Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ tại trường Cao đẳng nghề Giao thông vận tải Trung ương 2 Hải Phòng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.11 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong giai đoạn hội nhập kinh tế Quốc tế, với chính
sách mở cửa muốn làm bạn với các nước trên thế giới thì ngoại ngữ nói
chung và tiếng Anh nói riêng trở thành một phương tiện rất quan trọng
không thể thiếu được. Đặc biệt đối với cán bộ quản lý và công chức nhà
nước thì ngoại ngữ không những cần thiết trong giao tiếp với bạn bè Quốc
tế mà còn rất cần trong nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ, tiếp cận
với thông tin hiện đại và nền khoa học tiên tiến trên thế giới. Ngoại ngữ
chính là một trong những công cụ không thể thiếu được để phục vụ sự phát
triển và phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến vấn đề đào tạo ngoại ngữ.
Thông tư số 422/TTg, ngày 15/8/1994 của thủ tướng chính phủ đã nêu rõ:
"Công cuộc đổi mới và chính sách mở cửa của nước ta hiện nay ngày càng
đòi hỏi cán bộ quản lý và công chức nhà nước phải không ngừng nâng cao
trình độ ngoại ngữ để tiếp cận với nền khoa học công nghệ tiên tiến trên
thế giới, tiếp thu kinh nghiệm quản lý hiện đại và giải quyết các quan hệ
quốc tế trong nhiều lĩnh vực khác nhau". Chương trình hành động của
ngành Giáo dục thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 20112020, Kết luận số 51-KL/TW ngày 29/10/2012 của Hội nghị lần thứ 6 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI và Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày
22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo đó chỉ ra: “Về dạy và học ngoại ngữ, triển khai đồng bộ
theo tiến độ các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án dạy và học ngoại ngữ trong
hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020, tập trung vào các nhiệm
vụ đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, đổi mới về tổ chức, phương pháp kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập, xây dựng các chương trình dạy học dựa theo
khung tham chiếu năng lực ngôn ngữ Châu Âu. Phối hợp, hướng dẫn các
bộ, ngành xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong
hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020; xác lập cơ chế phối hợp,


báo cáo để Đề án được triển khai hiệu quả trong toàn hệ thống giáo dục
quốc dân”.


2

Với mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam từ một nước nông nghiệp cơ
bản trở thành nước công nghiệp hiện đại,hội nhập với cộng đồng quốc
tế.Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa ,hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế là yếu tố con người, là nguồn nhân lực Việt Nam
được phát triển cả về số lượng và chất lượng. Vì vậy muốn phát triển đất
nước ,phát triển nguồn nhân lực thì vấn đề quan trọng hơn cả đó là sự
nghiệp phát triển giáo dục
Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế đối ngoại có nét đặc thù
và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, bị tác động bởi các nền
kinh tế và các chính sách phát triển của các nước, đồng thời nó cũng có tác
động trở lại đối với nền kinh tế và xã hội. Quá trình xuất khẩu lao động của
nước ta trong bối cảnh đất nước hiện nay theo chúng tôi phải đối diện với
nhiều thách thức, trong đó có các thách thức chủ yếu sau đây:
Cạnh tranh ngày càng khốc liệt: Việt Nam là quốc gia có nguồn nhân
lực dồi dào, lực lượng lao động trẻ, người Việt Nam cần cù, chịu khó học tập,
nhận thức nhanh. Đây là lợi thế cạnh tranh nhưng chưa phản ánh đầy đủ thực
trạng nguồn nhân lực nước ta. Chúng ta có lợi thế cạnh tranh về lao động
trong những ngành nghề đòi hỏi kĩ năng ở mức trung bình và thấp. Đối với
những lĩnh vực đòi hỏi trình độ cao đang rất thiếu không chỉ cho xuất khẩu
lao động mà ngay cả cho nhu cầu nguồn nhân lực trong nước.
Nâng cao chất lượng nguồn lao động: Các nước nhập khẩu lao động
truyền thống đang đổi mới đầu tư và hiện đại hoá công nghệ sản xuất, chuyển
dịch đầu tư tư bản sang nước có giá nhân công và dịch vụ thấp, có nhu cầu
tiếp nhận lao động nước ngoài có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao, tăng dần

tỉ trọng lao động chất xám cao trong tổng số lao động nhập cư.
Trong điều kiện như vậy, một mặt cần tiếp tục xuất khẩu lao động
giản đơn, cần ít kĩ năng, mặt khác cần phải cố gắng gia tăng số lượng lao
động xuất khẩu có hàm lượng chất xám cao, lao động đã qua đào tạo để gia
tăng giá trị lao động.
Trong giai đoạn mới của sự phát triển giáo dục, đặc biệt với bối cảnh
quốc tế hiện nay có nhiều thời cơ và thách thức thì việc bảo đảm nguồn


3

nhân lực là vô cùng quan trọng và cần thiết, trang bị cho họ có "ý thức, tác
phong, tri thức và năng lực thực hành".
Bên cạnh đó, một phương tiện không thể thiếu được đó chính là
ngoại ngữ mà phổ biến là tiếng Anh. Ngoại ngữ đóng một vai trò quan
trọng trong giao tiếp, nhất là quan hệ ngoại giao, giao dịch với đối tác nước
ngoài. Trong xu thế hội nhập hiện nay đòi hỏi đội ngũ lao động không chỉ
có chuyên môn, tay nghề cao mà còn phải biết và sử dụng ngoại ngữ tốt để
có đủ tự tin hơn khi hợp tác làm việc với nước ngoài đúng theo luật pháp
quốc tế và hiểu thêm về các công nghệ tiên tiến trên thế giới để áp dụng
sản xuất trong nước tạo năng suất lao động cao hơn với chất lượng sản
phẩm tốt hơn.
Nhận thức sâu sắc vai trò và tầm quan trọng của việc học ngoại ngữ
trong xu thế phát triển hiện nay, trường Cao đẳng nghề GTVT TƯ 2 đã có
sự đầu tư, chú trọng lớn tới việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên và đã có những biện pháp quản lý dạy học ngoại ngữ tại trường
đạt một số kết quả khả quan.
Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu và mục tiêu đào tạo trong thời kỳ hiện
nay là đào tạo ra những công nhân có tay nghề và có khả năng sử dụng ngoại
ngữ tốt thì nhà trường cần có sự quản lý nói chung, đặc biệt là quản lý dạy học

