Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Quản lý hoạt động đào tạo tại trường Đại học Thành Tây trong đổi mới giáo dục hiện nay (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.17 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc CNH-HĐH đất nước và hội nhập quốc tế, nền giáo
dục Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng. Tuy vậy, hiệu quả
và chất lượng đào tạo giáo dục còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục
đại học. Hệ thống giáo dục đào tạo thiếu sự liên thông giữa các trình độ và
giữa các phương thức giáo dục, đào tạo còn nặng lý thuyết và nhẹ thực
hành. Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh
và nhu cầu của thị trường lao động, chưa chú trọng đến giáo dục đạo đức,
lối sống và kỹ năng làm việc. Phương pháp giáo dục, kiểm tra đánh giá kết
quả còn lạc hậu, thiếu thực chất. Đội ngũ nhà giáo và quản lý giáo dục bất
cập về số lượng, chưa theo kịp được yêu cầu đổi mới, phát triển giáo dục,
thiếu tâm huyết với nghề.
Trường đại học Thành Tây là một trường đại học tư thục, đa ngành,
đa nghề, được Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 1368/QĐ-TTg ngày
10 tháng 10 năm 2007. Trường được thành lập do các nhà giáo, nhà khoa
học và những người có tâm huyết với sự nghiệp phát triển đất nước. Hiện
nay, trường đang đào tạo 12 chuyên ngành, trong đó có 2 chuyên ngành
thuộc khối ngành sức khỏe mũi nhọn hàng đầu hiện nay: Điều dưỡng và
Dược. Các chuyên ngành còn lại đều cung cấp nguồn nhân lực chủ chốt
cho xã hội.
Tuy tập trung nhiều các nhà khoa học, nhà giáo đã về hưu danh tiếng
trong ngành so với các trường ngồi cơng lập nhưng việc phát triển nhanh
số lượng sinh viên, quy mô đào tạo, cách thức và phương thức đào tạo vẫn
theo lối mòn cũ cách đây 30 năm. Công tác quản lý hoạt động đào tạo cần
rất nhiều đổi mới. Hơn nữa, mục tiêu phấn đấu của nhà trường là vươn lên
top các trường đại học danh tiếng trong khu vực.
Gần 10 năm thành lập, số lượng tuyển sinh chính quy tuy có tăng lên
hàng năm nhưng chất lượng tuyển sinh đầu vào lại đi xuống dẫn đến chất


lượng đầu ra không cao. Nguyên nhân là do công tác quản lý hoạt động
đào tạo kém hiệu quả, bộ máy quản lý cồng kềnh, chương trình, giáo trình
giảng dạy không phù hợp…Để đạt được mục tiêu đã đặt ra, Nhà trường
cần phải tìm ra nguyên nhân cụ thể, khắc phục những khó khăn, phát huy
những lợi thế của mình, đưa hoạt động đào tạo đi đúng hướng, phù hợp với
tình hình hiện nay.


2

Vì những lý do trên, Tơi chọn đề tài “Quản lý hoạt động đào tạo tại
trường Đại học Thành Tây trong đổi mới giáo dục hiện nay” làm đề tài
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động đào
tạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tại trường đại học Thành Tây, đề
xuất các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo, đáp ứng nhu cầu đào tạo đội
ngũ thế hệ trẻ tương lai của đất nước vừa có “tay nghề vững chắc, thành
thạo” vừa có kỹ năng sống, dễ hòa nhập với thế giới, phục vụ cho sự
nghiệp phát triển đất nước Việt Nam ngày càng giàu mạnh, góp phần nâng
cao chất lượng hoạt động đào tạo tại trường ĐHTT.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý và quản lý hoạt động đào tạo ở
các trường Đại học và Cao đẳng.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng đào tạo sinh viên trường Đại học
Thành Tây và thực trạng quản lý hoạt động đào tạo ở trường Đại học
Thành Tây.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Đại học
Thành Tây nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
- Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp được đề

xuất trong luận văn.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản lý đào tạo ở trường Đại
học.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý hoạt động đào
tạo ở trường Đại học Thành Tây.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu tập trung đi sâu vào các vấn đề quản lý hoạt động đào
tạo ở trường Đại học Thành Tây và tìm giải pháp tối ưu cho quản lý hoạt
động đào tạo của Trường trong giai đoạn 2020 - 2025.
6. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý hoạt động đào tạo ở trường Đại học Thành Tây trong
thời gian qua, bên cạnh những ưu điểm cịn có những hạn chế về quản lý
đội ngũ giảng viên và sinh viên với hoạt động dạy và học, phát triển
chương trình đào tạo, quản lý cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ dạy và
học. Nếu đề xuất và thực hiện được các biện pháp quản lý tác động đồng
bộ đến các thành tố của quá trình đào tạo một cách khoa học, phù hợp với
thực tiễn của nhà trường thì cơng tác đào tạo sẽ đạt hiệu quả cao hơn.


