng viên tại các đơn vị đã hết lòng giảng dạy, tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới PGS.TS. Phạm Quang Trình, người thầy đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn tới: UBND thị xã Từ Sơn, Phòng
Giáo dục và Đào tạo thị xã Từ Sơn, Ban giám hiệu và các thầy cô giáo của
các trường mầm non thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh cùng các bạn đồng nghiệp,
những người thân đã động viên khuyến khích, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân tôi đã rất cố gắng, nỗ lực trong quá trình nghiên cứu
đề tài, song luận văn chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót.
Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của các quý thầy cô và các
bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thuỷ


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBQL
CNH
CNTT
ĐNHT
GD&ĐT
GD
GDMN

HĐH
HT
KT-XH
MN
NNL
PCGDMNTNT
QLGD
UBND

Cán bộ quản lý
Công nghiệp hoá
Công nghệ thông tin
Đội ngũ hiệu trưởng
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục
Giáo dục mầm non
Hiện đại hoá
Hiệu trưởng
Kinh tế - Xã hội
Mầm non
Nguồn nhân lực
Phổ cập giáo dục mầm non trẻ năm tuổi
Quản lý giáo dục
Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG

MỞ ĐẦU....................................................................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI..............................................................................................................1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.......................................................................................................2
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..........................................................................2
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC.......................................................................................................3
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU........................................................................................................3
6. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU.........................................................................................3
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................................3
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN............................................................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG
MẦM NON TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC........................................................5
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ....................................................................................5
1.1.1 NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI.........................................................................................5
1.1.2. NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƯỚC.......................................................................................6
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN.............................................................................................8
1.2.1. QUẢN LÝ.......................................................................................................................8
1.2.2. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO...................................................................................9
1.2.3. TRƯỜNG MẦM NON.....................................................................................................12
1.2.4. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC.......................................14
1.2.5. PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON...........................................16
1.3. ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 17
1.3.1. QUAN ĐIỂM, CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC ĐỔI MỚI GDMN
VÀ YÊU CẦU MỚI ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HT TRƯỜNG MN..............................17
1.3.2. HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON..............................................................................19
1.3.3. VAI TRÒ CỦA HIỆU TRƯỞNG TRONG VIỆC ĐỔI MỚI NHÀ TRƯỜNG..............................21
1.3.4. YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON TRONG BỐI CẢNH ĐỔI
MỚI GIÁO DỤC.......................................................................................................................22
1.4. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON .........................26
1.4.1. XÂY DỰNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON.....26
1.4.2. TUYỂN CHỌN, SỬ DỤNG BỔ NHIỆM, LUÂN CHUYỂN, MIỄN NHIỆM HIỆU TRƯỞNG

TRƯỜNG MẦM NON...............................................................................................................29
1.4.3. TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG VÀ TỰ BỒI DƯỠNG CHO HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON.....31
1.4.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU TRƯỞNG TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON..............................................32
1.4.5. TẠO MÔI TRƯỜNG, ĐỘNG LỰC CHO SỰ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG..............34


1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM
NON...........................................................................................................................................36
1.5.1. CÁC YẾU TỐ KHÁCH QUAN.........................................................................................36
1.5.2. CÁC YẾU TỐ CHỦ QUAN..............................................................................................37
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG CÁC
TRƯỜNG MẦM NON THỊ XÃ TỪ SƠN, BẮC NINH...................................................39
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI, GIÁO DỤC MẦM NON THỊ XÃ TỪ SƠN,
BẮC NINH.................................................................................................................................39
2.1.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI, GIÁO DỤC CỦA THỊ XÃ TỪ SƠN, BẮC NINH
..............................................................................................................................................39
2.1.2. GIỚI THIỆU VỀ GIÁO DỤC MẦM NON THỊ XÃ TỪ SƠN, BẮC NINH...............................42
2.2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHẢO SÁT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG..............................42
2.2.1. MỤC ĐÍCH KHẢO SÁT..................................................................................................42
2.2.2. ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT................................................................................................42
2.2.3. NỘI DUNG

KHẢO SÁT.................................................................................................42

2.2.4. PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT...........................................................................................43
2.3. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON THỊ XÃ TỪ SƠN, BẮC
NINH.........................................................................................................................................43
2.3.1. VỀ SỐ LƯỢNG..............................................................................................................43
2.3.2. VỀ CƠ CẤU..................................................................................................................44
2.3.3. VỀ CHẤT LƯỢNG.........................................................................................................45