ngoại ngữ.
Xuất phát từ những yêu cầu đó nên đề tài "Quản lý hoạt động dạy
học ngoại ngữ tại trường Cao đẳng nghề Giao thông vận tải Trung ương
2 - Hải Phòng" được lựa chọn để tiến hành nghiên cứu nhằm góp phần
tạo sự chuyển biến về chất lượng giáo dục đào tạo nói chung và dạy học
ngoại ngữ tại nhà trường nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác quản lý hoạt
động dạy học ngoại ngữ tác giả xin được đề xuất các biện pháp quản lý
dạy học ngoại ngữ nhằm nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ tại trường
Cao đẳng nghề GTVTTƯ 2


4

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học ở trường
Cao đẳng nghề
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý dạy học ngoại
ngữ ở trường Cao đẳng nghề GTVTTƯ 2.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thực hiện đầy đủ các biện pháp quản lý dạy học ngoại ngữ như :
tạo động lực dạy và học ngoại ngữ, quản lý chặt chẽ hoạt động tổ chuyên
môn, phát triển đội ngũ giáo viên dạy ngoại ngữ cả về số lượng và chất
lượng, lồng ghép ngoại ngữ chuyên ngành, áp dụng PPDH hiện đại, tăng
cường hợp tác quốc tế, nâng cấp và khai thác hiệu quả TBDH, tăng cường
công tác kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học ngoại ngữ... thì sẽ đáp ứng
được mục tiêu đào tạo của trường và từng bước nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu: công tác quản lý

dạy học ngoại ngữ.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng về quản lý dạy học ngoại ngữ tại
trường Cao đẳng nghề GTVTTƯ 2.
5.3. Đề xuất một số biện pháp và khảo nghiệm tính khả thi của các
biện pháp về quản lý dạy học ngoại ngữ để áp dụng tại trường Cao đẳng
nghề GTVTTƯ 2.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
6.2.Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát:
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp phỏng vấn các đối tượng có liên quan trực tiếp hay
gián tiếp tới hoạt động dạy học ngoại ngữ
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp sử dụng toán thống kê


5

7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi luận văn này, tôi chỉ đi sâu nghiên cứu thực trạng và
đề ra một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ đối với HSSV hệ trung cấp nghề và cao đẳng nghề tại trường Cao đẳng nghề
GTVTTƯ2 (Số liệu khảo sát: từ năm 2015 đến năm 2016)
8. Cấu trúc luận văn
Sau phần mở đầu cấu trúc luận văn được chia làm 3 phần:
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học Ngoại ngữ tại
Trường cao đẳng nghề giao thông vận tải trung ương 2- Hải Phòng

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học Ngoại ngữ tại
Trường cao đẳng nghề giao thông vận tải trung ương 2- Hải Phòng
Kết luận và khuyến nghị


6
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Ngay từ khi ra đời nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ và
Bộ Giáo dục đã khẳng định vị trí quan trọng của ngoại ngữ trong chương
trình giáo dục của nhà trường Việt Nam. Cho đến các thập kỷ gần đây các
nước trên thế giới đều nhận ra rằng sự cùng tồn tại hoà bình phụ thuộc vào
việc hợp tác chặt chẽ giữa các quốc gia, sự coi trọng nhau như là những đối
tác bình đẳng. Việc giao tiếp và trao đổi thông tin nhằm tăng cường hiểu
biết giữa các nền kinh tế, xã hội và văn hoá đa dạng trở thành nền tảng cơ
bản cho sự phát triển những chiến lược chung vì lợi ích của tất cả. Chỉ
những công dân có khả năng và ngôn ngữ phù hợp trong bối cảnh giao tiếp
đa văn hoá mới có thể thiết lập được những kênh thông tin cần thiết cho
việc hợp tác thành công. Điều này dẫn tới mối quan tâm sâu sắc chưa từng
thấy đối với những nhà hoạch định chính sách giáo dục trong việc tăng
cường dạy ngoại ngữ và trang bị hiểu biết về các nền văn hoá tương ứng,
trong đó có Việt Nam.
Đảng và Chính phủ ta đã có nhiều nghị quyết và quyết định quan
trọng định hướng cho việc dạy và học ngoại ngữ trong các loại hình trường
của đất nước. Gần đây nhất, trong báo cáo Chính phủ tại kỳ họp thứ 6
Quốc hội khoá XI (tháng 12/2004) cũng đã nhấn mạnh: "Triển khai chiến
lược dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, tập trung
chủ yếu vào tiếng Anh, khuyến khích dạy và học ngoại ngữ thứ hai. Cho

phép một số cơ sở giáo dục đại học và sau đại học giảng dạy song ngữ
(bằng tiếng Việt và bằng tiếng nước ngoài) ở một số môn học, ngành học".
Hơn nữa Việt Nam vừa trở thành một thành viên chính thức của WTO và
đã thoả thuận cam kết thực hiện GATS đối với tất cả 12 ngành dịch vụ,
trong đó có giáo dục. Mặc dù hiện nay đang còn nhiều tranh luận về thời
cơ và thách thức của các cam kết này đối với giáo dục, song điều rõ ràng là
việc nâng cao trình độ ngoại ngữ cho đội ngũ nhân lực nói chung của đất
nước, đặc biệt là thế hệ trẻ của Việt Nam đã trở nên hết sức cấp thiết.