3

7. Phương pháp nghiên cứu khoa học
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận và phương pháp
nghiên cứu thực tiễn: phương pháp phỏng vấn, phương pháp điều tra và
phương pháp chuyên gia.
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội

dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo ở trường Đại
học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo tại trường Đại học
Thành Tây.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo tại trường
Đại học Thành Tây trong đổi mới giáo dục hiện nay.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
1.2 . Một số khái niệm cơ bản
Đề tài đã tiến hành phân tích các khái niệm cơ bản được sử dụng trong
đề tài bao gồm: Quản lý, Quản lý nhà trường, Đào tạo, Quản lý hoạt động
đào tạo.
1.3 . Hoạt động đào tạo trong trường đại học
1.3.1.
Các hoạt động đào tạo trong trường đại học
Theo Quy định của Luật Giáo dục đại học, công tác đào tạo trong
trường Đại học được thể hiện thông qua các nội dung và các hoạt động
sau:
- Chỉ tiêu tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh
+ Chỉ tiêu tuyển sinh:
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo căn cứ trên cơ sở nhu cầu phát

triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực phù hợp với
các điều kiện về số lượng, chất lượng đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất
thiết bị của từng cơ sở giáo dục đại học để giao chỉ tiêu tuyển sinh.
+ Tổ chức tuyển sinh:
Các cơ sở giáo dục đại học tự chủ quyết định phương thức tuyển sinh
và tự chịu trách nhiệm về công tác tuyển sinh.
+ Thời gian đào tạo
Thời gian đào tạo các trình độ giáo dục đại học được thực hiện theo
hình thức giáo dục chính quy quy định tại điều 38 Luật giáo dục đại học.
- Chương trình, giáo trình đào tạo đại học
+ Chương trình đào tạo:
Chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, đại học bao gồm: mục tiêu,
chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học, sau khi tốt nghiệp, nội dung đào
tạo, phương pháp đánh giá đối với mỗi mơn học và ngành học, trình độ
đào tạo, bảo đảm yêu cầu liên thông giữa các trình độ và với các chương
trình đào tạo khác.
+ Giáo trình đào tạo:


5

Giáo trình đại học cụ thể hóa u cầu về nội dung kiến thức, kĩ năng
quy định trong chương trình đào tạo đối với mỗi môn học, ngành học bảo
đảm mục tiêu của các trình độ đào tạo của giáo dục đại học.
- Tổ chức, quản lý đào tạo và cấp phát văn bằng
+ Tổ chức và quản lý đào tạo: được thực hiện theo hệ thống tín chỉ.
+ Cấp phát văn bằng:
Sinh viên hồn thành chương trình đào tạo đại học, khơng bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, khơng trong thời gian bị đình chỉ học tập, tích lũy đủ
số học phần quy định của chương trình đào tạo, có đủ điều kiện thì được

dự thi tốt nghiệp hoặc bảo vệ đồ án, khóa luận tốt nghiệp. Điểm trung bình
chung tồn khóa học đạt từ 2,0 trở lên, đáp ứng chuẩn đầu ra của cơ sở
giáo dục đại học thì được hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học cấp bằng tốt
nghiệp.
1.4. Yêu cầu đổi mới giáo dục đại học hiện nay
Trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nếu khơng
đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo thì tình trạng vừa thiếu vừa
yếu về nhân lực sẽ là yếu tố cản trở sự phát triển của đất nước. Trong giai
đoạn chuyển đổi mơ hình tăng trưởng theo chiều sâu và cơ cấu lại nền kinh
tế theo hướng chất lượng, hiệu quả, có sức cạnh tranh cao, đòi hỏi giáo dục
phải đáp ứng được nhu cầu học tập đa dạng của người dân, nhanh chóng
góp phần tạo ra đội ngũ nhân lực chất lượng cao. Do vậy, giáo dục đại học
phải đáp ứng được các yêu cầu đổi mới sau:
Một là, các trường tự chủ trong các hoạt động quản lý giáo dục của
đơn vị mình;
Hai là, các trường Đại học hồn thiện việc kiểm định chất lượng đào
tạo tại cơ sở của mình;
Ba là, phát triển chương trình giáo dục, đào tạo theo hướng phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất cho người học, hài hịa đức, trí, thể, mỹ,
dạy người dạy chữ, dạy nghề; Giảm thời gian học lý thuyết, tăng thời gian
thực hành, tự học, tự nghiên cứu khoa học của sinh viên; thay đổi phương
pháp giáo dục, kiểm tra, thi và đánh giá kết quả; Phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của người học; Liên thơng giữa các trình độ, giữa các
phương thức đào tạo;
Bốn là, Xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển đội ngũ giảng
viên, cán bộ quản lý giáo dục có phẩm chất đạo đức và chuyên môn giỏi
đáp ứng được yêu cầu đổi mới;
Năm là, tăng cường dạy ngoại ngữ và tin học theo hướng chuẩn hóa,
thiết thực.



6

Trên cơ sở đổi mới tư duy, cơ chế quản lý giáo dục đại học, kết hợp
hợp lý và hiệu quả giữa việc phân định rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý
nhà nước và việc đảm bảo quyền tự chủ, tăng cường trách nhiệm xã hội,
tính minh bạch của các cơ sở giáo dục đại học. Phát huy tính tích cực và
chủ động của các cơ sở giáo dục đại học trong cơng cuộc đổi mới mà nịng
cốt là đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý và sự hưởng ứng, tham gia tích
cực của tồn xã hội.
Đổi mới giáo dục đại học là sự nghiệp của toàn dân dưới sự lãnh đạo
của Đảng và sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước tăng cường đầu tư cho
giáo dục đại học, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, tạo điều kiện thuận lợi
về cơ chế chính sách để tổ chức, cá nhân và toàn xã hội tham gia phát triển
giáo dục đại học.
1.5. Nội dung quản lý hoạt động đào tạo trong trường đại học
1.6. Đặc thù quản lý hoạt động đào tạo và quản lý hoạt động tại các
trường đại học tư thục
Đại học công lập là trường đại học do nhà nước đầu tư kinh phí và cơ
sở vật chất,hoạt động chủ yếu bằng các nguồn tài chính cơng, khoản đóng
góp phi vụ lợi.
Đại học dân lập hay còn gọi đại học tư thục là một cơ sở giáo dục đại
học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, tuyển sinh và đào tạo theo quy chế
của Bộ Giáo dục & Đào tạo, văn bằng tương đương như đại học công lập.
Nhưng trường đại học tư thục là trường do cá nhân hoặc tổ chức xin phép
thành lập tự bỏ tiền ra đầu tư.
1.6. 1. Cơ sở vật chất của trường Đại học tư thục
Cơ sở vật chất của trường đại học tư thục thường khang trang, hiện
đại hơn so với trường đại học công lập. Một phần bởi vốn do dân nên lãnh
đạo nhà trường hồn tồn có quyền quyết định đối với việc thay mới, sửa