2.3.4. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON TRONG BỐI CẢNH
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC................................................................................................................45
2.4. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG MẦM NON THỊ XÃ
TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH........................................................................................................47
2.4.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG MẦM NON...............................................................................................................47
2.4.2. THỰC TRẠNG VIỆC TUYỂN CHỌN, BỔ NHIỆM, LUÂN CHUYỂN, MIỄN NHIỆM HIỆU
TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON.................................................................................................49
2.4.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG VÀ TỰ BỒI DƯỠNG HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG MẦM NON...............................................................................................................51
2.4.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON......................53
2.4.5. THỰC TRẠNG VIỆC TẠO MÔI TRƯỜNG, ĐỘNG LỰC CHO SỰ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU
TRƯỞNGCÁC TRƯỜNG MẦM NON..........................................................................................55
2.4.6. THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG MẦM NON THỊ XÃ TỪ SƠN BẮC NINH....................................................................57
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG CÁC
TRƯỜNG MẦM NON THỊ XÃ TỪ SƠN, BẮC NINH..................................................................58
2.5.1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC...................................................................................................58


2.5.2. HẠN CHẾ.....................................................................................................................59
2.5.3. NGUYÊN NHÂN...........................................................................................................60
3.1. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP.........................................................................62
3.1.1. NGUYÊN TẮC ĐẢM BẢO TÍNH PHÁP LÍ........................................................................62
3.1.2. NGUYÊN TẮC ĐẢM BẢO TÍNH THỰC TIỄN...................................................................62
3.1.3. NGUYÊN TẮC ĐẢM BẢO TÍNH KHẢ THI.......................................................................62
3.1.4. NGUYÊN TẮC ĐẢM BẢO TÍNH HIỆU QUẢ, ĐỒNG BỘ....................................................63
3.1.5. NGUYÊN TẮC ĐẢM BẢO TÍNH KẾ THỪA VÀ PHÁT TRIỂN.............................................63
3.2. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG MẦM NON
THỊ XÃ TỪ SƠN, BẮC NINH TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI......................................................63

3.2.1. TỔ CHỨC QUÁN TRIỆT HỌC TẬP NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ TẦM QUAN TRỌNG CÔNG
TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG CHO ĐỘI NGŨ CBQL PHÒNG GD&ĐT VÀ ĐỘI
NGŨ HT.................................................................................................................................63
3.2.2. XÂY DỰNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG PHÙ HỢP VỚI YÊU CẦU
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY...................................................................65
3.2.3. TUYỂN CHỌN VÀ SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON THEO CHUẨN
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI MẦM NON HIỆN NAY.................................................................67
3.2.4. ĐỔI MỚI CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG VÀ TỰ BỒI DƯỠNG CHO ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG ĐÁP
ỨNG CHUẨN VÀ YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC.......................................................................71
3.2.5. CHỈ ĐẠO ĐÁNH GIÁ HIỆU TRƯỞNG THEO CHUẨN TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC.
..............................................................................................................................................75
3.2.6. THỰC HIỆN TỐT CÁC CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ, TẠO ĐỘNG LỰC CHO SỰ PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ HIỆU TRƯỞNG................................................................................................................79
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP..............................................................................81
3.4. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẦN THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP...........................82
1. KẾT LUẬN.............................................................................................................................88
2. KHUYẾN NGHỊ......................................................................................................................89
2.1. ĐỐI VỚI BỘ GD&ĐT.....................................................................................................89
2.2. ĐỐI VỚI SỞ GD&ĐT......................................................................................................89
2.3. ĐỐI VỚI UNND THỊ XÃ.................................................................................................89
2.4. ĐỐI VỚI PHÒNG GD&ĐT..............................................................................................89
2.5. ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ HT TRƯỜNG MN...............................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................91
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG 2.1: SỐ LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNGCÁC TRƯỜNG MẦM NON.................43
BẢNG 2.2: CƠ CẤU ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG THEO ĐỘ TUỔI.........................................44
BẢNG 2.3: CƠ CẤU ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG THEO GIỚI TÍNH......................................44

BẢNG2.4. THỐNG KÊ TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO CỦA HIỆU TRƯỞNG...................................45
BẢNG 2.5 TỔNG HỢP KẾT QUẢ VỀ ĐÁNH GIÁ VỀ NĂNG LỰC CỦA HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG MẦM NON TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC.........................................45
BẢNG 2.6. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON..........................................................................................47
BẢNG 2.7. THỰC TRẠNG VIỆC TUYỂN CHỌN, BỔ NHIỆM, LUÂN CHUYỂN, MIỄN
NHIỆM HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON........................................................................49
BẢNG 2.8. TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG
VÀ TỰ BỒI DƯỠNG HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON.................................................51
BẢNG2.9. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON
THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH................................................................................................53
BẢNG 2.10. TỔNG HỢP Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG TẠO MÔI TRƯỜNG,
ĐỘNG LỰC CHO SỰ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ..........................................................................56
BẢNG 2.11. THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON........................................................................................57
BẢNG 3.1: TỔNG HỢP KẾT QUẢ TRƯNG CẦU Ý KIẾN VỀ MỨC ĐỘ CẦN THIẾT CỦA
CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HT TRƯỜNG MN................................................83
Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến về tính khả thi các biện pháp quản lý phát triển đội
ngũ HT trường MN..............................................................................................................................84


