BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
--------- --------
TẠ THỊ THU HIỀN
QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƢỜNG
MẦM NON THỊ XÃ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
--------- --------
TẠ THỊ THU HIỀN
QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƢỜNG
MẦM NON THỊ XÃ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Hồng Loan
HÀ NỘI - 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài “Quản lý giáo dục kỹ năng sống
thông qua hoạt động ngoài trời cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường mầm
non Thị xã Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc” tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, chỉ bảo
nhiệt tình của các thầy, cô giáo trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 để hoàn thành
luận văn này.
Với tình cảm chân thành, tôi bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban Giám hiệu,
phòng Sau đại học, Khoa QLGD - Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, các thầy
giáo, cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn đặc biệt đến TS. Trần Thị Hồng Loan - ngƣời
đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ về khoa học để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Lãnh đạo, chuyên viên Phòng GDMN, phòng GD&ĐT thị xã Phúc Yên
- Ban giám hiệu, các giáo viên dạy trường mầm non thị xã Phúc Yên
- Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ, khích lệ và giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt quá trình thực hiện đề tài, song có
thể còn có những mặt hạn chế, thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận đƣợc ý
kiến đóng góp và sự chỉ dẫn của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Hà Nội, tháng năm 2015
TÁC GIẢ
Tạ Thị Thu Hiền
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Nếu
sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng năm 2015
TÁC GIẢ
Tạ Thị Thu Hiền
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT
STT
VIẾT ĐẦY ĐỦ
1.
BGH
Ban giám hiệu
2.
CBQL, GV, NV
Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
3.
CHXHCN
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
4.
CMHS
Cha mẹ học sinh
5.
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
6.
CSVC
Cở sở vật chất
7.
GD
Giáo dục
8.
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
9.
GVMN
Giáo viên mầm non
10.
KNS
Kỹ năng sống
11.
MGL
Mẫu giáo lớn
12.
MN
Mầm non
13.
QLGD
Quản lý giáo dục
14.
THPT
Trung học phổ thông
15.
UBND
Ủy ban nhân dân
16.
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
i
LỜI CAM ĐOAN
ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
iii
MỤC LỤC
iv
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
x
MỞ ĐẦU
1
1. Lí do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4
4.1 Đối tượng nghiên cứu
4
4.2 Phạm vi nghiên cứu
4
5. Các phƣơng pháp nghiên cứu
4
6. Giả thuyết khoa học
5
7. Cấu trúc luận văn
5
NỘI DUNG
6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI CHO
TRẺ MẦM NON
1.1. Sơ lƣợc lịch sử vấn đề nghiên cứu
6
6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
6
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
7
1.2. Các khái niệm cơ bản
9
1.2.1. Khái niệm quản lý
9
1.2.2. Khái niện quản lí giáo d c
10
v
1.2.3. Khái niệm quản lí nhà trường
12
1.2.4. Kĩ năng sống
13
1.2.5. Giáo d c kĩ năng sống
19
1.2.6. Khái niệm giáo d c kỹ năng sống thông qua hoạt động ngoài trời
19
1.2.7. Khái niệm
uản lí giáo d c kĩ năng sống thông qua hoạt động
ngoài trời
20
1.3. Giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động ngoài trời cho trẻ
mầm non lớp 5 - 6 tuổi
1.3.1.
21
ai trò c a giáo d c kĩ năng sống và c a công tác quản lý
giáo d c kỹ năng sống cho trẻ mầm non lớp 5-6 tuổi trong
giai đoạn hiện nay
21
1.3.2. M c tiêu giáo d c kĩ năng sống cho trẻ m u giáo lớn các trường
mầm non
25
1.3.3. Nội dung giáo d c kỹ năng sống thông qua hoạt động ngoài trời
cho trẻ m u giáo lớn
27
1.3.4. Hình thức giáo d c kỹ năng sống thông qua hoạt động ngoài trời
cho trẻ M u giáo lớn
29
1.3.5. Phương pháp giáo d c kỹ năng cho trẻ M u giáo lớn thông
qua hoạt động ngoài trời
1.4.
30
Nội dung quản lí giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động
ngoài trời cho trẻ mầm non lớp 5-6 tuổi
31
1.4.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện giáo d c kỹ năng sống cho trẻ MGL
31
1.4.2. Tổ chức thực hiện giáo d c kỹ năng sống cho trẻ MGL
33
1.4.3. Chỉ đạo quá trình thực hiện GDKNS cho trẻ MGL
33
1.4.4. Tổ chức ki m tra, đánh giá giáo d c kĩ năng sống thông qua hoạt
động ngoài trời cho trẻ m u giáo lớn
34
vi
1.5.