chữa nâng cấp hay xây dựng bổ sung các tòa nhà , cơ sở vật chất phục vụ
việc học tập của sinh viên.
1.6.2. Học phí
Nguồn tài chính của các trường đại học tư thục do không được nhà
nước hỗ trợ nên mọi hoạt động đào tạo và quản lý đào tạo đều do sinh viên
đóng góp hoặc từ các khoản tiền từ nguồn khác. Bởi vậy, học phí của các
trường đại học tư thục có xu hướng cao hơn nhiều so với trường cơng lập.
1.6.3. Chương trình học
Nhằm cạnh tranh và thu hút được sinh viên hơn so với các trường
công lập, các trường tư thục bắt buộc phải đầu tư các trang thiết bị hiện đại
mà còn phải nỗ lực thay đổi chương trình học thực tế hơn. Một số trường


7

đại học tư thục còn liên kết với các trường ở nước ngồi giúp sinh viên có
được tấm bằng quốc tế ngay khi ra trường. Không những thế sinh viên cịn
được tiếp xúc với mơi trường học quốc tế ngay từ những ngày tháng còn
ngồi trên ghế nhà trường.
1.6.4. Cơ hội việc làm
Trong môi trường tuyển dụng, nếu các ứng cử viên khơng có sự khác
biệt nhiều trong q trình phỏng vấn thì thơng thường các doanh nghiệp
trong nước sẽ ưu tiên lựa chọn các bạn sinh viên ở các trường top đầu.
Nhưng đối với các doanh nghiệp nước ngoài thì vấn đề này lại khơng quan
trọng là trường cơng hay tư, quan trọng là thực lực của ứng cử viên.
1.6.5. Tiêu chuẩn nhập học
Các trường công lập tuyển sinh khá gắt gao thơng qua kì thi THPT
Quốc gia, cịn trường tư thực thông qua xét tuyển học bạ và điểm thi THPT
để tiếp nhận thí sinh đầu vào.
Nhiều bạn sinh viên và phụ huynh cho rằng học sinh các trường đại

học tư thục chất lượng đầu vào kém, lười học, ham chơi, tư duy không
nhanh nhạy so với các trường cơng lập. Trên thực tế, có nhiều bạn sinh
viên học trường tư thục lại thành đạt hơn so với các bạn trường công lập.
Nguyên nhân là do các bạn sinh viên biết kết hợp giữa việc học với kiến
thức thực tế, trải nghiệm sống ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
Điều mà một bộ phận không nhỏ các bạn sinh viên công lập chỉ biết chăm
chỉ, miệt mài bên đèn sách khơng có được.
1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đào tạo ở trường Đại
học
1.7.1. Yếu tố khách quan
1.7.2. Yếu tố chủ quan


8

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Chương 1 là chương nghiên cứu về cơ sở lý luận, hệ thống hóa
những nội dung trọng tâm sau:
Hệ thống các khái niệm: Quản lý, Quản lý nhà trường, Đào tạo, Quản
lý hoạt động đào tạo.
Hệ thống các hoạt động đào tạo trong trường Đại học hiện nay và
yêu cầu đổi mới của giáo dục đại học, đi sâu vào từng nội dung cụ thể của
quản lý hoạt động đào tạo trong trường đại học như: Quản lý công tác
tuyển sinh, xây dựng kế hoạch và thực hiện chương trình đào tạo, quản lý
hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt động học tập của sinh viên,
quản lý kiểm tra – đánh giá kết quả đào tạo, công tác cấp phát văn bằng
cho sinh viên khi ra trường, quản lý cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ hoạt
động đào tạo.
Tìm hiểu đặc thù quản lý hoạt động đào tạo và quản lý hoạt động của
trường đại học tư thục về cơ sở vật chất, học phí, chương trình đào tạo, cơ

hội việc làm, điều kiện nhập học so với các trường đại hoc công lập.
Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đào tạo ở
trường Đại học trong giai đoạn hiện nay.
Việc nghiên cứu về cơ sở lý luận của hoạt động quản lý đào tạo cho
thấy hoạt động đào tạo là hoạt động cơ bản nhưng lại là yếu tố sống còn
của các trường đại học trên con đường vươn lên khẳng định mình.
Những vấn đề lý luận trên sẽ là cơ sở để định hướng cho quá trình
nghiên cứu đề tài, đề xuất biện pháp và là tiền đề cho phương pháp nghiên
cứu, khảo sát thực trạng quản lý hoạt động đào tạo ở trường đại học Thành
Tây.


9

Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH TÂY
2.1. Khái quát về trường Đại học Thành Tây
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Nhà trường
2.1.2. Sứ mệnh tầm nhìn, chức năng, nhiệm vụ của trường Đại
học Thành Tây.
2.2. Thực trạng về hoạt động đào tạo tại trường Đại học Thành Tây
Để đánh giá được thực trạng hoạt động đào tạo tại trường ĐHTT,
chúng tôi đã sử dụng một số phương pháp điều tra phỏng vấn và điền
phiếu hỏi.
Mục đích: khảo sát tình hình thực trạng hoạt động đào tạo tại trường Đại
học Thành Tây.
Đối tượng: cán bộ quản lý, giảng viên.
Phạm vi: các cán bộ và giảng viên cơ hữu đang công tác và giảng dạy tại
trường.

