Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý GIÁO dục QUẢN lý HOẠT ĐỘNG GIÁO dục ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN các TRƯƠNG TRUNG học PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ sóc TRĂNG, TỈNH sóc TRĂNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.39 KB, 115 trang )

MỤC LỤC
Tran
g
MỞ ĐẦU
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông
1.3. Các nhân tố tác động tới quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức nghề nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông
Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH
PHỐ SÓC TRĂNG, TỈNH SÓC TRĂNG

2.1. Đặc điểm tình hình quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
nghề nghiệp cho giáo viên các trường trung học phổ
thông thành phố Sóc Trăng
2.2. Thực trạng giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức nghề nghiệp cho giáo viên các trường trung học phổ
thông thành phố Sóc Trăng hiện nay
Chương 3 YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG HIỆN NAY
3.1. Những yêu cầu quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
nghề nghiệp cho giáo viên các trường trung học phổ
thông thành phố Sóc Trăng hiện nay
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nghề


nghiệp cho giáo viên các trường trung học phổ thông
thành phố Sóc Trăng hiện nay
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

3
13
13
23
29

37
37
40

57
57
62
79
88
92
96


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đạo đức nhà giáo là một phạm trù rất quan trọng trong toàn bộ đời

sống xã hội, được xã hội dành cho một sự quan tâm đặc biệt, đạo đức nhà
giáo luôn được gắn kết chặc chẽ với một nghề cao quý, đó là nghề dạy học.
Trong bất kỳ xã hội nào, thì vị trí của người thầy cũng luôn được đề cao. Với
nước ta hiện nay, khi mà khoảng một phần tư dân số đi học và có 1,2 triệu
nhà giáo thì những vấn đề liên quan đến ĐĐNG luôn trở thành tâm điểm của
toàn xã hội, là chủ đề nóng của dư luận xã hội. Nhà giáo dục học vĩ đại Cômen-xki đã từng nói: “Dưới ánh mặt trời, không có nghề nào cao quý hơn
nghề dạy học”, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Không có thầy giáo thì
không có giáo dục, không có giáo dục thì không có cán bộ, không có cán bộ
thì không nói gì đến kinh tế - văn hoá”.
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đang đặt ra những
yêu cầu cấp thiết đối với nền đạo đức xã hội nói chung và việc lưu giữ, phát
huy những giá trị cao đẹp đạo đức người thầy nói riêng; Để tạo ra các thế hệ
người Việt Nam mới phong phú về tinh thần, trí tuệ, đủ năng lực đưa nước ta
hội nhập với văn minh nhân loại mà bản sắc dân tộc vẫn được giữ vững, là
nhiệm vụ của toàn xã hội nhưng trong đó người thầy giữ vai trò không nhỏ.
Không ai có thể phủ nhận về vấn đề ĐĐNG có ý nghĩa quyết định tới
việc hình thành và phát triển nhân cách của người học. Vì lẽ đó mà ĐĐNG
luôn có vị trí, vai trò quan trọng, nhưng vấn đề quan trọng hơn là làm thế nào
để giữ gìn, phát huy nó trước hiện thực đời sống xã hội bị tác động bởi những
mặt tiêu cực của kinh tế thị trường trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Đảng và
Nhà nước đã luôn dành sự quan tâm đặc biệt bằng việc ban hành nhiều văn
bản, chỉ thị, nghị quyết về vấn đề này, trong đó có Quy định về ĐĐNG cũng
được Bộ GD&ĐT quy định rõ tại Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày
16/4/2008. Theo đó ngoài phẩm chất chính trị, lối sống, tác phong, nhà giáo
phải có ĐĐNN.
3


Trong những năm qua, các trường THPT trên địa bàn thành phố Sóc
Trăng, tỉnh Sóc Trăng đã chú trọng việc “bảo đảm đủ số lượng, nâng cao chất

lượng ĐNGV”. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được vẫn còn một
số GV chưa chấp hành tốt quy định pháp luật, vi phạm các quy định về trật tự
an toàn giao thông, chưa gương mẫu về đạo đức lối sống tại nơi công tác và
nơi cư trú, không chấp hành các nghĩa vụ dân sự đã cam kết, chưa thực hiện
tốt nghĩa vụ công dân, thậm chí bị kiểm điểm, góp ý nhưng cái sai vẫn không
chịu sửa, dẫn đến làm phát sinh đơn thư phản ánh tố cáo làm ảnh hưởng đến
uy tín đội ngũ nhà giáo. Công tác GDĐĐ nghề nghiệp và việc quản lý hoạt
động này cho ĐNGV các trường THPT thành phố Sóc Trăng chưa được quan
tâm đầy đủ và hiệu quả thực hiện còn thấp, hiện đang cần nhiều giải pháp để
tháo gỡ thực trạng này hiện nay.
Về vấn đề đạo đức nhà giáo nói chung, trong đó có ĐĐNN nói riêng thì
cũng đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu ở các góc độ tiếp cận khác
nhau và nhiều bài viết khoa học được đăng trên các tạp chí chuyên ngành.
Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, cụ thể,
chuyên biệt về quản lý hoạt động GDĐĐ nhà giáo cho giáo viên các trường
THPT tỉnh Sóc Trăng.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, học viên chọn đề tài: Quản lý Hoạt
động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho giáo viên các trường THPT thành
phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Liên quan đến ĐĐNG, đã có một số nghiên cứu trình bày dưới dạng bài
viết đăng trên một số tạp chí khoa học chuyên ngành, tiêu biểu có:
* Hướng nghiên cứu về GDĐĐ, tiêu biểu có các công trình:
Tác giả Hà Nhật Thăng đã nghiên cứu “Giáo dục hệ thống giá trị đạo
đức nhân văn” (1998). Cuốn tài liệu được nhiều người biết đến bởi tác giả đã