Những yếu tố chủ yếu ảnh hƣởng đến công tác quản lí giáo
dục kĩ năng sống thông qua hoạt động ngoài trời cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi
35
1.5.1. Điều kiện kinh tế - xã hội ở địa phương
35
1.5.2. M c tiêu giáo d c phổ thông và yêu cầu giáo d c kĩ năng sống
36
1.5.3. Số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
nhà trường
37
1.5.4. Điều kiện trang thiết bị và cơ sở vật chất ph c v dạy học
38
1.5.4. Điều kiện và hoàn cảnh sống c a gia đình học sinh
38
Tiểu kết chƣơng 1
39
Chƣơng 2.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI
CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội và vài n t về các
trƣờng mầm non trên địa bàn thị xã Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc
40
40
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh
hưởng đến công tác quản lý GDKNS thông qua hoạt động
ngoài trời cho trẻ MGL ở địa phương
40
2.1.2. ài n t về các trường mầm non trên địa bàn thị xã Phúc Yên
- tỉnh ĩnh Phúc
2.2.
44
Thực trạng giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động ngoài
trời cho trẻ mẫu giáo lớn các trƣờng mầm non trên địa bàn thị xã
Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc
2.2.1. Thực trạng nhận thức c a CB L, G về giáo d c kĩ năng sống
48
48
2.2.2. Thực trạng nội dung giáo d c những kỹ năng sống thông qua
hoạt động ngoài trời cho trẻ m u giáo lớn ở các trường mầm
non thị xã Phúc Yên, ĩnh Phúc
49
vii
2.2.3. Thực trạng hình thức giáo d c kỹ năng sống cho trẻ m u giáo
lớn các trường mầm non thị xã Phúc Yên, ĩnh Phúc
55
2.2.4. Thực trạng phương pháp giáo d c kỹ năng sống cho trẻ m u
giáo lớn thông qua hoạt động ngoài trời ở các trường mầm
non thị xã Phúc Yên, ĩnh Phúc
56
2.3. Thực trạng công tác quản lý giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt
động ngoài trời cho trẻ mẫu giáo lớn ở các trƣờng mầm non trên
địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
59
2.3.1. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch giáo d c kỹ năng sống
thông qua hoạt động ngoài trời cho trẻ m u giáo lớn
2.3.2. Thực trạng việc tổ chức thực hiện quản lý giáo d c kỹ năng sống
63
65
2.3.3. Thực trạng việc chỉ đạo quá trình thực hiện giáo d c kỹ năng
sống cho trẻ m u giáo lớn
67
2.3.4. Thực trạng, ki m tra và đánh giá giáo d c kỹ năng sống thông
qua hoạt động ngoài trời cho trẻ m u giáo lớn
Tiểu kết chƣơng 2
Chƣơng 3. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC VÀ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG THÔNG QUA HOẠT
ĐỘNG NGOÀI TRỜI CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Một số nguyên tắc xây dựng biện pháp
68
74
75
75
3.1.1. Biện pháp phải ph c v cho m c tiêu giáo d c mầm non
75
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
75
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi, thực tiễn
76
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
76
3.2.
Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động
viii
ngoài trời cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trƣờng mầm non trên
địa bàn thị xã Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc
77
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ trẻ em
về vai trò quản lý hoạt động giáo d c kỹ năng sống với trẻ 5-6 tuổi
77
3.2.2. Xác định và hoàn thiện m c tiêu giáo d c và yêu cầu giáo d c
kỹ năng sống phù hợp với đặc đi m c a địa phương
80
3.2.3. Nâng cao số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý nhà trường
84
3.2.4. Trang bị đầy đ hệ thống trang thiết bị và CS C ph c v dạy
học
87
3.2.5. uan tâm đến điều kiện sống và hoàn cảnh gia đình học sinh
87
3.3. Khảo sát tính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp đề xuất
89
Tiểu kết chƣơng 3
94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
95
1. Kết luận
95
1.1. ề lý luận
95
1.2. ề thực tiễn
96
1.3. Các biện pháp đề xuất
97
2. Kiến nghị
97
2.1. Đối với Bộ Giáo d c và Đào tạo
97
2.2. Đối với Sở GD và ĐT
98
ĩnh Phúc
2.3. Đối với các trường MN thị xã Phúc Yên
TÀI LI U THAM KHẢO
PHỤ LỤC
99
101
ix
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Bảng 2. 1. Tăng trƣởng kinh tế của thị xã thời kỳ 2011-2013 (tỷ đồng, %)
41
Bảng 2.2.
Cơ cấu kinh tế của thị xã Phúc Yên thời kỳ 2009-2014
42
Bảng 2.3.
Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về việc giáo dục kĩ
năng sống
Bảng 2.4.
Thực trạng nội dung giáo dục những kỹ năng cho trẻ mẫu giáo
lớn các trƣờng mầm non thị xã Phúc Yên, Vĩnh Phúc
Bảng 2.5.
55
Thực trạng phƣơng pháp giáo dục kỹ năng sống cho cho trẻ mẫu
giáo lớn các ở trƣờng mầm non thị xã Phúc Yên, Vĩnh Phúc
Bảng 2.7.