Số lượng: phát phiếu cho 120 người, số phiếu thu lại là 110 phiếu, trong
đó số phiếu cho cán bộ quản lý là 45, số phiếu cho giảng viên là 65. Số
phiếu hợp lệ là 100.
2.2.1. Thực trạng thực hiện các yêu cầu về mục tiêu đào tạo
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát về thực hiện các yêu cầu mục tiêu đào tạo
Mức độ đạt được %
TT

Nội dung

1

Điều kiện cơ sở vật chất
phục vụ hoạt động đào tạo
Đội ngũ giảng viên có trình
độ chun mơn cao, có phẩm
chất đạo đức
Xây dựng nội dung kiến thức
cần phải đào tạo

2
3

Tốt

Khá

Chưa tốt

24


26

50

50

35

15

25

38

37

4

Xây dựng các kỹ năng mềm
cần đào tạo cho sinh viên

14

17

69

5


Xây dựng các tiêu chí và
phương thức kiểm tra - đánh
giá kết quả đào tạo

23

36

41


10

2.2.2. Thực trạng thực hiện các yêu cầu về nội dung đào tạo
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát thực hiện các yêu cầu về nội dung đào tạo
Mức độ đạt được %
TT

Nội dung

Tốt

TB

Chưa
tốt

1

Khối lượng kiến thức cụ thể cho từng

môn học, ngành học

25

50

25

2

Thời lượng thực hiện các nội dung
đào tạo

23

47

30

3

Thể hiện rõ các đơn vị kiến thức,
từng khối kiến thức

21

43

36


4

Đảm bảo tính kế thừa và mềm dẻo,
liên thơng trong nội dung đào tạo

26

41

33

5

Đảm bảo tính logic, khoa học trong
các đơn vị kiến thức, khối kiến thức

22

48

30

6

Đảm bảo tính hiện đại của nội dung
đào tạo

27

44


29

2.2.3. Thực trạng thực hiện các yêu cầu về phương pháp đào tạo
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát thực hiện các yêu cầu về phương pháp đào
tạo
Mức độ đạt được %
TT

Nội dung

Tốt

TB

Chưa
tốt

1

Phương pháp phù hợp với nội dung đào
tạo của chuyên ngành, môn học

23

41

36

2


Tăng cường thực hành và rèn luyện kĩ
năng, kĩ xảo cho sinh viên

26

40

34

3

Phối hợp nhiều phương pháp trong quá
trình đào tạo

25

37

38


11

4

Tăng cường phương pháp tự học, tự
nghiên cứu, giải quyết vấn đề cho sv

29


45

26

5

Ứng dụng công nghệ thông tin vào quá
trình đào tạo

22

51

27

2.2.4. Thực trạng kiểm tra – đánh giá kết quả đào tạo
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát thực trạng kiểm tra -đánh giá kết quả đào
tạo
Mức độ đạt được
TT

Nội dung

Tốt

TB

Chưa
tốt


1

Kiểm tra - đánh giá kết quả đào tạo
khách quan, chính xác

75

20

5

2

Kiểm tra – đánh giá cuối kỳ theo
ngân hàng câu hỏi

40

13

47

3

Khả năng vận dụng các kiến thức lý
thuyết vào thực hành nghề nghiệp

47


26

28

4

Khả năng giao tiếp

42

41

17

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo tại trường Đại học Thành
Tây
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên về tầm quan
trọng của việc quản lý hoạt động đào tạo
2.3.2. Thực trạng thực hiện các nội dung quản lý hoạt động đào
tạo
2.3.3. Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh
2.3.4. Công tác xây dựng kế hoạch và thực hiện chương trình đào
tạo
2.3.5. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên


12

Bảng 2.9. Kết quả quản lý hoạt động giảng dạy
Kết quả thực hiện %

STT

Nội dung

Tốt

TB

Chưa
tốt

1

Kiểm tra và duyệt giáo án giảng dạy

49

37

14

2

Bồi dưỡng sử dụng các thiết bị hiện
đại trong giảng dạy

45

40


15

3

Định kỳ hoặc thường xuyên kiểm tra
tiến độ giảng dạy và thăm dò ý kiến
người học

24

28

48

4

Tổ chức hội thảo, chuyên đề đổi mới
phương pháp giảng dạy

36

33

31

5

Đẩy mạnh phương pháp nghiên cứu
khoa học cho giảng viên


54

21

25

6

Nâng cao nhận thức đổi mới
phương pháp giảng dạy

53

40

7

2.3.6. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên
Bảng 2.10. Kết quả quản lý hoạt động học tập
Kết quả thực hiện
TT

Nội dung

Tốt

TB

Chưa
tốt


1

Giáo dục tinh thần, động cơ học tập
cho sinh viên

78

22

0

2

Quản lý học tập trên lớp của sinh viên

42

23

35

3

Đánh giá kết quả chuyên cần của sinh
viên

49

23


28

4

Đánh giá kết quả học tập của sinh viên
theo từng học kỳ và cả năm

35

56

9


13

5

Tổ chức tự học, tự nghiên cứu khoa
học của sinh viên

24

50

26

6


Hướng dẫn tổ chức sinh viên tham gia
nghiên cứu khoa học

28

29

43

7

Tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho
sinh viên

27

37

36

2.3.7. Thực trạng quản lý kiểm tra - đánh giá kết quả đào tạo
Bảng 2.11. Kết quả quản lý kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo
Kết quả thực hiện %
TT

