Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Phát triển đôi ngũ giáo viên trung học sơ sở huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam trong bối cảnh hiện nay (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.39 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong các nhà trường đội ngũ GV có vai trò quyết định đến chất lượng, hiệu
quả các hoạt động giảng dạy và giáo dục. Để có đội ngũ GV chất lượng, cần
phải phát triển đội ngũ đó đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cơ cấu, đạt chuẩn về
phẩm chất và năng lực theo quy định từng cấp học.
Nghị Quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã chỉ rõ:
Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT là
một trong những nhiệm vụ, giải pháp nhằm đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT.
Hiện nay, đội ngũ GV THCS huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam đã có nhiều thay
đổi tích cực so với trước. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những hạn chế đúng như
nhận định của Đảng ta là “Đội ngũ nhà giáo vừa thừa, vừa thiếu cục bộ, vừa
không đồng bộ về cơ cấu chuyên môn, một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi
mới và phát triển giáo dục”. Những bất cập đó dẫn đến những khó khăn trong
việc đổi mới hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục theo hướng phát triển
năng lực người học. Bởi vậy, tôi chọn vấn đề “Phát triển đội ngũ giáo viên
trung học cơ sở huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam trong bối cảnh hiện nay” làm
đề tài luận văn thạc sỹ để nghiên cứu nhằm góp phần đưa đội ngũ này đáp ứng
được các yêu cầu đổi mới giáo dục THCS trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất được các biện pháp phát triển đội ngũ GV THCS của huyện Lý
Nhân đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục THCS trong bối cảnh hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận phát triển đội ngũ GV trường THCS trong bối
cảnh hiện nay.
- Khảo sát thực trạng phát triển đội ngũ GV THCS huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
- Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ GV THCS huyện Lý Nhân,
tỉnh Hà Nam trong bối cảnh hiện nay.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu


Đội ngũ GV các trường THCS và các yêu cầu đổi mới giáo dục THCS trong
bối cảnh hiện nay.


2
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển đội ngũ GV THCS huyện Lý Nhân đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục THCS trong bối cảnh hiện nay.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các biện pháp phát triển đội ngũ GV THCS huyện Lý Nhân đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục THCS trong bối cảnh hiện nay tại 25 trường THCS.
6. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ GV THCS huyện Lý Nhân về số lượng đủ nhưng chưa đồng bộ về
cơ cấu, một bộ phận chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Nếu đề
xuất được các giải pháp thực hiện đồng bộ trong các khâu như: xây dựng kế
hoạch, quy hoạch phát triển đội ngũ GV; tuyển chọn, sử dụng; bồi dưỡng, nâng
cao năng lực dạy học và giáo dục; tăng cường đánh giá năng lực dạy học và giáo
dục của GV theo định hướng phát triển năng lực HS; tạo động lực, cơ chế, môi
trường thuận lợi cho đội ngũ GV phát triển;... thì chất lượng đội ngũ GV THCS
huyện Lý Nhân sẽ đáp ứng được yêu cầu của đổi mới giáo dục trong bối cảnh
hiện nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu, có sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý luận như:
phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa, cụ thể hóa; các phương pháp nghiên
cứu thực tiễn như: quan sát, điều tra bằng phiếu hỏi, xin ý kiến chuyên gia;
phương pháp bổ trợ khác như thống kê toán học.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, nội dung chính của luận văn được cấu trúc gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ GV trường THCS.

Chương 2. Thực trạng phát triển đội ngũ GV trường THCS huyện Lý Nhân,
tỉnh Hà Nam.
Chương 3. Biện pháp phát triển đội ngũ GV trường THCS huyện Lý Nhân,
tỉnh Hà Nam trong bối cảnh hiện nay.


3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Đã có nhiều công trình khoa học của các tác giả nghiên cứu về các vấn đề
mang tính nền tảng cho nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực như khoa học
quản lý và lý thuyết tổ chức; nghiên cứu cụ thể về quản lý nguồn nhân lực hoặc
phát triển nguồn nhân lực trong một hệ thống, một tổ chức.
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
Một số cuốn sách về quản lý nguồn nhân lực: “Một số vấn đề về tư tưởng
quản lý” của Hồ Văn Vĩnh; “Quản lý nguồn nhân lực xã hội” của Học viện Hành
chính Quốc gia; “Quản lý giáo dục”, của các tác giả Bùi Minh Hiền, Đặng Quốc
Bảo và Vũ Ngọc Hải,...
Một số chương trình và đề tài KH&CN nghiên cứu về phát triển nguồn nhân
lực và phát triển đội ngũ trong các cơ sở giáo dục: “Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ
nhân lực trong điều kiện mới” do Nguyễn Minh Đường làm chủ nhiệm, “Giải pháp
phát triển đội ngũ giảng viên dạy nghề” do Cao Văn Sâm làm chủ nhiệm,...
Một số luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ nghiên cứu về phát triển đội ngũ
trong các cơ sở giáo dục: Luận án tiến sỹ của Vũ Đình Chuẩn về “Phát triển đội
ngũ GV Tin học theo quan điểm chuẩn hóa và xã hội hóa ”; Luận văn thạc sĩ
với đề tài “Biện pháp phát triển đội ngũ GV THCS quận Cầu Giấy, thành phố
Hà Nội giai đoạn 2011-2015” của Phạm Ngọc Anh.

1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Đội ngũ
Đội ngũ là những người có chung mục đích, lợi ích và ràng buộc với nhau
bằng trách nhiệm pháp lý.
1.2.2. Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ GV là tập hợp các nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục,
được tổ chức thành một lực lượng, cùng chung nhiệm vụ là thực hiện các
mục tiêu giáo dục.
1.2.3. Giáo viên, giáo viên THCS
Giáo viên là chỉ nhà giáo thực hiện hoạt động dạy học và giáo dục tại các cơ
sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề.


4
Giáo viên THCS là người thực hiện hoạt động dạy học và giáo dục tại các
trường THCS.
1.2.4. Phát triển
Phát triển là sự vận động đi lên của mọi sự vật và hiện tượng tuân theo
những quy luật nội tại khách quan của chúng. Mọi sự vật, hiện tượng, con người,
xã hội hoặc là biến đổi để tăng tiến về số lượng, thay đổi về chất lượng hoặc
dưới tác động bên ngoài làm cho biến đổi tăng tiến đều được gọi là sự phát triển.
1.2.5. Phát triển đội ngũ giáo viên
Phát triển đội ngũ GV là sự tăng trưởng về quy mô, số lượng, sự biến đổi về cơ
cấu, nâng cao về chất lượng, sự thích nghi với các thành tố trong hệ thống giáo dục.
1.2.6. Phát triển đội ngũ giáo viên THCS
Phát triển đội ngũ GV THCS là hoạt động quản lý nhằm làm cho đội ngũ đó
biến đổi đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, nâng cao được phẩm chất và năng
lực để đáp ứng được các nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh.
1.3. Trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Vị trí, vai trò của cấp THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân

Cấp THCS là “cầu nối” giữa tiểu học và trung học phổ thông. Nhiệm vụ của
giáo dục THCS là củng cố, phát triển kiến thức đã học ở tiểu học để có được học
vấn phổ thông và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp
tục học trung học phổ thông.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của GV THCS
Giáo viên THCS là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường THCS, bao gồm các nội dung: dạy học và giáo dục theo chương trình, kế
hoạch giáo dục; tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương; rèn luyện đạo
đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; thực hiện Điều lệ nhà
trường, chịu sự kiểm tra của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục; tham gia
công tác chủ nhiệm (nếu có).
1.3.3. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Giáo dục và Đào tạo
1.3.3.1. Vị trí và chức năng
Là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; giúp UBND cấp huyện
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về GD&ĐT ở địa phương theo quy định
của pháp luật; có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND cấp huyện, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở
GD&ĐT.


