Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

BÀI TẬPMÔN ĐÁNH GIÁ cảm QUAN PHÉP THỬ PHÂN BIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.24 KB, 19 trang )

1.

BÀI TẬP: MÔN ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN PHÉP THỬ PHÂN BIỆT


1. TOPIC 1:
Một công ty sản xuất sữa muốn đưa ra thị trường một sản phảm mới và họ
muốn biết sản phẩm của họ có khác với sản phăm cùng loại của 2 công ty khác
dang được tiêu thụ rộng rãi trên thị trường. Công ty đề nghị nhóm đánh giá
cảm quan tiến hành một phép thử cảm quan để trả lời câu hỏi trên.

1.1 TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM
1.1.1 Mục đích tiến hành:
Nhằm xác định sản phẩm sữa mới của công ty có khác với sản phẩm sữa của
2 công ty đang được tiêu thu rộng rãi trên thị trường.
1.1.2 Chọn phép thử: A-not A.
1.1.3 Nguyên liệu:
Sữa cũ của công ty A

:A

Sữa cũ của công ty B

:A

Sữa mới

: not A

Với A là mẫu chuẩn và not A là mẫu cần so sánh.
Ta mặc định sữa là sữa tươi tiệt trùng có đường.


1.1.4 Lựa chọn người:


Dựa vào quy tắc cân bằng chúng tôi quy ra số lượng người tham gia thí nghiệm
là 28 người: 28 người được huấn luyện quen với sản phẩm sữa cũ của công ty
A và công ty sữa cũ B.




Có 5 người phục vụ chuẩn bị thí nghiêm. Trong đó gồm:


Mã hóa mẫu:

1 người.



Rót mẫu : 2 người (1 người rót mẫu sữa cũ, 1 người rót mẫu sữa mới)



Phục vụ thí nghiệm và hướng dẫn: 1 người.



Thu về và tổng hợp kết quả:




Chuẩn bị mẫu:

1 người.

1 người

Chú ý: Thí nghiệm viên phải hướng dẫn người làm thí nghiệm về quy tắc cũng
như cách viết câu trả lời thật kĩ. Thí nghiệm chỉ được tiến hành khi tất cả thành
viên tham gia thí nghiệm đã hiểu rõ cách thí nghiệm.
1.1.5 Kế hoạch chuẩn bị mẫu và dụng cụ thí nghiêm:


Về kế hoạch chuẩn bị mẫu thì chúng tôi chuẩn bị: 1.5 lít sữa A của công ty A,
1.5 lit sữa A của công ty B và 3 lít mới, tổng cộng 240 cốc tất cả mẫu sẽ được
chứa trong cốc mỗi cốc đựng 50 ml sữa.

Tên công ty
Số lượng sữa trong 1 cốc(ml) Tống sữa cần dùng
Sp sữa mới của công ty chẩn bị50
1500 (ml)
đưa ra thị trường
Sp sữa cũ của công ty A
Sp sữa cũ của công ty B


50
50

1500 (ml)

3000 (ml)

Thêm vào đó còn chuẩn bị: nước thanh vị, 60 cái khăn giấy, 10 cây bút chì, 10
cục tẩy



Chuẩn bị 3 phiếu hướng dẫn: 1 phiếu góc, 1 phiếu cho nhân viên hướng dẫn, 1
phiếu dự trữ.



Chuẩn bị 60 phiếu trả lời: 30 phiếu trả lời cho thí nghiệm so sánh với công ty
A, 30 phiếu trả lời cho thí nghiệm so sánh với công ty B. (Trong đó giữ lại 2
phiếu trả lời góc và 2 phiếu dự trữ)




Lập danh sách mã hóa mẫu được trình bày trong bảng 1 và bảng 2. Theo
nguyên tắc cân bằng trong phép thử A-not A, mẫu có 4 vị trí cân bằng (A-not
A/ A-A/ not A-A/ not A-not A)

Bảng 1:
Với A là mẫu sữa cũ của công ty A.
Với not A là sản phẩm sữa mới:
149
A
398
A

