Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh ở Trường Tiểu học Lạc Đạo A, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên trong bối cảnh hiện nay (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.01 KB, 126 trang )

DANH MỤC VIẾT TẮT
GD&ĐT
THCS
THPT
HĐTNST
HĐGD
BGH
CBGV
CBQL
GVCN
TPT
GV
PHHS
HS
ĐTB

: giáo dục và đào tạo
: trung học cơ sở
: trung học phổ thông
: hoạt động trải nghiệm sáng tạo
: hoạt động giáo dục
: ban giám hiệu
: cán bộ giáo viên
: cán bộ quản lý
: giáo viên chủ nhiệm
: tổng phụ trách
: giáo viên
: phụ huynh học sinh
: học sinh
: điểm trung bình



MỤC LỤC
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................2
3. Giả thuyết khoa học..................................................................................2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................2
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..........................................................3
5.1. Khách thể nghiên cứu........................................................................3
5.2. Đối tượng nghiên cứu........................................................................3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu...................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................3
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.........................................4
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ khác........................................................4
8. Cấu trúc luận văn......................................................................................4
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề................................................................6
1.2. Một số khái niệm cơ bản.......................................................................8
1.2.1. Quản lý...........................................................................................8
1.2.2. Kỹ năng sống................................................................................10
1.2.3. Quản lý giáo dục kỹ năng sống....................................................12
1.2.4. Hoạt động trải nghiệm..................................................................13
1.3. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động trải
nghiệm........................................................................................................15
1.3.1. Mục tiêu, hoạt động giáo dục kỹ năng sống.................................15
1.3.2. Nội dung, chương trình giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt
động trải nghiệm.....................................................................................15
1.3.3. Một số hoạt động trải nghiệm trong giáo dục kỹ năng sống........16
1.3.4. Các lực lượng tham gia giáo dục kỹ năng sống............................23
1.4. Nội dung quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông
qua hoạt động trải nghiệm..........................................................................26
1.4.1. Lập kế hoạch giáo dục kỹ năng sống............................................26

1.4.2. Tổ chức thực hiện giáo dục kỹ năng sống....................................27
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện giáo dục kỹ năng sống.....................................28
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá giáo dục kỹ năng sống...................................28
1.4.5. Quản lý các nguồn lực phục vụ giáo dục kỹ năng sống...............29
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm...........................................30
1.5.1. Đặc điểm tâm lý – xã hội của lứa tuổi học sinh tiểu học..............30
1.5.2. Trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên..............32
1.5.3. Nội dung, chương trình giáo dục kỹ năng sống...........................32
1.5.4. Cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết......................................32
1.5.5. Phương pháp kiểm tra đánh giá và cơ chế động viên khen thưởng
................................................................................................................33
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục của xã Lạc Đạo – Văn
Lâm – Hưng Yên........................................................................................35


2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội.............................................................35
2.1.2. Tình hình giáo dục........................................................................36
2.2. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm
sáng tạo cho học sinh tại trường tiểu học Lạc Đạo A- Văn Lâm – Hưng
Yên..............................................................................................................36
2.2.1. Thực hiện mục tiêu hoạt động giáo dục kỹ năng sống.................37
2.2.2. Thực hiện nội dung, chương trình giáo dục kỹ năng sống...........38
2.2.3. Thực hiện các hình thức và phương pháp giáo dục kỹ năng sống39
Bảng 2.4. Các hoạt động trải nghiệm sáng tạo................................................39
Bảng 2.5. Kết quả sử dụng phương pháp giáo dục kỹ năng sống...................40
2.2.4. Các lực lượng tham gia giáo dục kỹ năng sống............................41
2.2.5. Kết quả giáo dục kỹ năng sống.....................................................42
................................................................................................................42
2.3. Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải

nghiệm sáng tạo cho học sinh trường tiểu học Lạc Đạo A – Văn Lâm –
Hưng Yên ...................................................................................................43
2.3.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.............43
2.3.2. Tổ chức hướng dẫn kỹ năng sống cho học sinh...........................45
2.3.3. Chỉ đạo thực hiện các nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh.........................................................................................................47
2.3.4. Kiểm tra, đánh giá giáo dục kỹ năng sống cho học sinh..............49
2.3.5. Quản lý các nguồn lực phục vụ giáo dục kỹ năng sống...............50
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng sống.................52
2.5. Đánh giá chung về giáo dục kỹ năng sống và quản lý giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh Trường tiểu học Lạc Đạo A thông qua hoạt động trải
nghiệm sáng tạo..........................................................................................53
2.5.1. Ưu điểm và hạn chế......................................................................53
2.5.2. Nguyên nhân của những yếu kém................................................54
Tiểu kết chương 2.......................................................................................57
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp..............................................................58
3.1.1. Quán triệt đầy đủ các quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo
dục..........................................................................................................58
3.1.2. Góp phần hình thành, phát triển nhân cách và nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện cho học sinh tiểu học................................................58
3.1.3. Phát huy được tiềm năng của cán bộ và giáo viên, phù hợp với nhu
cầu rèn luyện của học sinh......................................................................59
3.1.4. Tác động đồng bộ vào các yếu tố, các khâu của công tác giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh......................................................................59
3.1.5. Đảm bảo tính thiết thực và khả thi...............................................60
3.1.6. Có tính thừa kế, phát huy được kinh nghiệm, tiềm năng của các
trường.....................................................................................................60
3.2. Các biện pháp quản lý cụ thể...............................................................61