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục thế kỷ XXI diễn ra trong bối cảnh thế giới có những biến đổi
sâu sắc. Nền kinh tế thế giới chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri
thức, nền văn minh loài người chuyển từ văn minh công nghiệp sang văn
minh trí tuệ. Toàn cầu hóa kinh tế là một xu thế khách quan lôi cuốn ngày
càng nhiều nước tham gia. Là một quốc gia đang phát triển, trước những
thách thức của bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, Việt Nam cần phải
phát triển nguồn nhân lực để tham gia vào thị trường lao động toàn cầu theo

cách có lợi nhất. Xây dựng và hoàn thiện nhân cách con người Việt Nam là
nhiệm vụ của toàn xã hội nhưng nhà trường phải đóng vai trò tiên phong và
nền tảng. Do đó, giáo dục và nhà trường phải đổi mới căn bản và toàn diện để
thích ứng với những điều kiện, khả năng và nhu cầu phát triển của xã hội.
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
cónêu rõ: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc
biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm,
tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng
và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất đào tạo nguồn nhân lực,
đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước”. [1]
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Phát triển giáo dục
phải là quốc sách hàng đầu. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, coi
trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả
năng lập nghiệp. Đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế
quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên và đội ngũ quản lý giáo dục là khâu then
chốt…” [20].

1


Đối với giáo dục mầm non “Hiệu trưởng nhà trường, nhà trẻ là người
chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý các hoạt động và chất lượng nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em của nhà trường, nhà trẻ”. [8]
Mục tiêu giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm,
trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị
cho trẻ vào học lớp một. Chính vì vậy, mà đội ngũ Hiệu trưởng cần đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, có phẩm chất và năng lực theo chuẩn, đáp ứng yêu

cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Trong những năm vừa qua, công tác phát triển đội ngũ hiệu trưởng các
trường mầm non đã được Đảng và các cấp chính quyền của thị xã Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh quan tâm. Chất lượng đội ngũ hiệu trưởng có nhiều chuyển
biến, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và giáo dục mầm non
nói riêng.
Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới giáo dục thì năng lực điều hành, quản
lý của một bộ phận hiệu trưởng còn bất cập trong công tác tham mưu, xây
dựng chính sách, chỉ đạo tổ chức thực hiện và thực thi công vụ còn lúng túng
trong khi thực hiện trách nhiệm thuộc thẩm quyền… Trong công tác quản lý
đội ngũ hiệu trưởng vẫn còn những hạn chế nhất định cần được quan tâm
nghiên cứu và giải quyết.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài: “Phát triển đội ngũ hiệu
trưởng các trường mầm non thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh trong bối cảnh
đổi mới giáo dục” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình với hy vọng
sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng, từ đó nâng cao chất
lượng giáo dục ở các trường mầm non trên địa bàn thị xã Từ sơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ hiệu trưởng các
trường mầm non thị xã Từ Sơn trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
2


Đội ngũ hiệu trưởng các trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển đội ngũ hiệu trưởng các trường mầm non thị xã Từ Sơn, tỉnh
Bắc Ninh
4. Giả thuyết khoa học

Hiện nay, việc phát triển đội ngũ hiệu trưởng các trường mầm non thị xã
Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh đã đạt được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên,
ngoài những thành tựu đó vẫn còn những bất cập, hạn chế. Nếu đề xuất được
và vận dụng hợp lý các biện pháp phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường mầm
non thì sẽ xây dựng được một đội ngũ hiệu trưởng các trường mầm non đảm
bảo về số lượng, cơ cấu, mạnh về chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục mầm non trong bối cảnh hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ hiệu trưởng các
trường mầm non trong bối cảnh đổi mới giáo dục
5.2. Nghiên cứu thực trạng phát triển đội ngũ hiệu trưởng các trường
mầm non thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh.
5.3. Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ hiệu trưởng các trường
mầm non thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh trong bối cảnh đổi mới giáo dục
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Giới hạn nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu để đề xuất các biện pháp
phát triển đội ngũ hiệu trưởng các trường mầm non thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh
trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
Giới hạn thời gian nghiên cứu thực trạng: Từ năm học 2013-2014 đến
năm học 2016-2017.
Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Các trường mầm non trên địa bàn thị xã
Từ Sơn, Bắc Ninh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
3