274
A

122
A
767
A
600
A

137
A
958
A
773
A

692
A
593
A
100
A

298
A
914
A
593
A


280
A
922
A
986
A

777
A
780
A
446
A

771
A
468
A
623
A

916
A
439
A

514
A
974

A

643
notA
123
notA
052
notA

555
notA
111
notA
089
notA

433
notA
134
notA
065
notA

355
notA
452
notA
645
notA


977
notA
441
notA
658
notA

907
notA
739
notA
732
notA

664
notA
891
notA
755
notA

470
notA
781
notA
590
notA

508
notA

271
notA

108
notA
972
notA

643
A
753
A
357
A
768

258
A
642
A
863
A
788

168
A
897
A
685
A

999

Bảng 2:
Với A là mẫu sữa cũ của công ty B:
Với not A là sản phẩm sữa mới:
156
A
542
A
648
A
697

842
A
589
A
989
A
683

906
A
835
A
799
A
667

688

A
752
A
560
A
900

865
A
808
A
220
A
888

532
A
325
A
043

578
A
556
A
432


notA
301

notA
734
notA

notA
691
notA
608
notA

notA
510
notA
435
notA

notA
489
notA
769
notA

notA
190
notA
790
notA

notA
443

notA
883
notA

notA
358
notA
742
notA

notA
661
notA
890
notA

Bảng 3: Danh sách thứ tự đưa mẫu:
Stt người

Thí nghiệm so sánh với

Thí nghiệm so sánh với

nhận

sữa của công ty A
Bộ mẫu A
149
122
643

555
732
986
274
052
137
692
433
355
755
446
600
089
773
065
590
623
977
907
298
280
777
771
664
470
100
645
739
914
916

514
508
108
593
658
441
922
398
767
123
111
780
781

sữa của công ty B
Bộ mẫu B
156
542
697
301
648
734
999
532
683
691
906
835
989
608

043
578
799
435
688
752
667
589
432
325
560
769
661
556
900
489
865
808
220
790
890
753
643
753
888
190
258
642
357
883

768
443

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

notA
763
notA


notA
589
notA


24
891
468
510
842
25
958
593
763
685
26
134
452
863
742
27
439
972
168
897
28
271
974
788

358
Lưu ý: Chúng tôi tiến hành 2 thí nghiệm so sánh song song với hai bộ mẫu A và B.
Phiếu hướng dẫn:
Đề nghị súc miệng với nước trước khi bắt đầu. Có hai bộ mẫu, mỗi bộ gồm hai
mẫu cần cần được nếm, mỗi người sẽ được nhận lần lượt hai bộ mẫu: bộ mẫu A và
bộ mẫu B. Hãy nếm lần lượt từng mẫu đã được mã hóa trong mỗi bộ theo thứ tự
đặt mẫu, từ trái qua phải, bắt đầu với bộ mẫu A sau đó là bộ mẫu B. Có thể nếm
nhiều lần nhưng không được nếm lại, sau khi nếm xong một bộ mẫu thì ta súc
miệng và dùng nước thanh vị rồi mới tiếp tục nếm bộ mẫu sau. Anh/ chị hãy cho
biết các mẫu trong mỗi bộ mẫu nào là mẫu A , mẫu nào là mẫu không phải A, hãy
viết mã số của mẫu đó vào phiếu trả lời. Sau đó giao lại cho người hướng dẫn.
Chú ý: Đáp án của câu trả lời trước và thứ tự mẫu được trình bày ngẫu nhiên
không ảnh hưởng đến câu trả lời của anh/ chị. Và mỗi bộ mẫu là một phiếu trả lời.
Phiếu trả lời
Ngày ......, tháng....., năm...........
Họ tên người thử
:............................................................................................................
Mã số mẫu A
:............................................................................................................


Mã số mẫu not A
:............................................................................................................

1.1.6 Tiến hành thí nghiệm:
Phục vụ viên hướng dẫn thí nghiệm viên thật kĩ về cách tiến hành và cách ghi
phiếu trả lời trước khi cho thí nghiệm viên vào phòng làm thí nghiêm. Sau khi thí
nghiệm viên đã hiểu rõ thì hướng dẫn viên cho thí nghiệm viên vào phòng thử, mỗi
lần là 7 người (tùy vào số lượng phòng thí nghiệm), mỗi phòng đã chuẩn bị sẵn 1
cây bút chì, 1 các khăn giấy.