4


nêu lên được hệ thống giá trị đạo đức nhân văn của con người Việt Nam trong

giai đoạn hiện nay.
Phạm Minh Hạc một trong các nhà nghiên cứu giáo dục hàng đầu của
Việt Nam, đã nghiên cứu định hướng giá trị đạo đức của con người Việt Nam
trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá và bàn về thực trạng cũng như các
giải pháp ở tầm vĩ mô về GD&ĐT con người Việt Nam theo định hướng trên.
Ông đã nêu lên sáu giải pháp giáo dục đạo đức con người Việt Nam trong thời
kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nước: Tiếp tục đổi mới nội dung hình
thức GDĐĐ trong các trường học, cũng cố ý tưởng GDĐĐ ở nhà truờng trong
việc GDĐĐ cho mọi người. Kết hợp chặt chẽ với GDĐĐ với việc thực hiện
nghiêm chỉnh luật pháp của cơ quan thi hành pháp luật. Tổ chức thống nhất
các phong trào thi đua yêu nước và các phong trào rèn luyện đạo đức, lối sống
cho toàn dân, trước hết là cán bộ Đảng viên, cho thầy trò các trường học. Xây
dựng một cơ chế tổ chức và chỉ đạo thống nhất toàn xã hội về giáo dục đạo
đức nâng cao nhận thức cho mọi người.
Tác giả Huỳnh Khải Vinh (2002), đã đề cập đến vấn đề cơ bản của lối
sống, đạo đức, chuẩn mực, giá trị xã hội, mối quan hệ giữa lối sống, đạo
đức, chuẩn giá trị xã hội truyền thống và cách mạng, những kinh nghiệm và
bài học của một số nước, thực trạng, phương hướng, quan điểm và giải
pháp xây dựng lối sống đạo đức, chuẩn giá trị trong thời kỳ công nghiệp
hoá - hiện đại hoá.
Tác giả Đỗ Đình Dũng với đề tài “Hệ thống biện pháp giáo dục đạo đức
cho học viên đào tạo sĩ quan Phòng không không quân ở Học viện Phòng
không - Không quân hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học năm 2006.
Công trình đã nghiên cứu đề xuất các biện pháp về đổi mới nhận thức về
GDĐĐ; đổi mới về nội dung, phương pháp giáo dục đạo đức; đa dạng hoá
hình thức tổ chức GDĐĐ; xây dựng mội trường sư phạm thuận lợi cho việc
giáo dục rèn luyện đạo đức cho học viên.
5



Ngoài ra còn một số công trình nghiên cứu ở trình độ luận án tiến sĩ
như: “Những giải pháp giáo dục đạo đức cho sỹ quan Biên phòng ở đơn vị cơ
sở trong tình hình hiện nay”, Luận án tiến sỹ Giáo dục học của tác giả Trần
Ngọc Tuân, năm 2001; “Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên sư
phạm trong nhà trường quân sự hiện nay”, Luận án tiến sỹ Giáo dục học của
tác giả Nguyễn Bá Hùng, năm 2010...
* Hướng nghiên cứu về Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS,
tiêu biểu có các công trình:
“Thực trạng việc quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ
thông huyện Long Thành và một số giải pháp”, Luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Quản lý và tổ chức văn hoá-giáo dục của Nguyễn Thị Đáp (2004); đã
nêu lên thực trạng công tác quản lý GDĐĐ cho học sinh ở các trường trung
học phổ thông huyện Long Thành từ đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả của công tác này.
“Công tác quản lý của Hiệu trưởng trong việc tổ chức giáo dục đạo
đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Châu Thành, Đồng
Tháp”, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục của Nguyễn Văn Trung (2006).
Tác giả đã khai thác công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dưới góc
độ của người hiệu trưởng từ đó đưa ra một số giải pháp phù hợp để nâng cao
chất lượng của việc tổ chức thực hiện một cách có hiệu quả nhất các nhiệm vụ
liên quan.
Tác giả Lê Quang Thà với đề tài ‘Tổ chức phối hợp các lực lượng giáo
dục đạo đức cho học viên cấp phân đội ở Học viện Chính trị quân sự”, Luận
văn thạc sỹ QLGD, năm 2008. Nội dung của công trình này đã đề xuất 4 biện
pháp về kế hoạch hoá; tổ chức phối hợp đội ngũ cán bộ quản lý với giảng
viên; phối hợp các hoạt động của các đơn vị quản lí học viên; phối hợp giữa
các lực lượng trong và ngoài Học viện trong việc GDĐĐ cho học viên. Từ
góc độ của nhà quản lý, tác giả đề xuất 7 biện pháp cụ thể nhằm nâng cao chất
lượng GDĐĐ cho học viên.
6



Tác giả Nguyễn Thế Vinh với đề tài “Quản lí quá trình giáo dục đạo đức
cho học viên Trường Sĩ quan Chính trị hiện nay”, luận văn thạc sỹ QLGD, năm
2012. Công trình nghiên cứu này đã nêu ra năm biện pháp về tổ chức một cách
khoa học quá trình GDĐĐ; kế hoạch hoá quá trình GDĐĐ; phát huy vai trò của
các tổ chức, các lực lượng giáo dục; xây dựng môi trường giáo dục; thường
xuyên kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục đạo đức cho học viên.
Tác giả Quách Mứng với đề tài “Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục
đạo đức của Hiệu trưởng trường THPT huyện Thạnh trị, tỉnh Sóc Trăng”,
luận văn thạc sỹ QLGD, năm 2013. Đề tài đánh giá sâu về thực trạng tình
hình đạo đức của HS, chỉ rõ những hạn chế trong quá trình giáo dục đạo đức,
từ đó đề ra nhiều giải pháp đồng bộ trong công tác quản lý hoạt động GDĐĐ
của Hiệu trưởng các trường THPT trên địa bàn huyện.
Tác giả Phan Văn Bình với đề tài Quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh dân tộc Khmer ở Trường Trung học cơ sở Huyện Thạnh Trị, Tỉnh Sóc
Trăng, luận văn thạc sỹ QLGD, năm 2013. Công trình nghiên cứu này đã nêu
ra năm biện pháp về tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức, về kế hoạch, về
nội dung chương trình, về đánh giá kết quả giáo dục đạo đức cho học sinh
THCS người dân tộc Khmer.
Bài báo “Đạo đức người thầy Việt Nam xưa và nay”, tác giả Nguyễn
Thị Thọ, Tạp chí Giáo dục, năm 2006, số 150, trang 17-18. “Những ảnh
hưởng của nền kinh tế thị trường tới đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo”, tác
giả Nguyễn Anh Tuấn, Tạp chí Giáo dục, năm 2007, số 182. “Không ngừng
nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”, tác giả Trần Nguyễn Khánh Phong, Tạp chí Dạy và Học ngày nay,
năm 2008, Số 3, trang 9-10. “Đạo đức nhà giáo và vấn đề thể chế hoá”, tác
giả Phạm Đỗ Nhật Tiến, Tạp chí Khoa học giáo dục, năm 2008, số 30, trang
1-4. “Đôi điều suy ngẫm về đạo đức nhà giáo thời kinh tế thị trường và hội
nhập”, tác giả Hồ Hương, Tạp chí Dạy và Học ngày nay, năm 2008, số 3,