Nội dung

Tốt

TB


Chưa
tốt

1

Xây dựng tiêu chí đánh giá giờ giảng

70

23

7

2

Xây dựng ngân hàng câu hỏi và ngân
hàng đề thi

45

10

45

3

Xây dựng kế hoạch kiểm tra tháng,
học kì, năm học


65

26

9

4

Tổ chức coi thi và chấm thi

71

12

17

5

Điều chỉnh kế hoạch dạy học dựa
trên kết quả kiểm tra

32

43

25

6

Tổng kết kết quả học tập của từng

môn, từng học kì, năm học

54

28

18

2.3.8. Cơng tác cấp phát văn bằng, chứng chỉ và định hướng nghề
nghiệp cho sinh viên khi ra trường
2.3.9. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động
đào tạo
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động đào tạo tại
trường Đại học Thành Tây
2.4.1. Những kết quả đạt được


14

Sau 10 năm gây dựng, Nhà trường đã có được một đội ngũ cán bộ,
giảng viên, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, tư tưởng vững vàng, yêu
nghề, có tinh thần trách nhiệm trong cơng việc, đồn kết dưới sự chỉ đạo
của Đảng ủy, Ban giám hiệu phối hợp với các phịng, khoa, ban và các tổ
chức đồn thể khác.
Trường Đại học Thành Tây tuy mới có gần 10 năm thành lập, tuyển
sinh được 10 khóa, tốt nghiệp ra trường được hơn 4000 sinh viên. Số sinh
viên hiện đang theo học tại trường là hơn 3000 sinh viên. Số sinh viên tốt
nghiệp đạt học lực xuất sắc là 2, đạt giỏi là 307 từ năm 2012 đến hết năm
2016. 4 khóa cao học với 477 sinh viên 2 chuyên ngành Cơng trình kỹ
thuật xây dựng và Quản trị kinh doanh. Số thạc sỹ học xong và được cấp

bằng thạc sỹ là 58.
Từ năm 2010 đến năm 2016 năm nào sinh viên khoa cơng trình của
trường cũng tham gia “Olimpic cơ học toàn quốc” và đều giành giải, tuy
rằng chỉ là giải khuyến khích nhưng điều đó cho thấy sinh viên của trường
cũng đã rất chịu khó và năng động.
Chương trình “Sáng tạo Việt”, một số cán bộ, giảng viên trẻ của
trường đã tham gia. Năm 2011 – 2012, có 4 đội của trường vào vịng trong
nhưng khơng đạt giải đặc biệt, năm 2016 – 2017 có 7 đội tham gia và một
đội đã giành giải đặc biệt.
Chương trình “Việt Nam Got Talent”, sinh viên Bùi Văn Tự - khoa
công trình cũng đóng góp một tiết mục sáng tạo nhưng không đạt giải.
2.4.2. Một số tồn tại và nguyên nhân
a. Một số tồn tại
Ngồi những thành tích và kết quả đạt được, cơng tác quản lý hoạt
động đào tạo cịn rất nhiều điểm cần phải quan tâm, sửa đổi, khắc phục:
Một số mã ngành của trường khơng có sinh viên đăng ký học, có mã
ngành lượng sinh viên đăng ký học ít nên khó khăn trong cơng tác tổ chức
lớp học. Dẫn đến một số ngành tuyển không đạt chỉ tiêu. Nguyên nhân là
do một số mã ngành đã hết thời kỳ hot (Tài chính – Ngân hàng, Cơng nghệ
sinh học, …) hoặc do mã ngành đó khó cạnh tranh được với các trường
cơng về học phí và độ chun môn cao (Lâm nghiệp, Ngoại ngữ, Tin
học…).
Đội ngũ làm công tác tuyển sinh chưa chuyên nghiệp và chưa có cán
bộ chun trách, tuyển sinh là cơng việc địi hỏi phải làm việc thường
xuyên, có chiến lược rõ ràng. Nếu chỉ làm vài tháng thì hiệu quả đạt được
rất thấp, khơng thể nghiên cứu thị trường, tìm ra giải pháp và phương án
tối ưu cho công tác tuyển sinh.


15


Đội ngũ cán bộ quản lý già hóa, ít cán bộ trẻ, nhà trường lại chưa có
kế hoạch đưa các cán bộ trẻ vào đội ngũ tạo nguồn để bồi dưỡng. Cung
cách làm việc lề mề chậm chạp, giải quyết thủ tục hành chính q rườm rà.
Trình độ tin học và ngoại ngữ của một số cán bộ và giảng viên cịn
yếu, có người khơng biết đánh máy và trình bày được một văn bản hoàn
chỉnh. Nguyên nhân do một số người tuổi cao hoặc do họ chỉ chuyên đi
giảng, ít làm văn bản hành chính. Khả năng ngoại ngữ kém, là do ít sử
dụng đến hoặc khơng dùng đến bao giờ.
Các hoạt động, chương trình tổ chức cho sinh viên cịn ít như giao
lưu sinh viên với các doanh nghiệp, sinh viên với sinh viên các trường …
chưa được lãnh đạo nhà trường và quản lý trực tiếp là Phịng ĐT & QLSV,
các khoa vẫn đứng ngồi các hoạt động này, chưa mạnh dạn liên hệ, tổ
chức cho sinh viên.
Phương pháp dạy học theo học chế tín chỉ, giảng viên vẫn chưa nhận
thức đúng vai trị của mình trong quá trình dạy, chưa hướng vào đối tượng
người học, chưa chú trọng đến kĩ năng vận hành và vận dụng kiến thức,
năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn. Kết quả là sinh viên chưa phát
huy được tính chủ động, tích cực tham gia, tìm tịi khám phá tri thức, tự
giải quyết vấn đề và thể hiện mình. Có một số phương pháp dạy học tích
cực như: cách tiếp cận cùng tham gia, phương pháp dạy giải quyết vấn đề,
phương pháp dạy theo tình huống, phương pháp tích cực hóa, sư phạm
tương tác.
Nói tóm lại, những vấn đề đang tồn tại tại trường Đại học Thành Tây
gồm những vấn đề sau:
- Một số mã ngành không tuyển sinh được hoặc có q ít sinh viên
theo học như Cơng nghệ sinh học, Ngoại ngữ, Cơng trình, Tài chính –
Ngân hàng…).
- Chưa có đội ngũ tuyển sinh chuyên trách;
- Đội ngũ cán bộ quản lý già hóa, chưa có kế hoạch đào tạo đội ngũ