7

1.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
.
1.2.1. Quản lý.
Quản lý là động tác có mục đích, có kế hoạch chủ thể quản lý đến tập
thể những người lao động (nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện
được những mục tiêu dự kiến.
1.2.2. Quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý
thức và hướng tới đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý mà chủ
yếu là quá trình dạy học và giáo dục ở các trường học.
1.2.3. Quản lý nhà trường.
Quản lý nhà trường là tập hợp các tác động của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường thực hiện
các mục tiêu dự kiến.
1.2.2 Dạy học
Dạy học là một bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách
toàn vẹn, là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh, nhằm
truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo, hoạt động

nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển
năng lực sáng tạo và xây dựng các phẩm chất, nhân cách người học.
1.2.3. Quản lý dạy - học
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý một quá trình xã hội, một quá
trình sư phạm đặc thù nó tồn tại như là một hệ thống, bao gồm nhiều thành
tố cấu trúc như: mục đích và nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, phương
pháp dạy học và phương tiện dạy học, thầy với hoạt động dạy, trò với hoạt
động học tập, kết quả học tập.
1.3 Dạy học ngoại ngữ ở các trường Cao đẳng nghề.
1.3.1. Dạy học ở các trường Cao đẳng nghề
1.3.1.1. Mục tiêu dạy học trình độ Cao đẳng
Dạy nghề trình độ cao đẳng nhằm trang bị cho người học nghề kiến
thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề.


8

1.3.1.2 Nội dung chương trình dạy học
 Nội dung dạy nghề trình độ cao đẳng
Nội dung dạy nghề trình độ cao đẳng phải phù hợp với mục tiêu dạy
nghề trình độ cao đẳng, tập trung vào năng lực thực hành các công việc của
một nghề, nâng cao kiến thức chuyên môn theo yêu cầu đào tạo của nghề.
 Chương trình dạy nghề trình độ cao đẳng
Chương trình dạy nghề trình độ cao đẳng thể hiện mục tiêu dạy nghề
trình độ cao đẳng, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc
nội dung, phương pháp và hình thức dạy nghề, cách thức đánh giá kết quả
học tập đối với mỗi môđun, môn học, mỗi nghề.
1.3.1.3 Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học bao gồm phương pháp dạy và phương pháp
học với sự tương tác lẫn nhau. Trong đó phương pháp dạy có vai trò chỉ

đạo, còn phương pháp học có tính độc lập tương đối, chịu sự chi phối của
phương pháp dạy.
1.3.1.4 Hình thức tổ chức dạy học
 Các hình thức tổ chức dạy học
- Hình thức lên lớp (hình thức bài lớp)
- Hình thức học tập theo nhóm tại lớp
- Hình thức học tập ở nhà
- Hình thức thảo luận
- Hình thức hoạt động ngoại khoá trong dạy học
- Hình thức tham quan học tập
- Hình thức giúp đỡ riêng
1.3.2 Dạy học ngoại ngữ ở các trường Cao đẳng nghề
Dạy học ngoại ngữ ở các trường Cao đẳng nghề nhằm trang bị cho
học sinh vốn kiến thức chuyên ngành theo từng lĩnh vực của học sinh sinh
viên. Bên cạnh đó, các em còn có thêm cơ hội rèn luyện, phát huy khả
năng tư duy độc lập, sáng tạo, tinh thần làm việc theo nhóm, khả năng
nhạy bén trong các tình huống. Ở các trường Cao đẳng nghề thì hoạt động
dạy học ngoại ngữ có vai trò góp phần đáp ứng được mục tiêu đào tạo của
nhà trường là đào tạo ra những công nhân, cử nhân, kỹ thuật viên có trình
độ nhất định về ngoại ngữ. Ngoại ngữ ở các trường nghề có xu hướng chú
trọng đến ngoại ngữ chuyên ngành, giúp cho các em học sinh sinh viên sau
khi ra trường có thể sử dụng nó để phục vụ ngay cho công việc của mình.


9

1.4 Quản lý dạy học ngoại ngữ đáp ứng mục tiêu đào tạo ở các trường
Cao đẳng nghề
1.4. 1 Quản lý thực hiện mục tiêu
Ngay từ đầu, nhà quản lý phải chỉ đạo giáo viên dạy ngoại ngữ xác

định đúng mục tiêu cho mỗi bài giảng, mỗi tiết học.
1.4.2 Quản lý thực hiện chương trình và nội dung dạy học
Chỉ đạo các giáo viên của tổ bộ môn luôn luôn bám sát chương trình
khung cho bộ môn ngoại ngữ ở từng bậc học: sơ cấp nghề, trung cấp nghề
và cao đẳng nghề của Bộ.
1.4.3 Quản lý đổi mới phương pháp dạy học
Trước hết nhà quản lý phải cho các giáo viên trong tổ môn nâng cao
nhận thức tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học ngoại
ngữ trong xu thế hội nhập hiện nay. Nhà quản lý và các giáo viên giảng
dạy phải nắm đủ và thành thạo các phương pháp dạy học.
1.4.4 Quản lý hình thức tổ chức dạy học
Chỉ đạo tổ môn áp dụng đa dạng hoá các loại hình tổ chức dạy học
và các hình thức dạy học đó phải phù hợp với tâm lý, lứa tuổi người học
phù hợp với chương trình, nội dung của từng môn học, từng bài và từng
tiết học cũng như phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, với điều kiện
vùng miền.
1.4.5 Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
Cần chú trọng công tác quản lý, kiểm tra và giám sát sự hoạt động
của các cơ sở vật chất phục vụ dạy học ngoại ngữ
1.4.6 Quản lý việc đánh giá kết quả dạy học
Kịp thời điều chỉnh và thường xuyên nắm bắt việc đánh giá chính
xác kết quả dạy về soạn bài, giảng bài. Việc đánh giá kết quả của người
học phải đảm bảo tính chính xác, công bằng và đúng quy chế.
1.4.7 Quản lý nề nếp học tập của học sinh sinh viên
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá quá trình học tập của học sinh
sinh viên và kịp thời tháo gỡ những vướng mắc về kiến thức bộ môn hay
phương pháp học tập bộ môn sao cho hiệu quả.
Tiểu kết chương 1