5
1.3.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Trình UBND cấp huyện: Dự thảo các văn bản, quyết định, chỉ thị, quy hoạch,
kế hoạch; Trình Chủ tịch UBND cấp huyện dự thảo các quyết định thành lập,
cho phép thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ sở giáo dục,...; Hướng
dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch
phát triển giáo dục ở địa phương...; Chủ trì xây dựng, lập dự toán ngân sách giáo
dục hàng năm...; Kiểm tra chuyên ngành theo hướng dẫn của thanh tra Sở
GD&ĐT; Quyết định cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục

các cơ sở giáo dục trực thuộc;...
1.4. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
1.4.1. Khái niệm về chuẩn, tiêu chí
Chuẩn không chỉ là cái mốc, là căn cứ dùng để so sánh đối chiếu mà chuẩn
còn là cái đích để đạt tới. Chuẩn được cụ thể hóa bằng những tiêu chí và khi đạt
được những tiêu chí tức là đạt được mục tiêu đề ra với các khía cạnh của chuẩn.
Tiêu chuẩn là quy định về nội dung cơ bản đặc trưng thuộc mỗi lĩnh vực của
chuẩn.
Tiêu chí là yêu cầu và điều kiện cần đạt được ở một nội dung cụ thể của mỗi
tiêu chuẩn.
1.4.2. Nội dung Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
Tiêu chuẩn 2: Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục
Tiêu chuẩn 3: Năng lực dạy học
Tiêu chuẩn 4: Năng lực giáo dục
Tiêu chuẩn 5: Năng lực hoạt động chính trị, xã hội
Tiêu chuẩn 6: Năng lực phát triển nghề nghiệp
1.5. Những vấn đề cơ bản đổi mới giáo dục THCS trong bối cảnh hiện nay
1.5.1. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực, phẩm chất người học
“Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học” là một trong những quan điểm của
Đảng ta về đổi mới GD&ĐT.
1.5.2. Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông từ sau năm
2018 theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông (trong đó có
giáo dục THCS) từ sau năm 2018 theo định hướng phát triển năng lực HS là giải


6

pháp để thực hiện quan điểm chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang
bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Các
năng lực mà HS cần đạt được trong học tập và rèn luyện bao gồm:
+ Các năng lực chung: năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo; năng lực thẩm mỹ; năng lực thể chất; năng lực giao tiếp- năng lực hợp tác;
năng lực tính toán; năng lực CNTT và truyền thông.
+ Các năng lực đặc thù môn học: thể hiện vai trò ưu thế của môn học được
nêu ở các chương trình môn học. Các năng lực đặc thù môn học có ưu thế hình
thành và phát triển do đặc điểm của môn học đó. Một năng lực có thể là năng lực
đặc thù của nhiều môn học khác nhau.
1.5.3. Đổi mới phương pháp dạy học, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo
hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học
của học sinh
Một trong những nhiệm vụ và giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT
trong Nghị quyết số 29/NQ-TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng là “đổi
mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc
phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học,
cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới
tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”; “Đổi mới căn bản hình thức và phương
pháp thi, kiểm tra và đánh giả kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực,
khách quan”.
1.6. Yêu cầu đổi mới đội ngũ GV THCS trước yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
1.6.1. Yêu cầu về số lượng
Số lượng GV trong trường THCS được quy định trong Thông tư liên tịch số
35/2006/TTLT/BGDĐT-BNV ngày 23 tháng 8 năm 2006 của Bộ GD&ĐT và
Bộ Nội vụ về Hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ
thông công lập. Trong đó: mỗi lớp được bố trí biên chế không quá 1,90 GV; mỗi
trường được bố trí 01 biên chế GV làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh.

1.6.2. Yêu cầu về cơ cấu
- Cơ cấu về độ tuổi: phải đảm bảo hài hòa giữa các mức tuổi trẻ, trung bình
và cao để đảm bảo có điều kiện hỗ trợ kiến thức, kinh nghiệm dạy học và giáo
dục cho nhau, đồng thời đảm bảo tính kế thừa.


7
- Cơ cấu giới tính: phải đảm bảo hài hòa giữa số lượng GV nữ và GV nam để
phổi hợp giáo dục HS nam và HS nữ phát triển toàn diện và cân bằng về tính
cách, tâm lý và thể chất.
- Cơ cấu chuyên ngành đào tạo: phải đồng bộ giữa các môn học và nhóm
môn học theo chuyên ngành đào tạo để tránh tình trạng GV dạy không đúng
chuyên ngành được đào tạo, đảm bảo chất lượng giảng dạy và giáo dục.
- Cơ cấu trình độ đào tạo: phải có tỷ lệ GV trình độ đào tạo trên chuẩn cao
hơn so với GV có trình độ đạt chuẩn. Cụ thể đến năm 2020 có 88% GV THCS
đạt trình độ đào tạo trên chuẩn”.
1.6.3. Yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
Đảm bảo các cầu được quy định trong Tiêu chuẩn 1 của Chuẩn nghề nghiệp
GV THCS ban hành theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT với 5 tiêu chí: phẩm
chất chính trị; đạo đức nghề nghiệp; ứng xử với HS; ứng xử với đồng nghiệp và
lối sống, tác phong.
1.6.4. Yêu cầu về năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục
Được quy định tại Tiêu chuẩn 2 của Chuẩn nghề nghiệp GV THCS với 2 tiêu
chí: tìm hiểu đối tượng giáo dục; tìm hiểu môi trường giáo dục.
1.6.5. Yêu cầu về năng lực dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS
Các yêu cầu này được quy định với 8 tiêu chí tại Tiêu chuẩn 3 trong Chuẩn
nghề nghiệp GV THCS. Trong giai đoạn hiện nay các tiêu chí đó phải được cụ
thể hóa để thích ứng với đổi mới giáo dục THCS theo định hướng phát triển
năng lực HS.
1.6.6. Yêu cầu về năng lực giáo dục theo định hướng phát triển năng lực HS

Các yêu cầu này được quy định với 6 tiêu chí trong Tiêu chuẩn 4 của Chuẩn
nghề nghiệp GV THCS. Hiện nay các tiêu chí đó phải được cụ thể hóa để thích
ứng với đổi mới giáo dục THCS theo định hướng phát triển năng lực HS.
1.6.7. Yêu cầu về năng lực hoạt động chính trị, xã hội
Các yêu cầu về năng lực hoạt động chính trị, xã hội được quy định cụ thể tại
Tiêu chuẩn 5 trong Chuẩn nghề nghiệp GV THCS với 2 tiêu chí: phối hợp với
gia đình học sinh và cộng đồng; tham gia hoạt động chính trị, xã hội.
1.6.8. Các yêu cầu về năng lực phát triển nghề nghiệp
Các yêu cầu này được quy định cụ thể tại Tiêu chuẩn 6 trong Chuẩn nghề
nghiệp GV THCS với 2 tiêu chí: tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện; phát hiện và
giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục.