3.2.1. Tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên về tầm
quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải
nghiệm sáng tạo......................................................................................61
3.2.2. Kế hoạch hoá hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu
học thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo.......................................63
3.2.3. Hoàn thiện mục tiêu, nội dung giáo dục kỹ năng sống thông qua
hoạt động trải nghiệm sáng tạo phù hợp với đặc điểm học sinh tiểu học
để tổ chức thực hiện................................................................................65
3.2.4. Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên kiến thức và kỹ năng tích hợp
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm
sáng tạo...................................................................................................67
3.2.5. Đổi mới đánh giá kết quả rèn luyện kỹ năng sống của học sinh. .69
3.2.6. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục tạo môi trường thuận lợi
nhất cho giáo dục kỹ năng sống cho học sinh........................................72
3.2.7. Đầu tư cơ sở vật chất và tạo nguồn kinh phí phục vụ giáo dục kỹ
năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh.....................74
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp..........................................................76
3.4. Kết quả thăm dò ý kiến chuyên gia về tính cấp thiết và tính khả thi của
các biện pháp..............................................................................................77
Tiểu kết chương 3.......................................................................................82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..................................................................83
1. Kết luận...................................................................................................83
2. Khuyến nghị...........................................................................................85
2.1. Đối với BGH, GV trường Tiểu học Lạc Đạo A...............................85
2.2. Đối với cha mẹ học sinh..................................................................85
2.3. Đối với các tổ chức xã hội trên địa bàn xã Lạc Đạo.......................86
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG
Bảng 2.4. Các hoạt động trải nghiệm sáng tạo 39
Bảng 2.5. Kết quả sử dụng phương pháp giáo dục kỹ năng sống 40

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 83
Biểu đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp ........Error: Reference source not
found


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập với quốc tế ngày càng sâu rộng
và ở đó chúng ta đã có sự giao thoa và cơ hội tiếp nhận những giá trị tinh hoa
của nhân loại, nhưng hơn lúc nào hết chúng ta cũng đang phải đối mặt với
những thách thức không nhỏ của hiện tượng toàn cầu hoá, biến đổi khí hậu…
Mặt khác cuộc cách mạng khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển với quy
mô ngày càng rộng và trình độ ngày càng cao, đòi hỏi mỗi quốc gia phải đổi
mới toàn diện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá
và xã hội hoá.
Giáo dục kĩ năng sống giúp trẻ có cơ hội rèn luyện thói quen, biết cách
đối diện và đương đầu, vượt qua những khó khăn, thử thách trong học tập
cũng như trong mọi hoạt động khác. Giúp trẻ rèn luyện, phát triển tính cách tự
chủ, tự tin vào bản thân, có tinh thần trách nhiệm cao, có khả năng diễn đạt,
thuyết phục, hình thành nối sống lành mạnh, phẩm chất đạo đức tốt, tương
thân tương ái, biết chia sẻ, giúp đỡ người khác.
Về vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học cũng được Bộ
giáo dục quan tâm và chỉ đạo chặt chẽ. Điều đó được khẳng định qua các văn
bản như văn bản số: 4304/BGDĐT-GDTH ngày 31/8/2016 v/v hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Tiểu học năm học 2016-2017; Thông tư số
04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về quản lý hoạt
động giáo dục kĩ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khoá.
Giáo dục kĩ năng sống đã được khẳng định rất quan trọng trong các nội
dung giáo dục ở nhà trường tiểu học. Tuy nhiên, vấn đề quản lý giáo dục kĩ
năng sống để đạt được hiệu quả cao trong công tác giáo dục hầu như chưa có

hiệu quả. Chính vì vậy, công tác quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
tiểu học đòi hỏi cần có sự quan tâm của các cấp quản lý. Mặt khác cũng cần
được nghiên cứu để có cơ sở khoa học đề xuất biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học.
1


Hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở trường tiểu học Lạc Đạo A, huyện
Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên được quan tâm và triển khai nghiêm túc. Tuy
nhiên, các kết quả đạt được cũng chưa được như mục đích đặt ra. Do đó, cần
có biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
tiểu học của nhà trường.
Vì các lý do trên, việc chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý giáo dục kỹ
năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh Trường
Tiểu học Lạc Đạo A, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên trong bối cảnh hiện nay”
làm đề tài luận văn thạc sĩ là cần thiết và có ý nghĩa.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Trường tiểu học Lạc Đạo A, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên, đề xuất các biện
pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải
sáng tạo nghiệm nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho
học sinh .
3. Giả thuyết khoa học
Trong thời gian qua, quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của
Trường tiểu học Lạc Đạo A, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên đã đạt được
những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, một số biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục chưa được quan tâm đúng mức như: việc chỉ đạo tổ chức hoạt động
giáo dục kỹ năng sống, tổ chức phối hợp giữa các lực lượng giáo dục kỹ năng
sống chưa phù hợp… Nếu đề xuất được các biện pháp đồng bộ, phù hợp với
điều kiện thực tiễn thì có thể nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về quản lý giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
4.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm tại Trường tiểu học Lạc
Đạo A, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
2