7


trang 11-13. Tất cả các bài viết đều phân tích sâu về vai trò của đạo đức nhà
giáo đối với người thầy, đặt ra yêu cầu phải không ngừng hoàn thiện về
ĐĐNG thông qua hai khía cạnh quan trọng là GDĐĐ cho đội ngũ nhà giáo và
nêu cao ý thức trách nhiệm tự tu dưỡng rèn luyện về đạo đức phẩm chất.
Tóm lại, Các công trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu trên nhiều bình
diện khác nhau như: Giá trị đạo đức, GDĐĐ, giáo dục ĐĐNN, phối hợp các
lực lượng trong GDĐĐ, quản lí quá trình GDĐĐ... Các công trình đã tổng
quan, nghiên cứu các hướng và nội dung chính sau:
Vai trò, vị trí và tầm quan trọng của ĐĐNG đối với địa vị của người
thầy trong dạy học và trong đời sống xã hội. Những yêu cầu về nâng cao
phẩm chất ĐĐNG trong tình hình hiện nay.
Những thách thức, tác động đến ĐĐNG trong điều kiện kinh tế thị trường.
Giáo dục ĐĐNN cho đối tượng là học viên sư phạm trong nhà trường
quân sự.
Đã có một số công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo GDĐĐ
ở các khía cạnh như: Quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS,
THPT...Quản lý hoạt động GDĐĐ cho học viên ở nhà trường quân sự cụ thể.
Chưa có vấn đề nghiên cứu về quản lý hoạt động GDĐĐ nghề nghiệp cho
ĐNGV các trường THPT.
Ngoài ra, về phương diện lý luận, đã có một số công trình của một số
tác giả nghiên cứu về đạo đức, giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng cho
các đối tượng khác nhau. Tuy nhiên, vấn đề nghiên cứu cụ thể về Quản lý
hoạt động GDĐĐ nghề nghiệp cho ĐNGV các trường THPT nói chung, và
quản lí hoạt động GDĐĐ nghề nghiệp cho ĐNGV các trường THPT thành
phố Sóc Trăng nói riêng thì chưa có công trình nghiên cứu độc lập. Vì vậy,
tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
giáo viên các trường THPT thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng” để nghiên

cứu và không trùng lặp với các công trình đã công bố.
8


3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất biện pháp quản lý
hoạt động GDĐĐ nhà giáo nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục theo quan điểm của Đảng.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDĐĐ nghề nghiệp
cho GV các trường THPT.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ nghề nghiệp
cho GV các trường THPT thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ nghề nghiệp cho
giáo viên các trường THPT thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng và khảo
nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu:
Là toàn bộ công tác quản lý liên quan đến bồi dưỡng, phát triển
phẩm chất nghề nghiệp của cho giáo viên trong các trường THPT thành
phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng. Cụ thể là thực trạng tình hình và kết quả
công tác giáo dục ĐĐNN cho đội ngũ nhà giáo trong thời gian qua, đề xuất
biện pháp thực hiện trong thời gian tới.
* Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý hoạt động GDĐĐ nghề nghiệp cho giáo viên các trường THPT
thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài đi sâu nghiên cứu những vấn dề lý luận và thực tiễn công tác

giáo dục ĐĐNN cho đội ngũ giáo viên các trường THPT thành phố Sóc
Trăng, tỉnh Sóc Trăng, tìm ra được các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ

9


nghề nghiệp cho giáo viên các trường THPT trên địa bàn thành phố Sóc
Trăng hiện nay theo Quy định về đạo đức nhà giáo của Bộ GD&ĐT.
Các số liệu khảo sát, đánh giá, sử dụng để nghiên cứu giới hạn từ năm
2010 đến nay.
5. Giả thuyết khoa học
Đạo đức cán bộ, công chức, viên chức nói chung, đạo đức nhà giáo nói
riêng được hình thành, phát triển theo các quy luật hình thành, phát triển nhân
cách - đạo đức mà các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin và Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã chỉ ra. Vì vậy quá trình quản lý nhà giáo, chú trọng áp dụng
các biện pháp quản lý, từ giáo dục nâng cao nhận thức, thực hiện các chức
năng QLGD đến xây dựng môi trường giáo dục... thì sẽ có hiệu quả việc hình
thành, phát huy những giá trị tốt đẹp về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên
trong các trường THPT thành phố Sóc Trăng.
Giả thuyết khoa học được xây dựng trên cơ sở tổng hợp kết quả nghiên
cứu về lý luận và kết quả nghiên cứu về thực trạng của công tác quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức nghề nghiệp nhà giáo, từ đó đề xuất biện pháp quản lý
để đạt kết quả tốt hơn. Để hoàn chỉnh luận văn theo góc độ nghiên cứu khoa
học thì toàn bộ giả thuyết khoa học phải được khảo nghiệm để kiểm chứng,
khi đó yêu cầu nghiên cứu của luận văn mới được coi như hoàn thành”.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục - đào tạo và về QLGD; trực tiếp

là các tư tưởng, quan điểm về đạo đức, xây dựng, GDĐĐ, nhân cách; các quan
điểm, nguyên tắc và các phương pháp nghiên cứu cụ thể của khoa học QLGD.
Quá trình nghiên cứu sử dụng các quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu
trúc, lịch sử - lôgíc và quan điểm thực tiễn để luận giải các nhiệm vụ của đề tài.
10


* Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu
thực tiễn và toán thống kê; cụ thể là:
- Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Nghiên cứu quan điểm của Đảng, quy định của pháp luật và của ngành
giáo dục về quản lý ĐĐNG, các tài liệu, luận văn, luận án có liên quan.
Phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan đến công tác xây dựng, đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo để rút ra những nội dung liên quan trực tiếp
đến QLGD đạo đức nghề nghiệp cho giáo viên các trường THPT hiện nay.
Nghiên cứu báo cáo tổng kết của các nhà trường, báo cáo phân tích
chất lượng giáo viên, đánh giá phân loại giáo viên; giáo án của giáo viên;
vở ghi của học sinh.
Nghiên cứu báo cáo của các cơ quan lãnh đạo, quản lý chuyên ngành
có nội dung đánh giá về quy tắc ứng xử, quy tắc ĐĐNN như Giáo dục,
Thanh tra, Nội vụ...
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phương pháp quan sát khoa học:
Quan sát những hành vi ĐĐNN của giáo viên để có thêm những luận
cứ cho việc đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp điều tra:
Việc tổ chức điều tra khảo sát thực trạng về ĐĐNN của ĐNGV các
trường THPT thành phố Sóc Trăng và quản lý hoạt động GDĐĐ nghề nghiệp
cho ĐNGV đối với các đối tượng: Cán bộ QLGD ở Sở GD&ĐT, ở các trường

