Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường THPT Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.14 KB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
----------

NGUYỄN VĂN HƯNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KINH
MÔN II, HUYỆN KINH MÔN, TỈNH HẢI DƯƠNG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.04.01.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. CAO XUÂN LIỄU

HÀ NỘI - 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc
tới:
- Ban Giám đốc Học viện Quản lý giáo dục; lãnh đạo và các thầy cơ
giáo phịng Sau đại học, Học viện Quản lý giáo dục; các thầy cơ giảng viên đã
nhiệt tình giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tác giả hồn thành
chương trình học tập và có những kiến thức, kỹ năng cần thiết để nghiên cứu,
thực hiện luận văn.
- Ban Giám hiệu, tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh
Trường THPT Kinh Môn II, Hải Dương đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp
thơng tin, số liệu, góp ý và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình


nghiên cứu thực tế để làm luận văn.
- Đặc biệt tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy
giáo TS.Cao Xuân Liễu, người đã tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn khoa học và
giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian thực hiện các nhiệm vụ để hoàn thiện luận
văn này.
- Cuối cùng tác giả gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và các bạn
đã động viên, khích lệ và tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành chương
trình học tập, nghiên cứu của mình.
Mặc dù rất cố gắng, nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành của các thầy
cô giáo, nhà khoa học và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, tháng 06 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hưng


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng được
ai cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
Hà Nội, tháng 06 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hưng


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBGV

Cán bộ, giáo viên

BGH

Ban giám hiệu

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố

GD

Giáo dục

ĐĐ

Đạo đức

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

HĐGDĐĐ

Hoạt động giáo dục đạo đức

GV


Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

GVBM

Giáo viên bộ môn

HS

Học sinh

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

THPT

Trung học phổ thơng

PHHS

Phụ huynh học sinh


TNCS

Thanh niên cộng sản

NGLL

Ngồi giờ lên lớp

XH

Xã hội

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Uỷ ban nhân dân


iv
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................5

3. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................5
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...........................................................5
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài...............................................5
6. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................6
7. Giả thuyết khoa học...................................................................................6
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...................................................6
9. Cấu trúc luận văn.......................................................................................7
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
......................................................................................................................8
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề.................................................................8
1.1.1. Trên thế giới.........................................................................................8
1.1.2. Ở Việt Nam..........................................................................................9
1.2. Một số khái niệm công cụ.....................................................................12
1.2.1. Quản lý, quản lý nhà trường..............................................................12
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý hoạt động giáo dục..................................15
1.2.3. Đạo đức và giáo dục đạo đức.............................................................15
1.2.4. Hoạt động giáo dục đạo đức, quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh trung học phổ thông.......................................................................19
1.3. Đặc điểm tâm lý học sinh trung học phổ thông....................................21
1.4. Các vấn đề cơ bản của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung
học phổ thông..............................................................................................23
1.4.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thơng..........23
1.4.2. Nhiệm vụ, vai trị của giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ
thông............................................................................................................24


v
1.4.3. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông.........26
1.4.4. Các phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông

....................................................................................................................27
1.5. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học
phổ thơng......................................................................................................29
1.5.1. Quản lý nội dung chương trình giáo dục đạo đức cho học sinh trung
học phổ thông..............................................................................................29
1.5.2. Quản lý hoạt động tổ chức thực hiện nội dung giáo dục đạo đức theo
kế hoạch cho học sinh trường trung học phổ thông.....................................31
1.5.3. Quản lý hoạt động xây dựng, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo
viên giảng dạy giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông...............
....................................................................................................................31
1.5.4. Quản lý hoạt động phối kết hợp các lực lượng trong quá trình giáo
dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông...........................................32
1.5.5. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục đạo đức cho
học sinh trung học phổ thông.......................................................................32
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh trung học phổ thông.............................................................................33
1.6.1. Yếu tố giáo dục nhà trường...............................................................33
1.6.2. Yếu tố giáo dục gia đình....................................................................34
1.6.3. Yếu tố giáo dục xã hội.......................................................................34
1.6.4. Yếu tố tự giáo dục của bản thân học sinh..........................................34
1.6.5. Tính kế hoạch hóa trong cơng tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
.....................................................................................................................35
1.6.6. Chất lượng đội ngũ giáo viên tham gia giáo dục đạo đức.................35
1.6.7. Sự tích cực, hưởng ứng của người học..............................................36
1.6.8. Mức độ xã hội hóa giáo dục trong lĩnh vực giáo dục đạo đức.........36
1.6.9. Hoạt động của Đoàn thanh niên.........................................................37
1.6.10. Điều kiện cơ sở vật chất, tài chính...................................................37
Tiểu kết chương 1........................................................................................38
Chương 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT



vi
ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG KINH MÔN II, HUYỆN KINH MÔN, TỈNH HẢI
DƯƠNG.......................................................................................................39
2.1. Khái qt đặc điểm vị trí, kinh tế, văn hố, xã hội của huyện Kinh
Môn, tỉnh Hải Dương và Trường trung học phổ thông Kinh Môn II, huyện
Kinh Môn, tỉnh Hải Dương..........................................................................39
2.1.1. Sơ lược về vị trí, điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hố, xã hội...........39
2.1.2. Sự hình thành và phát triển của Trường trung học phổ thông Kinh
Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương..................................................41
2.2. Tổ chức quá trình nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh Trường trung học phổ thông Kinh Môn II, huyện
Kinh Môn, tỉnh Hải Dương..........................................................................44
2.2.1. Giới thiệu hoạt động khảo sát............................................................44
2.2.2. Mục đích khảo sát..............................................................................45
2.2.3. Nội dung khảo sát...............................................................................45
2.2.4. Phương pháp khảo sát........................................................................45
2.2.5. Cách thức tính điểm...........................................................................46
2.3. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh của Trường trung học phổ
thông Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương..............................51
2.3.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo đạo đức..
....................................................................................................................56
2.3.2. Thực trạng nhận thức của học sinh với những quan niệm, thái độ về
đạo đức ........................................................................................................57
2.3.3. Thực trạng về hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức....59
2.3.4. Thực trạng về nhận thức của học sinh về các phẩm chất đạo đức cần
giáo dục........................................................................................................60
2.3.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh........................................................................................................63

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của
Trường trung học phổ thông Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải
Dương..........................................................................................................65
2.4.1. Thực trạng nhận thức về trách nhiệm và tầm quan trọng của quản lý


vii
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh....................................................66
2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt
động giáo dục đạo đức.................................................................................68
2.4.3. Thực trạng quản lý tiến độ triển khai nội dung chương trình giáo dục
đạo đức cho học sinh trung học phổ thông..................................................69
2.4.4. Thực trạng quản lý hoạt động phối kết hợp các lực lượng trong quá
trình giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thơng...........................72
2.4.5. Thực trạng tổ chức các hình thức giáo dục đạo đức..........................73
2.4.6. Thực trạng quản lý hoạt động chỉ đạo kiểm tra đánh giá công tác giáo
dục đạo đức cho học sinh.............................................................................75
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức của Trường trung học phổ thông Kinh Môn II, huyện Kinh
Môn, tỉnh Hải Dương...................................................................................78
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh Trường trung học phổ thông Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh
Hải Dương...................................................................................................80
2.6.1. Ưu điểm.............................................................................................80
2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế................................................81
Tiểu kết chương 2........................................................................................84
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH CỦA TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KINH
MÔN II, HUYỆN KINH MÔN, TỈNH HẢI DƯƠNG.............................85
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp...........................................................85

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục.............................................85
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn....................................................85
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.......................................................85
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của
trường trung học phổ thông Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải
Dương..........................................................................................................86
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh trung học phổ thông đối với cán bộ, giáo viên, học sinh và
phụ huynh học sinh......................................................................................86


viii
3.2.2. Lập kế hoạch tổng thể và chi tiết, chỉ đạo sát sao cơng tác xây dựng
chương trình, nội dung giảng dạy giáo dục đạo đức cho học sinh..............89
3.2.3. Quản lý chặt chẽ và sát sao tiến độ triển khai nội dung giảng dạy giáo
dục đạo đức cho học sinh.............................................................................91
3.2.4. Tổ chức lựa chọn và bồi dưỡng năng lực thực hiện đổi mới phương
pháp giáo dục đạo đức cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm...........................93
3.2.5. Xây dựng công tác tự quản của học sinh trong các hoạt động tập thể
và vui chơi giải trí........................................................................................95
3.2.6. Cải tiến việc quản lý cơng tác thi đua khen thưởng cho các tập thể và
chuẩn hóa cơng tác đánh giá đạo đức cho học sinh.....................................98
3.2.7. Xây dựng tập thể sư phạm mẫu mực nhằm thực hiện tốt công tác
quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh.....................................................102
3.2.8. Đa dạng các hình thức phối kết hợp với các lực lượng tham gia giáo
dục đạo đức cho học sinh...........................................................................105
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.........................................................107
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh..................................................110
3.4.1. Tính cần thiết của các biện pháp......................................................110

3.4.2. Tính khả thi của các biện pháp........................................................113
Tiểu kết chương 3........................................................................................117
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................118
1. Kết luận..................................................................................................118
2. Khuyến nghị..........................................................................................119
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................122
PHỤ LỤC


ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh năm học 2013 – 2014
.........................................................................................................................53
Bảng 2.2. Xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh năm học 2014 – 2015
.........................................................................................................................54
Bảng 2.3. Xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh năm học 2015 – 2016
.........................................................................................................................55
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát về sự cần thiết của hoạt động GDĐĐ của học sinh
.........................................................................................................................56
Bảng 2.5. Nhận thức của học sinh về những quan niệm, thái độ về đạo đức. 57
Bảng 2.6. Các hình thức tổ chức các hoạt động GDĐĐ.................................59
Bảng 2.7. Nhận thức của học sinh về các phẩm chất đạo đức cần giáo dục cho
học sinh...........................................................................................................60
Bảng 2.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động GDĐĐ cho học sinh............63
Bảng 2.9. Nhận thức về trách nhiệm trong hoạt động GDĐĐ cho học sinh...66
Bảng 2.10. Nhận thức về tầm quan trọng của quản lý hoạt động GDĐĐ cho
học sinh...........................................................................................................67
Bảng 2.11. Quản lý hoạt động xây dựng chương trình, kế hoạch, HĐGDĐĐ68
Bảng 2.12. Quản lý tiến độ triển khai nội dung hoạt động GDĐĐ.................70
Bảng 2.13. Sự tham gia giáo dục đạo đức của các lực lượng trong và ngồi

nhà trường.......................................................................................................72
Bảng 2.14. Tổ chức các hình thức GDĐĐ cho học sinh.................................74
Bảng 2.15. Quản lý hoạt động chỉ đạo kiểm tra đánh giá công tác GDĐĐ cho
học sinh...........................................................................................................75
Bảng 2.16. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt độngGDĐĐ cho học sinh
Trường trung học phổ thông Kinh Môn II......................................................78
Bảng 3.1. Kết quả điều tra về tính cần thiết của các biện pháp.....................111
Bảng 3.2. Kết quả điều tra về tính khả thi của các biện pháp.......................114


x

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ + BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các mối quan hệ của hoạt động quản lý......................................11
Biểu đồ 3.1. So sánh tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức học sinh............................................................118


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hố đất nước và tiến trình
hội nhập quốc tế trên mọi lĩnh vực ở Việt Nam nhằm đưa đất nước trở thành
một nước phát triển, mở ra những khả năng mới để con người được hưởng
cuộc sống độc lập, tự do, ấm no, hạnh phúc trong một đất nước “Dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, vấn đề con người mà cụ
thể là nguồn nhân lực với trình độ chun mơn vững vàng và phẩm chất đạo
đức trong sáng đóng một vai trò quan trọng hơn bao giờ hết. Đây là nhiệm vụ
quan trọng của các nhà trường phổ thơng.
Do đó, ngày 14 tháng 6 năm 2005, Quốc hội đã ban hành Luật giáo dục

số 38/2005/QH11 có nêu: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam
phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp,
trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và
bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Luật giáo dục năm 2005 đã xác định: “Mục tiêu giáo dục phổ thông là
giúp cho học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ , thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và tính sáng tạo,
hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách
và trách nhiệm công dân..” [16].
Theo Điều 5 Luật giáo dục năm 2005 qui định: “Nội dung giáo dục
phải đảm bảo tính cơ bản tồn diện, thiết thực, hiện đại có hệ thống; coi
trọng giáo dục tư tưởng và ý thức công dân, kế thừa và phát huy truyền thống
tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, phù
hợp với sự phát triển về tâm sinh lý lứa tuổi của người học” [16].
Điều 28 của luật giáo dục 2005 nêu rõ: “Nội dung giáo dục phổ thông
phải đảm bảo tính phổ thơng, cơ bản, tồn diện, hướng nghiệp và có hệ
thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học
sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học…” [16].


2
Theo điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thơng và
trường phổ thơng có nhiều cấp học Ban hành kèm theo Thông tư số:
12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
trong đó Điều 26 quy định: “Nhà trường phối hợp với các tổ chức, cá nhân
tham gia giáo dục ngoài nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm các hoạt động
ngoại khoá về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao, an tồn giao
thơng, phịng chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật

nhằm phát triển toàn diện và bồi dưỡng năng khiếu; các hoạt động vui chơi,
tham quan, du lịch, giao lưu văn hố, giáo dục mơi trường; các hoạt động xã
hội, từ thiện phù hợp với đặc điểm sinh lý lứa tuổi học sinh”.
Cơng tác phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội có ý nghĩa quan trọng
đối với chất lượng giáo dục trẻ em, học sinh, sinh viên. Điều 93 Luật Giáo
dục 2005 khẳng định: “Nhà trường có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia
đình và xã hội để thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục”.
Thường xuyên giữ mối liên hệ với gia đình, cơ quan, tổ chức, đồn thể
có liên quan để kịp thời xử lý thông tin thường xuyên, đột xuất liên quan đến
học sinh.
Phối hợp trong việc tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao, vui chơi
lành mạnh trong nhà trường và tại địa phương, đặc biệt vào các dịp khai
giảng, kết thúc học kỳ, kết thúc năm học, nghỉ hè hằng năm.
Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, phát huy tính
tích cực của học sinh trong học tập, rèn luyện và chủ động tham gia các hoạt
động xã hội; rèn luyện kỹ năng sống và định hướng nghề nghiệp cho học
sinh; tăng cường giáo dục cho học sinh ý thức, thái độ học tập chủ động,
nghiêm túc.
Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đoàn thể trên địa bàn như Công an,
Giao thông, Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu Giáo chức, Hội Cựu Chiến binh, Hội
Khuyến học, Hội Phụ nữ, Ban đại diện cha mẹ học sinh và các tổ chức có
liên quan trong việc giáo dục học sinh trong và ngoài nhà trường.Nâng cao


3
trách nhiệm, phát huy tiềm năng giáo dục của các tổ chức, đồn thể trong
trường: Tổ chức Đảng, Cơng đồn, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong việc giáo dục đạo đức, pháp
luật cho học sinh.
Giáo dục luôn gắn liền với sự phát triển của loài người, sự tồn tại và

phát triển kinh tế xã hội luôn chịu sự chi phối của giáo dục và ngược lại việc
phát triển kinh tế xã hội có vai trị to lớn trong việc phát triển giáo dục. Giáo
dục là công cụ, phương tiện để cải tiến xã hội.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là một trong những lãnh tụ thiên tài đã nhận ra
rất sớm vai trị của giáo dục, vì vậy lúc sinh thời, Người coi việc bồi dưỡng
thế hệ cách mạng cho đời sau là công việc trọng đại của đất nước, của dân
tộc, Người rất chú trọng đến công tác giáo dục đạo đức và đã dạy “Người có
đức mà khơng có tài làm việc gì cũng khó. Người có tài mà khơng có đức thì
vơ dụng”.
Trong những năm qua, đất nước ta chuyển mình trong cơng cuộc đổi
mới sâu sắc và tồn diện, chúng ta có nhiều thành tựu to lớn rất đáng tự hào
về phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa - giáo dục. Tuy nhiên, mặt trái của sự
đổi mới cũng ảnh hưởng tiêu cực đến công tác giáo dục, trong đó sự suy thối
về đạo đức lối sống và những giá trị nhân văn là vấn đề tồn xã hội quan tâm.
Huyện Kinh Mơn nằm ở phía Đơng Bắc tỉnh Hải Dương, phía Bắc tiếp
giáp với thị xã Đơng Triều của tỉnh Quảng Ninh, phía Nam và Đông Nam
giáp huyện Kim Thành của tỉnh Hải Dương và huyện An Dương của thành
phố Hải Phịng, phía Đơng và Đông Bắc giáp huyện Thủy Nguyên của thành
phố Hải Phịng, phía Tây và Tây Nam giáp huyện Nam Sách của tỉnh Hải
Dương, phía Tây và Tây Bắc giáp thị xã Chí Linh của tỉnh Hải Dương. Với
địa lí ưu thế nên tốc độ phát triển kinh tế - xã hội ở mức cao, đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân ngày được cải thiện, nâng cao, song ảnh hưởng mặt
trái của cơ chế thị trường và những tiêu cực của xã hội đang tác động đến đạo
đức học sinh THPT trong huyện nói chung, học sinh trường THPT Kinh Mơn
II nói riêng. Tình trạng suy thối về đạo đức của học sinh có chiều hướng


4
ngày một gia tăng, trong địa bàn huyện đã có những vụ học sinh THPT đánh
nhau có cả học sinh nữ tham gia, đã có những học sinh nghiện game phải nghỉ