10

Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC NGOẠI NGỮ
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRUNG ƯƠNG 2 - HẢI PHÒNG
2.1. Khái quát về trường Cao đẳng nghề GTVT TƯ 2 - HP
2.1.1. Vài nét về địa bàn Hải Phòng
Với tổng diện tích của thành phố Hải Phòng là 1.519 km2, bao gồm
cả huyện đảo (Cát Hải và Bạch Long Vĩ). Nằm trong vùng đồng bằng sông
Hồng, trung tâm vùng Duyên Hải Bắc bộ, cách thủ đô Hà Nội 102 km, Hải
Phòng là thành phố ven biển, với 125 km bờ biển và 4.000 km2 diện tích
vùng biển. Thành phố Hải Phòng đang từng bước trở thành trung tâm công
nghiệp, thương mại, dịch vụ lớn và trọng điểm kinh tế biển của vùng
Duyên hải Bắc Bộ và cả nước. Xã hội ổn định, đời sống nhân dân không
ngừng cải thiện, bộ mặt đô thị từng bước được chỉnh trang.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Trường Cao đẳng nghề GTVT
Trung ương 2
Trường Cao đẳng nghề Giao thông vận tải Trung ương 2 trực
thuộc Bô Giao thông vận tải, Nhà trường đã trải qua 52 năm xây dựng và
phát triển, tiền thân là Trường Cơ khí đóng tàu trực thuộc Cục cơ khí - Bộ
GTVT được thành lập theo Quyết định số 1523 / QĐ-GTVT ngày 08 tháng
6 năm 1965 của Bộ trưởng Giao thông vận tải.
2.1.3. Tổ chức bộ máy, chức năng và nhiệm vụ của Nhà trường, của các
khoa đào tạo nghề
* Tổ chức bộ máy
- Ban Giám hiệu; Các Phòng chức năng; các Khoa, tổ môn trực
thuộc Giám hiệu; các Trung tâm; ban Quản lý dự án; các tổ chức chính trị xã hội.
* Chức năng và nhiệm vụ của Nhà trường
Trường Cao đẳng nghề Giao thông vận tải Trung ương 2 có nhiệm

vụ đào tạo nghề theo ba cấp trình độ: Cao đẳng nghề; Trung cấp nghề; Sơ
cấp nghề và đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp


11

* Nhiệm vụ của các khoa đào tạo nghề.
- Thực hiên kế hoạch giảng dạy, học tập và các hoạt động ngoại khoá
. Thực hiên việc biên soạn chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề. Tổ
chức nghiên cứu đổi mới nội dung, cải tiến phương pháp dạy nghề nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo. Thực hiện các hoạt động thực nghiệm, nghiên
cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào quá trình dạy nghề. Quản
lý giáo viên, nhân viên, người học thuộc đơn vị mình theo quy định. Quản lý,
sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị theo quy định của Hiệu trưởng ;
đề xuất, xây dựng các kế hoạch bổ sung, bảo trì thiết bị dạy nghề.
2.1.4 Ngành nghề, quy mô và cơ cấu đào tạo (theo nguồn từ Phòng Đào
tạo Nhà trường) (Bảng 2.1)
2.1.5. Quá trình hợp tác quốc tế trong đào tạo của nhà trường
Trong những năm gần đây và nhất là khi Việt Nam đã chính thức trở
thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, trường cao đẳng
nghề GTVT Trung ương 2 đã hợp tác quốc tế đưa học sinh đi xuất khẩu lao
động ở một số quốc gia như : Nhật Bản, Đài Loan, Dubai, Hàn Quốc, Thổ
Nhĩ Kỳ và đặc biệt gần đây nhất có thị trường lao động Mỹ và Cộng hoà Séc.
2.2. Thực trạng dạy học ngoại ngữ tại trường Cao đẳng nghề GTVT
TƯ 2 - HP
2.2.1 Thực trạng nhận thức về việc giảng dạy ngoại ngữ hiện nay (Bảng
2.2).
Từ kết quả bảng 2.2 cho thấy đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường luôn
nhận thức cao và đúng đắn việc cần thiết phải dạy học ngoại ngữ tại nhà
trường hiện nay.



12

2.2.2 Thực trạng hoạt động dạy ngoại ngữ của giáo viên
2.2.2.1 Thực trạng thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên
Bảng 2.3: Mức độ thực hiện các nhiệm vụ của người giáo viên
STT

Nội dung công việc

Tốt Khá TB

Chưa
tốt

Kém

4

3

2

1

0

Điểm
Thứ

TB
bậc
X

1

Soạn giáo án theo phương
pháp đổi mới

5

3

2

0

0

3.3

1

2

Dự giờ rút kinh nghiệm

4

3


2

1

0

3.0

2

3

Sinh hoạt tổ chuyên môn

2

4

3

1

0

2.7

4

4


Kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh

3

4

2

1

0

2.9

3

5

Sử dụng thiết bị dạy học

1

7

1

1


0

2.8

5

6

Làm đồ dùng dạy học

1

5

2

1

1

2.4

6

Kết quả ở bảng cho thấy, các GV đều đã thực hiện đầy đủ các nhiệm
vụ của một giáo viên nhưng hiệu quả công việc chưa đồng đều.
2.2.2.2 Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học ngoại ngữ của GV (Bảng
2.4 )
Kết quả ở bảng 2.4 cho thấy: đa số các giáo viên sử dụng thường
xuyên các phương pháp dạy học: vấn đáp, đàm thoại (xếp thứ 1); dạy và