8
1.7. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
1.7.1. Lập quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên
Hoạt động này gồm 7 hoạt động quản lý: đánh giá bối cảnh; dự báo quy mô
số lượng HS; đánh giá thực trạng đội ngũ GV; đề ra các mục tiêu; dự kiến các
nguồn lực; dự thảo, thẩm định và ban hành quy hoạch; kiểm tra, đánh giá các
hoạt động.
1.7.2. Tuyển chọn GV theo mục tiêu quy hoạch, bố trí công việc và sử dụng GV
Hoạt động này gồm 7 hoạt động quản lý: thiết lập văn bản đề nghị tuyển
chọn GV; tiếp nhận GV mới; phân công công việc cho GV mới; tổ chức các
hoạt động để GV mới hòa nhập; rà soát vị trí việc làm để phân công hợp lý;
tham gia vào quá trình điều động GV; kiểm tra, đánh giá.
1.7.3. Tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng GV theo mục tiêu quy hoạch đã
được phê duyệt
Hoạt động này gồm 7 hoạt động quản lý: đánh giá sự đáp ứng của GV;
phân loại về đào tạo để thực hiện bồi dưỡng GV; gửi GV đi đào tạo; gửi GV đi
bồi dưỡng; bồi dưỡng GV tại trường; khuyến khích GV tự bồi dưỡng; kiểm tra

và đánh giá.
1.7.4. Đánh giá phẩm chất, năng lực dạy học và năng lực giáo dục của GV
Hoạt động này gồm 7 hoạt động quản lý: đánh giá phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống theo Chuẩn nghề nghiệp; đánh giá năng lực tìm hiểu đối tượng,
môi trường giáo dục theo Chuẩn nghề nghiệp; đánh giá năng lực giảng dạy theo
Chuẩn nghề nghiệp (tập trung vào năng lực dạy học theo định hướng phát triển
năng lực HS); đánh giá năng lực giáo dục theo Chuẩn nghề nghiệp GV THCS (tập
trung vào năng lực giáo dục theo định hướng phát triển năng lực HS); đánh giá
năng lực hoạt động chính trị, xã hội theo Chuẩn nghề nghiệp; đánh giá năng lực
phát triển nghề nghiệp theo Chuẩn nghề nghiệp; kiểm tra đánh giá hoạt động này.
1.7.5. Tạo môi trường thuận lợi cho GV phát triển
Hoạt động này gồm 4 hoạt động quản lý: thiết lập, duy trì môi trường pháp lý
hiệu quả; thiết lập, duy trì môi trường văn hóa nhà trường chuẩn mực; thiết lập,
duy trì môi trường sư phạm dân chủ; kiểm tra đánh giá hoạt động này.
1.8. Những yếu tố tác động đến phát triển đội ngũ GV THCS trong bối cảnh
hiện nay
- Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về GD&ĐT nói chung.
- Năng lực quản lý của đội ngũ CBQL giáo dục và quản lý nhà trường.
- Cơ chế, chính sách đãi ngộ đối với GV.


9
Tiểu kết chương 1
Phát triển đội ngũ GV THCS là làm cho đội ngũ GV đó tăng trưởng về số
lượng, đảm bảo đồng bộ về cơ cấu, chất lượng đội ngũ được nâng cao.
Nội dung phát triển đội ngũ GV THCS là thực hiện đồng bộ, hiệu quả các
vấn đề như: xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ GV; tuyển chọn GV theo
mục tiêu quy hoạch; bố trí công việc và sử dụng GV; tổ chức hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng GV theo mục tiêu quy hoạch; đánh giá phẩm chất, năng lực dạy học
và năng lực giáo dục của GV; thực hiện chế độ chính sách đối với GV; tạo môi

trường thuận lợi cho GV phát triển.
Sự phát triển của đội ngũ GV chịu ảnh hưởng từ rất nhiều yếu tố nhưng chủ
yếu là: chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về GD&ĐT nói chung;
năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và quản lý nhà trường; cơ
chế, chính sách đãi ngộ đối với GV.
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THCS
HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
2.1. Khái quát chung về huyện Lý Nhân, tỉnh hà Nam
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, KT-XH của huyện Lý Nhân
Huyện Lý Nhân nằm ở phía đông tỉnh Hà Nam với diện tích tự nhiên là
167.045 km2; gồm thị trấn Vĩnh Trụ và 22 xã. Là một huyện thuần nông, nhân
dân sống chủ yếu bằng nghề làm ruộng, ngoài ra còn có một số người làm nghề
thủ công và buôn bán nhỏ. Mấy năm gần đây sản xuất nông nghiệp của huyện đang
có sự chuyển dịch sang sản xuất nông nghiệp công nghệ cao; hình thành và phát
triển nhiều khu công nghiệp thu hút hàng trăm lao động nông nhàn ở địa phương.
Các cơ sở giáo dục công lập của huyện có: 23 trường mầm non; 24 trường tiểu học;
25 trường THCS và 04 trường THPT. Có 01 trường mầm non tư thục.
2.1.2. Khái quát tình hình giáo dục trung học cơ sở huyện Lý Nhân từ năm
học 2012-2013 đến năm học 2016-2017
- Về quy mô phát triển, duy trì sĩ số và phát triển phổ cập giáo dục:
Trong 5 năm qua số trường THCS của huyện Lý Nhân được phát triển ổn
định. Toàn ngành tích cực huy động HS ra lớp, các tiêu chuẩn phổ cập giáo dục
năm sau cao hơn năm trước. Duy trì và phát triển quy mô trường, lớp, HS theo
kế hoạch. Huyện Lý Nhân đã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS
(năm 2002) với tỷ lệ phổ cập ngày càng cao. 100% xã, thị trấn trong huyện đã