học, học sinh nữ yêu đương sớm phải nghỉ học để lấy chồng, học sinh vô lễ
với thầy cô giáo, học sinh ăn cắp xe đạp bán lấy tiền tiêu xài, học sinh vi
phạm luật giao thông, vi phạm pháp luật... Từ những thực trạng trên, hơn ai
hết, là người làm công tác quản lý đạo đức học sinh Trường THPT Kinh Môn
II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương, chúng tơi nhận thức rõ trách nhiệm của
mình, phải có biện pháp quản lý giáo dục đạo đức thiết thực, phù hợp nhằm
nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác giáo dục đạo đức học sinh.
Trường THPT Kinh Môn II những năm vừa qua có nhiều chuyển biến
trong các mặt giáo dục như các chỉ tiêu về học sinh tốt nghiệp THPT, học sinh
đỗ đại học, cao đẳng, học sinh giỏi tỉnh… nhưng bên cạnh đó giáo dục đạo
đức học sinh vẫn còn hạn chế và tồn tại:
Giáo dục đạo đức học sinh chưa được tiến hành thường xuyên liên tục,
chưa được thực hiện ở mọi nơi, nọi lúc; còn thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa
giữa nhà trường và gia đình, các cấp ủy Đảng chính quyền, các ban ngành
hữu quan, các tổ chức chính trị xã hội và quần chúng nhân dân.
Giáo viên lên lớp còn nặng về kiến thức, chưa chú trọng đến vấn đề dạy
người, môn giáo dục công dân nhiều giáo viên và học sinh cịn coi là “mơn
phụ”, nặng lí luận thiếu sự đầu tư nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo
viên.
Một số giáo viên chủ nhiệm lớp chưa có nhiều kinh nghiệm, chưa thật sự
tâm huyết với nghề, chưa có sự quan tâm đến công tác giáo dục đạo đức học
sinh.
Vẫn tồn tại một bộ phận học sinh thường xuyên có biểu hiện vi phạm về
đạo đức, có lối sống hưởng thụ, vướng vào các tệ nạn xã hội và vi phạm pháp
luật, xúc phạm tới nhân cách nhà giáo.
Công tác giáo dục đạo đức học sinh của trường cần phát triển lên một
bước mới, hiệu quả thiết thực hơn, góp phần tạo bước đột phá trong chiến
lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010-2020. Mặt khác để đáp ứng việc nâng



5
cao chất lượng hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trường THPT Kinh Mơn
II góp phần tạo ra những con người phát triển tồn diện đức, trí, thể, mỹ nguồn nhân lực chính thúc đẩy sự phát triển của địa phương và đất nước trong
giai đoạn cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa thì cơng tác quản lý giáo dục đạo
đức cho học sinh cần thiết phải quan tâm, xem xét.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường THPT Kinh Môn II, huyện
Kinh Mơn, tỉnh Hải Dương”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm phát hiện thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh Trường THPT Kinh Môn II, huyện Kinh Mơn, tỉnh Hải
Dương. Từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
phù hợp, giúp cho công tác giáo dục đạo đức học sinh ngày càng hiệu quả
hơn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức học sinh THPT và biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học
sinh THPT.
3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác giáo dục đạo đức học sinh trường
THPT Kinh Môn II và công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh trường THPT Kinh Môn II.
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
Trường THPT Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường THPT Kinh
Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài



6
5.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh Trường THPT Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
5.2. Địa bàn nghiên cứu
Trường THPT Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
5.3. Phạm vi thời gian
Nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường
THPT Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương từ năm 2013 đến năm
2016.
6. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các giáo trình, cơng trình, sách, báo, tạp chí, văn bản liên
quan đến đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra bằng phiếu, phỏng vấn, tổng kết kinh nghiệm giáo dục, phương
pháp chuyên gia, nghiên cứu sản phẩm, quan sát.
6.3. Phương pháp xử lý thông tin
Sử dụng phương pháp thống kê toán học và dùng phần mềm SPSS
(Statistical Package for the Social Sciences) phiên bản 16.0 để xử lý số liệu.
7. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh THPT Kinh Môn
II, huyện Kinh Mơn, tỉnh Hải Dương trong thời gian qua cịn một số hạn chế,
bất cập, hiệu quả thấp, ảnh hưởng đến cơng tác giáo dục tồn diện trong nhà
trường. Nếu nhà quản lý sử dụng các biện pháp quản lý khoa học, phù hợp
thực tiễn thì sẽ nâng cao được chất lượng giáo dục đạo đức học sinh trường
THPT Kinh Môn II.

8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1.

Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm rõ cơ sở lý luận về việc quản lý hoạt động giáo dục đạo


7
đức cho học sinh trường THPT.
8.2.

Ý nghĩa thực tiễn
-

Làm rõ được thực trạng bức tranh công tác quản lý hoạt động giáo

dục đạo đức cho học sinh Trường THPT Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh
Hải Dương
-

Đề xuất được một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo

đức học sinh Trường THPT Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
Qua đó giúp nhân rộng kinh nghiệm quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học
sinh cho các trường THPT khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được cấu trúc trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh ở trường trung học phổ thông.

Chương 2: Thực trạng giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh Trường THPT Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải
Dương.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
Trường THPT Kinh Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.


8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1.

Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Trên thế giới
Đạo đức là vấn đề được các nhà tư tưởng và triết học đề cập đến từ lâu,
được xã hội mọi thời đại cả ở phương Tây lẫn phương Đông quan tâm và coi
trọng.
Ở phương Đông, ngay từ thời Cổ đại, Khổng Tử (551- 479 TCN ), nhà
triết học nổi tiếng của Trung Quốc đã coi trọng vai trò của GDĐĐ và quan
niệm có tính hệ thống về phương pháp giáo dục cũng như về tâm lý học. Nội
dung và mục tiêu chủ yếu của GD được ghi trong Tứ thư và Ngũ kinh. Nhưng
cụ thể và tập trung nhất trong các tác phẩm: “Dịch, Thi, Thư, Lễ, Nhạc,
Xuân, Thu” rất xem trọng việc giáo dục đạo đức. Ông xây dựng học thuyết
“Nhân - Trí - Dũng”, trong đó “Nhân” là lòng thương người, là yếu tố hạt
nhân, là đạo đức cơ bản nhất của con người. Đứng trên lập trường coi trọng
giáo dục đạo đức, ơng có chủ trương nổi tiếng truyền lại cho đến nay “Lễ
trị”, lấy “Lễ” để xử ở đời. Muốn vậy mọi người phải biết tu thân làm gốc
[19].

Ở phương Tây, nhà triết học Socrates (470 - 399 TCN) đã cho rằng đạo
đức và sự hiểu biết quy định lẫn nhau. Có được đạo đức là nhờ ở sự hiểu biết,
do vậy chỉ sau khi có hiểu biết mới trở thành có đạo đức. Chủ trương đạo đức
của Socrates là tri thức và đạo đức là một nghĩa, là muốn sống phải tri thức và
chỉ cần có tri thức về nhận thức là sống nhân đức. Còn sau này đến thế kỷ
XVII, Komensky (1592 - 1670) nhà giáo dục vĩ đại của Tiệp Khắc, ông luôn
nhấn mạnh việc tôn trọng con người phải bắt đầu từ ý thức tôn trọng trẻ em,
bởi trẻ em cũng như những cây non trong vườn ươm; “Để cây có lớn một
cách lành mạnh, nhất thiết phải được quan tâm, chăm sóc, tưới bón, tỉa
tót…”. Ơng kêu gọi các bậc cha, mẹ, các nhà giáo và tất cả những ai là nghề
nuôi dạy trẻ; “Hãy mãi mãi là một tấm gương trong đời sống, trong mọi sinh


9
hoạt để trẻ em noi theo và bắt chước mà vào đời một cách chân chính…”
[22].
Theo quan niệm của học thuyết Mác - Lênin: “đạo đức là một hình thái
ý thức xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã
hội, nó phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Nếu tồn tại xã hội thay
đổi thì đạo đức cũng thay đổi theo. Do vậy, đạo đức mang tính lịch sử, tính
giai cấp và tính dân tộc [4].
Vào thế kỷ XX, nhà sư phạm A.C. Macarenco của Liên Xô với tác
phẩm “Bài ca sư phạm” đã đề cập đến vấn đề giáo dục công dân (giáo dục trẻ
em phạm pháp và khơng gia đình). Trong tác phẩm này ơng đã nhấn mạnh
đến vấn đề giáo dục đạo đức thông qua nhiều phương pháp như phương pháp
nêu gương, giáo dục bằng tập thể và thông qua tập thể.
Tác giả Vishalache Balakrishnan trong luận án tiến sỹ nghiên cứu về
giảng dạy đạo đức ở trường phổ thơng dựa vào những tình huống khó xử
trong thực tế cuộc sống đã đề cập tới việc nghiên cứu các mơ hình và phương
pháp giảng dạy, giáo dục đạo đức cho học sinh cấp 2. Tác giả đã vận dụng lý

thuyết về Tâm lý học của LS.Vugotxki để làm cơ sở trong việc giáo dục đạo
đức cho học sinh. Cũng trong luận án này, tác giả có nói đến vai trị của các
tơn giáo khác nhau trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh. Theo tác giả thì
tơn giáo là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến việc giáo dục đạo đức cho con
người nói chung và học sinh nói riêng [25].
1.1.2. Ở Việt Nam
Việt Nam là đất nước có truyền thống dân tộc với nhiều giá trị đạo đức
tốt đẹp đã trở thành những triết lý của cuộc sống dân tộc ta như: “Tiên học lế,
hậu học văn”; “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn” và “Cái nết đánh chết cái đẹp”…
Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890-1969) đã dạy: "Có tài mà khơng có đức là
người vơ dụng, có đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó", khó chứ
khơng phải là không làm được, cũng nghĩa là khác khác hẳn với vơ dụng. Qua
đó mới thấy tài tuy quan trọng nhưng đức cịn cần thiết hơn bởi lẽ người có
tài mà sống vị kỉ, chỉ biết dùng tài năng để phục vụ cho bản thân mình khơng