cán bộ nguồn;
- Trình độ tin học, ngoại ngữ cịn yếu, có cán bộ quản lý khơng biết
sử dụng đánh máy và sử dụng máy tính;
- Ít tổ chức hoạt động giao lưu cho sinh viên với doanh nghiệp, sinh
viên với sinh viên các trường…
- Giảng viên vẫn chưa vận dụng phương pháp dạy học theo học chế
tín chỉ.
b. Nguyên nhân


16

- Đội ngũ lãnh đạo, quản lý chưa có tầm nhìn, tư duy chiến lược và
kỹ năng lãnh đạo;
- Ban giám hiệu gần như đến trường rất ít, chỉ đến trường làm việc
khi có việc cần hoặc khi họp hành, mọi tình hình gần như chỉ được nghe
báo cáo từ một số cán bộ quản lý (thường chỉ có 1 Phó hiệu trưởng thường
trực).
- Cung cách làm việc cả nể, người làm được việc thì ít, người khơng
làm được việc thì nhiều, có những người cả tháng mới đến trường 1 hoặc 2
lần, có khoa sinh viên khơng có hoặc có rất ít, cán bộ và nhân viên 2 – 3
người ngồi chơi, không sắp xếp công việc khác làm;
- Chưa có chế độ đãi ngộ và khuyến khích cán bộ, nhân viên, giảng
viên phấn đấu trong công việc và giảng dạy.
- Một số cán bộ quản lý có kiểu làm việc trù dập nhân viên, kết bè
kết phái;


17


TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Chương 2 giới thiệu khái quát về lịch sử hình thành và phát triển, cơ
cấu tổ chức bộ máy, sứ mệnh, tầm nhìn, chiến lược phát triển, chức năng
nhiệm vụ, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài liệu giáo trình phục vụ cơng
tác đào tạo của trường Đại học Thành Tây. Qua khảo sát, nghiên cứu thực
trạng về hoạt động đào tạo như thực hiện các yêu cầu về mục tiêu đào tạo,
nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo, kiểm tra – đánh giá kết quả đào
tạo và thực trạng quản lý hoạt động đào tạo như thực hiện các nội dung
quản lý hoạt động đào tạo, công tác tuyển sinh, công tác xây dựng kế
hoạch và thực hiện chương trình đào tạo, hoạt động giảng dạy của giảng
viên, hoạt động học tập của sinh viên, hoạt động kiểm tra – đánh giá kết
quả đào tạo, công tác cấp phát văn bằng, chứng chỉ và định hướng nghề
nghiệp cho sinh viên khi ra trường. Nhìn nhận và đánh giá chung về kết
quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân mà trường Đại học Thành Tây
đang gặp, có tác động ảnh hưởng lớn đến cơng tác quản lý hoạt động đào
tạo.
Trong q trình hoạt động, nhà trường đã rất cố gắng thực hiện đúng
quy định, quy trình đào tạo của Bộ GD & ĐT nhưng vẫn có nhiều điểm
cịn khiếm khuyết, cần khắc phục. Một trường đại học tư thục còn non trẻ,
năng lực hạn chế, để vươn lên được so với các trường cơng lập có tên tuổi,
cần phải có những điểm khác biệt, hiện đại, mới có thể tồn tại được trong
xã hội hiện nay. Nhà trường cần phải phát huy hơn nữa những lợi thế của
mình, tự chủ ở nhiều mặt để chủ động trong việc quyết sách mọi vấn đề
liên quan đến trường.
Từ những căn cứ khảo sát thực trạng trên, tác giả luận văn mạnh dạn
đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ở chương sau nhằm
khắc phục những yếu kém đang tồn tại, phát huy những mặt mạnh của nhà
trường, để hoạt động đào tạo đạt kết quả tốt, đạt được mục tiêu như chiến
lược đã đề ra.



18

Chương 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH TÂY TRONG
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống đồng bộ
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo tại trường Đại học
Thành Tây
3.2.1. Xây dựng kế hoạch tuyển sinh phù hợp với quy mô các chuyên
ngành đào tạo của nhà trường hiện nay.
a. Mục đích của biện pháp
b. Nội dung của biện pháp
c. Cách thức thực hiện biện pháp
d. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.2. Tổ chức điều chỉnh và thực hiện chương trình đào tạo gắn liền
với phát triển năng lực thực hành của sinh viên.
a. Mục đích của biện pháp
b. Nội dung của biện pháp
c. Cách thức thực hiện biện pháp
d. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên và ứng
dụng CNTT trong quản lý đào tạo đáp ứng u cầu của đào tạo tín chỉ
và đổi mới cơng nghệ
a. Mục đích của biện pháp

b. Nội dung của biện pháp
c. Cách thức thực hiện biện pháp
d. Điều kiện thực hiện biện pháp
3..2.4. Thực hiện công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý đào tạo đội ngũ CBQL, giảng viên phục vụ nâng cao chất lượng
hoạt động đào tạo.
a. Mục đích của biện pháp
b. Nội dung của biện pháp
c. Cách thức thực hiện biện pháp