49
Thực trạng hình thức giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em các
trƣờng mầm non thị xã Phúc Yên, Vĩnh Phúc
Bảng 2.6.
48
56
Thực trạng việc quản lý giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động
ngoài trời cho trẻ mẫu giáo lớn các trƣờng mầm non trên địa bàn
thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
Bảng 2.8.
Nguyên nhân ảnh hƣởng đến giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu
giáo lớn các trƣờng mầm non, thị xã Phúc Yên, Vĩnh Phúc
Bảng 3.1.
59
71
Khảo nghiệm tính cấn thiết của các biện pháp quản lý giáo
dục kỹ năng sống cho cho trẻ MGL các trƣờng MN thị xã
Phúc Yên, Vĩnh Phúc
Bảng 3.2.
90
Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục
kỹ năng sống cho cho trẻ MGL các trƣờng MN thị xã
Phúc Yên, Vĩnh Phúc
92
x
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1:
Các chức năng quản lý
12
Biểu đồ 2.1. Bản đồ hành chính thị xã Phúc Yên, Vĩnh Phúc
41
Biểu đồ 3.1. Khảo nghiệm tính cấn thiết của các biện pháp
91
Biểu đồ 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
93
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Xã hội ngày càng phát triển nhanh, sự bùng nổ của công nghệ thông tin
làm ảnh hƣởng đến nhân cách của thế hệ trẻ. Điều này làm cho các nhà giáo
dục hết sức quan tâm đến vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ nói
chung và đối với trẻ mầm non nói riêng. Vấn đề cốt l i của việc giáo dục kĩ
năng sống cho thế hệ trẻ đang đƣợc xã hội quan tâm là thế hệ trẻ ngày nay
thƣờng phải đƣơng đầu với những rủi ro đe dọa về sức khỏe dẫn đến hạn chế
khả năng học tập. Vì vậy, công tác giáo dục kĩ năng sống nhằm cung cấp cho
các học sinh nói chung và trẻ mầm non nói riêng những kĩ năng để giải quyết
những tình huống thách thức trong cuộc sống là việc làm hết sức cần thiết.
Ngoài ra, kĩ năng sống cũng là một phần quan trọng góp phần hoàn thiện nhân
cách của con ngƣời trong xã hội hiện đại bởi vì muốn thành công trong cuộc
sống thì đòi hỏi con ngƣời phải có kĩ năng sống. Do đó, giáo dục kĩ năng sống
vừa là mục tiêu, vừa là nhiệm vụ cho sự phát triển nhân cách của thế hệ trẻ.
Hƣớng đến mục tiêu thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc đã
đặt ra cho ngành giáo dục là phải trang bị cho ngƣời học những kĩ năng cần thiết
nhƣ: khả năng giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực định hƣớng lựa chọn nghề
nghiệp theo nhu cầu xã hội, năng lực quản lý, năng lực phát hiện và giải quyết
vấn đề, sống và làm việc theo pháp luật, biết quan tâm đến những vấn đề mang
tính toàn cầu, có khả năng thích ứng với những thay đổi của cuộc sống.
Theo Bộ Giáo dục & Đào tạo, thống nhất quan điểm của UNICEF,
kỹ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Các
nhóm kỹ năng sống có thể dạy cho trẻ em tuổi mầm non: nhóm kỹ năng chăm
sóc bản thân; nhóm kỹ năng nhận thức; nhóm kỹ năng giao tiếp; nhóm kỹ năng
cảm xúc;… Trong quá trình phát triển nhân cách nếu trẻ đƣợc sớm hình thành và
tôn vinh các giá trị đích thực của mình thì các em sẽ có một nhân cách phát
triển toàn diện, bền vững, có khả năng thích ứng và chống chọi với mọi biến
2
động xã hội, biết tự khẳng định mình trong cuộc sống;… Đồng thời, trẻ em
đang ở trong giai đoạn học hỏi, tiếp thu, lĩnh hội những giá trị sống để phát
triển nhân cách. Do đó, cần giáo dục kỹ năng sống cho trẻ để trẻ có nhận thức
đúng và có hành vi ứng xử phù hợp ngay từ khi còn nhỏ. Kỹ năng sống thay
đổi theo nền văn hóa và hoàn cảnh xã hội. Vì vậy, trong quá trình dạy kỹ năng
sống, phải xem x t các yếu tố văn hóa và xã hội có ảnh hƣởng đến việc ra
quyết định hay lựa chọn hành động.
Việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ em Việt Nam hiện nay đang đƣợc toàn
xã hội quan tâm. Tuy nhiên, việc giáo dục kĩ năng sống ở các trƣờng mầm non
chƣa đƣợc cụ thể, r ràng. Việc hƣớng dẫn tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng
sống cho trẻ em còn chƣa thật sự đƣợc chú trọng.