10
xây dựng được trung tâm học tập cộng đồng và bước đầu đi vào hoạt động có

hiệu quả đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân (Bảng 2.1 bản chính).
- Về chất lượng giáo dục:
Trong 5 gần đây tỷ lệ HS THCS xếp loại hạnh kiểm tốt ngày càng tăng, số
HS xếp loại trung bình, yếu ngày càng giảm. Tỷ lệ HS khá, giỏi ngày càng tăng,
số HS yếu, kém giảm dần. Trong công tác bồi dưỡng HS giỏi, hàng năm số HS
đạt giải trong các kỳ thi cấp huyện, cấp tỉnh đều tăng, HS giỏi văn hóa lớp 9
luôn xếp thứ nhất, nhì tỉnh. Công tác giáo dục lao động, hướng nghiệp, dạy nghề
được triển khai thực hiện nghiêm túc và đạt kết quả tốt. Kết quả thi nghề phổ
thông cho HS lớp 9 đều đạt từ 99,8%.
- Về tình hình đội ngũ GV và cán bộ quản lý:
Số lượng GV THCS đủ so với quy định. Đội ngũ ngày càng được chuẩn hóa
về trình độ đào tạo. Tỷ lệ GV đạt chuẩn và trên chuẩn ngày càng cao theo từng
năm học. Đến nay GV cấp THCS có trình độ đạt chuẩn 100%, trong đó trên
chuẩn là 71,45%, có 05 cán bộ quản lý và GV có trình độ thạc sỹ. Số GV giỏi
cấp huyện và cấp tỉnh tăng theo năm học (Bảng 2.2 bản chính).
- Chất lượng đại trà:
Chất lượng đại trà tăng tương đối ổn định trong nhiều năm, số HS đạt học
lực giỏi, khá tăng đều hàng năm, số HS xếp loại học lực TB, yếu và kém giảm
dần (Bảng 2.3 bản chính).
- Chất lượng mũi nhọn:
HS giỏi văn hóa của huyện nhiều năm liền xếp nhất, nhì tỉnh. Nhiều HS tham
gia đạt giải các kỳ thi giải Toán, Vật lý qua mạng Internet, thi khoa học kỹ thuật,
thi Olympic Tiếng Anh, giao lưu Toán tuổi thơ (Bảng 2.4 bản chính).
HS giỏi thể dục, thể thao cấp tỉnh luôn xếp nhất toàn đoàn nhiểu năm nay
(Bảng 2.5 bản chính).
- Giáo dục đạo đức, kỹ năng sống và tổ chức các hoạt động tập thể:
Tỷ lệ HS xếp loại hạnh kiểm tốt ngày càng tăng, số HS xếp loại hạnh kiểm
khá, TB, yếu ngày càng giảm. HS đạt học lực giỏi, khá tăng lên. Không có HS
mắc các tệ nạn xã hội (Bảng 2.6 bản chính).
2.1.3. Một số định hướng phát triển giáo dục của Phòng GD&ĐT Lý Nhân

đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Sắp xếp, ổn định mạng lưới trường lớp; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy học; phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo


11
dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực
ngoại ngữ và tin học; đẩy mạnh giáo dục mũi nhọn; thực hiện đề án ngoại ngữ
quốc gia; phát triển các trung tâm học tập cộng đồng xã, thị trấn.
2.2. Nhu cầu giáo viên trung học cơ sở huyện Lý Nhân giai đoạn 2017-2022
- Quy mô dân số, dân số độ tuổi THCS giai đoạn 2017-2022. (Phụ lục 1 bản chính)
- Quy mô trường lớp, HS THCS giai đoạn 2017-2022. (Phụ lục 2 bản chính)
- Nhu cầu GV THCS giai đoạn 2017-2022. (Phụ lục 3 bản chính)
- Nhu cầu GV THCS theo từng môn học. (Phụ lục 4 bản chính)
2.3. Thực trạng đội ngũ GV THCS của huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam
2.3.1. Về số lượng giáo viên
Theo quy định 1,90 GV/lớp thì hiện tỷ lệ 2,2 GV/lớp. (Bảng 2.7 bản chính).
2.3.2. Về giới tính và độ tuổi của giáo viên
Hiện đang mất cân bằng về giới tính: 30% nam, 70% nữ. Về cơ cấu độ tuổi
hợp lý: 70% dưới 40 tuổi; 30 % trên 40 tuổi (Bảng 2.8 bản chính).
2.3.3. Về trình độ đào tạo và năng lực chuyên môn của giáo viên
100% GV THCS trong huyện đạt chuẩn. Tỷ lệ GV trên chuẩn đạt 66,33%
(Bảng 2.9 bản chính).
2.3.4. Về chuyên ngành đào tạo của giáo viên
Cơ cấu đội ngũ GV theo bộ môn ở trường THCS vẫn còn những bất cập
(Bảng 2.10 bản chính).
2.3.5. Về phẩm chất, trình độ chính trị của giáo viên
100% các trường THCS có chi bộ Đảng. Số đảng viên là 307 đạt tỷ lệ 52,1%
tổng số GV THCS (Bảng 2.11 bản chính).

2.3.6. Về xếp loại GV theo Chuẩn nghề nghiệp GV THCS
100 % GV đạt yêu cầu chuẩn nghề nghiệp trở lên, trong đó xuất sắc trên
53%, khá hơn 40%, trung bình từ 3%-4%, không có trường hợp đạt loại kém
(Bảng 2.12 bản chính).
2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ GV THCS của huyện Lý Nhân
Chúng tôi dùng phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi với 205 phiếu hỏi được
xử lý theo phương pháp thống kê toán học để có được các kết quả về thực trạng:
2.4.1. Quy hoạch đội ngũ GV THCS
Các hoạt động này được đánh giá ở mức trung bình vì giá trị trung bình các
X chỉ

là 2,58 (Bảng 2.13 bản chính).


12
2.4.2. Tuyển chọn, sử dụng GV
Các hoạt động này được đánh giá trên trung bình vì giá trị trung bình của các
X là 2,73 (Bảng 2.14 bản chính).
2.4.3. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng chuẩn cho giáo viên.
Các hoạt động này được đánh giá trên trung bình vì giá trị trung bình của các
X là 2,71 (Bảng 2.15 bản chính).
2.4.4. Hoạt động đánh giá phẩm chất, năng lực của GV.
Các hoạt động này được đánh giá trên trung bình vì giá trị trung bình của các
X là 2,75 (Bảng 2.16 bản chính).
2.4.5. Hoạt động tạo môi trường thuận lợi cho đội ngũ GV phát triển.
Các hoạt động này được đánh giá trên trung bình vì giá trị trung bình của các
X là 2,76 (Bảng 2.17 bản chính).
2.5. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ GV THCS huyện Lý
Nhân, tỉnh Hà Nam
2.5.1. Những thuận lợi và nguyên nhân

2.5.1.1. Thuận lợi
Là huyện thuần nông nhưng đầu tư cho giáo dục năm sau đều cao hơn năm
trước (mỗi năm dành khoảng 30% ngân sách chi cho giáo dục); đội ngũ GV có
độ tuổi trẻ, 100% có trình độ đạt chuẩn, tỷ lệ trên chuẩn 66,33% và tăng hàng
năm; đánh giá và xếp loại theo Chuẩn nghề nghiệp GV THCS đều đạt chuẩn,
hơn 53% được đánh giá xuất sắc; 100% cán bộ quản lý được bồi dưỡng kiến
thức về khoa học quản lý, quản lý giáo dục, chính trị-hành chính.
2.5.1.2. Nguyên nhân
Có sự lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý tốt của các cơ quan quản lý giáo dục;
Nhiều GV nhận biết được yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục THCS, từ
đó tự học nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ.
2.5.2. Những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân
2.5.2.1. Khó khăn, hạn chế
Quy hoạch phát triển đội ngũ GV chưa phù hợp với sự biến động dân số, dẫn
đến hợp đồng dư thừa GV THCS; UBND huyện chưa được toàn quyền trong
việc lựa chọn và tuyển dụng GV theo phân cấp; do là huyện thuần nông nên việc
quan tâm, phối hợp và đầu tư của phụ huynh cho con em trong việc học tập cũng
còn nhiều hạn chế; công tác bồi dưỡng GV theo định hướng phát triển năng lực
học sinh chưa triển khai tốt để đón đầu chương trình và sách giáo khoa mới;
kinh phí hỗ trợ GV đi đào tạo và bồi dưỡng không cao.