học phát hiện và giải quyết vấn đề (xếp thứ 2), dạy và học hợp tác trong
nhóm nhỏ (xếp thứ 3), thuyết trình (xếp thứ 4).
2.2.2.3 Thực trạng về tình hình sử dụng thiết bị dạy học và phương tiện kỹ
thuật hiện đại trong dạy học ngoại ngữ tại nhà trường trong xu thế hội
nhập hiện nay.
Ban giám hiệu nhà trường đã quan tâm tới việc trang bị cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học cho tổ môn nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy.
Tuy nhiên hiệu quả khai thác TBDH của giáo viên chưa cao.
2.2.3.Thực trạng hoạt động học ngoại ngữ của học sinh-sinh viên
Qua trao đổi trực tiếp và phát phiếu hỏi 80 HS để xin ý kiến các em
về sự cần thiết học ngoại ngữ trong xu thế hội nhập cũng như mục đích học
bộ môn này thì kết quả như sau:


13

Số lượng các em cho rằng học ngoại ngữ là cần thiết: 56/80 (70%).
Số lượng các em cho rằng học ngoại ngữ là bình thường:15/80 (19%). Số
lượng các em cho rằng học ngoại ngữ là không cần thiết: 9/80(11%)
2.3 Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ tại trường Cao
đẳng nghề GTVT Trung ương 2-Hải Phòng.
2.3.1 Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên

Thực trạng quản lý nâng cao nhận thức cho cán bộ , GV và HSSV về ngoại ngữ. (Bảng 2.5)
Nhà trường hầu hết đã triển khai các chủ trương, văn bản, kế
hoạch dạy học ngoại ngữ cho các CB - GV và HS nhưng việc lên kế
hoạch tổ chức thực hiện cụ thể thì còn mang tính hình thức. Các CBGV và đặc biệt là các em học sinh vẫn chưa thấy hết được vai trò, tầm
quan trọng của môn ngoại ngữ.

Thực trạng việc quản lý hoạt động của tổ chuyên môn trong dạy học

ngoại ngữ. (Bảng 2.6)
Việc xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn đã bám sát
được tiến độ, nội dung, chương trình môn học. Tuy vậy việc sinh hoạt của
tổ chuyên môn còn mang tính hình thức, chưa đều đặn, chất lượng sinh
hoạt chưa cao
 Thực trạng về việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng cho các GV dạy
ngoại ngữ tại nhà trường. (Bảng 2.7)
Nhà trường cũng đã rất chú trọng việc bồi dưỡng cho đội ngũ GV
dạy ngoại ngữ. Tuy nhiên, việc áp dụng những phương pháp dạy học đã
được bồi dưỡng vào giảng dạy tại nhà trường còn rất hạn chế.

Thực trạng quản lý GV tổ môn ngoại ngữ thực hiện kế hoạch cá
nhân


14

Bảng 2.8: Đánh giá của cán bộ quản lý về việc giáo viên ngoại ngữ
thực hiện kế hoạch cá nhân
Chưa Điểm Thứ
tốt
TB bậc

TT

Nội dung

Tốt

TB


1

Thực hiện chương trình qua kế hoạch cá
nhân, dự giờ rút kinh nghiệm

6

10

14

1.73

3

Soạn giáo án theo phương pháp đổi mới,
2 thực hiện kế hoạch bồi dưỡng và tự bồi 12
dưỡng

14

4

2.26

1

Kế hoạch làm đồ dùng dạy học và sử dụng
thiết bị dạy học


5

6

19

1.53

5

6

8

16

1.66

4

Các công tác kiểm tra, đánh giá kết quả
7
hoạt động học của HS

15

8

1.96


2

3

4 Sinh hoạt tổ chuyên môn
5

Nguồn: Tác giả khảo sát
Chúng ta thấy rằng việc GV ngoại ngữ thực hiện kế hoạch cá nhân
còn chưa đồng bộ, chưa sát và hiệu quả.
 Thực trạng quản lý GV ngoại ngữ thực hiện lồng ghép nội dung
ngoại ngữ chuyên ngành vào giảng dạy cho phù hợp với đặc điểm đào
tạo của trường nghề (Bảng 2.9)
Qua kết quả ở bảng 2.9, chúng ta thấy rằng các GV đã thực hiện biên
soạn nội dung chuyên ngành theo từng nghề . Tuy nhiên các nội dung biên
soạn vẫn chưa thật sự sâu, cụ thể vào từng nghề bởi bản thân các GV dạy
ngoại ngữ không phải là những GV trực tiếp dạy nghề nên sự am hiểu về
nghề còn rất hạn chế.
 Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động của tổ môn, kế
hoạch cá nhân của GV ngoại ngữ
Việc kiểm tra nhiều khi còn chưa thường xuyên tạo thành nề nếp,
chưa thật nghiêm và chưa có những hình thức đánh giá thưởng, phạt rõ
ràng nên chưa kích thích tạo động lực và tinh thần trách nhiệm cao trong
việc thực hiện kế hoạch của tổ và kế hoạch cá nhân của GV


15

2.3.2 Thực trạng quản lý hoạt động học ngoại ngữ của HSSV nhà

trường


Quản lý hoạt động học ngoại ngữ trên lớp



Quản lý học tập ngoại ngữ ngoài giờ của HSSV


Thực trạng quản lý việc phối kết hợp giữa GVCN, GV bộ môn,
Đoàn thanh niên, Phòng công tác HSSV, Ban thanh tra giáo dục, cha mẹ
HSSV để quản lý hoạt động học ngoại ngữ của các em (bảng 2.10)

Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quản lý hoạt động học ngoại
ngữ của HSSV
Trong quá trình thực hiện kế hoạch, nhà trường ( mà đại diện là Ban
thanh tra giáo dục ) đã có kế hoạch, chương trình kiểm tra việc thực hiện
quản lý hoạt động học tập nói chung và học ngoại ngữ nói riêng.
2.3.3 Thực trạng quản lý các điều kiện phục vụ cho dạy học ngoại
ngữ tại nhà trường (Bảng 2.11)
Thực tế cho thấy việc trang bị và khai thác CSVC- TBDH cho bộ
môn ngoại ngữ của nhà trường chưa thật sự được chú tâm. Nhất là
trong xu thế hội nhập hiện nay, bản thân các GV ngoại ngữ nhiều khi
còn lười sử dụng hoặc không khai thác hết chức năng sử dụng của các
TBDH.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng
2.4.1 Ưu điểm và hạn chế
 Ưu điểm
BGH nhà trường đến phòng đào tạo, khoa cơ bản cơ sở và tổ môn

ngoại ngữ đều có nhận thức đúng đắn và tính cấp thiết việc quản lý dạy
học ngoại ngữ đáp ứng mục tiêu đào tạo của nhà trường. BGH có sự quan
tâm sát sao đến việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ GV nhà
trường. Trong quá trình dạy học, tổ môn cũng đã chịu sự quản lý và kiểm
tra hoạt động từ phía khoa và phòng cũng như BGH nhà trường, ban thanh
tra giáo dục nhà trường.
 Hạn chế
Công tác quản lý dạy học ngoại ngữ còn nhiều bất cập, chưa cụ thể
và đồng bộ, chưa theo quy trình. Tính kế hoạch trong chỉ đạo còn hạn chế nên


16

khả năng duy trì tốt hoạt đông dạy học ngoại ngữ tại nhà trường chưa thường
xuyên và liên tục. Việc quản lý xây dựng và thực hiên kế hoạch của tổ môn
còn chưa sâu. Việc quản lý áp dụng những kiến thức được bồi dưỡng vào
trong giảng dạy còn chưa kịp thời và hiệu quả.
2.4.2 Nguyên nhân
Các nhà quản lý trong nhà trường chưa tìm ra những biện pháp cụ thể
trong việc kiểm tra, đánh giá việc xây dựng và thực hiện dạy và học của GV và
HS. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ngoại ngữ của nhà trường còn thiếu
chưa đa dạng, công tác quản lý và khai thác sử dụng chưa tốt.
Tiểu kết chương 2


17

Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NGOẠI NGỮ
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ GIAO THÔNG VẬN TẢI

TRUNG ƯƠNG 2 – HẢI PHÒNG
3.1. Định hướng và các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ
Đề tài được lựa chọn nghiên cứu dựa trên định hướng phát triển của
đất nước cũng như thành phố Hải Phòng trong xu thế hội nhập hiện nay.
Ngoài ra đề tài cơ bản dựa vào chiến lược phát triển và mục tiêu đào tạo
của nhà trường trong giai đoạn hiện nay .
3.2.Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ của nhà trường.
3.2.1.Nâng cao nhận thức, tạo động lực cho giáo viên và HSSV trong
quá trình dạy và học ngoại ngữ
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên và HSSV nhà trường về vị trí,
vai trò và tầm quan trọng của ngoại ngữ trong xu thế hội nhập hiện nay.
3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò,
tầm quan trọng của ngoại ngữ trong giai đoạn hiện nay. Thông qua các
hoạt động tuyên truyền cụ thể, các hoạt động ngoại khoá, sử dụng đòn bẩy
khen thưởng, tạo môi trường dạy học thân thiện.
3.2.2. Tăng cường quản lý hoạt động tổ chuyên môn ngoại ngữ.
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Bám sát thường xuyên việc kiểm tra thực hiện kế hoạch giáo viên,
nắm bắt được những thuận lợi, khó khăn của giáo viên nhằm có biện pháp
cụ thể nâng cao chất lượng dạy học.
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
- Xây dựng kế hoạch chung của tổ theo học kỳ
- Tổ chuyên môn thực hiện kế hoạch năm học.
- Kiểm tra, đánh giá hoạt động tổ chuyên môn.
3.2.3. Phát triển số lượng và tăng cường bồi dưỡng chuẩn hoá đội ngũ
giáo viên dạy ngoại ngữ tại nhà trường
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp



18

Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, bồi dưỡng nhằm bổ sung cập nhật,
đào tạo tiếp tục và đào tạo lại về chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên.
3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
Nhà quản lý có kế hoạch bồi dưỡng về chuyên môn cho giáo viên.
Tổ chức các lớp bồi dưỡng. Khuyến khích các giáo viên tự học, tự bồi
dưỡng. Hỗ trợ kinh phí để tổ môn, khoa mua các tài liệu giảng dạy cho
giáo viên tự học.
3.2.4. Chỉ đạo việc lồng ghép nội dung ngoại ngữ chuyên ngành vào
giảng dạy cho phù hợp với đặc điểm đào tạo của trường nghề
3.2.4.1 Mục tiêu của biện pháp
Đề cao vai trò và tầm quan trọng của ngoại ngữ chuyên ngành trong
xu thế hội nhập hiện nay, đồng thời khuyến khích, thu hút các em học sinh
- sinh viên vào các nội dung ngoại ngữ chuyên ngành.
3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
Cần có kế hoạch chỉ đạo tổ môn bồi dưỡng kiến thức về nghề, đi
khảo sát thực tế tại các xưởng trong và ngoài nhà trường. GV đọc tài liệu
kỹ thuật chuyên ngành hoặc khai thác thông tin qua mạng. Lựa chọn
phương pháp dạy học phù hợp quan điểm đổi mới, phù hợp với xu thế của
thời đại và yêu cầu của xã hội.
3.2.5 Chỉ đạo việc áp dụng những phương pháp dạy học tích cực nhằm
nâng cao hiệu quả giảng dạy ngoại ngữ.
3.2.5.1 Mục tiêu của biện pháp
Nâng cao năng lực chuyên môn vào hiệu quả giảng dạy của các giáo viên.
3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
Triển khai nội dung áp dụng phương pháp dạy học ngoại ngữ hiện
đại tới tổ môn, chỉ đạo triển khai áp dụng dạy thử nghiệm để các giáo viên
dự giờ, rút kinh nghiệm. Giáo viên hiểu rõ nội dung cách thức thực hiện

của mỗi phương pháp dạy học ưu điểm và hạn chế của nó để giáo viên có
thể khai thác một cách hiệu quả.
3.2.6 Tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo để giáo viên và học sinh
có thêm nhiều cơ hội sử dụng, nâng cao vốn ngoại ngữ