4.3. Đề xuất các biện quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Trường tiểu học Lạc Đạo A, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên thông qua hoạt
động trải nghiệm sáng tạo.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm sáng
tạo cho học sinh tiểu học.
5.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông
qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở Trường tiểu học Lạc Đạo A, huyện Văn
Lâm, tỉnh Hưng Yên
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu quản lý giáo dục một số kỹ năng sống
cơ bản cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm tại Trường tiểu học Lạc
Đạo A, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
Về địa bàn: Đề tài khảo sát thực trạng về vấn đề quản lý giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh tiểu Trường tiểu học Lạc Đạo A, huyện Văn Lâm, tỉnh
Hưng Yên thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở cả trường: 100% cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của trường; 50% số phụ huynh học sinh ở các
lớp năm học 2016-2017 được chọn ngẫu nhiên.
Về thời gian: Đề tài chỉ sử dụng các số liệu thống kê của Trường tiểu

học Lạc Đạo A, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên từ năm học 2013 – 2014 trở
lại đây.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp các tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài,
nghiên cứu các loại tài liệu liên quan đến đề tài để lựa chọn những khái niệm,
luận điểm cơ bản làm cơ sở hình thành giả thuyết khoa học, các định các nội
dung nghiên cứu.
3


7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cơ bản trong trường để thu thập số liệu, và phát hiện những vấn đề nảy sinh
trong quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Điều tra với các loại đối tượng
cần thiết, liên quan đến đề tài, đặc biệt là đối với nhà quản lý, giáo viên, phụ
huynh học sinh để đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh.
- Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này được sử dụng để xin ý
kiến các chuyên gia, những nhà quản lý giáo dục và những giáo viên có kinh
nghiệm để khẳng định kết quả các nghiên cứu đặc biệt để thẩm định tính cần
thiết, khả thi của các biện pháp được đề xuất.
- Phương pháp trò chuyện: Trao đổi trực tiếp với một số đối tượng cần
thiết để có thông tin cụ thể để có những nhận xét định tính về thực trạng giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Thông qua tổ chức trao đổi với
những đơn vị (các trường tiểu học trên địa bàn huyện Văn Lâm có điều kiện
tương đồng với Trường tiểu học Lạc Đạo A) trong hoạt động giáo dục kỹ
năng sống để rút ra các bài học.

7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ khác
Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, phụ lục và tài liệu tham
khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt
động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh Trường tiểu học Lạc Đạo A, huyện
Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
4


Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt
động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh Trường tiểu học Lạc Đạo A, huyện
Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.

5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM SÁNG TẠO
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Hiện nay các vấn đề kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống đã được
nhiều nước trên thế giới quan tâm, nghiên cứu cụ thể:
* Ở nước ngoài
Đầu thập niên 90, một số nước thuộc châu Á như Lào, Ấn Độ,
Campuchia, Thái Lan,… nghiên cứu và triển khai chương trình dạy kỹ năng
sống ở các bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông theo hướng dạy lồng

ghép vào chương trình ở các mức độ khác nhau nhằm trang bị cho học sinh
những kỹ năng sống cần thiết cho người học kỹ năng nghề, kỹ năng hướng
nghiệp và chia sẻ kỹ năng thành ba nhóm chính: Nhóm kỹ năng cơ bản (kỹ
năng đọc, viết, ghi chép); nhóm kỹ năng chung (kỹ năng tư duy phê phán, kỹ
năng tư duy sáng tạo, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng giải quyết vấn đề);
nhóm kỹ năng cụ thể (kỹ năng bảo vệ sức khoẻ, bình đẳng giới,…) [6]
Năm 1996, UNICEF thông qua chương trình “Giáo dục kỹ năng sống
để bảo vệ sức khoẻ và chống HIV/AIDS cho thành niên trong và ngoài
trường” được chia thành hai giai đoạn: Giai đoạn 1 của chương trình chỉ dành
cho một số đối tượng của ngành giáo dục và Hội chữ thập đỏ, trang bị một số
kỹ năng như giao tiếp, nhận thức, kiên định, đặt mục tiêu, kỹ năng xác định
giá trị,… Giai đoạn 2 mở rộng đối tượng và thuật ngữ kỹ năng sống được hiểu
một cách rộng rãi hơn về kỹ năng sống là các kỹ năng thiết thực mà con người
cần đến để có cuộc sống an toàn và khoẻ mạnh.
Năm 2003, UNICEF tài trợ cho giáo dục nhằm mục đích giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh và từ đây giáo dục bắt đầu quan tâm đến giáo dục kỹ
năng sống sống cho học sinh.

6


* Ở Việt Nam
Năm 1995 – 1996, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành các Chỉ thị số
10/CT – BGDĐT, số 24/CT – BGDĐT chỉ đạo về công tác phòng chống
HIV/AIDS hay tăng cường công tác phòng chống ma tuý tại trường học, nội
dung đã đề cập đến thuật ngữ kỹ năng sống.
Năm 2001, Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh phổ thông qua dự án “Giáo dục sống khoẻ mạnh, kỹ năng sống
cho trẻ vị thành niên” do UNICEF tài trợ.
Năm 2005, Luật giáo dục của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam đã đề cập đến kỹ năng sống, giáo dục Việt Nam quan tâm đến vấn đề
người học, đặc biệt là vấn đề phát triển toàn diện cho người học nhằm đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội và phát triển của nền kinh tế tri thức.
Năm 2007, tác giả Nguyễn Thanh Bình xuất bản giáo trình “Giáo dục
kỹ năng sống”, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội. Giáo trình đề cập đến
những vấn đề đại cương về kỹ năng sống, một số biện pháp giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh. [4]
Năm 2013. Bộ GDĐT xây dựng kế hoạch số 1088/KH – BGDĐT ngày
29/8/2013 về việc hoàn thiện bộ tài liệu giáo dục kỹ năng sống trong một số
môn học và hoạt động giáo dục cấp tiểu học, THCS và THPT trên toàn quốc.
Kế hoạch đã điều chỉnh việc tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ
thông ở các môn học Ngữ văn, Địa lý, Sinh học, Giáo dục công dân và hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Bộ GDĐT ban hành thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012;
Thông tư số 31/2011/TT-BGDĐT ngày 8/8/2011 ban hành quy định, quy chế,
nội dung, chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên Mầm non, phổ
thông và giáo dục thường xuyên; trong đó có nội dung về giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh. Thông qua việc thực hiện bồi dưỡng thường xuyên đã
trang bị cho giáo viên những kiến thức, phương pháp tổ chức các hoạt động