THPT; giáo viên ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Sóc Trăng.
Phương pháp phỏng vấn sâu:
Phỏng vấn với một số cán bộ là Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, GV lâu
năm nhằm tìm hiểu sâu một số vấn đề về thực trạng ĐĐNN của giáo viên và
các biện pháp quản lý.
11


Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Nghiên cứu các báo cáo tổng kết năm học, những nhận xét của nhà
trường về phẩm chất của các giáo viên hàng năm.
Phương pháp khảo nghiệm:
Tổ chức khảo nghiệm nhằm kiểm chứng biện pháp được đề xuất, gồm:
cán bộ quản lý cấp Sở, các nhà giáo có uy tín đã nghỉ hưu, lãnh đạo các trường
THPT trên địa bàn thành phố Sóc Trăng, Tổ trưởng các tổ chuyên môn và giáo
viên của 06 trường THPT trên địa bàn Thành phố.
- Phương pháp toán thống kê: Sử dụng thống kê toán học để xử lý số
liệu, cụ thể hoá bằng các sơ đồ, bảng biểu.
7. Ý nghĩa của luận văn
Luận văn góp phần phát triển lý luận về quản lý hoạt động GDĐĐ nghề
nghiệp cho giáo viên các trường THPT, cụ thể: xây dựng khái niệm “GDĐĐ
nghề nghiệp” và “QLGD hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho giáo
viên các trường THPT".
Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ nghề nghiệp cho giáo viên các
trường THPT thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng phù hợp thực tiễn hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của luận văn giúp cho các cấp quản lý quan tâm chỉ
đạo thường xuyên công tác GDĐĐ nghề nghiệp cho đội ngũ nhà giáo; giúp
cho mỗi giáo viên thấy được trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong việc tu
dưỡng rèn luyện ĐĐNN cho bản thân.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho các

cán bộ QLGD địa phương, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường THPT
và các thầy cô giáo trong chỉ đạo, quản lý và thực hiện.
8. Kết cấu luận văn
Luận văn được kết cấu gồm: Phần mở đầu; 3 chương (8 tiết); phần kết
luận và kiến nghị; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.

12


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm đạo đức nghề nghiệp của giáo viên
Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh trình độ văn
hoá, giá trị nhân cách của một con người, đạo đức là những tiêu chuẩn,
nguyên tắc được dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ của con
người với nhau và đối với xã hội nhằm khắc phục các mâu thuẫn và làm cho
xã hội ổn định, phát triển. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy: “Người cách
mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì tài giỏi mấy cũng không lãnh
đạo được nhân dân” [33, tr.252-253]. Vì vậy, trước lúc đi xa Người vẫn
không quên căn dặn: “Mỗi đảng viên và cán bộ phải thực sự thấm nhuần đạo
đức cách mạng, thật sự cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư. Phải giữ gìn
Đảng ta thật trong sạch, phải xứng đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ
thật trung thành của nhân dân” 35, tr.510].
Ở góc độ tiếp cận theo nghề nghiệp xã hội, cùng với sự phát triển của
sản xuất, phân công lao động chuyên sâu theo ngành nghề dần được hình
thành và phát triển không ngừng, theo đó ĐĐNN cũng ra đời. Theo chỉ dẫn
của Ph.Ăngghen: “Trong thực tế, mỗi giai cấp và ngay cả mỗi nghề nghiệp

đều có đạo đức riêng của mình” [10, tr.425].
Đó là cơ sở hình thành đạo đức nghề nghiệp trong đời sống xã hội. Xã
hội càng phát triển, sự phân chia ngành nghề theo hướng chuyên sâu làm xuất
hiện thêm nhiều nghề nghiệp mới và được xã hội quan tâm nghiên cứu về
chính quá trình này. Trong đó có lý luận về đạo đức nghề nghiệp ra đời đi sâu
nghiên cứu đạo đức của nhiều lĩnh vực nghề nghiệp khác có tính xã hội hoá

13


ngày càng cao như: “Đạo đức kinh doanh”, “Đạo đức công chức”, “Đạo đức
nhà báo”, “Đạo đức nhà giáo”... Cùng với sự phát triển của sản xuất, khía
cạnh đạo đức trong hoạt động nghề nghiệp được xã hội quan tâm nghiên cứu.
Đạo đức nghề nghiệp trở thành một thuật ngữ phổ biến được xã hội quan tâm
nghiên cứu với những yêu cầu, nội dung, nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực đạo
đức mới cần thiết cho lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp đó.
Từ cách tiếp cận trên cho thấy, ĐĐNN là những phẩm chất cần có của mỗi
người theo đúng những quy tắc chuẩn mực của một nghề nhất định, được cộng
đồng xã hội thừa nhận, nhằm điều chỉnh hành vi, thái độ của con người trong
quan hệ giữa con người, tự nhiên và xã hội trong hoạt hoạt động nghề nghiệp.
Trong xã hội có nhiều nghề, mỗi nghề nghiệp đều có chuẩn mực đạo
đức riêng, mang tính đặc thù. Ví dụ khi nói đến đạo đức của ngành y thì vấn
đề “lương y như từ mẫu” được coi là một chuẩn mực đạo đức của ngành này.
Trong thời kì chiến tranh, phẩm chất đạo đức “yêu xe như con, quí xăng như
máu” là phẩm chất ĐĐNN của người bộ đội lái xe thời kì đó. Đối với người
Đảng viên, cán bộ, Bác dạy phải “cần, kiệm, liêm, chính, chí, công, vô tư”.
Theo đó, đạo làm thầy, đạo đức của người thầy giáo, giáo đức – ĐĐNG ra
đời, tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của khoa học giáo dục, xưa
cũng như nay.
Trong nền hành chính hiện đại của nước ta ngày nay, ĐĐNN là các

chuẩn mực về nhận thức và hành vi phù hợp với đặc thù của từng lĩnh vực
hoạt động nghề nghiệp do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định bằng các
văn bản pháp quy. Đó là hệ thống các quan niệm, quy tắc, nguyên tắc, chuẩn
mực về quan hệ giữa con người với công việc, con người với con người, cá
nhân với cộng đồng để điều chỉnh thái độ, hành vi của con người hoạt động
trong một lĩnh vực lĩnh vực nghề nghiệp xác định bằng sức mạnh của dư luận
xã hội và lương tâm mỗi người nhằm đáp ứng với đòi hỏi đặc thù nghề nghiệp
đó đặt ra, mang lại lợi ích cho cộng đồng, xã hội. ĐĐNN là những chuẩn mực
14