Việc giáo dục kĩ năng sống hiện nay đã đƣợc áp dụng rộng rãi ở tất cả các
trƣờng học trong cả nƣớc. Tuy nhiên, việc triển khai giáo dục kĩ năng sống vẫn
gặp nhiều khó khăn vƣớng mắc: một là, chƣa có định nghĩa r ràng và đầy đủ
về kĩ năng sống dẫn đến chƣa đƣa ra đƣợc các tiêu chuẩn cụ thể để áp dụng
giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ ở các trƣờng một cách đồng bộ; hai là, mỗi
vùng, địa phƣơng đều có những đặc thù riêng nên khó có thể đƣa ra biện pháp
quản lý công tác giáo dục kĩ năng sống phù hợp cho tất cả các trƣờng trên
phạm vi cả nƣớc; ba là, vấn đề giáo dục kĩ năng sống vẫn còn quá mới mẻ nên
chƣa tích lũy đƣợc nhiều kinh nghiệm và chƣa có nhiều dẫn chứng về hiệu quả
mà giáo dục kĩ năng sống mang lại.
Trong những năm gần đây, việc thực hiện giáo dục kĩ năng sống cho trẻ em
thông qua khai thác nội dung của một số hoạt động nhƣ hoạt động ngoài trời
ngày càng đƣợc chú trọng và đã mang lại hiệu quả nhất định. Để nâng cao hiệu
quả của công việc này hơn nữa, đòi hỏi phải quản lí tốt công tác giáo dục kĩ năng
sống thông qua hoạt động ngoài trời vì đây là một hoạt động cần phải có lƣợng
thời gian nhất định và phải đƣợc tổ chức trong một không gian phù hợp.
3
Việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động ngoài trời nói trên
là một việc làm rất khó khăn. Thêm vào đó, mỗi giáo viên ngoài nghiên cứu
chuyên môn còn phải tìm cho mình những nội dung để giáo dục kĩ năng sống
thông qua hoạt động ngoài trời, trong khi có nhiều nội dung rất khó tích hợp giáo
dục kĩ năng sống một cách hợp lý, khoa học và gây đƣợc hứng thú cho trẻ em.
Vì vậy, công tác quản lí giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động ngoài trời
cho trẻ mầm non là rất cần thiết, vì chỉ khi tìm ra đƣợc cách thức để quản lý công
tác giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động ngoài trời cho trẻ mầm non một
cách hợp lý mới có thể hình thành kĩ năng, nâng cao nhận thức, phát triển tình
cảm, niềm tin, thái độ, hành vi, thói quen, bản lĩnh và tính tích cực chủ động
sáng tạo của trẻ mầm non. Vì lẽ đó, tôi chọn đề tài: "Quản lý giáo dục kỹ năng
sống thông qua hoạt động ngoài trời cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường
mầm non Thị xã Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc” với mong muốn góp phần giáo
dục thế hệ trẻ phát triển nhân cách toàn diện, có khả năng thích ứng cao trong sự
biến đổi của môi trƣờng tự nhiên và xã hội.
2. Mục đích nghiên c u
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực ti n về quản lí hoạt động
giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động ngoài trời cho trẻ ở các trƣờng mầm
non trên địa bàn thị xã Phúc yên, tỉnh Vĩnh Phúc, đề xuất một số biện pháp chủ
yếu nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống thông qua hoạt động ngoài trời ở các trƣờng đó.
3. Nhiệm vụ nghiên c u
- Nghiên cứu lí luận của công tác quản lí giáo dục kĩ năng sống thông qua
hoạt động ngoài trời cho trẻ mầm non.
- Đánh giá thực trạng quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống thông qua
hoạt động ngoài trời cho các trƣờng mầm non trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc hiện nay.
4
- Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống thông
qua hoạt động ngoài trời cho các trƣờng mầm non trên địa bàn thị xã Phúc Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên c u
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động ngoài trời
cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trƣờng mầm non trên địa bàn thị xã Phúc Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về quản lí hoạt động giáo
dục kỹ năng sống thông qua hoạt động ngoài trời cho trẻ mầm non thuộc lứa tuổi
mẫu giáo lớn 5-6 tuổi
Giới hạn khách thể nghiên cứu: Bao gồm 20 cán bộ quản lý, và 80 giáo
viên thuộc các trƣờng mầm non thuộc phƣờng Xuân Hòa, Đồng Xuân, Trƣng
Trắc, Trƣng Nhị, Hùng Vƣơng, Phúc Thắng và giáo viên các trƣờng mầm non
thuộc xã Cao Minh, Nam Viêm, Tiền Châu, Ngọc Thanh trên địa bàn thị xã
Phúc Yên, Vĩnh Phúc.