7


giáo dục kỹ năng sống tích hợp trong các môn học và các hoạt động giáo dục
khác.
Năm 2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành công văn số
463/BGDĐT-GDTX ngày 28/01/2015 về việc hướng dẫn triển khai thực hiện
giáo dục kỹ năng sống tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và
giáo dục thường xuyên. Nội dung công văn ghi rõ: mục đích, yêu cầu và nội
dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh một cách cụ thể theo từng cấp học.

Một số luận văn Thạc sĩ đã nghiên cứu về quản lý giáo dục Kỹ năng
sống cho các đối tượng học sinh:
- Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường tiểu
học Trường Yên - Chương Mỹ - Hà Nội ( Tác giả: Nguyễn Thị Chung – K12
Học viện quản lý giáo dục).
- Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh
trường trung học cơ sở Thái Thịnh ( Đống Đa - Hà Nội ) trong bối cảnh đổi
mới giáo dục (Tác giả: Trần Thị Nhung– K12 Học viện quản lý giáo dục).
- Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng trường trung học
cơ sở Tôn Quang Phiệt Huyện Thanh Chương Tỉnh Nghệ An (Tác giả: Phan
Thị Mơ– K12 Học viện quản lý giáo dục).
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
- Theo từ điển tiếng Việt do viện ngôn ngữ của nhà xuất bản từ điển
Bách khoa, xuất bản năm 2010 [25, tr 242], quản lý có nghĩa là:
+ Trông coi và gìn giữ theo những yêu cầu nhất định.
+ Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
- Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý (hay là đối tượng quản lý) nhằm tổ chức phối
hợp hoạt động của con người trong các quá trình sản xuất – xã hội để đạt
được mục đích đã định.

8


Quản lý phải bao gồm các yếu tố sau:
- Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và
ít nhất là một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể
quản lý tạo ra và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể
quản lý.

- Phải có mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể,
mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra tác động.
- Chủ thể phải thực hành việc tác động.
- Chủ thể có thể là một người, nhiều người; còn đối tượng có thể là một
hoặc nhiều người (trong tổ chức xã hội).
Theo Trần Kiểm: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định
hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức quản lý) lên khách thể (đối
tượng quản lý) về các mặt chính trị, xã hội, văn hóa, kinh tế… bằng một hệ
thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các
biện pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi trường và điều kiện phát triển của đối
tượng” [15, tr 97].
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý
là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm
đạt được mục tiêu của tổ chức” [17, tr 1].
Từ phân tích trên cho thấy, khải niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có
sự khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời
đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải
khác nhau. Những khái niệm trên về quản lý khác nhau về cách diễn đạt,
nhưng vẫn cho thấy một ý nghĩa chung: Quản lý là sự tác động có tổ chức có
hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt
được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. Hoạt động
quản lý phải là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch để đưa

9


hệ thống vào một trật tự ổn định, tạo đà cho một sự phát triển nhanh, mạnh và
bền vững.
Từ phân tích trên, chúng ta sử dụng khái niệm: Quản lý là sự tác động

có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt
được mục tiêu đề ra.
1.2.2. Kỹ năng sống
- Theo tổ chức Y tế Thế giới WHO định nghĩa kỹ năng sống là “khả
năng thích nghi và hành vi tích cực cho phép cá nhân có khả năng đối phó
hiệu quả với nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày” [23, tr 18].
Kỹ năng mềm là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng liên quan trực tiếp
đến hiệu quả sử dụng ngôn ngữ, khả năng hoà nhập xã hội, thái độ và hành vi
ứng xử áp dụng vào việc giao tiếp giữa người với người.
- Theo Quỹ cứu trợ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF): “Kỹ năng
sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Tiếp cận
này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kỹ
năng” [23, tr 19].
- Theo Tổ chức Giáo dục, khoa học và văn hóa LHQ (UNESCO): “kỹ
năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI: Học để biết – Học để
làm – Học để chung sống – Học để làm người. Theo đó kỹ năng sống được
định nghĩa là những năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và
tham gia vào cuộc sống hàng ngày” [12, tr 7].
- Kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý xã hội liên quan đến những tri
thức, những giá trị và thái độ, cuối cùng được thể hiện ra bằng những hành vi
làm cho các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu
và thách thức của cuộc sống.
- Kỹ năng sống là một tập hợp các kỹ năng mà con người có được
thông qua giảng dạy hoặc kinh nghiệm trực tiếp được sử dụng để xử lý những
vấn đề và những câu hỏi thường gặp trong đời sống hàng ngày của con người.