Nghiên cứu các văn kiện, nghị quyết của Đảng, các văn bản quy định
của Nhà nước, ngành giáo dục và đào tạo, các tài liệu khoa học có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu của đề tài.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động quản lý của hiệu trưởng các trường mầm non
7.2.2 Phương pháp điều tra
Điều tra bằng hệ thống bảng hỏi, phỏng vấn dành cho các đối tượng:
Lãnh đạo, chuyên viên Phòng giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng, giáo viên để tìm hiểu về thực trạng đội ngũ HT trường MN (số lượng,
chất lượng, cơ cấu); công tác phát triển đội ngũ HT trường MN thị xã Từ Sơn,
Bắc Ninh hiện nay và khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện pháp
đề xuất.
7.2.3 Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ cấp phòng và một số HT các trường
MN để thu thập các thông tin về đổi mới GDMN và các vấn đề liên quan đến
công tác phát triển đội ngũ HT trường MN
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Dùng để thống kê, xử lý và tổng hợp kết quả khảo sát.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung chính của luận văn gồm:
Chương 1 Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường mầm
non trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
Chương 2 Thực trạng phát triển đội ngũ hiệu trưởng các trường mầm
non thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh
Chương 3 Biện pháp phát triển đội ngũ hiệu trưởng các trường mầm non
thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh trong bối cảnh đổi mới giáo dục.

4


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG

TRƯỜNG MẦM NON TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Nghiên cứu ở nước ngoài
Trong những năm trở lại đây đã có nhiều công trình nghiên cứu về phát
triển đội ngũ Hiệu trưởng dưới góc độ nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực.
Trong đó đề cao vai trò, tầm quan trọng của Hiệu trưởng và đội ngũ hiệu
trưởng. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ dẫn tới sự xuất hiện
của công nghệ dạy học hiện đại, yêu cầu về vai trò và chức năng của người
thầy nói chung và người Hiệu trưởng nói riêng trở nên cấp thiết. Điều đó đặt
ra cho đội ngũ Hiệu trưởng phải có tính thích ứng cao trước yêu cầu mới.
Từ khi chủ nghĩa Mác- Lênin xuất hiện, các nghiên cứu về quy luật phát
triển xã hội như quy luật hình thành cá nhân con người, quy luật phát triển
nhân cách đã khẳng định vai trò của xã hội đối với phát triển giáo dục và tác
dụng của giáo dục đối với xã hội, đặc biệt là đội ngũ nhân lực của giáo dục.
Tác giả Savin N.V, trong tập 2 cuốn “Giáo dục học” của Ông do Nhà
xuất bản Giáo dục Hà Nội dịch và xuất bản bằng tiếng Việt đã tập trung làm
làm rõ những vấn đề cơ bản của quản lý nhà trường. Một trong những nội
dung trọng tâm của công trình này được tác giả trình bày là phương thức phát
triển đội ngũ CBQL giáo dục. Tác giả đã phân tích rõ mối quan hệ giữa phát
triển xã hội và phát triển giáo dục; giữa phát triển giáo dục và phát triển nhân
lực giáo dục, trong đó đặc biệt quan trọng là quan điểm phát triển đội ngũ
nhân lực CBQL giáo dục có ảnh hưởng trực tiếp đối với mục tiêu nâng cao
chất lượng và hiệu quả giáo dục [7].
Năm 1977, tác giả Barrow đã đề xuất “mô hình năng lực lãnh đạo”.
Theo đó, trong lĩnh vực lãnh đạo, quản lý cần có những phẩm chất, năng lực
như: (1) Năng lực nền tảng cá nhân; (2) Chức năng chuyên môn; (3) Năng
lực quản lý; (4) Lãnh đạo chiến lược. [39]

5



Tác giả Phillip L.Hunsakr (2001) với tác phẩm “Đào tạo kỹ năng
quản lý lãnh đạo” đã đề cập các kỹ năng quản lý. Theo tác giả “quản lý là
một đề tài ứng dụng, các bài giảng về khoa học quản lý cần nghiên cứu vận
dụng năng lực nghề nghiệp” [40, tr.483].
Trường học hiệu quả phải có lãnh đạo tốt, người lãnh đạo phải có những
kỹ năng thích ứng với thời đại. Vì vậy công tác đào tạo cán bộ lãnh đạo phải
được xem xét một cách khoa học.
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
Theo nghiên cứu của tác giả Đặng Thành Hưng, vấn đề cơ bản của tiếp
cận năng lực vận dụng trong phát triển đội ngũ CBQL GD bao gồm: (1) xác
định khung năng lực và thành phần của mỗi lĩnh vực đo dưới dạng năng
lực bộ phận; (2) trong mỗi năng lực cụ thể chọn những kĩ năng then chốt làm
lõi; (3) Đánh giá và tuyển chọn qua những kỹ năng lõi này; (4) phát triển
chuẩn đánh giá kết quả các lĩnh vực năng lực; và (5) những lĩnh vực năng lực
(hay chuẩn học tập) cần ưu tiên [25, tr.19].
Tác giả Nguyễn Hải Thập (2009), trong một nghiên cứu thực hiện Luật
Viên chức cho rằng để bảo đảm thắng lợi cho sự nghiệp chấn hưng nền giáo
dục, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD cần được thực hiện trên nền
tảng pháp lý vững chắc, đó là các văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao.
Đồng thời, cần thực hiện việc “luật hoá” các quan điểm, chủ trương của Đảng
đó là: (1) Tôn vinh nhà giáo và nghề dạy học, nâng cao vị trí xã hội của nhà
giáo; (2) Đào tạo đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD; (3) Bồi dưỡng phẩm
chất, năng lực, chuẩn hoá đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD; (4) Chăm lo đời
sống vật chất và tinh thần của đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD; (5) Quản lý,
sử dụng đãi ngộ đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD [34].
Từ những cách tiếp cận khác nhau, các nhà toàn diện giáo dục và đào
tạo” đã tập hợp nhiều bài nghiên cứu của nhiều tác giả. Trong đó các tác giả
cũng đã giành những nội dung thích đáng bàn về xây dựng và phát triển đội
ngũ CBQL giáo dục đáp ứng đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam.