19

3.2.6.1 Mục tiêu của biện pháp
Giáo viên và học sinh- sinh viên sẽ có cơ hội trao đổi làm việc với
người nước ngoài. Đây sẽ là dịp để họ trao đổi vốn ngoại ngữ cũng như
thực hành hàng ngày.
3.2.6.2 Nội dung và cách thực hiện biện pháp
Hợp tác để đào tạo nguồn nhân lực. Hợp tác để chuyển giao công
nghệ tiên tiến. Hợp tác nhằm thu hút sự đầu tư về vật chất của nước ngoài
và quá trình đào tạo tại nhà trường. Triển khai mục đích và lợi ích của việc
hợp tác quốc tế. Các thành viên trong nhà trường phải không ngừng hoàn
thiện mình. Thành lập phòng hợp tác quốc tế.
3.2.7. Nâng cấp và khai thác có hiệu quả các thiết bị phục vụ dạy học
ngoại ngữ
3.2.7.1. Mục tiêu của biện pháp
Tạo động lực, sự hứng thú, lôi cuốn học sinh - sinh viên, khắc phục
tình trạng "dạy chay".
3.2.7.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Lập kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất - thiết bị dạy học ngoại ngữ.
Tổ chức, chỉ đạo xây dựng nề nếp của các hoạt động khai thác và sử dụng
cơ sở vật chất - thiết bị dạy học.
3.2.8. Thường xuyên tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng giảng dạy bộ
môn ngoại ngữ
3.2.8.1. Mục tiêu của biện pháp

Nắm rõ tình hình chất lượng cụ thể về hoạt động dạy của giáo viên và
hoạt động học của học sinh - sinh viên.
3.2.8.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
Ban Thanh tra giáo dục, Phòng Đào tạo, Khoa Cơ bản cơ sở và tổ môn
thường xuyên lên kế hoạch kiểm tra về hoạt động giảng dạy ngoại ngữ.


20

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất.
Các biện pháp có quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một thể thống
nhất để quản lý dạy học ngoại ngữ tại nhà trường đạt hiệu quả cao nhất.
3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Kết quả đánh giá của các đối tượng về mức độ cần thiết được thể
hiện ở bảng (3-1).
Bảng 3-2: Đánh giá mức độ khả thi các biện pháp.
Bảng 3-3: Tổng hợp đánh giá về mức độ cần thiết và mức độ khả thi
của các biện pháp.
Tên biện pháp

TT

Cần thiết
X

1
2
3
4


5

6
7
8

Nâng cao nhận thức,tạo động lực cho giáo viên và
2,64
học sinh trong quá trình dạy và học ngoại ngữ.
Tăng cường quản lý hoạt động tổ chuyên môn
2,68
Phát triển số lượng và tăng cường bồi dưỡng, chuẩn
2,62
hoá đội ngũ giáo viên dạy ngoại ngữ tại nhà trường
Chỉ đạo việc lồng ghép nội dung ngoại ngữ chuyên
ngành vào giảng dạy cho phù hợp với đặc điểm đào 2,12
tạo của trường nghề.
Chỉ đạo việc áp dụng những phương pháp dạy
học tích cực nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy 2,58
ngoại ngữ.
Tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo để giáo
viên và học sinh có thêm nhiều cơ hội sử dụng, 2,52
nâng cao vốn ngoại ngữ.
Nâng cấp và khai thác hiệu quả các trang thiết bị
2,60
phục vụ dạy học ngoại ngữ.
Thường xuyên tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng
2,50
giảng dạy bộ môn ngoại ngữ.


Khả thi

Xi

Y

Yi

2

2,68

2

1

2,70

1

3

2,62

4

6

2,60


5

5

2,64

3

7

2,54

7

4

2,12

6

8

2,52

8

Áp dụng công thức tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman
6d 2
R 1
n(n 2  1)


Trong đó :
n
R

d Là hiệu số các giá trị thứ bậc cần so sánh
Là số các biện pháp đề xuất
Là hệ số tương quan thứ bậc


21

R 1

Ta có:

6.10
 0,88
8(64  1)

Kết luận: Với hệ số tương quan R = 0,88 cho phép kết luận giữa tính cần
thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất là có tương quan thuận
và chặt chẽ.

3
2.5
2
1.5

TÝnh cÇn thiÕt


1

TÝnh kh¶ thi

0.5
0
1

2

3

4

5

6

7

8

Tính cần thiết

2,64 2,68 2,62 2,12 2,58 2,52 2,60 2,50

Tính khả thi

2,68 2,70 2,62 2,60 2,64 2,54 2,12 2,52


Biểu đồ 1: Sự tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi
của các biện pháp
Biểu đồ cho thấy sự tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của
các biện pháp. Biểu đồ thể hiện rõ biện pháp 1 và biện pháp 2 có điểm trung
bình về tính cần thiết và tính khả thi tương đối cao, gần tương đương nhau.
Biện pháp 3 có sự tương ứng về chỉ số giữa hai cấp độ là cần thiết và tính
khả thi.
Tiểu kết chương 3