Tiếp theo phục vụ viên sẽ đưa lần lượt từng bộ mẫu đã được chuẩn bị sẵn ở bên
trong vào phòng thử kèm theo là hai phiếu trả lời tương ứng với hai bộ mẫu, phục
vụ viên sẽ thu lại phiếu trả lời sau khi thí nghiệm viên kết thúc, cứ như vậy cho đến
khi thí nghiệm viên cuối cùng kết thúc.
Cuối cùng phục vụ viên tổng hợp kết quả.
1.1.7 Xử lí kết quả:
Dùng phương pháp chi- bình phương để xử lí số liêu
Theo công thức:
X2 =
O: tần số quan sát
T: tần số lý thuyết
T=
Giả sử: Có 28 lần thử nếu X2 > 21 với mức ý nghĩa 0.05 thì giữa hai mẫu có


sự khác biệt nếu nhỏ hơn thì không.
X2 > 22 với mức ý nghĩa 0.01 thì giữa hai mẫu có sự khác biệt nếu nhỏ hơn
thì không.
X2 = 0 thì tần số quan sát bằng tần số lý thuyết.
1.1.8 Báo cáo kết quả
Sau khi xử lý xong kết quả thì nhân viên báo cáo lên cấp trên và thí nghiệm kết
thúc.

2. TOPIC 2:
Một công ty sản xuất cà phê nhận được một lời than phiền về vị đắng của sản
phẩm họ mới tung ra thị trường . Công ty không muốn thay đổi lượng cà phê
trong một gói, mà chỉ muốn thay đổi lượng nước thay đổi pha cà phê. Công ty
muốn biết rằng liệu việc bổ sung một lượng nhỏ nước có làm giảm đi vị đắng
của cà phê hay không , nhóm đánh giá cảm phải thực hiện một phép thử để
xem có sự khác nhau không.


2.1 TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM
2.1.1 Mục đích tiến hành:
Thay đổi lượng nước pha cà phê có giảm vị đắng hay không.
2.1.2 Phương pháp:
dùng phép thử 2-AFC.
2.1.3 Nguyên liệu và đối tượng:
Cà phê bột pha phin của công ty không dùng chung với sữa.


2.1.4 Người thử:
Dựa vào quy tắc cân bằng chúng tôi quy ra số lượng người tham gia thí
nghiệm là 20 người. Người thử là những người sử dụng được cà phê và phân
biệt được mùi vị cà phê. Chọn những người sử dụng cà phê hàng ngày và
được huấn luyện để quen với sản phẩm.
2.1.5 Phân công công việc:
 Chuẩn bị mẫu: 1 người
 Phục vụ thí nghiệm: 2 người ( rót mẫu và thu mẫu)
 Mã hóa mẫu: 1 người
 Hướng dẫn thí nghiệm: 2 người
 Tổng hợp kết quả và viết báo cáo: 1 người
Chú ý: Trong quá trình thí nghiệm cần hướng dẫn rõ ràng cho các thí
nghiệm viên biết và hiểu rõ việc mình làm, khi tiến hành thí nghiệm cần
giám sát các thí nghiệm viên để giải đáp kịp thời những thắc mắc của thí
nghiệm viên và phát hiện cái sai.
2.1.6 Kế hoạch chuẩn bị mẫu và dụng cụ thí nghiệm:
Mẫu bị phàn nàn bị đắng và mẫu thay đổi hàm lượng nước pha. Các mẫu
được đựng trong ly nhựa số lượng mỗi mẫu 20 và thể tích là 65ml cho mỗi
ly. Có 5 bộ mẫu, mỗi bộ có hai mẫu cần phải so sánh. Tổng thể tích mẫu cần
có là 3.21(lít)



Dụng cụ dành cho thí nghiệm
Dụng cụ
Ly nhựa
Khăn
Bút chì
Tẩy

Số lượng
80
20
10
10




Chuẩn bị 3 phiếu hướng dẫn: 1 phiếu góc, 1 phiếu cho nhân viên
hướng dẫn, 1 phiếu dự trữ.
Chuẩn bị 25 phiếu trả lời: mỗi thí nghiệm viên mỗi người một phiếu
còn lại 5 phiếu dự trữ



Chuẩn bị mẫu:

 Mẫu bị phàn nàn đắng là A được pha như sau:
Lấy khoảng 20g cà phê cho vào phin lắc và nén nhẹ cà phê tiếp đó cho
khoảng 15ml nước sôi hoặc khoảng 90oC để 30 giây đến một phút rồi cho

khoảng 40ml nước sôi và chờ cà phê ra. Thêm khoảng 2 - 3g đường.
 Mẫu B được pha như sau:
Lấy khoảng 20g cà phê cho vào phin lắc và nén nhẹ tiếp đó cho khoảng
20ml nước sôi hoặc khoảng 90oC để 30 giây đến một phút rồi cho khoảng
45ml nước sôi và chờ cà phê ra. Thêm khoảng 2- 3g đường.
Sử dụng nước thanh vị. Mẫu khoảng 40oC là uống được.