6


Trong nhiều đề tài nghiên cứu về xây dựng, phát triển đội ngũ hiệu
trưởng có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu như:
Nguyễn Thị Duyên, Nghiên cứu đề tài: “Giải pháp phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý các trường Mầm Non Thành phố Hải Dương đến năm 2015”,
Luận văn thạc sĩ, trường ĐHSP Hà Nội [18].
Đỗ Thị Lan Hương (2003), “Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các
trường mầm non thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội theo hướng chuẩn hóa”,
Luận văn thạc sĩ, Đại học giáo dục [26].
Trần Thị Thúy Phương (2016), “Giải pháp quản lý phát triển đội ngũ
hiệu trưởng trường mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”, Tạp chí
Giáo dục, số đặc biệt, tháng 7/2016. [27]
Trần Thị Thúy Phương (2014), “Yêu cầu phát triển đội ngũ hiệu trưởng
trường mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”, Tạp chí Giáo dục, số
373 (Kì 1-1/2016). [33]
Các công trình nghiên cứu này thực sự là những kiến thức khoa học quý
báu, làm sáng tỏ thêm lý luận về quản lý giáo dục, góp phần nâng cao hiệu
quả công tác quản lý nguồn nhân lực nói chung và phát triển đội ngũ hiệu
trưởng của trường mầm non nói riêng. Tuy nhiên, chưa có công trình nào
nghiên cứu về phát triển đội ngũ hiệu trưởng các trường mầm non thị xã Từ
Sơn, Bắc Ninh trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Vì vậy, việc thực hiện đề tài
này có ý nghĩa lý luận và thực tiễn lớn đối với các trường mầm non ở thị xã
Từ sơn nói riêng và giáo dục mầm non ở tỉnh Bắc Ninh nói chung.khoa học
như Phạm Minh Hạc[22], Trần Kiểm[27], Đặng Bá Lãm[28] trong các công
trình nghiên cứu đã bàn về công tác quản lý giáo dục và những vấn đề có liên
quan đến việc xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL giáo dục. Cuốn sách
“Đổi mới căn bản,
1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lý
7


Theo Các Mác [2], quản lý xã hội là chức năng được sinh ra từ tính chất
xã hội hoá lao động. Nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của
xã hội đều thông qua hoạt động của con người và thông qua quản lý (con
người điều khiển con người). Ông coi quản lý là một đặc điểm vốn có, bất
biến về mặt lịch sử của đời sống xã hội, theo ông: “Bất cứ lao động xã hội
trực tiếp hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn đều
yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân. Sự chỉ
đạo đó phải là những chức năng của cơ thể sản xuất với những vận động cá
nhân của những khí quan độc lập hợp thành cơ thể sản xuất đó. Một nhạc sĩ
độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì cần phải có một
nhạc trưởng”.
Theo từ điển tiếng Việt quản lý có nghĩa là: “Trông coi và giữ gìn theo
những yêu cầu nhất định” [37, tr 829].
Frederick Winslow Taylor, cha đẻ của thuyết “Quản lý khoa học” đã
định nghĩa: “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau
đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”
[14, tr1].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là quá trình tác động gây ảnh
hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu
chung” [2, tr17].
Tác giả Nguyễn Quốc Chí- Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý là
hoạt động có định hướng có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức” [14, tr 1].
Có thể nhận thấy những khái niệm nêu trên tuy nhấn mạnh mặt này hay
mặt khác, dù tiếp cận ở góc độ nào, lĩnh vực nào đi chăng nữa, ở cấp vĩ mô

hay vi mô đều có điểm chung thống nhất là coi quản lý là hoạt động có tổ
chức, có chủ thể quản lý, đối tượng, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý,

8


giữa chúng có mối quan hệ với nhau thông qua những tác động quản lý. Do
vậy, có thể biểu thị sơ đồ cấu trúc hệ thống quản lý như sau:
MÔI TRƯỜNG QUẢN LÍ
Công cụ

Chủ thể QL

Đối tượng
QL

Mục
tiêu
QL

Phương Pháp

Sơ đồ 1.1. Cấu trúc hệ thống của hoạt động quản lý
((Nguồn: Giáo trình khoa học quản lý – NXB ĐHQG Hà Nội)