13
Cơ cấu GV theo môn còn mất cân đối giữa các môn nhiều giờ các môn ít giờ;
các hoạt động phát triển đội ngũ nhìn chung chưa mang tính dài hạn.
2.5.2.2. Nguyên nhân
Nhận thức của một số CBQL, GV về công tác phát triển đội ngũ chưa đúng
mực; chưa chủ động trong công tác phát triển đội ngũ ở các cơ sở giáo dục;
nhiều năm không tổ chức tuyển viên chức dẫn đến GV hợp đồng không yên tâm
bồi dưỡng, tự bồi dưỡng; công tác đánh giá GV còn nặng về hành chính; chính

sách khuyến khích GV đi đào tạo, bồi dưỡng không có nên chưa khích thích
được GV học tập nâng cao trình độ.
Tiểu kết chương 2
Kết quả khảo sát thực trạng đội ngũ GVvà thực trạng các hoạt động quản lý
nhằm phát triển đội ngũ đó của Trường cho thấy:
- Số lượng GV THCS hiện thừa so với quy định (tỷ lệ GV/lớp hiện là 2,12).
- Năng lực dạy học và năng lực giáo dục theo hướng phát triển năng lực học
sinh nhằm triển khai chương trình giáo dục và sách giáo khoa phổ thông sau
năm 2018 của GV chưa cao. Kết quả điều tra bằng phiếu hỏi về các mức độ đạt
Chuẩn nghề nghiệp GV THCS thấp hơn nhiều so với kết quả xếp loại GV hàng
năm theo Chuẩn nghề nghiệp đó.
- Cơ cấu giới mất cân đối nghiêm trọng; cơ cấu trình độ đào tạo và chuyên
ngành đào tạo chưa phù hợp; cơ cấu độ tuổi tương đối phù hợp.
- Các hoạt động phát triển đội ngũ GV của các trường THCS nhìn chung
được đánh giá có mức độ trung bình.
Chương 3
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
- Tuân thủ Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều
lệ, quy chế của ngành GD&ĐT;
- Tính kế thừa;
- Tính thực tiễn;
- Tính đồng bộ.


14
3.2. Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ GV THCS huyện Lý Nhân nhằm
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục THCS trong bối cảnh hiện nay

3.2.1. Biện pháp 1: Chỉ đạo xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ GV THCS
của Huyện phù hợp với yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục
3.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
- Nhằm xây dựng được chiến lược phát triển đội ngũ GV THCS giai đoạn
2017-2022, tầm nhìn 2030 phù hợp với các yêu cầu đổi mới và phát triển giáo
dục THCS trong bối cảnh hiện nay.
- Làm cho công tác phát triển đội ngũ được chủ động về số lượng, cơ cấu,
phẩm chất và năng lực của từng GV và cả cả đội ngũ GV.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức triển khai biện pháp
- Một là, Trưởng phòng tổ chức và chỉ đạo việc thành lập Ban xây dựng quy
hoạch phát triển đội ngũ GV THCS của phòng với thành phần là bộ phận tổ chức
cán bộ, đại diện tổ THCS, Tài chính-Kế hoạch của phòng, đại diện Hiệu trưởng
trường THCS.
- Hai là, Trưởng phòng tổ chức và chỉ đạo Ban xây dựng quy hoạch phát
triển đội ngũ GV THCS của phòng nghiên cứu để đưa ra dự bảo quy mô học
sinh và lớp học của huyện trong 5 năm tiếp theo.
- Ba là, Trưởng phòng tổ chức và chỉ đạo Ban xây dựng quy hoạch phát triển
đội ngũ GV THCS của phòng, đánh giá thực trạng đội ngũ GV hiện có về số
lượng, cơ cấu, phẩm chất và năng lực.
- Bốn là, Trưởng phòng tổ chức và chỉ đạo Ban xây dựng quy hoạch phát
triển đội ngũ GV THCS của phòng thực hiện dự thảo Quy hoạch phát triển đội
ngũ GV THCS của phòng.
- Năm là, Trưởng phòng tổ chức và chỉ đạo việc góp ý, thẩm định và chỉnh
sửa bản Dự thảo quy hoạch phát triển đội ngũ GV THCS của phòng để có văn
bản chính thức được ký kết, báo cáo cấp trên và ban hành.
- Sáu là, Trưởng phòng tổ chức và chỉ đạo việc phổ biến nội dung bản quy
hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch.
3.2.1.3. Các điều kiện để thực hiện biện pháp
- Phải có sự phối hợp với các cơ quan có liên quan;
- Phải có sự góp ý về nội dung của bản quy hoạch;

- Phải có cán bộ có năng lực về thiết lập quy hoạch;
- Phải huy động được nguồn kinh phí tối thiểu để chi cho các hoạt động.


15
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức tuyển chọn và sử dụng đội ngũ GV theo hướng
phân cấp mạnh cho Hiệu trưởng các trường THCS và Phòng Giáo dục huyện
3.2.2.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
- Nhằm đổi mới hoạt động tuyển chọn GV hiện nay đang do Sở Nội vụ tổ
chức thi tuyển viên chức giáo dục sang việc nhà trường, Phòng GD&ĐT giới
thiệu ứng viên đã qua thử thách ở trường dự thi viên chức giáo dục.
- Ý nghĩa của biện pháp này là ở chỗ sẽ mang lại giá trị và tác dụng về chất
lượng GV được tuyển, thu hút được những người có đủ phẩm chất và năng lực
trong giảng dạy và giáo dục về công tác tại trường;
3.2.2.2. Nội dung và cách thức triển khai biện pháp
- Một là, Hiệu trưởng triển khai biện pháp này tại trường để khẳng định tính
khả thi của biện pháp và các ý nghĩa của biện pháp.
- Hai là, Hiệu trưởng lấy kết quả triển khai biện pháp để vận động các lực
lượng giáo dục và các cơ quan quản lý giáo dục từng bước hiện thực hóa việc
thay đổi cơ chế tuyển dụng theo hướng đổi mới của biện pháp.
3.2.2.3. Các điều kiện để thực hiện biện pháp
Phải được sự nhất trí và đồng thuận của các cơ quan quản lý giáo dục về
phương thức triển khai các nội dung đổi mới tuyển dụng;
Các ứng viên dự thi tuyển viên chức phải trải qua quá trình thử việc ở các
trường ít nhất một năm và được nhà trường giới thiệu.
Các ứng viên có nguyện vọng làm việc tại trường phải cam kết thỏa thuận
với nhà trường tham gia quá trình thử việc;
Phải có nguồn kinh phí tối thiểu để chi hợp đồng thử việc của các ứng viên.
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng chương trình và chỉ đạo tổ chức bồi dưỡng
chuyên môn cho GV sát với nhu cầu thực tiễn theo hướng phát triển năng lực

học sinh
3.2.3.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
- Nâng cao được năng lực dạy học và năng lực giáo dục của đội ngũ GV
THCS huyện Lý Nhân theo định hướng phát triển năng lực học sinh, đáp ứng
yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục trong bối cảnh hiện nay
- Chủ động, đa dạng hóa nội dung, hình thức, chương trình bồi dưỡng
chuyên môn cho đội ngũ GV THCS.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức triển khai biện pháp
- Một là: Trưởng phòng GD&ĐT thành lập Ban chỉ đạo công tác bồi dưỡng
GV THCS huyện giai đoạn 2017-2022.