qui định phù hợp với nghề hay một lĩnh vực nhất định, là tổng hợp những
nguyên tắc, qui tắc, những chuẩn mực đạo đức xã hội; nhằm định hướng và
điều chỉnh hành vi ứng xử và giải quyết những mối quan hệ giữa các thành
viên và xã hội, nó còn chịu sự chế ước của pháp luật.
Trong hệ thống tổ chức giáo dục của xã hội, thầy giáo là một trong
những chủ thể giáo dục hàng đầu mang tính chuyên nghiệp cao. Xuất phát từ
vai trò đặc biệt quan trọng của giáo dục, được tôn vinh và cũng đặt ra những
yêu cầu cao về phẩm chất đạo đức trong nhân cách người thầy. Đạo đức nhà
giáo gắn với đặc trưng của nghề dạy học mang tính mô phạm, chuẩn hoá
cao; vừa dạy người, vừa dạy chữ, do vậy người thầy phải là tấm gương mẫu
mực, luôn nêu gương đạo đức để những giá trị đạo đức tốt đẹp của người
thầy được nhân lên trở thành phổ biến trong người học - thầy nào trò ấy. Do
vậy dạy học là một nghề nghiệp đòi hỏi rất cao về tấm gương nhân cách của
người thầy. Nhiều khi người thầy còn được xã hội chọn làm mẫu người lý tưởng
của xã hội và thông qua tác động tới người học để đến với xã hội, các cộng đồng
dân cư.
Đạo đức nghề nghiệp trong dạy học được duy trì dựa trên hệ thống các
khuôn phép, quy tắc, chuẩn mực phản ánh tính chất đặc thù của hoạt động
giáo dục - đào tạo nhằm đánh giá, điều chỉnh thái độ, hành vi của các nhà giáo

sao cho phù hợp với yêu cầu mô phạm của nghề nghiệp mình. Trong nhà
trường, đội ngũ nhà giáo giữ vai trò nòng cốt của các lực lượng sư phạm và là
những người quyết định chất lượng giáo dục - đào tạo.
Như vậy, ĐĐNN của người giáo viên là những phẩm chất đặc trưng,
phản ánh tính đặc thù của nghề dạy học, tạo ra nội lực điều chỉnh sự hoàn
thiện nhân cách của họ; góp phần nâng cao giá trị, hiệu quả lao động của
nhà giáo để hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.
ĐĐNN của giáo viên bao gồm phẩm chất chính trị, lối sống, tác phong,
tâm huyết với nghề nghiệp; có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo;
15


đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp lòng nhân ái, bao dung, tận tuỵ
với công việc.
Theo Quy định về đạo đức nhà giáo (ban hành kèm theo Quyết định số
16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT).
Tại Điều 4. Đạo đức nghề nghiệp viết: Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ
gìn danh dự, lương tâm nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ
đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ
lượng, đối xử hoà nhã với người học, đồng nghiệp; sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người học, đồng nghiệp và cộng đồng.
Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS, giáo viên THPT (Ban
hành kèm theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm
2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT). Tiêu chí 2. Đạo đức nghề nghiệp viết: Yêu
nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ, quy chế,
quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỉ luật và tinh thần trách nhiệm; giữ
gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực, lành mạnh, là
tấm gương tốt cho học sinh.
ĐĐNN nhà giáo là một bộ phận quan trọng trong nhân cách sư phạm,
là thước đo phẩm chất, xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp trong xã hội; là cơ

sở để các nhà giáo tự trau dồi các phẩm chất phù hợp với nghề dạy học, thực
sự là tấm gương mô phạm cho người học noi theo.
1.1.2. Khái niệm giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho giáo viên
Theo tác giả Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt: “Giáo dục đạo đức là quá
trình biến đổi hệ thống các chuẩn mực đạo đức từ những đòi hỏi bên ngoài,
bên trong của cá nhân thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của người được
giáo dục”. Hoạt động GDĐĐ nghề nghiệp cho giáo viên nhà trường THPT
được diễn ra trong quá trình quản lý giáo viên theo phân cấp (được quy định
tại Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học
do Bộ GD&ĐT ban hành) với sự đan xen kết hợp của tổng thể các hoạt động
16


dạy học, giáo dục, phát triển và chuẩn bị tâm lý cho giáo viên; thông qua
những cách thức, biện pháp tác động của các lực lượng giáo dục và của chính
bản thân giáo viên nhằm làm cho các chuẩn mực ĐĐNG được triển khai, tiếp
thu quán triệt, chấp hành thực hiện, thường xuyên rèn luyện trau dồi, củng cố
để phát triển trở thành nếp sống của mỗi giáo viên THPT.
Giáo dục ĐĐNN cho giáo viên THPT được tiến hành thông qua bồi
dưỡng tri thức, năng lực sư phạm và giáo dục thái độ, trách nhiệm của nhà
giáo đối với hoạt động xã hội và hoạt động nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu
thực tiễn hoạt động sư phạm trong nhà trường THPT. Các biện pháp cụ thể
được thực hiện thông qua tổ chức các hoạt động giáo dục chính trị tư tưởng,
quá trình thực hiện nhiệm vụ giảng dạy của giáo viên; tổ chức các hoạt động
giáo dục của nhà trường, khuyến khích tự học, tự GDĐĐ trong giáo viên, các
mối quan hệ giao lưu; thông qua thuyết phục, trao đổi, sinh hoạt ngoại khoá;
thông qua sự nêu gương của cán bộ lãnh đạo quản lý, các tấm gương của các
thầy cô giáo và bằng nhiều biện pháp khác nhau, diễn trong môi trường sư
phạm gắn với kỷ luật hành chính, nhằm giúp giáo viên thích ứng và đáp ứng
yêu cầu thực tiễn hoạt động sư phạm trong nhà trường.