Từ việc phân tích các khái niệm và quan điểm tiếp cận khác nhau về
quản lý, trong luận văn này ta hiểu: Quản lý là hoạt động có ý thức của chủ
thể quản lý nhằm điều khiển tác động lên đối tượng, khách thể quản lý để đạt
được mục tiêu quản lý.
1.2.2. Phòng Giáo dục và Đào tạo

1.2.2.1. Vị trí và chức năng của Phòng GD&ĐT như sau
Theo thông tư liên tịch: Số: 11/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 29
tháng 05 năm 2015 Iquy định về:
Điều 6. Vị trí và chức năng
1. Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện; giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà

9


nước về giáo dục và đào tạo ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật.
2. Phòng Giáo dục và Đào tạo có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo
1.2.2.2. Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo
Theo Điều 9 Nghị định số Số: 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12
năm 2010 của Thử tướng Chính phủ quy định quản lý nhà nước về giáo dục
Điều 9. Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo
Phòng Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tham mưu giúp UBND cấp huyện
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn huyện:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
a) Trình UBND cấp huyện: dự thảo các văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế,
chính sách, pháp luật, các quy định của UBND cấp tỉnh về hoạt động giáo dục
trên địa bàn; dự thảo các quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch phát triển
giáo dục, chương trình cải cách hành chính về lĩnh vực giáo dục trên địa bàn,
dự thảo các văn bản khác về lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của
UBND cấp huyện;

b) Trình Chủ tịch UBND cấp huyện: dự thảo quyết định thành lập, cho phép
thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các cơ sở giáo dục trực thuộc Phòng
Giáo dục và Đào tạo và các văn bản cá biệt khác về lĩnh vực giáo dục thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện.
2. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ; công tác
tuyển sinh, thi cử, cấp phát văn bằng, chứng chỉ; công tác phổ cập giáo dục,
chống mù chữ và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn; cho phép hoạt động
giáo dục đối với các cơ sở giáo dục được quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị
định này.
10


3. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo về tổ chức và hoạt động
giáo dục định kỳ và hàng năm theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo và
UBND cấp huyện.
4. Chủ trì xây dựng, tổng hợp kế hoạch biên chế sự nghiệp giáo dục của các
cơ sở giáo dục trực thuộc theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo UBND
cấp huyện; quyết định phân bổ biên chế sự nghiệp các cơ sở giáo dục trực
thuộc sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, tổ chức thực
hiện và kiểm tra, thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng, luân chuyển, biệt phái,
đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục trên địa bàn huyện.
5. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, cách chức,
giáng chức đối với người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu, công nhận hội
đồng trường các cơ sở giáo dục trực thuộc; công nhận, không công nhận hội
đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các cơ
sở giáo dục ngoài công lập thuộc quyền quản lý của UBND cấp huyện.
6. Chủ trì xây dựng, lập dự toán ngân sách giáo dục hàng năm đối với các cơ
sở giáo dục trực thuộc; quyết định phân bổ, giao dự toán chi ngân sách giáo
dục cho các cơ sở giáo dục trực thuộc khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

phối hợp với cơ quan tài chính, kế hoạch cùng cấp xác định, cân đối ngân
sách nhà nước chi cho giáo dục hàng năm của địa phương, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước và
các nguồn thu hợp pháp khác cho giáo dục trên địa bàn huyện.
7. Thực hiện cải cách hành chính, công tác thực hành tiết kiệm, phòng chống
tham nhũng, lãng phí, công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về giáo dục theo quy định của pháp luật;
kiểm tra, giám sát việc công khai chất lượng giáo dục, công khai điều kiện
bảo đảm chất lượng giáo dục, công khai tài chính của các cơ sở giáo dục trực
thuộc.

11


8. Giúp UBND cấp huyện quản lý các cơ sở giáo dục trực thuộc, gồm: cơ sở
giáo dục mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường phổ thông
có nhiều cấp học (trong đó không có cấp trung học phổ thông) và các cơ sở
giáo dục khác (nếu có) thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện.
1.2.3. Trường mầm non
Trường mầm non là đơn vị cơ sở của ngành GDMN, là trường liên hợp
giữa nhà trẻ và mẫu giáo được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà
nước nhằm phát triển sự nghiệp GDMN, được tổ chức theo các loại hình công
lập, bán công, dân lập, tư thục. Trường mầm non có các lớp mẫu giáo và các
nhóm trẻ. Trường do một ban giám hiệu có hiệu trưởng phụ trách.
1.2.3.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường mầm non:
Theo điều lệ trường mầm non do Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành ngày
13 tháng 2 năm 2014 quy định nhiệm vụ và quyền hạn của trường mầm non
như sau:
- Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba
tháng tuổi đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ

Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; Tổ chức giáo dục hoà
nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật.
- Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi
dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá hoặc
theo yêu cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn.
- Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt
động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia
các hoạt động xã hội trong cộng đồng.