10


Như vậy kỹ năng sống được hiểu theo nghĩa rộng, không chỉ bao gồm

khả năng năng lực tâm lý xã hội mà còn cả những kỹ năng tâm vận động, còn
kỹ năng sống được hiểu theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những năng lực tâm lý xã
hội.
Từ khái niệm nêu trên có thể đưa ra khái niệm: kỹ năng sống là năng
lực cá nhân mà con người có được thông qua giáo dục hoặc kinh nghiệm trực
tiếp, nó giúp cho con người có cách ứng xử tích cực và có hiệu quả đáp ứng
mọi biến đổi của đời sống xã hội, sống khoẻ mạnh, an toàn hơn.
Như vậy, nói đến kỹ năng sống là nói đến khả năng làm cho hành vi và
sự thay đổi của mình phù hợp với các ứng xử tích cực, giúp cho con người có
thể kiểm soát, quản lý có hiệu quả các nhu cầu và những thách thức trong
cuộc sống hàng ngày. Điều đó có nghĩa là người có kỹ năng sống không chỉ
có năng lực thích ứng với những thách thức của cuộc sống mà còn cần phải có
sự thay đổi một cách phù hợp và mang tính tích cực.
“Kỹ năng sống vừa mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân,
nhưng cũng mang tính xã hội vì kỹ năng sống phụ thuộc vào giai đoạn phát
triển lịch sử, các điều kiện kinh tế - xã hội” [12, tr 9]. Kỹ năng sống của mỗi
con người được hình thành qua một quá trình xây dựng những hành vi lành
mạnh, thay đổi những hành vi thói quen tiêu cực thông qua trải nghiệm và qua
giáo dục. Qua trải nghiệm, qua phương pháp thử đúng sai thì đòi hỏi phải lâu
dài và nhiều lúc phải trả giá bằng sự thất bại đau đớn. Giáo dục, rèn luyện có
chủ đích là con đường ngắn nhất để hình thành kỹ năng sống cho học sinh.
Hoạt động giáo dục là những hoạt động do nhà giáo dục và các cơ sở
giáo dục tổ chức theo kế hoạch, chương trình giáo dục, trực tiếp điều hành và
chịu trách nhiệm về chúng để tạo môi trường cho người học tiến hành các
hoạt động của mình theo những nguyên tắc, mục tiêu, chuẩn mực giá trị
chung và những biện pháp chung để đạt được trình độ phát triển nhân cách
theo yêu cầu mà xã hội đặt ra tương ứng với độ tuổi và trình độ giáo dục mà
người học được thụ hưởng.
11



Giáo dục kỹ năng sống là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện
đại do yêu cầu của xã hội hiện đại đặt ra, có liên quan đến việc làm, sức khoẻ,
đến vấn đề xung đột và bạo lực của cá nhân, của cộng đồng và xã hội.
Có thể quan niệm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh: là quá trình
hình thành, rèn luyện hoặc thay đổi các hành vi của các em theo hướng tích
cực, phù hợp với mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách người học, dựa trên
cơ sở giúp học sinh có tri thức, giá trị, thái độ, kỹ năng phù hợp đáp ứng
được những yêu cầu của cuộc sống hiện đại.
Như vậy, giáo dục kỹ năng sống không phải là nói cho trẻ biết thế nào
là đúng, thế nào là sai, mà là giúp trẻ nâng cao năng lực để tự lựa chọn giữa
những giải pháp khác nhau ứng phó với các tình huống trông thực tế cuộc
sống. Vì vậy giáo dục kỹ năng sống phải hết sức gần gũi với cuộc sống và
ngay trong cuộc sống, tất cả các phương pháp cổ điển như giảng bài, đọc chép
sẽ thất bại hoàn toàn vì chúng chỉ có vai trò cung cấp thông tin mà từ thông
tin và nhận thức đến thay đổi hành vi thì khoảng cách còn rất lớn. Giáo dục
kỹ năng sống nhấn mạnh việc trẻ phải ý thức về giá trị bản thân hay quý trọng
bản thân, đó chính là nền tảng cho sự phát triển một nhân cách lành mạnh và
sự tự tin. Việc học trong giáo dục kỹ năng sống là tự học, là tự phát huy nội
lực, học vui bằng hoạt động, bằng sáng tạo trong tinh thần thoải mái tối đa.
Giáo dục kỹ năng sống là một bộ phận gắn liền với các chính sách phát triển
mới liên quan đến trẻ em như: Công ước về quyền trẻ em, các dịch vụ giáo
dục, y tế, xã hội phục vụ trẻ…
1.2.3. Quản lý giáo dục kỹ năng sống
Quản lý giáo dục kỹ năng sống là hoạt động của cán bộ quản lý nhằm
tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng
giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực xã hội để nâng cao giáo dục kỹ
năng sống trong nhà trường.
Quản lý giáo dục kỹ năng sống chính là những công việc của nhà
trường mà người cán bộ quản lý trường học thực hiện những chức năng quản

12


lý để tổ chức, thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Đó chính là những
hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý tác động
tới các hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường nhằm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình giáo dục và dạy kỹ năng sống
cho học sinh.
Từ đó có thể hiểu: “Quản lý giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường là
một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh, các lực lượng xã hội trong và ngoài
trường nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt
động giáo dục kỹ năng sống của nhà trường, hướng vào việc hoàn thành có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục và rèn luyện kỹ năng sống cho học
sinh đã đề ra”.
1.2.4. Hoạt động trải nghiệm
Theo dự thảo Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục
phổ thông sau năm 2015 đã nêu: “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST)
bản chất là những hoạt động giáo dục (HĐGD) nhằm hình thành và phát triển
cho học sinh những phẩm chất tư tưởng, ý chí tình cảm, giá trị, kỹ năng sống
và những năng lực cần có của con người trong xã hội hiện đại. Nội dung của
HĐTNST được thiết kế theo hướng tích hợp nhiều lĩnh vực, môn học thành
các chủ điểm mang tính chất mở. Hình thức và phương pháp tổ chức đa dạng,
phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian, thời gian, quy mô, đối
tượng và số lượng… để học sinh có nhiều cơ hội tự trải nghiệm”.
HĐTNST là các HĐGD thực tiễn được tiến hành song song với các
hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thông. HĐTNST là mộ bộ phận của
quá trình giáo dục, được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lớp và
có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Thông qua các hoạt
động thực hành, những việc làm cụ thể và các hành động của học sinh,