Mã hóa mẫu: mẫu được mã hóa thành con số có ba chữ số.

Mẫu A: 599, 439, 324, 509, 812, 233, 220, 520, 537, 538.
Mẫu B: 380, 130, 730, 684, 926, 577, 435, 321, 197, 253.


Trật tự mẫu:

Thứ tự trình bày bày mẫu trong phép thử 2-AFC có hai khả năng AB, BA.
Thứ tự này phải được thực hiện ngẫu nhiên đối với tất cả các thí nghiệm
viên, đảm bảo rằng mỗi thí nghiệm viên đều được thử mẫu A hay mẫu B lần
đầu tiên với số lần như nhau. Trong mỗi bộ mẫu theo thứ tự đặt mẫu từ trái
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10

Trật tự
A-B
B-A
A-B
B-A
A-B
B-A
A-B
B-A
A-B
B-A

Mã hóa
599 - 380
130 - 439
324 - 730
684 - 509
812 - 926
577 - 233
220 - 435
321 - 520
537 - 197
253 - 538

STT
11
12
13

14
15
16
17
18
19
20

Trật tự
A-B
B-A
A-B
B-A
A-B
B-A
A-B
B-A
A-B
B-A

Mã hóa
598 - 568
431 - 471
439 - 484
301 - 966
689 - 777
112 - 976
940 - 358
533 - 822
836 - 745

164 - 654

qua phải.
Lưu ý: Số
người thử tham


gia thí nghiệm được chia làm hai đợt để tiến hành thử mẫu với số mẫu được
trình bày như trên. Giữa hai lần thí nghiệm cách nhau 20 phút để các thí
nghiệm viên không gặp nhau tránh sự chi phối lúc thực hiện.
Phiếu hướng dẫn và trả lời:
Ngày………………..
Tên…………………
Mã số người thử…….
Đề nghị súc miệng trước khi bắt đầu. Có hai bộ mẫu, mỗi bộ có hai mẫu cần so
sánh. Hãy nếm thử từng mẫu đã được mã hóa trong mỗi bộ mẫu theo thứ tự đặt
mẫu, từ trái qua phải, bắt đầu với bộ thử thứ nhất. Đưa toàn bộ mẫu vào trong
miệng, không nếm lại. Súc miệng bằng nước giữa hai lần thử mẫu và nhổ toàn bộ
mẫu và nước. Tiếp thử mẫu tiếp theo là lặp lại các bước trên. Cuối cùng với mỗi
cặp mẫu, anh chị hãy điền mã số của mẫu nào ít đắng hơn vào phiếu trả lời.
Chú ý: Đáp án của câu trả lời trước và thứ tự mẫu được trình bày ngẫu nhiên
không ảnh hưởng đến câu trả lời của anh/ chị.
Phiếu trả lời:
Ngày ......, tháng....., năm...........
Họ tên người thử
:............................................................................................................
Mã số mẫu A
:............................................................................................................
Mã số mẫu not A
:............................................................................................................



2.1.7 Tiến hành thí nghiệm:
Phục vụ viên hướng dẫn thí nghiệm viên thật kĩ về cách tiến hành và cách ghi
phiếu trả lời trước khi cho thí nghiệm viên vào phòng làm thí nghiêm. Sau khi thí
nghiệm viên đã hiểu rõ thì hướng dẫn viên cho thí nghiệm viên vào phòng thử, mỗi
lần là 7 người (tùy vào số lượng phòng thí nghiệm), mỗi phòng đã chuẩn bị sẵn 1
cây bút chì, 1 các khăn giấy.
Tiếp theo phục vụ viên sẽ đưa lần lượt từng bộ mẫu đã được chuẩn bị sẵn ở bên
trong vào phòng thử kèm theo là một phiếu trả lời, phục vụ viên sẽ thu lại phiếu trả
lời sau khi thí nghiệm viên kết thúc, cứ như vậy cho đến khi thí nghiệm viên cuối
cùng kết thúc.
Cuối cùng phục vụ viên tổng hợp kết quả.
2.1.8 Xử lí kết quả:
Dùng phương pháp chi- bình phương để xử lí số liêu
Theo công thức:
X2 =
O: tần số quan sát
T: tần số lý thuyết
T=
Giả sử: Có 20 lần thử nếu X2 > 15 với mức ý nghĩa 0.05 thì giữa hai mẫu có
sự khác biệt nếu nhỏ hơn thì không.
X2 > 16 với mức ý nghĩa 0.01 thì giữa hai mẫu có sự khác biệt nếu nhỏ hơn
thì không.
X2 = 0 thì tần số quan sát bằng tần số lý thuyết.