19

d. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và đảm bảo chất lượng
đào tạo theo mục tiêu xác định.
a. Mục đích của biện pháp
b. Nội dung của biện pháp
c. Cách thức thực hiện biện pháp
d. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.6. Phối hợp có hiệu quả trách nhiệm và quyền hạn của các đơn vị
trong trường trong công tác đào tạo theo yêu cầu.
a. Mục đích của biện pháp
b. Nội dung của biện pháp
c. Cách thức thực hiện biện pháp
d. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.7. Tăng cường gắn kết với các tổ chức, doanh nghiệp trong lĩnh vực
đào tạo các chuyên ngành của trường để phục vụ hiệu quả quá trình
đào tạo.
a. Mục đích của biện pháp

b. Nội dung của biện pháp
c. Cách thức thực hiện biện pháp
d. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo tại
trường Đại học Thành Tây
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất
3.4.1. Cách thức tổ chức khảo nghiệm
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm
Bảng 3.1. Tổng hợp khảo sát tính cần thiết của các biện pháp
Tính cần thiết
TT Các biện pháp

Rất cần
thiết

Cần thiết Ít cần thiết Thứ bậc

1

Biện pháp 1

86

9

5

2


2

Biện pháp 2

89

9

2

1

3

Biện pháp 3

81

12

7

4


20

4

Biện pháp 4


77

22

1

5

5

Biện pháp 5

84

26

0

3

6

Biện pháp 6

72

19

9


7

7

Biện pháp 7

75

25

0

6

Bảng 3.2. Tổng hợp khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý
Tính khả thi
TT

Các biện pháp

Rất khả
thi

Khả thi

Ít khả thi

Thứ bậc


1

Biện pháp 1

70

28

2

6

2

Biện pháp 2

76

19

5

4

3

Biện pháp 3

68


32

0

7

4

Biện pháp 4

83

17

0

2

5

Biện pháp 5

73

21

6

5


6

Biện pháp 6

80

12

8

3

7

Biện pháp 7

89

8

3

1

Do giới hạn về thời gian, tác giả chưa thể triển khai thử nghiệm đồng
bộ các biện pháp nên bước đầu tác giả cho thử nghiệm 2 biện pháp được
đánh giá ở vị trí cao nhất về tính cần thiết và tính khả thi.
Đối với biện pháp 2:
Phòng Đào tạo đã tham mưu cho Ban giám hiệu và cụ thể là làm việc
với các khoa về việc chuẩn hóa chương trình đào tạo kiến thức và kĩ năng,

đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của thị trường lao động gắn với phát


21

triển thực hành cho sinh viên để phù hợp với phương thức đào tạo theo tín
chỉ. Tổ chức điều chỉnh khung chương trình và chương trình chi tiết các
học phần cho phù hợp với phát triển năng lực thực hành, giảm thời lượng
lý thuyết, tăng cường các hoạt động chủ động cho sinh viên như hội thảo,
thảo luận nhóm, đối thoại, thực hành…Kiến thức đưa vào chương trình
phải bao gồm các học phần cơ bản, cơ sở, chuyên ngành của một ngành
học để sinh viên có thể dễ dàng nâng dần trình độ và năng lực trong quá
trình đào tạo.
Đối với biện pháp 7:
Phòng Đào tạo cùng với các khoa, xin phép Ban giám hiệu làm việc
với các doanh nghiệp, các bệnh viện, các cơ sở y tế… liên hệ công tác đào
tạo như tiếp nhận, cùng đào tạo sinh viên đến thực hành, thực tập, trao đổi
kinh nghiệm, giao lưu giữa doanh nghiệp với cơ sở đào tạo; Đối với những
sinh viên xuất sắc đề xuất doanh nghiệp, bệnh viện, các đơn vị… tiếp nhận
vào làm sau khi ra trường; Tham khảo ý kiến góp ý của các doanh nghiệp,
đơn vị về chương trình đào tạo, nhận xét về năng lực làm việc của sinh
viên để điều chỉnh chương trình đào tạo; Mời các chuyên gia giỏi trong
ngành tham gia và giảng dạy, xây dựng chương trình đào tạo.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Trên cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo và phân tích thực
trạng quản lý hoạt động đào tạo tại trường Đại học Thành Tây trong những
năm qua, chương 3 của luận văn, tác giả đã đề xuất 7 biện pháp có tính cần
thiết và có tính khả thi nhằm cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo và công
tác quản lý đào tạo tại trường Đại học Thành Tây trong những năm tiếp

theo. Các biện pháp đều có quan hệ qua lại, hỗ trợ nhau, tác động đến nhau
và cùng đều tác động đến chất lượng đào tạo, sự tồn tại và phát triển của
một trường đại học. Các biện pháp được đề xuất đều phải đảm bảo các
nguyên tắc: tính pháp lý, tính thực tiễn, tính khả thi, tính hệ thống đồng bộ.
Do vậy, để trường đại học Thành Tây thốt khỏi tình trạng khó tuyển sinh,
chất lượng đầu ra kém, sinh viên khó xin được việc đúng ngành nghề đã
học, địi hỏi các biện pháp phải được tiến hành đồng bộ, vừa làm vừa tổng
kết, rút kinh nghiệm và sửa đổi cho phù hợp.