HĐTNST là các HĐGD có mục đích, có tổ chức được thực hiện trong hoặc
ngoài nhà trường nhằm phát triển, nâng cao các tố chất và tiềm năng của học
13


sinh, nuôi dưỡng ý thức sống tự lập, đồng thời quan tâm, chia sẻ tới những
người xung quanh. Thông qua việc tham gia vào các HĐTNST, học sinh được
phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản
thân. Các em được chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt
động: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt
động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân. Các em được
trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa chọn ý
tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và
đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè,… Từ
đó, hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực
cần thiết. HĐTNST về cơ bản mang tính chất của hoạt động tập thể trên tinh
thần tự chủ, với sự nỗ lực giáo dục nhằm phát triển khả năng sáng tạo và cá
tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể.
HĐTNST có nội dung rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến
thức, kỹ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như:
giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục giá trị
sống, giáo dục nghệ thuật, giáo dục môi trường, giáo dục phòng chống ma
tuý, giáo dục phòng chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội.
Nội dung giáo dục của HĐTNST thiết thực và gần gũi với cuộc sống
thực tế, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của học sinh, giúp các em vận dụng
những hiểu biết của mình vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng,
thuận lợi. HĐTNST có thể tổ chức theo các quy mô khác nhau như: theo
nhóm, theo lớp, theo khối lớp, theo trường hoặc liên trường. Tuy nhiên, tổ
chức theo quy mô nhóm và quy mô lớp có ưu thế hơn về nhiều mặt như đơn
giản, không tốn kém, mất ít thời gian, học sinh tham gia được nhiều hơn và có

nhiều khả năng hình thành, phát triển các năng lực cho học sinh hơn.
HĐTNST có khả năng thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường như: giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ
môn, cán bộ Đoàn, tổng phụ trách Đội, ban giám hiệu nhà trường, cha mẹ học
14


sinh, chính quyền địa phương. Hội khuyến học, Hội phụ nữ, Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh, các cơ qua, tổ chức, doanh
nghiệp ở địa phương, các nhà hoạt động xã hội, những nghệ nhân, những
người lao động tiêu biểu ở địa phương.
1.3. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động
trải nghiệm.
1.3.1. Mục tiêu, hoạt động giáo dục kỹ năng sống
Giáo dục kỹ năng sống có mục tiêu chính là làm thay đổi hành vi của
người học từ thói quen thụ động, có thể gây rủi ro, mang lại hiệu quả tiêu cực
chuyển thành những hành vi mang tính xây dựng, tích cực và có hiệu quả để
nâng cao chất lượng cuộc sống của cá nhân và góp phần phát triển bền vững
cho xã hội. Cụ thể là:
Giúp các em có kỹ năng tự bảo vệ mình trước những vấn đề của xã hội
có nguy cơ ảnh hưởng đến cuộc sống an toàn và khoẻ mạnh của các em. Giúp
các em phòng ngừa được những hành vi có hạn cho sự phát triển của bản thân.
Giúp các em làm chủ được bản thân, có khả năng thích ứng, biết cách
ứng phó trước những tình huống khó khăn trong cuộc sống hàng ngày.
Giúp các em rèn luyện lối sống có trách nhiệm với bản thân, bạn bè, gai
đình và cộng đồng.
Mở ra cho các em cơ hội, hướng suy nghĩ, hướng đi tích cực và tự tin
cũng như giúp các em biết lựa chọn và quyết định đúng đắn.
1.3.2. Nội dung, chương trình giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt
động trải nghiệm

Bộ giáo dục rất quan tâm tới vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh tiểu học. Ngày 28/02/2014 ban hành thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT
quy định về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục
ngoài giờ chính khoá.
Chương trình kỹ năng sống giáo dục cho học sinh tiểu học bao gồm 6
nhóm kỹ năng sau:
15


a) Nhóm kỹ năng nhận thức:
- Nhận thức bản thân.
- Xây dựng kế hoạch.
- Kỹ năng học và tự học.
- Tư duy tích cực và tư duy sáng tạo.
- Giải quyết vấn đề.
b) Nhóm kỹ năng xã hội:
- Kĩ năng giao tiếp.
- Kĩ năng thuyết trình và nói trước đám đông.
- Kĩ năng diễn đạt xúc cảm và phản hồi.
- Kĩ năng làm việc nhóm (làm việc đồng đội).
- Kĩ năng quan sát.
- Kĩ năng làm việc nhóm.
- Kĩ năng lãnh đạo (làm thủ lĩnh).
c) Nhóm kĩ năng quản lý bản thân:
- Kĩ năng làm chủ.
- Quản lý thời gian.
- Giải trí lành mạnh.
d) Nhóm kĩ năng giao tiếp:
- Xác định đối tượng giao tiếp.
- Xác định nội dung và hình thức giao tiếp.

e) Nhóm kĩ năng phòng chống bạo lực:
- Phòng chống xâm hại thân thể.
- Phòng chống bạo lực học đường.
- Phòng chống bạo lực gia đình.
- Tránh tác động xấu từ bạn bè.
1.3.3. Một số hoạt động trải nghiệm trong giáo dục kỹ năng sống
1.3.3.1. Hoạt động câu lạc bộ