16
- Hai là: Trưởng Phòng GD&ĐT giao nhiệm vụ cho Ban chỉ đạo công tác bồi
dưỡng GV THCS huyện giai đoạn 2017-2022.
- Ba là: Ban chỉ đạo công tác bồi dưỡng GV THCS huyện giai đoạn 20172022 triển khai một số nội dung chính.
- Bốn là: Trưởng Phòng GD&ĐT chỉ đạo triển khai đồng bộ kế hoạch bổi
dưỡng GV với nhiều hình thức tổ chức bồi dưỡng.
- Năm là: Trưởng phòng GT&ĐT chỉ đạo đánh giá kết quả bồi dưỡng đội
ngũ hàng năm để có điều chỉnh phù hợp.
3.2.3.3. Các điều kiện để thực hiện biện pháp
- Phải mời được các chuyên gia có trình độ về bồi dưỡng đội ngũ vào ban chỉ
đạo; có các GV có trình độ làm các báo cáo viên.
- Phải phối hợp có hiệu quả giữa hoạt động bồi dưỡng của Phòng, Sở với
hoạt động chủ động bồi dưỡng ngay tại các nhà trường.
- Phòng GD&ĐT phải làm tốt công tác khảo sát nhu cầu bồi dưỡng GV của
các nhà trường và của các đối tượng GV trên địa bàn.
- Phải đầu tư đúng mức ngân sách để phục vụ cho việc đổi mới công tác bồi
dưỡng GV.
3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới, tăng cường công tác kiểm tra chuyên môn tại các

nhà trường về năng lực dạy học và giáo dục của giáo viên theo định hướng
phát triển năng lực HS
3.2.4.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
Biết được điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi và khó khăn của đội ngũ GV
THCS trong triển khai hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục theo hướng phát
triển năng lực HS để có các biện pháp bồi dưỡng, phát huy mặt tốt, uốn nắn các
sai lệch của đội ngũ.
GV biết được những tiêu chí nào về năng lực dạy học và năng lực giáo dục
mình đã đạt, chưa đạt theo định hướng phát triển năng lực để có kế hoạch tự học
tập nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục THCS
trong bối cảnh hiện nay.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức triển khai biện pháp
- Một là, tổ chức và chỉ đạo việc cụ thể hóa các tiêu chí về năng lực dạy học
và năng lực giáo dục trong Chuẩn nghề nghiệp GV THCS theo định hướng phát
triển năng lực HS đáp ứng các yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục THCS
trong giai đoạn hiện nay


17
- Hai là, tổ chức và chỉ đạo việc triển khai đánh giá GV theo từng học kỳ và
cả năm học về các tiêu chí năng lực dạy học, giáo dục.
- Ba là, tổ chức và chỉ đạo việc sử dụng kết quả đánh giá vào các hoạt động
cụ thể nhằm phát triển đội ngũ GV.
3.2.4.3. Các điều kiện để thực hiện biện pháp
- Có chỉ đạo cụ thể và giám sát kế hoạch và triển khai kế hoạch thanh tra,
kiểm tra chuyên môn tại các trường.
- Phải coi vấn đề thanh tra, kiểm tra chuyên môn là một biện pháp thiết thực
trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV nhà trường.
- Các tiêu chí về năng lực dạy học và năng lực giáo dục trong Chuẩn nghề
nghiệp GV THCS phải được cụ thể hóa theo định hướng phát triển năng lực HS

và được tính bằng điểm trong đánh giá.
- Đánh giá GV phải khách quan, trung thực có sự thừa nhận của chính GV
được đánh giá.
3.2.5. Biện pháp 5: Tạo động lực, cơ chế, môi trường thuận lợi cho đội ngũ
giáo viên phát triển
3.2.5.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
- Xây dựng được cơ chế, chính sách phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho đội
ngũ GV trong các trường phát triển về phẩm chất, trình độ chuyên môn,...
- Giúp GV có thêm động lực, tinh thần trách nhiệm, hăng say, nhiệt tình, tích
cực, sáng tạo trong công việc, nỗ lực phấn đấu trong công tác giảng dạy, giáo dục.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức triển khai biện pháp
- Một là, Hiệu trưởng tổ chức và chỉ đạo tạo dựng môi trường pháp lý có
hiệu lực trong các hoạt động của nhà trường.
- Hai là, Hiệu trưởng tổ chức và chỉ đạo việc xây dựng và duy trì môi trường
văn hóa của nhà trường.
- Ba là, Hiệu trưởng tổ chức và chỉ đạo việc thực hiện đúng, kịp thời các chế
độ chỉnh sách đối với GV.
3.2.5.3. Các điều kiện để thực hiện biện pháp
- Phải có bước đột phát về chế độ đãi ngộ đối với nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục; các GV thực tài trong dạy học và giáo dục.
- Phải có một khoản kinh phí phù hợp để chi cho công tác khen thưởng, động
viên GV có thành tích.


18
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp phát triển đội ngũ đã đề xuất trong luận văn này có mối quan
hệ mật thiết với nhau, bổ trợ cho nhau tạo thành một hệ thống đồng bộ của các
hoạt động quản lý theo lý thuyết phát triển nguồn nhân lực; trong đó:

- Biện pháp thứ nhất: “Chỉ đạo việc xây dựng quy hoạch...” đứng ở vị trí
trung tâm và mang tính định hướng cho việc thực hiện các biện pháp còn lại.
- Biện pháp thứ hai: “Đổi mới tuyển chọn và sử dụng đội ngũ GV theo hướng
phân cấp mạnh cho Hiệu trưởng...” là điều kiện ban đầu để đảm bảo năng lực của
đội ngũ GV, nhưng được thực hiện theo kết quả của các biện pháp khác.
- Biện pháp thứ ba: “: Xây dựng chương trình và chỉ đạo tổ chức bồi dưỡng
chuyên môn cho GV...”mang tính nền tảng để triển khai các biện pháp khác.
- Biện pháp thứ tư: “Đổi mới công tác kiểm tra chuyên môn tại các nhà
trường...” đóng vai trò điều chỉnh các hoạt động của các biện pháp khác còn lại.
- Biện pháp thứ năm: “Tạo động lực, cơ chế, môi trường thuận lợi...” là biện
pháp mang tính tạo động lực cho sự phát triển.
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.4.1. Mục đích, nội dung, phương pháp khảo nghiệm
- Mục đích khảo nghiệm: nhằm nhận biết mức độ cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp phát triển đội ngũ GV THCS huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam trong
bối cảnh hiện nay.
- Nội dung khảo nghiệm: khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của
mỗi biện pháp phát triển đội ngũ GV THCS huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam trong
bối cảnh hiện nay.