12


- Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
em theo quy định.
-Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.2.3.2. Mục tiêu, của giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân
Điều 22, Luật giáo dục bổ sung và sửa đổi năm 2009 nêu: "Mục tiêu
giáo dục Mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm
mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào
lớp một" [29].
Mục tiêu giáo dục Mầm non được cụ thể hóa trong chương trình GDMN
ban hành theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo: “Mục tiêu giáo dục Mầm non là giúp
trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu
tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một, hình thành và
phát triển trẻ em những chức năng tâm lý, năng lực và phẩm chất mang tính

nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát
triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học
tiếp theo và cho việc học tập suốt đời”. [35]
Theo Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện nền giáo
dục Việt Nam thì mục tiêu giáo dục mầm non là: “Đối với giáo dục mầm non,
giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu
tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1. Hoàn thành
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015, nâng cao chất lượng
phổ cập trong những năm tiếp theo và miễn học phí trước năm 2020. Từng
bước chuẩn hóa hệ thống các trường mầm non. Phát triển giáo dục mầm non
dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện của từng địa phương và cơ sở
giáo dục” [16].
1.2.4. Quan điểm của Đảng về phát triển nguồn nhân lực

13


Phát triển nguồn nhan lực là một trong các nội dung cơ bản của quản lý
nguồn nhân lực. Phát triển nguồn nhân lực bao gồm: Giáo dục, đào tạo, bồi
dưỡng, phát triển, tự học, tự nghiên cứu.
Khái niệm phát triển nguồn nhân lực có thể hiểu theo những cách khác
nhau. Tuy nhiên có thể hiểu:
Phát triển nguồn nhân lực là làm gia tăng giá trị vật chất, giá trị tinh thần,
đạo đức và giá trị thể chất cho con người. Việc phát triển nguồn nhân lực phải
đảm bảo sao cho nhân lực đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, phù hợp với
cơ cấu, có quy hoạch.
Phát triển nguồn nhân lực con người không chỉ nhấn mạnh đến phát triển
thể lực (theo quan điểm về sức người), phát triển về trí thức (theo quan điểm
về vốn người) mà phải nhấn mạnh phát triển toàn diện con người: thể lực, trí
lực, thái độ sống, thái độ lao động, hiệu quả lao động. Quản lí phát triển

nguồn nhân lực được xem xét tổng hợp dưới góc độ kinh tế học, giáo dục học,
chính trị - xã hội học.
Quản lí nguồn nhân lực trong giáo dục là hoạt động của chủ thể quản lí
gồm tuyển chọn, sử dụng, duy trì, động viên, phát triển và tạo các điều kiện
thuận lợi cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên làm việc có hiệu quả, nhằm
đạt được những mục tiêu của tổ chức giáo dục và đào tạo, đồng thời cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần của họ ngày một tốt hơn.
Đại hội XI (2011) kế thừa và phát triển quan điểm phát triển nguồn
nhân lực từ các đại hội trước, đã nêu rõ mục tiêu tổng quát là: “đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Để đạt
được mục tiêu đó Đảng đã xác định ba khâu đột phá chiến lược, trong đó
“Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao” được khẳng định là khâu đột phá thứ hai. Đây được xem là khâu đột phá
đúng và trúng với hoàn cảnh nguồn nhân lực nước ta hiện nay khi hội nhập
quốc tế, cạnh tranh quyết liệt và đòi hỏi của thời đại khoa học, công nghệ.
Khâu đột phá trúng và đúng này đã và đang tập trung nâng cao sức mạnh nội
14


sinh - nguồn nhân lực, để tồn tại và phát triển trong một thế giới năng động,
thế giới của khoa học và công nghệ. Vì thế, Đại hội XI của Đảng đồng thời
cũng xác định rõ phải “gắn kết chặt chẽ giữa phát triển nguồn nhân lực với
phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ”. Đây chính là nội dung quan
trọng thể hiện tính thực tế của chiến lược phát triển nhanh và bền vững của
nước ta trong điều kiện hiện nay. Để thực hiện chiến lược này, Đại hội XI
cũng nêu rõ những giải pháp trực tiếp cho chiến lược phát triển nguồn nhân
lực, đó là: “xây dựng và hoàn thiện giá trị, nhân cách con người Việt Nam”;
“đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân theo hướng chuẩn hóa,
hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ
chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu

then chốt”; “Xây dựng và thực hiện chiến lược quốc gia về nâng cao sức
khỏe, tầm vóc con người Việt Nam”.
Nghị quyết Đại hội XII của Đảng một lần nữa nhấn mạnh: “Thu hút,
phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của nhân dân. Chăm lo
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức thiết;
tăng cường quản lý phát triển xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con
người; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền
vững. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc”.
“Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung
xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm
việc; xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh”.
Thực hiện đường lối đổi mới toàn diện, hội nhập quốc tế sâu rộng với sự cạnh
tranh ngày càng quyết liệt đang đòi hỏi Việt Nam phải xây dựng chiến lược
nhân tài quốc gia, sử dụng đội ngũ trí thức, tạo thành chủ trương, cơ chế
thống nhất. Đó là một giải pháp căn bản của sự nghiệp đổi mới và xây dựng
đất nước, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh.
15