10
thơi thì chẳng có ý nghĩa gì, thậm chí với lối sống và làm việc cá nhân như
vậy có thể gây hại cho tập thể, cho xã hội. Tuy nhiên, coi trọng đức cũng
khơng có nghĩa là Bác xem nhẹ tài mà theo Người giữa chúng khơng thể có
mặt này mà thiếu mặt kia, đức và tài phải song hành cùng nhau, thống nhất
hữu cơ với nhau mới giúp cho con người hoàn thiện nhân cách bản thân.
Ngày nay, trong bối cảnh nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bên cạnh những truyền thống tốt đẹp của
dân tộc cũng còn khơng ít những vấn đề bức xúc về đạo đức cần phải nghiên
cứu giải quyết. Đó là suy nghĩ sai lầm cho là chỉ cần có tài vì có tài thì bỏ đâu
cũng sống được, làm kinh tế khơng cần đến đạo đức, do đó vơ hình chung đã
khuyến khích lối sống thực dụng đề cao giá trị vật chất và làm cho con người
quên đi những chuẩn mực đạo đức tốt đẹp của dân tộc.
Chính vì vậy mà nhiều tác giả trong và ngồi nước với cách nhìn từ

nhiều góc độ khác nhau đã có những cơng trình nghiên cứu về giáo dục đạo
đức nói chung cũng như giáo dục đạo đức cho học sinh nói riêng.
Trong vài thập kỷ gần đây, nhiều giáo trình, sách chuyên khảo về đạo
đức học và giáo dục học đã có nội dung GDĐĐ cho HS như Phạm Khắc
Chương, Hà Nhật Thăng trong cuốn sách “Đạo đức học, Nhà xuất bản giáo
dục, (1998)” đã đề cập đến các vấn đề giáo dục đạo đức nhằm giúp giáo viên
có một cơ sở vững chắc để dạy học cho học sinh. Các tác giả đã bàn nhiều về
các vấn đề giáo dục đạo đức như phạm trù giáo dục trong đạo đức gia đình,
đạo đức trong tình bạn, tình u…từ đó các tác giả đưa ra những nhận định và
đề xuất một số phương pháp giảng dạy và giáo dục đạo đức cho học sinh
trong nhà trường phổ thơng. Ngồi ra cịn có một số cuốn sách điển hình như:
“Quản lý quá trình sư phạm trong trường phổ thông” của tác giả Nguyễn
Phúc Châu, xuất bản năm 2010 tại NXB Đại học sư phạm; “Về phát triển con
người tồn diện thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”, của tác giả Phạm
Minh Hạc xuất bản năm 2010, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, trong cuốn
“Về phát triển tồn diện con người thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” tác
giả Phạm Minh Hạc đã bàn về nguyên nhân dẫn đến thực trạng đạo đức học


11
sinh hiện nay, đồng thời nêu lên những mục tiêu và đưa ra những giải pháp
giáo dục đạo đức cho con người Việt Nam trong thời kỳ cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước…
Khi nghiên cứu về vấn đề giáo dục đạo đức các tác giả đă đề cập đến
mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục đạo đức và một số vấn đề về quản
lý công tác giáo dục đạo đức.
Cùng với sách, cịn có một số bài báo khoa học nghiên cứu giáo dục đã
bàn đến GDĐĐ cho học sinh như: Tác giả Đặng Quốc Bảo trong bài viết
“Rèn luyện lòng tự trọng trong giáo dục hiện nay” trên báo Giáo dục và thời
đại số đặc biệt cuối tháng 5/2012 đã khẳng định: “Các gia đình, các nhà

trường, các đoàn thể trong xã hội ta thời gian qua đã có rất nhiều cố gắng giáo
dục đạo đức cho thế hệ trẻ, cho các thành viên. Tuy nhiên ta mới chú ý đến
giáo dục đạo đức hướng ngoại, mà chưa coi trọng đúng mức giáo dục hướng
nội là giáo dục biết hổ thẹn, xấu hổ, lịng chân chính tự ái, tự trọng. Chiến
lược giáo dục của đất nước ta trong thời kỳ đổi mới, mục tiêu Nhân cách –
Nhân lực của nền giáo dục nước ta trong thời kỳ đổi mới rất cần có sự nhấn
mạnh chủ đề này trong các bài học về đạo làm người cho thế hệ trẻ”…
Trong những năm gần đây, có nhiều đề tài nghiên cứu đã bàn đến
GDĐĐ cho học sinh. Ví dụ như: Luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo
dục: “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh của các trường
Trung học phổ thông huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội” của tác giả
Nguyễn Hồng Thúy, năm 2012; Luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo
dục: “Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường Trường trung học phổ
thông quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội” của tác giả Vũ Hà Phương,
năm 2015.
Từ những nghiên cứu trên nhìn chung các đề tài nghiên cứu đi sâu vào
việc xác định các nội dung GDĐĐ, định hướng các giá trị đạo đức, các biện
pháp GDĐĐ cho học sinh THPT. Đặc biệt, hiện nay chưa có đề tài nào nghiên
cứu về những biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh THPT nói
chung và học sinh trường THPT Kinh Mơn II nói riêng. Vì vậy tác giả chọn


12
đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường THPT Kinh
Môn II, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương” với hy vọng đây là sự kế thừa cần
thiết các nghiên cứu đi trước và cùng góp phần thêm công sức và sự vận dụng
hệ thống lý luận quản lý giáo dục nhằm góp phần nâng cao chất lượng GDĐĐ
cho HS Trường THPT Kinh Môn II, cũng như các trường THPT trên địa bàn
tỉnh Hải Dương.
1.2.