5. Các phƣơng pháp nghiên c u
Luận văn sử dụng phối hợp các nhóm phƣơng pháp nghiên cứu chủ
yếu sau:
- Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lí luận (gồm phƣơng pháp phân
tích, tổng hợp, khái quát hóa,...) đƣợc sử dụng để hệ thống các vấn đề lí luận
của đề tài.
- Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực ti n (gồm các phƣơng pháp điều
tra, thu thập thông tin, phƣơng pháp quan sát, phƣơng pháp trò chuyện, phỏng
vấn, phƣơng pháp điều tra bằng phiếu câu hỏi,...) đƣợc sử dụng để tìm hiểu thực
5
trạng quản lý giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động ngoài trời ở các trƣờng
mầm non trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Nhóm các phƣơng pháp xử lí thông tin (gồm phƣơng pháp phân tích
số liệu, phƣơng pháp thống kê toán học) đƣợc sử dụng để xử lí các tài liệu
thu thập đƣợc.
6. Giả thuyết khoa học
Trong thực ti n tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt
động ngoài trời cho trẻ mầm non trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
đạt đƣợc một số ƣu điểm nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh đó, còn nhiều hạn chế
nhƣ chƣa có sự thống nhất về nhận thức và hoạt động, chƣa có sự thực hiện hệ
thống, đồng bộ. Vì thế, việc giáo dục kĩ năng sống thực hiện thông qua hoạt động
ngoài trời không có hiệu quả. Nếu nhà trƣờng quan tâm và có những biện pháp
quản lí khoa học, hợp lí, phát huy đƣợc những yếu tố tích cực, tạo ra sự thống nhất
hành động thì hiệu quả giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động ngoài trời cho
trẻ mầm non trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc sẽ đƣợc cải thiện.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng.
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lí giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt
động ngoài trời cho trẻ mầm non.
- Chƣơng 2: Thực trạng quản lí giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động
ngoài trời cho trẻ 5-6 tuổi ở các trƣơng mầm non trên địa bàn
thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Chƣơng 3: Một số nguyên tắc và biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản lí giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt
động ngoài trời cho trẻ mầm non trên địa bàn thị xã Phúc Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay.
6
NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI CHO TRẺ MẦM NON
1.1. Sơ lƣợc lịch sử vấn đề nghiên c u
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Kỹ năng sống (KNS) và vấn đề giáo dục KNS cho con ngƣời đã xuất hiện
và đƣợc nhiều ngƣời quan tâm từ xa xƣa nhƣ học ăn, học nói, học gói, học mở,
học dăm ba chữ để làm ngƣời, học để đối nhân xử thế, học để đối phó với thiên
nhiên. Đó là những kỹ năng đơn giản nhất mang tính chất kinh nghiệm, phù hợp
với đời sống và giai cấp của xã hội ở những thời điểm khác nhau.
KNS có chủ yếu trong các chƣơng trình hành động của UNESCO (Tổ chức
văn hoá, khoa học và giáo dục của Liên hợp quốc), WHO (Tổ chức y tế thế giới),
UNICEF (Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc) cũng nhƣ trong các chƣơng trình hành
động của các tổ chức xã hội trong và ngoài nƣớc…ở hƣớng nghiên cứu này, các
tác giả chủ yếu xây dựng hệ thống các kỹ năng của từng loại hoạt động, mô tả
chân dung các kỹ năng cụ thể và các điều kiện, quy trình hình thành và phát triển
hệ thống các kỹ năng đó … Trong chƣơng trình này chỉ giới thiệu những kỹ
năng cơ bản nhƣ: Kỹ năng nhận thức, kỹ năng giao tiếp, Kỹ năng xác định giá trị
và kỹ năng ra quyết định.
Giáo dục KNS ở Lào đƣợc bắt đầu quan tâm từ năm 1997 với cách tiếp cận
nội dung quan tâm đến giáo dục cách phòng chống HIV/AIDS đƣợc tích hợp
trong chƣơng trình giáo dục chính quy. Năm 2001 giáo dục KNS ở Lào đƣợc mở
rộng sang các lĩnh vực nhƣ giáo dục dân số, giới tính, sức khoẻ sinh sản, vệ sinh
cá nhân, giáo dục môi trƣờng vv..[14]
Giáo dục KNS ở Campuchia đƣợc xem x t dƣới góc độ năng lực sống của
con ngƣời, kỹ năng làm việc vì vậy giáo dục KNS đƣợc triển khai theo hƣớng là
7
giáo dục các kỹ năng cơ bản cho con ngƣời trong cuộc sống hàng ngày và kỹ
năng nghề nghiệp [14]
Giáo dục KNS ở Malaysia đƣợc xem x t và nghiên cứu dƣới 3 góc độ: Các
kỹ năng thao tác bằng tay, kỹ năng thƣơng mại và đấu thầu, kỹ năng sống trong
đời sống gia đình.