16


Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khoá của những nhóm học sinh
cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu,… dưới sự định hướng của những nhà
giáo dục nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh
với nhau và giữa học sinh với thầy cô giáo, với những người lớn khác. Hoạt
động của câu lạc bộ tạo cơ hội để học sinh được chia sẻ những kiến thức, hiểu
biết của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các kĩ
năng của học sinh như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và biểu đạt ý
kiến, kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng viết bài, kĩ năng chụp ảnh,
kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng ra quy định và giải quyết vấn đề,…
câu lạc bộ là nơi để học sinh được thực hành các quyền trẻ em của mình như
quyền được học tập, quyền được vui chơi giải trí và tham gia các hoạt động
văn hóa, nghệ thuật; quyền được tự do biểu đạt; tìm kiếm, tiếp nhận và phổ
biến thông tin,… Thông qua hoạt động của các câu lạc bộ, nhà giáo dục hiểu
và quan tâm hơn đến nhu cầu, nguyện vọng mục đích chính đáng của các em.
Câu lạc bộ hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, thống nhất, có lịch sinh hoạt
định kì và có thể được tổ chức với nhiều lĩnh vực khác nhau như: câu lạc bộ
học thuật, câu lạc bộ thể dục thể thao; câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật; câu lạc
bộ võ thuật; câu lạc bộ hoạt động thực tế; câu lạc bộ trò chơi dân gian…
1.3.3.2. Tổ chức trò chơi

Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh
thần nhiều bổ ích và không thể thiếu được trong cuộc sống con người nói
chung, đối với học sinh nói riêng. Trò chơi là hình thức tổ chức các hoạt động
vui chơi với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng
giáo dục “chơi mà học, học mà chơi”.
Trò chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của
HĐTNST như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập, cung cấp
và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và củng cố
những tri thức đã được tiếp nhận,… Trò chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp
dẫn và gây hứng thú cho học sinh; giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới;
17


giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu
không khí thân thiện; tạo cho các em tác phong nhanh nhẹn,…
1.3.3.3. Tổ chức diễn đàn
Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy
sự tham gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý
kiến của mình với đông đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và
những người lớn khác có liên quan. Diễn đàn là một trong những hình thức tổ
chức mang lại hiệu quả giáo dục thiết thực. Thông qua diễn đàn, học sinh có
cơ hội bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quan niệm hay những câu hỏi, đề xuất của
mình về một vấn đề nào đó có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng
của các em. Đây cũng là dịp để các em biết lắng nghe ý kiến, học tập lẫn
nhau. Vì vậy, diễn đàn như một sân chơi, tạo điều kiện để học sinh được biểu
đạt ý kiến của mình một cách trực tiếp với đông đảo bạn bè và những người
khác. Diễn đàn thường được tổ chức rất linh hoạt, phong phú và đa dạng với
những hình thức hoạt động cụ thể, phù hợp với từng lứa tuổi học sinh.
Mục đích của việc tổ chức diễn đàn là để tạo cơ hội, môi trường cho
học sinh được bày tỏ ý kiến về những vấn đề các em quan tâm, giúp các em

khẳng định vai trò và tiếng nói của mình, đưa ra những suy nghĩ và hành vi
tích cực để khẳng định mình. Qua các diễn đàn, thầy cô giáo, cha mẹ học sinh
và những người lớn có liên quan nằm bắt được những băn khoăn, lo lắng và
mong đợi của các em về bạn bè, thầy cô, nhà trường và gia đình… tăng cường
cơ hội giao lưu giữa người lớn và trẻ em, giữa trẻ em với trẻ em và thúc đẩy
quyền trẻ em trong trường học. Giúp học sinh thực hành quyền được bảy tỏ ý
kiến, quyền được lắng nghe và quyền được tham gia,… đồng thời giúp các
nhà quản lý giáo dục và hoạch định chính sách nắm bắt, nhận biết được những
vấn đề mà học sinh quan tâm từ đó có những biện pháp giáo dục và xây dựng
chính sách phù hợp hơn với các em.
1.3.3.4. Sân khấu tương tác

18


Sân khấu tương tác (hay sân khấu diễn đàn) là một hình thức nghệ thuật
tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu
đưa ra tình huống, phần còn lại được sáng tạo bởi những người tham gia. Phần
trình diễn chính là một cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những người thực hiện và
khán giả, trong đó đề cao tính tương tác hay sự tham gia của khán giả. Mục
đích của hoạt động này là nhằm tăng cường nhận thức, thúc đẩy để học sinh
đưa ra quan điểm, suy nghĩ và cách xử lý tình huống thực tế gặp phải trong bất
kì nội dung nào của cuộc sống. Thông qua sân khấu tương tác, sự tham gia của
học sinh được tăng cường và thúc đẩy, tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện những
kĩ năng như: kĩ năng phát hiện vấn đề, kĩ năng phân tích vấn đề, kĩ năng ra
quyết định và giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo khi giải quyết tình huống và
khả năng ứng phó với những thay đổi của cuộc sống…
1.3.3.5. Tham quan, dã ngoại
Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn
đối với học sinh. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em học sinh