Giáo dục ĐĐNN cho giáo viên THPT trong mỗi nhà trường có mối
quan hệ chặt chẽ với việc thực hiện chức trách nhiệm vụ của người giáo viên,
với nội dung giáo dục chính trị, tư tưởng và giáo dục pháp luật, kỷ luật. Khi
mà giáo dục ĐĐNN cho giáo viên THPT được coi trọng thì bản lĩnh chính trị,
lập trường tư tưởng, ý thức chấp hành kỷ luật, pháp luật của mỗi giáo viên
học sẽ được nâng lên. Ngược lại, giáo dục chính trị, tư tưởng và giáo dục kỷ
luật, pháp luật sẽ góp phần nâng cao sự hiểu biết về các giá trị, chuẩn mực
đạo đức, thế giới quan khoa học, niềm tin và tạo ra “hành lang pháp lý” vững
chắc về thái độ, trách nhiệm và hành vi đạo đức; thức tỉnh lương tâm và tạo ra
“cơ chế phòng ngừa” tốt nhất với cái xấu, cái cổ hủ, lạc hậu. Vì vậy, quá trình
quản lý giáo viên trong nhà trường THPT hiện nay cần phải có những cách
17


thức, biện pháp tác động cụ thể, khoa học thì mới xây dựng được ĐNGV vừa
có đức vừa có tài, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục
trong tình hình mới. Do vậy cần giáo dục ĐĐNN cho giáo viên THPT theo
hướng kế thừa những giá trị đạo đức truyền thống với những giá trị đạo đức
mới trong nền kinh tế thị trường.
Trước yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện về GD&ĐT, thì vấn đề
giáo dục chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức và ĐĐNN là nhiệm vụ cốt lõi
và có tính chiến lược để nâng cao chất lượng toàn diện cho giáo viên THPT.
Như vậy, giáo dục ĐĐNN cho giáo viên THPT là quá trình tổ chức, diều
khiển, tác động của nhà quản lý lên đối tượng quản lý, có hệ thống nhằm
hình thành những phẩm chất phù hợp với các giá trị, chuẩn mực ĐĐNN của
người giáo viên đáp ứng mục tiêu, yêu cầu giáo dục phổ thông.
Mục tiêu của giáo dục ĐĐNN cho giáo viên THPT là hình thành cho họ
ý thức, tình cảm, niềm tin và thói quen hành vi đạo đức nghề nghiệp. Toàn bộ
hoạt động đó là một hoạt động có mục tiêu nhằm hình thành những phẩm
chất tốt đẹp của người giáo viên, với những nội dung xác định, các phương

pháp, hình thức thực hiện phù hợp với giáo dục ở trường THPT. Giáo dục
đạo đức nghề nghiệp cho giáo viên các trường THPT là một nhiệm vụ giáo
dục trong nhà trường, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện học
sinh phổ thông.
Nội dung của hoạt động giáo dục ĐĐNN nhà giáo là những cách thức,
biện pháp, phương pháp được thực hiện nhằm giáo dục rèn luyện làm cho
đội ngũ nhà giáo hình thành, phát triển và từng bước củng cố vững chắc
những giá trị, chuẩn mực ĐĐNN cần thiết của người giáo viên trong nhà
trường THPT. Đó là các phẩm chất sau đây:
- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống tốt, tâm huyết với nghề nghiệp,
có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, thương
yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công tác; có lòng nhân ái,
18


bao dung, độ lượng, đối xử hoà nhã với người học, đồng nghiệp; sẵn sàng
giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người học, đồng
nghiệp và cộng đồng.
- Tận tuỵ với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của
đơn vị, nhà trường, của ngành. Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh
giá đúng thực chất năng lực của người học; thực hành tiết kiệm, chống bệnh
thành tích, chống tham nhũng, lãng phí.
- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
ngoại ngữ, tin học để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục.
Chủ thể giáo dục ĐĐNN cho giáo viên THPT là: Hoạt động lãnh đạo,
chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đối với ngành giáo dục, của Sở
GD&ĐT đối với các trường THPT và sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng, Hiệu
trưởng, Tổ trưởng chuyên môn tại mỗi nhà trường. Sự chỉ đạo của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh thể hiện qua Chỉ thị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về

thực hiện nhiệm vụ GD&ĐT qua các năm học, trong nội dung phát triển đội
ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD của Chỉ thị có đặt ra yêu cầu: “Tăng cường
tuyên truyền, giáo dục để các nhà giáo giữ vững chuẩn mực đạo đức nhà giáo
và năng lực nghề nghiệp”.
1.1.3. Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp
cho giáo viên trung học phổ thông.
Quản lý là một hoạt động phổ biến diễn ra trong mọi lĩnh vực xã hội,
đặc biệt nó có liên quan mật thiết đến sự hợp tác và phân công lao động.
C.Mác đã xem quản lý là kết quả tất yếu của quá trình phát triển lao động xã
hội. Ông cho rằng “Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một
dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng” [11, tr.480].
“Quản lý là hoạt động hay tác động có định hướng, có chủ định của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [49, tr. 326].

19


Quản lý là một hoạt động có chủ đích, là sự tác động liên tục của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý về nhiều mặt bằng một hệ thống các luật lệ,
chính sách, nguyên tắc và các phương pháp cụ thể nhằm thực hiện các mục
tiêu xác định.
Trong quá trình quản lý, chủ thể tiến hành các hoạt động cơ bản như:
xác định mục tiêu, chủ trương, chính sách, kế hoạch; tổ chức thực hiện, điều
chỉnh các hoạt động để thực hiện các mục tiêu đề ra. Trong đó, mục tiêu quan
trọng nhất là nhằm tạo ra môi trường, điều kiện cho sự phát triển của đối
tượng quản lý.
Sự xuất hiện của hoạt động quản lý trong xã hội dẫn đến mối quan hệ
giữa chủ thể và khách thể quản lý và những mối quan hệ qua lại của các nhân
tố trong hệ thống quản lý. Những mối quan hệ phức tạp ấy người ta gọi là

quan hệ quản lý - một kiểu của quan hệ xã hội và là đối tượng nghiên cứu của
khoa học quản lý. Khoa học quản lý đi sâu nghiên cứu bản chất của các mối
quan hệ quản lý và các quy luật vận động, phát triển của chúng, trên cơ sở đó
đề xuất những con đường, phương pháp tối ưu cho sự quản lý hệ thống xã hội
nhằm tạo điều kiện cho nó vận hành thuận lợi đạt tới mục tiêu xác định.
Như vậy quản lý ra đời trong quá trình hoạt động của con người. Quản
lý có thể hiểu theo những khuynh hướng sau: Quản lý là quá trình điều khiển
của một hệ thống: Quản lý là hoạt động tác động liên tục có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội bằng hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các
phương pháp, các biện pháp cụ thể nhằm tạo điều kiện, môi trường cho sự
phát triển của đối tượng quản lý. Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm tra.
QLGD cũng là một phạm trù của quản lý nói chung, tuy nhiên khi nói
đến QLGD thì thường được xét đến khái niệm QLGD trên hai phương diện vĩ
mô và vi mô. Như vậy, một cách chung nhất có thể xác định: QLGD là quá
20


trình tác động có ý thức (có mục đích, có tổ chức) của chủ thể quản lý tới
khách thể, thực hiện các chức năng quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của
hệ thống giáo dục đạt các mục tiêu giáo dục đã xác định.
QLGD nói chung, quản lý trường THPT nói riêng là những hoạt động
cụ thể, là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống)
mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, nhân
viên và học sinh; đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp tham gia vào các hoạt động của
nhà trường, làm cho quy trình này vận hành tới việc hoàn thành những mục
tiêu dự kiến. Như vậy, QLGD là hệ thống những tác động có chủ đích có kế
hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, nhân viên, học