19
- Phương pháp khảo nghiệm: sử dụng phương pháp xin ý kiến chuyên gia
bằng phiếu hỏi (Phụ lục 6 bản chính).
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm
3.4.2.1. Mức độ cần thiết của biện pháp
Mức độ cần thiết của các biện pháp phát triển đội ngũ GV THCS huyện Lý
Nhân, tỉnh Hà Nam được các chuyên gia đánh giá có mức độ cần thiết rất cao, với
giá trị trung bình của các giá trị X lên tới 1,94. Cụ thể trong Bảng 3.1. dưới đây:
Bảng 3.1. Kết quả xin ý kiến chuyên gia về mức độ cần thiết của các biện pháp

Mức độ cần thiết
Các biện pháp phát triển đội ngũ
Rất
Cần Không
TT
Xếp
giáo viên THCS huyện Lý Nhân cần thiết thiết cần thiết X
thứ
(2đ)
(1đ)
(0đ)
Chỉ đạo việc xây dựng quy hoạch phát
1 triển đội ngũ GV THCS của Huyện
70
3
2
1,91 5
phù hợp với yêu cầu đổi mới và phát
triển giáo dục.
Tổ chức tuyển chọn và sử dụng đội
2 ngũ GV theo hướng phân cấp mạnh
72
1
2
1,93 4
cho Phòng Giáo dục và Hiệu trưởng
các trường THCS.
Xây dựng chương trình và chỉ đạo tổ
3 chức bồi dưỡng chuyên môn sát với
73

2
0
1,97 1
nhu cầu thực tiễn theo hướng phát
triển năng lực HS.
Đổi mới, tăng cường công tác kiểm
tra chuyên môn tại các nhà trường về
4 năng lực giảng dạy, giáo dục của GV
72
2
1
1,95 3
theo định hướng phát triển năng lực
HS.
5 Tạo động lực, cơ chế, môi trường
73
1
1
1,96 2
thuận lợi cho đội ngũ GV phát triển.
1,94
Trung bình của các X
3.4.2.2. Mức độ khả thi của các biện pháp
Mức độ khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ GV THCS của huyện Lý
Nhân, tỉnh Hà Nam thể hiện trên các số liệu tại bảng 3.2. dưới đây.
Qua kết quả của bảng thống kê nhận thấy các biện pháp đề xuất để phát triển đội
ngũ GV THCS huyện Lý Nhân trong bối cảnh hiện nay đều được các chuyên gia
đánh giá có tính khả thi rất cao. Điểm trung bình các giá trị X là 1,94. Cụ thể:



20
Bảng 3.2. Kết quả xin ý kiến chuyên gia về mức độ khả thi của các biện pháp

TT

Các biện pháp phát triển đội ngũ
GV THCS huyện Lý Nhân

1

Chỉ đạo việc xây dựng quy hoạch
phát triển đội ngũ GV THCS của
Huyện phù hợp với yêu cầu đổi mới
và phát triển giáo dục.

2

3

4

5

Rất
khả thi
(2đ)

Tổ chức tuyển chọn và sử dụng đội
ngũ GV theo hướng phân cấp mạnh
cho Phòng Giáo dục và Hiệu trưởng

các trường THCS.
Xây dựng chương trình và chỉ đạo tổ
chức bồi dưỡng chuyên môn sát với
nhu cầu thực tiễn theo hướng phát
triển năng lực HS.
Đổi mới, tăng cường công tác kiểm
tra chuyên môn tại các trường về
năng lực giảng dạy, giáo dục của GV
theo định hướng phát triển năng lực
HS.
Tạo động lực, cơ chế, môi trường
thuận lợi cho đội ngũ GV phát triển.

Mức độ khả thi
Khả Không
thi khả thi X
(1đ)
(0đ)

Xếp
thứ

71

2

2

1,92


4

70

3

2

1,91

5

73

2

0

1,97

1

72

2

1

1,95


2

72

1

2

1,93

3

Trung bình của các X

1,94

3.4.2.3. Mối tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
phát triển đội ngũ GV THCS huyện Lý Nhân
Để nhận biết tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp phát triển đội ngũ GV THCS huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam nói trên, chúng
tôi sử dụng hệ số tương quan thứ bậc Spearman được tính theo công thức:
R = 1-

6. D 2

N  N 2  1

, trong đó: nếu R có giá trị lớn hơn 0 thì mức độ cần thiết và tính
khả thi có mối tương quan thuận; nếu R có giá trị nhỏ hơn 0 thì mức độ cần thiết
và tính khả thi có mối tương quan nghịch; nếu bằng 1 thì mức độ cần thiết và

tính khả thi có mối tương quan chặt chẽ nhất.
Mối tương quan trên được thể hiện Bảng 3.3. dưới đây.


21
Bảng 3.3. Tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện Lý Nhân
Các thông số tương quan
TT

1

2

3

4

5

Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo
viên THCS huyện Lý Nhân

Cần thiết

Khả thi
D2

X


Thứ
bậc

X

Thứ
bậc

1,91

5

1,92

4

1

1,93

4

1,91

5

1

1,97


1

1,97

1

0

1,95

3

1,95

2

1

Tạo động lực, cơ chế, môi trường thuận lợi 1,96
cho đội ngũ GV phát triển.

2

1,93

3

1

Chỉ đạo việc xây dựng quy hoạch phát

triển đội ngũ GV THCS của Huyện phù
hợp với yêu cầu đổi mới và phát triển giáo
dục.
Tổ chức tuyển chọn và sử dụng đội ngũ
GV theo hướng phân cấp mạnh cho Phòng
Giáo dục và Hiệu trưởng các trường
THCS.
Xây dựng chương trình và chỉ đạo tổ chức
bồi dưỡng chuyên môn sát với nhu cầu
thực tiễn theo hướng phát triển năng lực
HS.
Tăng cường công tác kiểm tra chuyên môn
tại các trường về năng lực giảng dạy, giáo
dục của GV theo định hướng phát triển
năng lực HS.

Với các số liệu bảng 3.3 ta có hệ số tương quan: R = 1Hệ số R



6.4
 0,80
5.  25  1

0,80 là số dương và gần với số 1 nên mối tương quan giữa mức

độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ GV THCS huyện Lý
Nhân, tỉnh hà Nam trong bối cảnh hiện nay đã được đề xuất trong luận văn này là
mối tương quan thuận và tương quan chặt chẽ. Điều đó có nghĩa là, nhìn tổng thể,
biện pháp nào có mức độ cần thiết cao thì cũng có tính khả thi cao.

Với kết quả khảo nghiệm trên lãnh đạo, cán bộ phụ trách công tác tổ chức
cán bộ, chuyên viên cấp THCS của phòng GD&ĐT Lý Nhân, Hiệu trưởng các
trường THCS trong huyện theo chức năng nhiệm vụ của mình có thể sử dụng
các biện pháp đó vào trong công tác tham mưu, quản lý, chỉ đạo, điều hành để
phát triển đội ngũ GV THCS của huyện trong bối cảnh hiện nay.