22

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1.Kết luận chung
Cánh cửa hội nhập đã mở, tạo ra cho Việt Nam những thời cơ cũng
như thách thức lớn lao trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong
bối cảnh đó, nền giáo dục Việt Nam cũng bước sang một trang mới với
nhiều sự thay đổi để đáp ứng yêu cầu của xã hội. Công tác quản lý giáo
dục cũng phải đổi mới để theo kịp các yêu cầu các nhiệm vụ mới. Một vấn
đề rất quan trọng thể vai trò của công tác quản lý là quản lý hoạt động dạy
học ở các trường nghề, mà cụ thể là quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ
tại trường Cao đẳng nghề GTVT trung ương 2 - Hải Phòng. Bởi chúng ta
biết rằng, ngoại ngữ là một phương tiện giao tiếp không thể thiếu trong các
lĩnh vực kinh tế - xã hội nhất là khi Việt Nam gia nhập WTO. Do đó, quản
lý hoạt động dạy học ngoại đáp ứng mục tiêu đào tạo của nhà trường trở
nên cần thiết và có vai trò hết sức quan trọng.
Đề tài đã nêu lên được thực trạng quản lý dạy học ngoại ngữ của
trường Cao đẳng nghề GTVT trung ương 2 - Hải Phòng, đồng thời chỉ ra
một số hạn chế có ảnh hưởng tới hoạt động dạy học ngoại ngữ, trong đó có

vai trò của người giáo viên vẫn là yếu tố quan trọng, tác động trực tiếp tới
hiệu quả, chất lượng dạy học. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số biện
pháp nhằm thúc đẩy, tạo những bước tiến mới trong công tác quản lý hoạt
động dạy học ngoại ngữ tại nhà trường.
Đặc điểm dạy học ở các trường nghề là học sinh - sinh viên có xu
hướng chú trọng vào những môn học chuyên môn hơn một số môn cơ sở
như ngoại ngữ. Vì vậy, giáo viên giảng dạy bộ môn này trước hết năng cao
nhận thức về bộ môn. tiếp đó, động viên, khuyến khích các em học sinh sinh viên có nhận thức đứng đắn về môn ngoại ngữ, nhất là trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, khi mà ngành công nghiệp có sự cộng
tác của đối tác nước ngoài ngày càng phát triển.
Mặt khác, việc quản lý hoạt động tổ chuyên môn đóng vai trò rất
quan trọng. Tổ chuyên môn hoạt động tốt, có chất lượng thể hiện qua việc
giáo viên thể hiện tốt kế hoạch cá nhân, tiếp thu, bồi dưỡng kịp thời, nhận


23

thức đúng đắn về mọi đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước, nội
quy, quy định của nhà trường...
Bên cạnh đó, để hiệu quả dạy học ngoại ngữ đáp ứng mục tiêu đào
tạo của nhà trường đòi hỏi bản thân các giáo viên bộ môn phải có ý thức
tự nâng cao trình độ hay tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ do nhà trường tổ chức. Trên cơ sở đó kết hợp đầu tư nâng cấp và khai
thác hiệu quả CSVC- TBDH ngoại ngữ, giáo viên áp dụng các phương
pháp dạy học hiện đại phù hợp với việc lồng ghép nội dung ngoại ngữ
chuyên ngành vào chương trình giảng dạy. Tăng cường hợp tác quốc tế
trong đào tạo là một việc làm thiết thực, góp phần đa dạng hoá phương
pháp dạy học ngoại ngữ hiện nay. Kiểm tra, đánh giá chất lượng dạy
học ngoại ngữ cần phải thực hiện thường xuyên nhằm nâng cao ý thức
trách nhiệm của giáo viên trong việc giảng dạy, dạy sao cho đạt hiệu

quả cao nhất.
Vẫn biết rằng thực tế còn nhiều khó khăn, trở ngại và không phải
thực hiện tất cả những biện pháp trên đều dễ dàng và mang lại hiệu quả cao
ngay. Cần phải có thời gian và đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý và giáo
viên phải làm sao nêu cao tinh thần trách nhiệm để quản lý hoạt động dạy
học ngoại ngữ ngày một chất lượng, sẽ đáp ứng được mục tiêu đào tạo của
nhà trường.
Để góp phần thực hiện đầy đủ, đồng bộ, hiệu quả các biện pháp quản
lý hoạt động dạy học ngoại ngữ tại trường Cao đẳng nghề GTVT trung
ương 2, tác giả có những kiến nghị sau :
2. Khuyến nghị
2.1. Với Bộ Giao Thông Vận Tải
- Tạo điều kiện đầu tư cơ sở vật chất - trang thiết bị dạy học cho các
trường dạy nghề trực thuộc Bộ để đảm bảo tốt cho việc dạy học theo
phương pháp đổi mới đạt hiệu quả cao.
- Tổ chức cho CBQL các trường dạy nghề đi thăm quan, học tập kinh
nghiệm quản lý nhà trường trong nước và nước ngoài.


24

2.2. Với Tổng cục dạy nghề
- Biên soạn giáo trình giảng dạy chuyên ngành chuẩn cho từng môn
học theo chương trình khung.
- Hàng năm tổ chức những hội nghị tổng kết về đổi mới PPDH,
những sáng kiến kinh nghiệm trong giảng dạy.
-Tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên
các trường dạy nghề.
2.3. Với trường Cao đẳng nghề GTVT Trung ương 2 - Hải Phòng
- Đầu tư nâng cấp CSVC - TBDH tại nhà trường giới thiệu, tổ chức các

lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho giáo viên nhà trường.
- Có cơ chế động viên, khuyến khích CBGV - CNV nhà trường học
tập để nâng cao trình độ.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo hơn nữa.
- Thường xuyên tổ chức chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá các hoạt động
dạy học tại nhà trường.
- Tạo điều kiện để cán bộ quản lý, giáo viên đi thăm quan, học tập trao
đổi kinh nghiệm với các trường tiên tiến ở trong và ngoài nước.



×