được đi thăm, tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử,
văn hóa, công trình, nhà máy… ở xa nơi các em đang sống, học tập, giúp các
em có được những kinh nghiệm thực tế, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống
của chính các em.
Nội dung tham quan, dã ngoại có tính giáo dục tổng hợp đối với học
sinh như: giáo dục lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, giáo dục truyền
thống cách mạng, truyền thống lịch sử, truyền thống của Đảng, của Đoàn, của
Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Các lĩnh vực tham quan, giã ngoại
có thể được tổ chức ở nhà trường phổ thông là: Tham quan các danh lam
thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa; Tham quan các công trình công cộng, nhà
máy, xí nghiệp; Tham quan các cơ sở sản xuất, làng nghề; Tham quan các
Viện bảo tàng; Dã ngoại theo các chủ đề học tập; Dã ngoại theo các hoạt động
nhân đạo…

19


1.3.3.6. Hội thi / cuộc thi
Hội thi / cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp
dẫn, lôi cuốn học sinh và đạt hiệu quả cao trong việc học tập, giáo dục, rèn
luyện và định hướng giá trị cho tuổi trẻ. Hội thi mang tính chất thi đua giữa
các cá nhân, nhóm hoặc tập thể luôn hoạt động tích cực để vươn lên đạt được
mục tiêu mong muốn thông qua việc tìm ra người / đội thắng cuộc. Chính vì
vậy, tổ chức hội thi cho học sinh là một yêu cầu quan trọng, cần thiết của nhà
trường, của giáo viên trong quá trình tổ chức HĐTNST.
Mục đích của tổ chức hội thi / cuộc thi nhằm lôi cuốn học sinh tham gia
một cách chủ động, tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường; đáp
ứng nhu cầu về vui chơi giải trí cho học sinh; thu hút tài năng và sự sáng tạo
của học sinh; phát triển khả năng hoạt động tích cực và tương tác của học
sinh, góp phần bồi dưỡng cho các em động cơ học tập tích cực, kích thích

hứng thú trong quá trình nhận thức. Hội thi / cuộc thi có thể được thực hiện
dưới nhiều hình thức khác nhau như: Thi vẽ, thi viết, thi tìm hiểu, thi đố vui,
thi giải ô chữ, thi tiểu phẩm, thi thời trang, thi kể chuyện, thi chụp ảnh, thi kể
chuyện theo tranh, thi sáng tác bài hát, hội thi học tập, hội thi thời trang, hội
thi học sinh thanh lịch,… có nội dung giáo dục về một chủ đề nào đó. Nội
dung của hội thi rất phong phú, bất cứ nội dung giáo dục nào cũng có thể
được tổ chức dưới hình thức hội thi / cuộc thi. Điều quan trọng khi tổ chức
hội thi là phải linh hoạt, sáng tạo khi tổ chức thực hiện, tránh máy móc thì
cuộc thi mới hấp dẫn.
1.3.3.7. Tổ chức sự kiện
Tổ chức sự kiện trong nhà trường phổ thông là một hoạt động tạo cơ
hội cho học sinh được thể hiện những ý tưởng, khả năng sáng tạo của mình,
thể hiện năng lực tổ chức hoạt động, thực hiện và kiểm tra giám sát hoạt
động. Thông qua hoạt động tổ chức sự kiện học sinh được rèn luyện tính tỉ
mỉ, chi tiết, đầu óc tổ chức, tính năng động, nhanh nhẹn, kiên nhẫn, có khả
năng thiết lập mối quan hệ tốt, có khả năng làm việc theo nhóm, có sức khoẻ
20


và niềm đam mê. Khi tham gia tổ chức sự kiện học sinh sẽ thể hiện được sức
bền vững cũng như khả năng chịu được áp lực cao của mình. Ngoài ra, các
em còn phải biết cách xoay xở và ứng phó trong mọi tình huống bất kỳ xảy
đến. Các sự kiện học sinh có thể tổ chức trong nhà trường như: Lễ khai mạc,
lễ nhập học, lễ kỉ niệm, lễ chúc mừng…; Các buổi triển lãm, buổi giới thiệu,
hội thảo khoa học, hội diễn nghệ thuật; Các hoạt động đánh giá thể lực, kiểm
tra thể hình, thể chất của học sinh; hội thi đấu giao hữu; hoạt động học tập
thực tế, du lịch khảo sát thực tế, điều tra học thuật; Hoạt động tìm hiểu về di
sản văn hóa, về phong tục tập quán....
1.3.3.8. Hoạt động giao lưu
Giao lưu là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện

cần thiết để cho học sinh được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thông tin với
những nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Qua đó, giúp
các em có tình cảm và thái độ phù hợp, có được những lời khuyên đúng đắn
để vươn lên trong học tập, rèn luyện và hoàn thiện nhân cách. Hoạt động giao
lưu có một số đặc trưng sau:
- Phải có đối tượng giao lưu. Đối tượng giao lưu là những người điển hình,
có những thành tích xuất sắc, thành đạt trong các lĩnh vực nào đó, thực sự là tấm
gương sáng để học sinh noi theo, phù hợp với nhu cầu hứng thú của học sinh.
- Thu hút sự tham gia đông đảo và tự nguyện của học sinh, được học
sinh quan tâm và hào hứng.
- Phải có sự trao đổi thông tin, tình cảm hết sức trung thực, chân thành
và sôi nổi giữa học sinh với người được giao lưu. Những vấn đề trao đổi phải
thiết thực, liên quan đến lợi ích và hứng thú của học sinh, đáp ứng nhu cầu
của các em.
Với những đặc trưng trên, hoạt động giao lưu rất phù hợp với các
HĐTNST theo chủ đề. Hoạt động giao lưu dễ đàng được tổ chức trong mọi
điều kiện của lớp, của trường.

21


×