Ở Bangladesh: Giáo dục KNS đƣợc khai thác dƣới góc độ các kỹ năng hoạt
động xã hội, kỹ năng phát triển, kỹ năng chuẩn bị cho tƣơng lai. [14]
Ở Ấn Độ: Giáo dục KNS cho trẻ em đƣợc xem x t dƣới góc độ giúp cho
con ngƣời sống một cách lành mạnh về thể chất, tinh thần, nhằm phát triển năng
lực. Các KNS đƣợc khai thác giáo dục là các kỹ năng: Giải quyết vấn đề, tƣ duy
phê phán, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng quan hệ liên
nhân cách vv...
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Giáo dục kỹ năng sống là yếu tố quan trọng góp phần đổi mới toàn diện
nền giáo dục đào tạo gắn với 4 mục tiêu quan trọng của giáo dục: học để biết,
học để làm, học để chung sống, học để khẳng định mình.
Khái niệm “Kỹ năng sống” thực sự đƣợc hiểu với nội hàm đa dạng sau hội
thảo “Chất lƣợng giáo dục và kỹ năng sống” do UNICEF, Viện chiến lƣợc và
chƣơng trình giáo dục tổ chức từ ngày 23-25 tháng 10 năm 2003 tại Hà Nội. Từ
đó ngƣời làm công tác giáo dục ở Việt Nam đã hiểu đầy đủ hơn về kỹ năng sống.
Từ năm học 2002-2003 ở Việt Nam đã thực hiện đổi mới giáo dục phổ
thông trong cả nƣớc. Trong chƣơng trình Tiểu học đổi mới đã hƣớng đến giáo
dục kỹ năng sống thông qua lồng gh p một số môn học có tiềm năng nhƣ: Giáo
dục đạo đức, Tự nhiên-Xã hội (ở lớp 1-3) và môn Khoa học (ở lớp 4-5). Kỹ năng
sống đƣợc giáo dục thông qua một số chủ đề: “Con ngƣời và sức khoẻ”.
Đề tài cấp bộ TS. Nguy n Thanh Bình [4] nghiên cứu về “Thực trạng kỹ năng
sống cho trẻ em và đề xuất một số giải pháp về giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em”
8
Ngoài ra còn một số nghiên cứu khác nhƣ:
- Tác giả Hà Nhật Thăng với bài “Kỹ năng sống với bậc THPT”. [35]
- Tác giả Từ Thanh Nguyên với đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản
lý và tổ chức văn hoá – giáo dục “Những biện pháp quản lý giáo dục Kỹ năng
sống cho trẻ em của Hiệu trƣởng các trƣờng THPT tỉnh Trà Vinh”, năm (2009).
Tác giả đã khái quát về thực trạng giáo dục kỹ năng sống các trƣờng THPT tỉnh
Trà Vinh trên cơ sở đó đƣa ra một số giải pháp về nâng cao nhận thức, tổ chức
hình thức quản lý, tăng cƣờng đánh giá chất lƣợng GD KNS...
- Tác giả Nguy n Văn Trung với đề tài luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục:
“Công tác quản lý của Hiệu trƣởng trong việc tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ em ở các trƣờng THPT huyện Châu Thành, Đồng Tháp”, (2006)
Tác giả Đinh Tuyết Mai (2007) có thực hiện đề tài “Kỹ năng sống và giáo
dục kỹ năng sông cho sinh viên các trƣờng cao đẳng thành phố Đà Nẵng”. Luận
văn thạc sĩ giáo dục, trƣờng Đại học sƣ phạm Vinh.
Tác giả Nguy n Xuân Hùng (2009) nghiên cứu đề tài “Biện pháp giáo dục
kỹ năng sống của giáo viên chủ nhiệm lớp cho sinh viên nội trú ở trƣờng Cao
đẳng sƣ phạm Nha Trang – Khánh Hòa”. Đề tài đã phân tích thực trạng và đƣa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục KNS cho sinh viên nội trú
nhƣ nâng cao nhận thức, cải tiến hình thức giáo dục, phƣơng thức và tăng cƣờng
nội dung giáo dục KNS cho sinh viên.
Tác giả Lữ Thị Kim Hoa (2012) có thực hiện đề tài “Biện pháp quản lý
giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em các trƣờng tiểu học quận Liên Chiểu, Thành
phố Đà Nẵng”. Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục trƣờng Đại học Vinh. Tác giả
đã phân tích thực trạng quản lý GD KNS trên cơ sở đó đƣa ra một số giải pháp
nhƣ giải pháp phát huy tiềm năng của cán bộ, giáo viên và nhu cầu rèn luyện của
trẻ em, kế hoạch hóa công tác giáo dục KNS cho trẻ em...