22
Tiểu kết chương 3
Các kết quả nghiên cứu đã cho thấy nguyên nhân của các tồn tại hạn chế
trong công tác phát triển đội ngũ GV THCS hiện nay. Để phát triển đội ngũ GV
THCS đáp ứng yêu cầu của đổi mới, phát triển giáo dục trong bối cảnh hiện nay
ngành giáo dục huyện Lý Nhân cần:
1. Chỉ đạo việc xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ GV THCS của Huyện
phù hợp với yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục.
2. Tổ chức tuyển chọn và sử dụng đội ngũ GV theo hướng phân cấp mạnh
cho Phòng Giáo dục và Hiệu trưởng các trường THCS.
3. Xây dựng chương trình và chỉ đạo tổ chức bồi dưỡng chuyên môn sát với
nhu cầu thực tiễn theo hướng phát triển năng lực HS.
4. Tăng cường công tác kiểm tra chuyên môn tại các nhà trường về năng lực
giảng dạy, giáo dục của GV theo định hướng phát triển năng lực HS.
5. Tạo động lực, cơ chế, môi trường thuận lợi cho đội ngũ GV phát triển.
Các biện pháp trên đã khảo nghiệm với kết quả mức độ cần thiết, tính khả thi
rất cao, có mối tương quan thuận và rất chặt chẽ.
Với kết quả khảo nghiệm trên Lãnh đạo, cán bộ phụ trách công tác tổ chức
cán bộ, chuyên viên cấp THCS của phòng GD&ĐT Lý Nhân, Hiệu trưởng các
trường THCS trong huyện theo chức năng nhiệm vụ của mình có thể sử dụng
các biện pháp đó vào trong công tác tham mưu, quản lý, chỉ đạo, điều hành để
phát triển đội ngũ GV THCS của huyện trong bối cảnh hiện nay.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận
Đội ngũ GV chính là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục của các nhà
trường. Đội ngũ GV cần được phát triển đủ về số lượng, chất lượng và cơ cấu bộ
môn để đáp ứng các yêu cầu của đổi mới và phát triển giáo dục THCS theo
hướng chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát
triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; đổi mới chương trình, nội
dung và phương pháp giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh; đổi
mới công tác kiểm tra, đánh giá học sinh theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo và năng lực tự học của học sinh.
Ngoài các yếu tố về số lượng và cơ cấu, đội ngũ GV THCS phải đáp ứng yêu


23
cầu phẩm chất và năng lực đã quy định trong Chuẩn nghề nghiệp GV THCS
nhưng phải được cụ thể hóa để tập trung vào năng lực dạy học và giáo dục theo
định hướng phát triển năng lực học sinh.
Huyện Lý Nhân là huyện nông nghiệp, trong mấy năm gần đây đang thực
hiện chủ trương tích tụ ruộng đất chuyển dịch sang nông nghiệp công nghệ cao,
xây dựng nhiều khu công nghiệp giúp kinh tế của huyện có nhiều thay đổi;
nhưng vẫn còn hạn chế về đội ngũ GV: số lượng, cơ cấu theo môn và đặc biệt là
năng lực dạy học và năng lực giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học
sinh đáp ứng đổi mới và phát triển giáo dục trong bối cảnh hiện nay.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu, chúng tôi đã đề xuất 5 biện
pháp phát triển đội ngũ GV THCS huyện Lý Nhân trong bối cảnh hiện nay như sau:
1. Chỉ đạo việc xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ GV THCS của Huyện
phù hợp với yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục.
2. Tổ chức tuyển chọn và sử dụng đội ngũ GV theo hướng phân cấp mạnh
cho Hiệu trưởng các trường THCS và Phòng Giáo dục huyện.
3. Xây dựng chương trình và chỉ đạo tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho GV
sát với nhu cầu thực tiễn theo hướng phát triển năng lực học sinh.

4. Đổi mới, tăng cường công tác kiểm tra chuyên môn tại các nhà trường về
năng lực giảng dạy, giáo dục của GV theo định hướng phát triển năng lực HS.
5. Tạo động lực, cơ chế, môi trường thuận lợi cho đội ngũ GV phát triển.
Các biện pháp trên đều có tính khả thi, kết quả nghiên cứu của đề tài phù hợp
với giả thuyết khoa học. Các biện pháp đã giải quyết được nhiệm vụ của đề tài.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở GD&ĐT Hà Nam
- Đề nghị Sở GD&ĐT Hà Nam có hướng dẫn cụ thể cho các phòng GD&ĐT
thực hiện vai trò quản lý Nhà nước trong công tác phát triển đội ngũ GV nói
chung và GV THCS nói riêng, tạo cơ sở pháp lý cho phòng GD&ĐT trong việc
chủ động phối hợp với các phòng ban chức năng thực hiện các hoạt động phát
triển đội ngũ GV THCS.
- Sở GD&ĐT có sự phối hợp chặt chẽ với trường CĐSP Hà Nam để tạo điều
kiện cho các phòng GD&ĐT liên kết, hợp tác trong công tác bồi dưỡng, đào tạo
GV THCS.
- Chỉ đạo trường CĐSP Hà Nam nắm bắt kịp thời nhu cầu bồi dưỡng GV THCS
của các huyện để tổ chức các lớp bồi dưỡng kịp thời, sát với nhu cầu thực tế.


24
2.3. Đối với Huyện ủy, UBND huyện Lý Nhân
- Có sự chỉ đạo thống nhất, đồng bộ các phòng ban chức năng cùng ngành
giáo dục thực hiện tốt các biện pháp phát triển đội ngũ GV THCS trên địa bàn.
- Xây dựng dự báo phát triển nguồn nhân lực để làm cơ sở cho ngành giáo
dục định hướng phát triển đội ngũ GV có khả năng đáp ứng yêu cầu đào tạo
nguồn nhân lực theo hướng phát triển KT-XH của huyện và tỉnh.
- Có chính sách tăng cường đầu tư, tạo nguồn ngân sách cho công tác đào
tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ GV THCS.
- Có cơ chế, chính sách ưu tiên, đãi ngộ cho GV THCS có cống hiến xuất sắc
cho ngành để làm tăng vị thế và niềm tự hào cho mỗi GV.

2.3. Đối với Phòng GD&ĐT Lý Nhân
- Tích cực và chủ động tham mưu trong các hoạt động phát triển đội ngũ GV
THCS giai đoạn 2017 - 2022.
- Tăng cường mối quan hệ với các cấp quản lý Nhà nước, các phòng ban
chức năng để xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ GV THCS giai đoạn 2017 2022 và cụ thể hóa bằng các kế hoạch hàng năm.
- Ngoài chế độ, chính sách chung quy định của Nhà nước, tích cực khai thác
các nguồn kinh phí ngoài ngân sách được huyện cho phép, xây dựng quy chế chỉ
tiêu nội bộ có dành một phần để khuyến khích hỗ trợ công tác bồi dưỡng đào tạo
GV THCS.
- Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động phong trào tự học, tự bồi dưỡng để
phát triển đội ngũ GV THCS; có hình thức khen thưởng về vật chất và tinh thần
đối với những GV nỗ lực vươn lên trong đào tạo, bồi dưỡng.
- Tăng cường làm tốt công tác thanh tra, giám sát phát triển đội ngũ GV
THCS tại các nhà trường.
2.4. Đối với cán bộ quản lý các trường THCS và đội ngũ GV THCS trên địa
bàn huyện Lý Nhân
- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cá nhân và tập thể đối với công tác
đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng, năng lực sư phạm,
phẩm chất chính trị đạo đức nhà giáo xứng đáng là tấm gương sáng cho HS noi
theo. Xây dựng quy chế tự kiểm tra, đánh giá cá nhân và từng đơn vị để động
viên nhau phấn đấu nâng cao chất lượng đội ngũ GV THCS.
- Nâng cao chất lượng hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của từng GV THCS trên
tinh thần phát huy nội lực, khẳng định tự học là việc làm suốt đời của mỗi GV./.



×