sinh cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục.
Từ khái niệm QLGD nêu trên có thể quan niệm QLGD đạo đức như
sau: QLGD đạo đức là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý nhằm đưa hoạt động GDĐĐ đạt được kết quả theo mục tiêu xác
định. Toàn bộ các hoạt động đó chính là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý thông qua các luật lệ, chính
sách, nguyên tắc, qui định.
Từ những phân tích trên có thể khái quát: Quản lý hoạt động giáo dục
ĐĐNN cho giáo viên các trường THPT là tổng hợp những nguyên tắc, quy
tắc, quy định và sự chỉ đạo quá trình giáo dục của chủ thể giáo dục, nhằm
hình thành những phẩm chất phù hợp với chuẩn mực nghề nghiệp sư phạm,
đáp ứng mục tiêu, yêu cầu giáo dục phổ thông.
Mục tiêu của quản lý hoạt động giáo dục ĐĐNN cho giáo viên các
trường THPT: Tập trung xây dựng đội ngũ nhà giáo có phẩm chất chính trị,
ĐĐNN, lối sống mẫu mực, tâm huyết với nghề. Giữ vững phát huy chuẩn
mực ĐĐNG, phòng ngừa vi phạm đạo đức, vi phạm pháp luật, nắm được thực
21


trạng và đề ra kế hoạch thực hiện giáo dục ĐĐNN. Bên cạnh đó, còn có mục
tiêu cũng cần hướng đến nữa là làm cho đội ngũ nhà giáo nhận thức sâu sắc
những nội dung cơ bản và ý nghĩa về “tấm gương đạo đức, tự học và sáng
tạo” của mỗi thầy, cô giáo trong hoạt động giáo dục - đào tạo. Tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ trong đội ngũ nhà giáo về ý thức tu dưỡng, rèn luyện đạo đức
cách mạng, đạo đức nghề nghiệp, thường xuyên tự học nâng cao trình độ
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ và sáng tạo trong các hoạt động giáo dục,
góp phần đổi mới mạnh mẽ sự nghiệp giáo dục - đào tạo.
Chủ thể quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho giáo
viên các trường THPT là Sở GD&ĐT; Hiệu trưởng và cán Tổ trưởng chuyên

môn trong các trường THPT; giáo viên là chủ thể tự quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức nghề nghiệp của bản thân. Việc QLGD ĐĐNN cho giáo viên
THPT được thực hiện trên nguyên tắc thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ, vai
trò và trách nhiệm quản lý của chủ thể quản lý được pháp luật quy định, trực
tiếp là Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều
cấp học.
Đối tượng quản lý hoạt động giáo dục ĐĐNN cho GV các trường THPT
là ĐNGV, là quá trình giáo dục, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức của đội ngũ giáo
viên các trường THPT trên địa bàn thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
Hình thức, phương pháp quản lý hoạt động giáo dục ĐĐNN cho giáo
viên các trường THPT được thực hiện thông qua các phương pháp, hình thức
quản lý gắn với việc thực hiện các chức năng QLGD.
Phương thức quản lý, xét ở phương diện hoạt động quản lý thì QLGD
ĐĐNN cho giáo viên THPT bao gồm các hoạt động sau:
Cụ thể hoá mục tiêu giáo dục ĐĐNN cho giáo viên THPT; kế hoạch
hoá giáo dục ĐĐNN cho giáo viên THPT; là khâu đầu tiên của quy trình quản
lý đóng vai trò là đại diện, vạch ra con đường và hoạch định chương trình
thực hiện; là đưa mọi hoạt động tổ chức giáo dục ĐĐNN cho giáo viên THPT
22


vào kế hoạch với mục tiêu, biện pháp rõ ràng, có bước đi cụ thể với các điều
kiện cần thiết cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục ĐĐNN cho giáo viên
THPT; tổ chức việc giáo dục ĐĐNN cho giáo viên THPT; chỉ đạo các hoạt
động; kiểm tra đánh giá.
1.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
giáo viên trung học phổ thông
Bộ GD&ĐT đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật quy định
các tiêu chuẩn về nhà giáo, trong đó đặc biệt quan tâm đến vấn đề đạo đức
của người thầy, như: Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT quy định về đạo

đức nhà giáo với mục đích làm cơ sở để các nhà giáo nỗ lực tự rèn luyện phù
hợp với nghề dạy học được xã hội tôn vinh, đồng thời là một trong những cơ
sở để đánh giá, xếp loại và giám sát nhà giáo.
Quản lý hoạt động giáo dục ĐĐNN cho giáo viên trong nhà trường
THPT là tổng hợp các cách thức tác động đến giáo viên, nhằm thực hiện
nhiệm vụ giáo dục toàn diện về đạo đức giáo viên nói chung và đặc biệt chú
trọng giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ GV nói riêng. Toàn bộ quá
trình là những tác động của chủ thể quản lý nhà trường đến tập thể GV, nhân
viên, các tổ chức chính trị, xã hội để đạt được mục tiêu của hoạt động giáo
dục ĐĐNN cho đội ngũ giáo viên. Quản lý hoạt động giáo dục ĐĐNN cho
đội ngũ giáo viên trong nhà trường THPT bao gồm toàn bộ việc xác định mục
tiêu, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra.
1.2.1. Quản lý mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch giáo dục đạo đức
nghề nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông
- Quản lý mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục ĐĐNN cho giáo viên
Trong hoạt động quản lý thì mục tiêu là một trong những vấn đề quan
trọng nhất, quyết định sự vận động và phát triển của hệ thống quản lý. Mục
tiêu của quản lý là trạng thái tương lai mà chủ thể mong muốn đạt được trong
quá trình vận động của hệ thống tại thời gian và không gian xác định. Nó là
23


tiêu đích mà mọi hoạt động của hệ thống hướng tới, nó định hướng và chi
phối sự vận động của toàn bộ hệ thống quản lý. Mục tiêu quản lý phải được
xác định trước để chi phối, dẫn dắt cả chủ thể và đối tượng quản lý trong toàn
bộ quá trình hoạt động. Mục tiêu trong quản lý cũng là sản phẩm quản lý của
chủ thể quản lý, nó được xây dựng dựa trên sự nhận thức của chủ thể quản lý
về quy luật vận động của hệ thống quản lý và các vấn đề có liên quan.
Việc xác định mục tiêu trong quản lý hoạt động giáo dục ĐĐNN cho
giáo viên THPT có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với toàn bộ hoạt động giáo