Nhìn chung giáo dục KNS cho con ngƣời nói chung, cho trẻ em nói riêng
đã đƣợc các nƣớc trên thế giới và Việt Nam quan tâm khai thác, nghiên cứu dƣới
9
các góc độ khác nhau. Tuy nhiên, vấn đề quản lý giáo dục KNS cho trẻ em
đặc biệt trẻ MGL thuộc thị xã Phúc Yên, Vĩnh Phúc đến nay chƣa có tác giả
nào nghiên cứu.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý
Từ khi xã hội loài ngƣời đƣợc hình thành, hoạt động tổ chức, quản lý đã
đƣợc quan tâm. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động nhằm đạt
đƣợc hiệu quả cao hơn. Đó là hoạt động giúp cho ngƣời đứng đầu tổ chức phối
hợp sự nổ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng nhằm đạt đƣợc
mục tiêu đề ra.
Trong nghiên cứu khoa học, có rất nhiều quan niệm về quản lý theo những
cách tiếp cận khác nhau. Chính vì sự đa dạng về cách tiếp cận, dẫn đến sự phong
phú về quan niệm. Sau đây là một số khái niệm thƣờng gặp:
Theo tác giả Nguy n Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của những ngƣời lao động (nói chung là
khách thể quản lý ) nhằm thực hiện đƣợc những mục tiêu dự kiến”. [27, tr.55]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Công tác quản lý lãnh đạo một tổ chức x t
cho cùng là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: Quản và Lý. Quá
trình “Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn định, quá trình
“Lý” gồm việc sửa sang sắp xếp, đổi mới đƣa vào thế “phát triển”.[2, tr.78]
Theo các thuyết quản lý hiện đại thì: “Quản lý là quá trình làm việc với và
thông qua những ngƣời khác để thực hiện các mục tiêu của tổ chức trong một
môi trƣờng luôn biến động”.[17,tr.36]
Nhƣ vậy theo chúng tôi khái niệm quản lý có thể đƣợc hiểu: “Quản lý là
một quá trình tác động gây ảnh hƣởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
nhằm đạt dƣợc mục tiêu chung. Bản chất của quản lý là một loại lao động để
10
điều khiển lao động xã hội ngày càng phát triển, các loại hình lao động phong
phú, phức tạp thì hoạt động quản lý càng có vai trò quan trọng” [17, tr45]
1.2.2. Khái niện quản l giáo dục
* Khái niệm:
Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành, ngƣời nghiên cứu
trên nền tảng của khoa học quản lý nói chung, cũng giống nhƣ khái niệm quản
lý, khái niệm quản lý giáo dục cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Ở đây
chúng tôi chỉ đề cập tới khái niệm giáo dục trong phạm vi quản lý một hệ thống
giáo dục nói chung mà hạt nhân của hệ thống đó là các cơ sở trƣờng học. Về
khái niệm quản lý giáo dục các nhà nghiên cứu đã quan niệm nhƣ sau:
- Theo tác giả Nguy n Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục thực chất là tác
động đến nhà trƣờng, làm cho nó tổ chức tối ƣu đƣợc quá trình dạy học, giáo dục
thể chất theo đƣờng lối nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt đƣợc những tính
chất trƣờng THPT xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục tiêu dự
kiến tiến lên trạng thái chất lƣợng mới về chất” [27,tr.68]
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ thống giáo dục)
nhằm làm cho hệ vận hành theo đƣờng lối và nguyên tắc giáo dục của Đảng thực
hiện đƣợc những tính chất của nhà trƣờng XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ
là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đƣa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến
tiến lên trạng thái mới về chất”. [15, tr.89]
Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy quản lý
giáo dục từ Trung ƣơng đến Địa phƣơng, còn đối tƣợng quản lý chính là nguồn
nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và các hoạt động thực hiện chức năng của giáo
dục đào tạo. Hiểu một cách cụ thể là:
- Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tƣởng, có mục
đích của chủ thể quản lý đến đối tƣợng bị quản lý.
11
- Quản lý giáo dục là sự tác động lên tập thể giáo viên, trẻ em và các lực
lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng, nhằm huy động họ cùng phối hợp, tác
động tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trƣờng để đạt mục đích đã định.
- Trên cơ sở lý luận chung ta thấy rằng thực chất của nội dung quản lý hoạt
động dạy học của giáo viên và hoạt động học của trẻ em nhằm đạt hiệu quả cao
nhất trong việc hình thành nhân cách của trẻ em.
Tóm lại, “Quản lí giáo d c là hệ thống những tác động có ý thức, hợp quy
luật c a ch th quản lí ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu c a hệ thống
nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường c a các cơ quan trong hệ thống giáo
d c, đảm bảo cho sự phát tri n và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như
chất lượng” * Chức năng quản l giáo dục
Chức năng quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ đích của chủ
thể quản lý lên đối tƣợng quản lý. Quản lý có các chức năng cơ bản, chức năng
cụ thể với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Hiện nay, đa số các nhà khoa học và
các nhà quản lý cho rằng quản lý có 4 chức năng cơ bản, đó là:
- Chức năng lập kế hoạch: Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình
quản lý. Từ trạng thái xuất phát của hệ thống, căn cứ vào mọi tiềm năng đã có và
sẽ có, dự báo trạng thái kết thúc của hệ, vạch r mục tiêu, nội dung hoạt động và
các biện pháp lớn nhỏ nhằm đƣa hệ thống đến trạng thái mong muốn vào
cuối năm học.