22

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn trên đây có thể rút ra được
các kết luận sau:
Một là, Quản lý hoạt động đào tạo trong trường đại học đóng một vai trò
rất lớn trong việc tạo nên đội ngũ những lao động bậc cao cho đất nước.
Do vậy, các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo phải đảm bảo các ngun
tắc pháp lý, có tính thực tiễn, tính khả thi và tính hệ thống đồng bộ.
Quản lý hoạt động đào tạo là quản lý mục tiêu, nội dung đào tạo, quản lý
hoạt động giảng dạy của giảng viên, quản lý hoạt động học tập của sinh
viên, quản lý kế hoạch tuyển sinh, đào tạo, quản lý chất lượng đào tạo.
Hai là, Những thành tích mà nhà trường đạt được sau gần 10 năm thành
lập:
- Có được một đội ngũ giảng viên có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, tư
tưởng vững vàng, có tay nghề, có tinh thần trách nhiệm trong công việc;
- Số sinh viên ra trường đạt học lực xuất sắc và giỏi trên 300 người;
- Tuyển sinh được 4 khóa cao học với gần 500 học viên.
- Các chương trình đã tham gia như: Olimpic cơ học toàn quốc, Sáng tạo

Việt, Việt Nam Got Talent, tuy chỉ giành được các giải rất khiêm tốn
nhưng cũng có thể thấy sự nỗ lực của thầy trò, các cán bộ trong nhà trường
là rất lớn.
Bên cạnh những kết quả đạt được còn một số tồn tại cần khắc phục như:
- Chương trình đào tạo nặng về lý thuyết, thiếu thực hành;
- Một số mã ngành khơng có sinh viên đăng ký vào học hoặc có số
lượng sinh viên học rất ít;
- Cơng tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chưa phản ánh đúng kết
quả học tập của sinh viên;
- Đội ngũ làm công tác tuyển sinh chưa chuyên nghiệp, chưa có cán bộ
chuyên trách;
- Đội ngũ cán bộ quản lý già hóa, ít cán bộ trẻ;
- Trình độ tin học và ngoại ngữ của cán bộ, giảng viên còn yếu.
Ba là, Đề xuất 7 biện pháp quản lý hoạt động đào tạo :
Biện pháp 1: “Xây dựng kế hoạch tuyển sinh phù hợp với quy mô ngành
nghề đào tạo của nhà trường hiện nay”.
Biện pháp 2: “Tổ chức điều chỉnh và thực hiện chương trình đào tạo gắn
liều với phát triển năng lực thực hành của sinh viên’’.


23

Biện pháp 3: “Chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên và
ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới công
nghệ”phát triển năng lực thực hành của sinh viên”.
Biện pháp 4: “Thực hiện công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ quản lý, giảng viên phục vụ hoạt động đào tạo”.
Biện pháp 5: “Tăng cường kiểm tra, đánh giá và đảm bảo chất lượng đào
tạo theo mục tiêu xác định”.
Biện pháp 6: “Phối hợp có hiệu quả trách nhiệm và quyền hạn của các

đơn vị trong nhà trường trong công tác đào tạo”.
Biện pháp 7: “Tăng cường gắn kết với các tổ chức, doanh nghiệp trong
lĩnh vực đào tạo các chuyên ngành của trường để phục vụ hiệu quả q
trình đào tạo”.
Bốn là, Tổng hợp kết quả thăm dị ý kiến của cán bộ quản lý, giảng viên
của trường về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp kể trên. Các
ý kiến đều cho rằng các biện pháp trên đều cần thiết và có tính khả thi.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với nhà nước
Nhà nước cần có một số chính sách hỗ trợ các trường đại học tư thục
như giảm tiền thuê đất, hỗ trợ cho vay với lãi suất ưu đãi cho các trường tư
thục trong quá trình xây dựng trường.
Bộ GD & ĐT cần quan tâm và có những chính sách, cơ chế thống
và mở cho các trường đại học, không nên phân biệt trường Đại học tư thục
hay trường đại học công lập. Bởi trường tư thục và trường cơng lập đều vì
lợi ích cộng đồng.
2.2. Đối với trường đại học Thành Tây
Cần quan tâm và chỉ đạo sát sao trong việc đổi mới nội dung, phát triển
chương trình giáo dục theo định hướng phát triển năng lực người học,
phương pháp dạy học, kiểm tra - đánh giá kết quả đào tạo và công tác
tuyển sinh.
Đầu tư mới đồng bộ các trang thiết bị, phương tiện phục vụ cơng tác
đào tạo.
Có chính sách và chế độ đãi ngộ tốt đối với các cán bộ, giảng viên khi
đi học thạc sĩ, tiến sĩ hoặc học nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.
Quan tâm, chú ý quy hoạch và đào tạo đội ngũ cán bộ nguồn.
Xây dựng và phát triển văn hóa nhà trường để tạo nên sự khác biệt.
Đối với các cán bộ quản lý cấp phòng, ban, khoa, trung tâm:



24

- Nhận thức đúng vai trị, vị trí của mình trong công việc, giải quyết
công việc đơn giản, nhẹ nhàng, tránh gây khó dễ, phiền phức cho cán bộ
và sinh viên.
- Có phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị rõ ràng, có năng lực quản lý
và có kiến thức về quản lý giáo dục.
Đối với giảng viên:
- Có phẩm chất đạo đức, tác phong sư phạm, tự chủ, thân thiện, làm
việc có trách nhiệm và lương tâm nghề nghiệp.
- Thường xun học tập, nâng cao trình độ chun mơn, có phương
pháp dạy học, đảm bảo đạt từ trình độ thạc sĩ trở lên.
- Giảm thuyết trình, giảm căng thẳng, tăng tìm tịi kiến thức – kỹ
năng và làm tăng hứng thú học tập cho sinh viên.



×