2.1.9 Báo cáo kết quả:
Tổng kết sau khi xử lý và báo cáo kết quả tiến hành thí nghiệm.


3. Topic 3:
Một công ty sản xuất cream sữa muốn thay đổi công thức mới và muốn
biết liệu có sự khác biệt giữa hai sản phẩm cũ và sản phẩm mới hay
không ban lãnh đạo công ty đề nghị nhóm đánh giá cảm quan để trả lời
câu hỏi trên

3.1 TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM
3.1.1 Mục đích tiến hành:
Có sự khác biệt hay không giữa hai sản phẩm cream sữa cũ và mới khi thay
đổi công thức mới.
3.1.2 Phương pháp:
dùng phép thử tam giác.
3.1.3 Nguyên liệu và đối tượng:
 Trứng gà
 Đường
 Sữa tươi
 Bột vani
 Cacao


3.1.4 Người thử:
Dựa vào quy tắc cân bằng chúng tôi quy ra số lượng người tham gia thí
nghiệm là 24 người. Người thử là những người được huấn luyện để quen với
sản phẩm của công ty.
3.1.5 Phân công công việc:
 Chuẩn bị mẫu: 2 người
 Phục vụ thí nghiệm: 2 người ( rót mẫu và thu mẫu)
 Mã hóa mẫu: 1 người
 Hướng dẫn thí nghiệm: 2 người
 Tổng hợp kết quả và viết báo cáo: 1 người

Chú ý: Trong quá trình thí nghiệm cần hướng dẫn rõ ràng cho các thí
nghiệm viên biết và hiểu rõ việc mình làm, khi tiến hành thí nghiệm cần
giám sát các thí nghiệm viên để giải đáp kịp thời những thắc mắc của thí
nghiệm viên và phát hiện cái sai.
3.1.6 Kế hoạch chuẩn bị mẫu và dụng cụ thí nghiệm:
Mẫu cũ là cream A và mẫu mới là cream B. Mẫu được đựng trong ly PS và
số lượng mỗi mẫu là 24 và thể tích của mỗi ly là 50ml. Có 10 bộ mẫu mỗi bộ
mẫu có 3 mẫu cần phải so sánh ( có 2 mẫu giống nhau được chuẩn bị từ một
sản phẩm và mẫu còn lại từ công thức khác. Tổng thể tích lượng mẫu cần là
3l.


Dụng cụ dành cho thí nghiệm

Ly nhựa
Khăn
Bút chì
Tẩy

72 cái
24 cái
12 cái
12 cái




Chuẩn bị mẫu:
 Mẫu A được chuẩn bị như sau:


+ Cho sữa vào nồi đun nóng, khi sôi bắc ra.
+ Trứng lấy lòng đỏ, đánh tan với đường, cho vào nồi sữa, tiếp tục đun sôi
nhỏ lửa, quấy đều.
+ Khi nồi sữa sôi, quấy đều đến khi thấy hỗn hợp trứng và sữa hơi sệt lại,
dính ở cán muỗng thì bắc xuống, cho vani vào quấy đều lại lần nữa.
+ Lọc hỗn hợp qua rây, để nguội. Cho hỗn hợp vào máy đánh kem đánh
khoảng 25-30 phút cho kem bông lên.
+ Cho vào ngăn đá tủ lạnh.
 Mẫu B được chuẩn bị như sau:
+ Cho sữa vào nồi đun nóng, khi sôi bắc ra.
+ Trứng lấy lòng đỏ, đánh tan với đường, cho vào nồi sữa, tiếp tục đun sôi
nhỏ lửa, quấy đều.
+ Khi nồi sữa sôi, quấy đều đến khi thấy hỗn hợp trứng và sữa hơi sệt lại,
dính ở cán muỗng thì bắc xuống, cho vani vào quấy đều lại lần nữa.
+ Lọc hỗn hợp qua rây, để nguội. Cho hỗn hợp vào máy đánh kem đánh
khoảng 25-30 phút cho kem bông lên.
+ Cho thêm 300 ml kem tươi vào trộn cùng sau khi kem được đánh bông.
+ Cho vào ngăn đá tủ lạnh.