dục ĐĐNN và sự phát triển của nhà trường. Bởi vì nếu xác định mục tiêu sai,
mọi hoạt động QLGD ĐĐNN sẽ trở thành vô nghĩa, thậm chí gây ra những
hậu quả nghiêm trọng. Do vậy, việc quản lý mục tiêu trong quá trình quản lý
hoạt động giáo dục ĐĐNN cho giáo viên phải đảm bảo tính liên tục và kế
thừa của hệ thống; nội dung phải rõ ràng, cụ thể bằng các chỉ tiêu định lượng
là chủ yếu; phải tiên tiến, thể hiện sự phấn đấu của các thành viên, sự phát
triển của hệ thống đồng thời nó cũng phải xác định rõ về mặt thời gian. Quản
lý mục tiêu là tổng thể các hoạt động, biện pháp, cách làm để đạt mục tiêu
trong giáo dục ĐĐNN cho giáo viên là: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo có phẩm
chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, lối sống mẫu mực, tâm huyết với nghề.
Giữ vững phát huy chuẩn mực đạo đức nhà giáo, phòng ngừa vi phạm đạo
đức, vi phạm pháp luật”.
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của mỗi nhà trường theo quy định
của Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp
học (Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) là quản lý ĐNGV và nhân viên. Do vậy, việc
quản lý ĐNGV các trường THPT là việc làm thường xuyên, bằng nhiều hình
thức, đó cũng chính là vai trò, trách nhiệm của người lãnh đạo quản lý nhà
trường. Có như vậy người Hiệu trưởng mới xây dựng được một ĐNGV vững
mạnh về mọi mặt, xây dựng nhà trường thành một tổ chức học tập, học cách
24


học và học suốt đời. Quản lý ĐNGV các trường THPT thực chất là cách làm,
cách giải quyết một vấn đề cụ thể trong công tác quản lý ĐNGV, nó mang
tính tổng hợp và đòi hỏi nhiều người tham gia.
Để quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho ĐNGV, trước
hết chủ thể quản lý cần tìm hiểu, nắm chắc tình hình ĐNGV của nhà trường
về tiểu sử, quá trình đào tạo, quá trình công tác, hoàn cảnh gia đình, nguyện
vọng và sở trường cá nhân. Hiệu trưởng phải tìm ra được những điểm mạnh,

điểm yếu về từng mặt của từng cá nhân và của cả đội ngũ để chọn lọc những
nội dung phù hợp cho mục đích giáo dục ĐĐNN để qua đó sử dụng đội ngũ
ngày càng tốt hơn. Tất cả các nội dung việc làm đó là để phục vụ một cách
có hiệu quả cho công tác quản lý nhiệm vụ giáo dục ĐĐNN đối với ĐNGV
nhà trường.
- Quản lý kế hoạch giáo dục ĐĐNN cho giáo viên:
Vai trò của quản lý kế hoạch giáo dục ĐĐNN là nhằm giúp cho nhà
quản lý có khả năng ứng phó với sự thay đổi. Quản lý kế hoạch đòi hỏi dự
báo được những thời cơ, thách thức, dự kiến các tình huống, các rào cản và
cách thức xử lý. Quản lý kế hoạch giúp cho nhà quản lý nắm chắc các mục
tiêu của tổ chức, qua đó có cái nhìn tổng quát, toàn diện hiện tại và tương lai,
thấy được sự tương tác giữa các bộ phận. Từ đó điều chỉnh hoạt động của bản
thân và tổ chức đúng hướng.
Quản lý kế hoạch có các nhiệm vụ như sau: Quản lý việc xác định mục
đích và nhiệm vụ giáo dục ĐĐNN cho ĐNGV nhà trường, hoàn thiện quá
trình giáo dục rèn luyện và tự rèn luyện, nâng cao chất lượng và hiệu quả của
công tác GDĐĐ toàn diện cho nhà giáo. Quản lý việc xác định sự lãnh đạo
chỉ đạo, sự phân công phối hợp, xác định nội dung, tiến độ của quá trình thực
hiện các hoạt động giáo dục ĐĐNN của nhà trường. Quản lý việc xác định các
biện pháp và các phương thức tổ chức thực hiện để hoàn thành các nhiệm vụ
và đạt tới các mục đích đã nêu.
25


1.2.2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện giáo dục đạo đức nghề nghiệp
cho giáo viên
Trong quản lý việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục
ĐĐNN thì vai trò của chủ thể quản lý có ý nghĩa quyết định, đó là việc phân
công trách nhiệm, phân bổ nguồn lực cho hoạt động giáo dục ĐĐNN, tranh
thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng (Đảng uỷ nhà trường, Chi uỷ

các chi bộ), phối hợp với các đoàn thể trong nhà trường, đặc biệt là vai trò của
Đoàn Thanh niên. Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, động viên, khuyến khích và
uốn nắn các sai lệch trong giáo dục ĐĐNN cho ĐNGV.
Việc quán triệt trước khi tổ chức thực hiện chương trình, nội dung giáo
dục ĐĐNN cho giáo viên là một khâu quan trọng trong quá trình quản lý của
mỗi nhà trường. Yêu cầu quán triệt phải được thấu suốt từ cấp uỷ Đảng, lãnh
đạo nhà trường, các tổ chức đoàn thể, Tổ chuyên môn và đến tận mỗi cá nhân
giáo viên. Mục đích của quán triệt chương trình, nội dung giáo dục đạo đức
đức nghề nghiệp là nhằm đạt được hai vấn đề: thấy được tầm quan trọng và
sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị trong nhà trường đối với việc giáo dục
ĐĐNN cho ĐNGV và vừa nâng cao kỷ cương kỷ luật hành chính trong công
tác quản lý, vừa tạo sự đồng thuận trong nhà trường về một nội dung công tác
luôn gắn chặt với chức trách, nhiệm vụ của từng giáo viên, đó là việc chấp
hành và rèn luyện tu dưỡng về ĐĐNN.
1.2.3. Quản lý phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục
đạo đức nghề nghiệp cho giáo viên
Việc quản lý phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ĐĐNN
cho giáo viên THPT bao gồm các nội dung sau:
Làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng khi thực hiện các nội
dung giáo dục ĐĐNN cho ĐNGV nhà trường. Thông qua công tác tuyên
truyền nâng cao nhận thức về hoạt động giáo dục ĐĐNN cho ĐNGV các
trường THPT. Thường xuyên tuyên truyền, quán triệt các văn kiện của Đảng,
26


×