- Chức năng tổ chức: Là giai đoạn tổ chức thực hiện kế hoạch đã đƣợc xây
dựng. Tổ chức là sắp đặt một cách khoa học những yếu tố, bộ phận nhằm đạt
đƣợc mục tiêu của kế hoạch. Nếu ngƣời quản lý biết cách tổ chức có hiệu quả, có
khoa học thì sẽ phát huy đƣợc sức mạnh của tập thể.
- Chức năng chỉ đạo: Là huy động lực lƣợng vào việc thực hiện kế hoạch, là
phƣơng thức tác động của chủ thể quản lý, điều hành mọi việc nhằm đảm bảo
cho hệ vận hành thuận lợi. Chỉ đạo là biến mục tiêu quản lý thành kết quả, biến
kế hoạch thành hiện thực.
12
- Chức năng kiểm tra: Đây là giai đoạn cuối cùng của chu kỳ quản lý. Giai
đoạn này làm nhiệm vụ là đánh giá, kiểm tra, tƣ vấn, uốn nắn, sửa chữa,… để
thúc đẩy hệ đạt đƣợc những mục tiêu, dự kiến ban đầu và việc bổ sung điều
chỉnh và chuẩn bị cho việc lập kế hoạch tiếp theo.
Ngoài ra, còn chức năng điều chỉnh báo cáo
Kế hoạch
Kiểm tra
Tổ ch c
Chỉ đạo
Sơ đồ 2.1. Các chức năng quản lý
1.2.3. Khái niệm quản l nhà trường
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục- đào tạo đối với ngành giáo dục,
với thế hệ trẻ và từng trẻ em”. [18, tr 24,25]
Theo tác giả Nguy n Minh Đạo: “Quản lý nhà trƣờng phổ thông là quản lý
dạy và học, tức là làm sao đƣa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái
khác, để dần tới mục tiêu giáo dục”.[13, tr 43]
Nhƣ vậy QL nhà trƣờng là những hoạt động của chủ thể QL nhà trƣờng
(Hiệu trƣởng) đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể trẻ em, cha mẹ trẻ
em và các lực lƣợng xã hội trong và ngoài nhà trƣờng nhằm thực hiện có chất
lƣợng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng.
Trƣờng học là đơn vị cơ sở nằm trong hệ thống giáo dục và để tiến hành
quá trình giáo dục đào tạo nhà trƣờng là một thiết chế đặc biệt của xã hội. Thực
hiện chức năng đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu của xã hội, đào tạo các
13
công dân cho tƣơng lai. Trƣờng học với tƣ cách là một tổ chức giáo dục cơ sở
vừa mang tính giáo dục vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo thế hệ trẻ, là tế
bào quan trọng của bất kỳ hệ thống giáo dục nào từ Trung ƣơng đến địa phƣơng.
Nhƣ vậy “Quản lý nhà trƣờng” chính là bộ phận của “Quản lý giáo dục”. Có thể
thấy công tác quản lý trƣờng học bao gồm xử lý các tác động qua lại giữa trƣờng
học và xã hội đồng thời quản lý chính nhà trƣờng. Ngƣời ta có thể phân tích quá
trình giáo dục của nhà trƣờng nhƣ một hệ thống gồm 6 thành tố:
1. Mục đích yêu cầu
2. Nội dung giáo dục
3. Phƣơng pháp giáo dục
4. Thầy giáo
5. Trẻ em
6. Cơ sở vật chất và các phƣơng tiện, thiết bị phục vụ cho giáo dục
Các thành tố này đƣợc chia ra làm 3 loại: Thành tố con ngƣời, thành tố tinh
thần và thành tố vật chất.
1.2.4. Kĩ năng sống
+ Khái niệm kỹ năng:
Nghiên cứu kỹ năng có rất nhiều quan điểm khác nhau, có thể đƣa ra một
số quan điểm sau:
Theo L. Đ.Lêvitôv nhà tâm lý học Liên Xô cho rằng: “Kỹ năng là sự thực
hiện có kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách
lựa chọn và áp dụng những cách thức đúng đắn, có tính đến những điều kiện
nhất định” [5, tr.45]. Theo ông, ngƣời có kỹ năng hành động là ngƣời phải nắm
đƣợc và vận dụng đúng đắn các cách thức hành động nhằm thực hiện hành động
có kết quả. Ông còn nói thêm, con ngƣời có kỹ năng không chỉ nắm lý thuyết về
hành động mà phải vận dụng vào thực tế.