Mã hóa mẫu: mẫu được mã hóa thành con số có ba chữ số.

Mẫu A: 205, 935, 582, 391, 803, 930, 320, 762, 241, 183, 271, 182, 127,
408, 689, 426, 100, 728
Mẫu B: 129, 215, 870, 632, 470, 375, 839, 983, 471, 957, 178, 614, 286,
692, 324, 693, 341, 739.


Trật tự mẫu:



Thứ tự trình bày bày mẫu trong phép thử tam giác có sáu khả năng: AAB,
ABA, BAA, BBA, BAB, ABB. Được bố trí cân bằng cho các thí nghiệm
viên.
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Trật tự
A-A-B
A-B-A
B-A-A
B-A-B
B-B-A
A-B-B
B-B-A
B-A-B
B-A-A
A-B-A
A-B-B

A-A-B

Mã hóa
205-935-129
582-215-391
870-728-869
632-803-470
375-839-930
320-983-471
957-178-762
614-241-286
692-183-271
182-324-127
408-693-341
100-426-739

Lưu ý: Số người thử tham gia thí nghiệm được chia làm hai đợt để tiến hành
thử mẫu với số mẫu được trình bày như trên. Giữa hai lần thí nghiệm cách
nhau 20 phút để các thí nghiệm viên không gặp nhau tránh sự chi phối lúc
thực hiện.

Phiếu hướng dẫn:


Ngày………………..
Tên…………………
Mã số người thử…….
Bộ mẫu………………
Đề nghị súc miệng với nước trước khi bắt đầu. Nhổ nước vào nời quy định. Bạn
nhận được ba mẫu đã được mã hóa. Hai mẫu trong số ba mẫu này là giống nhau và

một mẫu là khác nhau. Hãy thử các mẫu theo thứ tự cho sẵn, từ trái sang phải. Súc
miệng với nước giữa các lần thử mẫu và nhổ tất cả mẫu và nước. Anh / chị hãy
điền mã số của mẫu nào khác với hai mẫu còn lại vào phiếu trả lời và đưa lại cho
nhân viên phục vụ.
Chú ý: Đáp án của câu trả lời trước và thứ tự mẫu được trình bày ngẫu nhiên
không ảnh hưởng đến câu trả lời của anh/ chị.
Phiếu trả lời:
Ngày ......, tháng....., năm...........
Họ tên người thử
:............................................................................................................
Mã số mẫu A
:............................................................................................................
Mã số mẫu not A
:............................................................................................................


3.1.7 Tiến hành thí nghiệm:
Phục vụ viên hướng dẫn thí nghiệm viên thật kĩ về cách tiến hành và cách ghi
phiếu trả lời trước khi cho thí nghiệm viên vào phòng làm thí nghiêm. Sau khi thí
nghiệm viên đã hiểu rõ thì hướng dẫn viên cho thí nghiệm viên vào phòng thử, mỗi
lần là 7 người (tùy vào số lượng phòng thí nghiệm), mỗi phòng đã chuẩn bị sẵn 1
cây bút chì, 1 các khăn giấy.
Tiếp theo phục vụ viên sẽ đưa lần lượt từng bộ mẫu đã được chuẩn bị sẵn ở bên
trong vào phòng thử kèm theo là một phiếu trả lời, phục vụ viên sẽ thu lại phiếu trả
lời sau khi thí nghiệm viên kết thúc, cứ như vậy cho đến khi thí nghiệm viên cuối
cùng kết thúc.
Cuối cùng phục vụ viên tổng hợp kết quả.
3.1.8 Xử lí kết quả:
Dùng phương pháp chi- bình phương để xử lí số liêu
Theo công thức:

X2 =
O: tần số quan sát
T: tần số lý thuyết
T=
Giả sử: Có 24 lần thử nếu X2 > 17 với mức ý nghĩa 0.05 thì giữa hai mẫu có
sự khác biệt nếu nhỏ hơn thì không.
X2 > 19 với mức ý nghĩa 0.01 thì giữa hai mẫu có sự khác biệt nếu nhỏ hơn
thì không.
X2 = 0 thì tần số quan sát bằng tần số lý thuyết.


3.1.9 Báo cáo kết quả:
Nhân viên tổng hợp và báo cáo kết quả



×