1.2.5. Phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non
1.2.5.1. Đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non
Đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non là một bộ phận của đội ngũ CBQL
giáo dục, là người đứng đầu trong trường MN, công việc chính của họ là thực
hiện nhiệm vụ quản lý các trường mầm non. Điều 54 Luật Giáo dục Việt
Nam, sửa đổi và bổ sung năm 2009 quy định: “Hiệu trưởng là người chịu
trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận” [29].
Như vậy đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non là những người đại diện

cho quyền lực Nhà nước, điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
trong nhà trường; là hạt nhân lãnh đạo, quản lý và thực hiện các chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; là nhân tố quyết
định hiệu quả thực hiện mục tiêu, chương trình GDMN trong nhà trường.
1.2.5.2. Phát triển đội ngũ hiệu trưởng
Phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non thuộc cấp độ tổ chức
(các cơ sở GDMN) là bộ phận của phát triển nhân lực giáo dục được có thể
hiểu là “chức năng quản lý nhân lực”, có ý nghĩa giúp HT trường mầm non
đáp ứng với những nhiệm vụ hiện tại, vừa là quá trình làm tăng thêm nhân tố
năng lực của mỗi hiệu trưởng đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện
GD&ĐT [33].
Phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non còn được hiểu là một
phạm trù động, cần quán triệt các quan điểm thực tiễn, lịch sử, toàn diện một
cách hài hòa mới có thể đạt được mục tiêu của sự phát triển. Chủ thể quản lý
cần biết lựa chọn các nội dung phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non
là qui hoạch, lập kế hoạch; tuyển chọn, sử dụng; đánh giá hiệu quả thực hiện
nhiệm vụ; đào tạo, bồi dưỡng và tạo môi trường làm việc cho phù hợp; đồng
thời, phải tuân thủ các chức năng cơ bản của công tác quản lý như: kế hoạch
hoá; tổ chức thực hiện; lãnh đạo, chỉ đạo; giám sát kiểm tra trong mỗi hoạt
động.

16


Như vậy, phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non là quá trình
xây dựng đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non đủ về quy mô số lượng, nâng
cao chất lượng theo xu hướng đảm bảo năng lực thực hiện nhiệm vụ và tạo
lập một cơ cấu đồng bộ trong hệ thống, thông qua các nội dung phát triển
theo tiến trình từ khâu qui hoạch, tuyển chọn, sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi
dưỡng, chính sách đãi ngộ, tạo động lực cho đội ngũ…vv, nhằm hoàn thiện

lực lượng quản lý chủ chốt trong các trường của hệ thống GDMN.
Từ những khái niệm và phân tích trên, tác giả thấy rõ vai trò quan trọng
của công tác phát triển đội ngũ. Trong vài năm qua công tác này cũng đã được
chú ý, tuy nhiên thì chủ yếu chú ý đến số lượng mà chưa quan tâm đến chất
lượng. Đặc biệt khâu quy hoạch của nước ta nói chung và thị xã Từ Sơn nói
riêng còn nhiều hạn chế, các cấp hô hào quy hoạch nhưng hoạt động này thì
chưa làm đúng quy định quy trình. Trong những năm tới đây, thực hiện Nghị
quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam thì
đội ngũ CBQL sẽ được đánh giá thưo năng lực, hiện nay thì Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã giao cho Học viện Quản lý giáo dục xây dựng khung năng lực cho
đối tượng CBQL, chuyên viên Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo.
1.3. Đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non trong bối cảnh đổi mới giáo
dục
1.3.1. Quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đổi mới
GDMN và yêu cầu mới đối với việc phát triển đội ngũ HT trường MN
Đổi mới GDMN và yêu cầu mới công tác quản lý trường MN:
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập, các quốc gia đều nhận thấy
một nền giáo dục khép kín, bảo thủ sẽ đưa đến sự trì trệ, kìm hãm chất lượng.
GDMN Việt Nam cần phải có những thay đổi mang tính đột phá để nâng cao
chất lượng. Điều này vừa là một đòi hỏi cấp thiết, nhưng đồng thời cũng là
một thách thức lớn cho ngành GD nói riêng và của quốc gia nói chung. Để đổi
mới GDMN ở Việt Nam, chúng ta cần phải đổi mới từ hệ thống giáo dục
"truyền thống" sang hệ thống giáo dục "thế kỷ 21". Trong đó, các đặc trưng về
GV, trẻ MN, mục tiêu và phương pháp GDMN cần được chú trọng làm rõ để
17


×