Một số khái niệm công cụ

1.2.1. Quản lý, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Thuật ngữ “quản lý” bao gồm hai quá trình tích hợp vào nhau. Q
trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái “ổn định”. Quá trình
“lý” bao gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa hệ vào thế “phát triển”.
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, cũng như từ những
vấn đề đặc trưng khác nhau rất nhiều học giả trong và ngồi nước đã đưa ra
nhiều định nghĩa khơng giống nhau về quản lý. Cho đến nay, vẫn chưa có một
định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể từ thế kỷ 21, các quan niệm
về quản lý lại càng phong phú.
Lý luận và thực tế cho thấy quản lý khơng những là một mơn khoa học
mà nó cịn là một “nghệ thuật” đòi hỏi sự vận dụng tinh tế, khơn khéo để đạt
tới mục đích.
Mục tiêu quản lý là định hướng toàn bộ hoạt động quản lý đồng thời là
công cụ để đánh giá kết quả quản lý.
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý về các mặt văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội
bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp
và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sụ phát
triển của đối tượng” [6].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì hoạt động
quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm


13
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.

Chủ thể
quản lý

Khách thể
quản lý
Mục tiêu
quản lý

Nội dung
quản lý

Công cụ,
PP quản lý

Sơ đồ 1.1. Các mối quan hệ của hoạt động quản lý
Từ những quan điểm đã trình bày trên, trong luận văn này chúng tơi sử
dụng khái niệm quản lý: Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức
bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ
đạo (lãnh đạo) và kiểm tra phù hợp với những quy luật vận hành của một tổ
chức.
Như vậy quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm định
hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm
người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu
quả nhất.
1.2.1.2. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là quản lý giáo dục ở tầm vi mô (hoạt động quản lý
trong phạm vi một đơn vị, một cơ sở giáo dục).
Theo PGS Đặng Quốc Bảo: “Trường học là một thiết chế xã hội trong
đó diễn ra q trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai
nhân tố Thầy - Trò. Trường học là một bộ phận cộng đồng và trong guồng

máy của hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở” [1].
Nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội, thực hiện chức năng
kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cho một nhóm dân cư nhất định của xã hội
đó. Nhà trường tổ chức cho việc kiến tạo xã hội nói trên đạt được các mục
tiêu xã hội và đặt ra cho nhóm dân cư được huy động vào sự kiến tạo này một


14
cách tối ưu theo quan niệm xã hội.
Trong lịch sử phát triển của giáo dục và nhà trường cho thấy rằng: dạy học và giáo dục tồn tại như một hoạt động xã hội, nó gắn liền với các hoạt
động của con người. Nó là con đường cơ bản nhất, thuận lợi nhất giúp cho
người học trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể chiếm lĩnh được một khối
lượng tri thức, kỹ năng có chất lượng và hiệu quả cao nhất. Bởi vì dạy học
được tiến hành một cách có tổ chức, có kế hoạch, có nội dung và phương
pháp sư phạm phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và đặc điểm nhận thức của
người học. Nó được diễn ra có sự lãnh đạo, kiểm tra đánh giá và điều chỉnh
thường xuyên bởi nó được tổ chức thực hiện ở các cơ sở giáo dục, đó là nhà
trường và nó được quản lý một cách khoa học.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường ở Việt Nam là thực
hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [11].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang lại cho rằng: “Quản lý nhà trường là
tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể GV, học sinh
và cán bộ khác nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực
lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có, hướng vào việc
đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo
thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng, mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà
trường tiến lên trạng thái mới” [18].
Mục đích của nhà trường là hình thành và phát triển nhân cách cho học

sinh, mà sản phẩm là những con người có tri thức phù hợp với lứa tuổi học
sinh, có những xu hướng, ý chí, lý tưởng, tình cảm, động cơ, thói quen... theo
một định hướng nhất định; không phải là những sản phẩm vật chất đơn thuần
hay hàng hố. Chính vì vậy, quản lý nhà trường đòi hỏi gắt gao hơn nhiều so
với các ngành quản lý khác, vì nó khơng cho phép có sản phẩm hỏng.
Như vậy, quản lý nhà trường là một công việc phức tạp, là một q
trình tác động có ý thức của bộ máy quản lý lên mọi đối tượng tham gia quá


×