Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Khảo sát, đánh giá một số phương pháp phòng bệnh chết nhanh trên cây hồ tiêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 63 trang )

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục hình
Danh mục bảng
Lời mở đầu.............................................................................................................

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................ 3
1.1.

Khái quát về hồ tiêu.................................................................................... 4

1.1.1 Nguồn gốc và lịch sử phát triển................................................................ 4
1.1.2. Đặc điểm thực vật học và phân loại......................................................... 5
1.1.2.1 Phân loại khoa học.............................................................................. 5
1.1.2.2 Đặc điểm thực vật học......................................................................... 5
1.1.3. Một số giống tiêu phổ biến và điều kiện canh tác.................................... 7
1.1.3.1 Giống.................................................................................................... 7
1.1.3.2 Điều kiện canh tác................................................................................ 8
1.1.4. Quy trình kỹ thuật trồng tiu v chế biến................................................... 9
1.1.4.1 Chọn giống............................................................................................ 9
1.1.4.2 Chọn trụ lm chối tiu.......................................................................... 10
1.1.4.3 Kỹ thuật trồng tiu................................................................................. 11
1.1.4.4 Thu hoạch, sơ chế v bảo quản.............................................................. 15
1.1.5. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hồ tiêu....................................................... 16




1.1.5.1 Tình hình sản xuất................................................................................. 16
1.1.5.2 Tình hình tiu thụ................................................................................... 17
1.2. Tình hình bệnh hại trên tiêu............................................................................... 19
1.2.1. Một số bệnh hại chính trên cây tiêu........................................................... 19
1.2.1.1 Bệnh chết nhanh..................................................................................... 19
1.2.1.2 Bệnh chết chậm...................................................................................... 20
1.2.1.3 Bệnh virus hại hồ tiu............................................................................. 20
1.2.1.4 Dịch bệnh trn “chối” tiu........................................................................ 21
1.2.2 Một số nguyn cứu về bệnh hại tiêu trước đây.................................................. 21
1.3. Bệnh chết nhanh hồ tiêu................................................................................... 27
1.3.1 Triệu chứng bệnh.......................................................................................... 27
1.3.2 Nguyn nhn gy bệnh chết nhanh................................................................ 30
1.3.3 Điều kiện pht sinh, pht triển bệnh............................................................. 30
1.3.4 Cch phịng trừ............................................................................................. 31
1.4. Phytophthora và nấm đối kháng Trichoderma................................................... 32
1.4.1. Nấm Phytophthora ....................................................................................... 32
1.4.1.1 Sơ lược chung.......................................................................................... 32
1.4.1.2 Phương pháp chẩn đoán nhanh sự hiện diện của nấm Phytophthora......... 33
bằng bẫy cánh hoa hồng
1.4.2. Nấm đối khng Trichoderma ......................................................................... 34
1.4.2.1 Sơ lược chung............................................................................................ 34
1.4.2.2 Vị trí, phn loại của Trichoderma................................................................ 34
1.4.2.3 Đặc điểm hình thi v sinh......................................................................... 35
1.4.2.4 Đặc điểm sinh hĩa..................................................................................... 35


1.4.2.5 Cc nguyn cứu ứng dụng Trichoderma..................................................... 38
1.4.2.6 Khả năng đối khng của nấm Trichoderma .................................................. 39

1.5. Sơ lược về cơ chế tác động của chế phẩm Exin
R........................................... 39
1.5.1
Tính
kháng
của
cây
trồng............................................................................ 39
1.5.2
Salicylic
acid

quá
trình
trao
đổi
chất....................................................... 41
1.5.3
Quá
trình
tổng
hợp
Salicylic
acid
trong
cây................................................. 42
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGUYÊN CỨU...........................
44
2.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài.............................................................. 45
2.2 Vật liệu nguyên cứu.......................................................................................... 45

2.3 Phương pháp nguyên cứu.................................................................................. 45
2.3.1 Thí nghiệm trong điều kiện nhà lưới........................................................... 45
2.3.2 Thí nghiệm ngoài đồng................................................................................ 47
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................ 49
3.1. Đánh giá hiệu quả phòng trừ bệnh do nấm Phytophthora capsici ................... 50
gây hại cây hồ tiêu của chế phẩm Trichoderma, Exin R
3.1.1 Trong điều kiện nhà lưới............................................................................. 50
3.1.2 Đánh giá hiệu quả chế phẩm Trichoderma, Exin R phòng trừ bệnh chết nhanh
cây tiêu ở ngoài đồng................................................................................................ 54
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN & ĐỀ NGHỊ.................................................................. 58
4.1 Kết luận............................................................................................................. 59
4.2 Đề nghị.............................................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO



Khảo sát, đánh giá một số phương pháp phòng bệnh chết nhanh trên cây hồ tiêu

LỜI MỞ ĐẦU
Cây hồ tiêu (Pipe nigrum L.) là cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao, là nguồn thu
nhập chính cho nhiều hộ gia đình trong cả nước. Hạt tiêu là một loại gia vị rất được
ưa chuộng ở nhiều nơi trên thế giới. Hạt tiêu có vị cay, mùi thơm hấp dẫn nên được
sử dụng làm gia vị cho nhiều món ăn. Ngoài ra tiêu còn được dùng trong công
nghiệp chế biến hương liệu, nước hoa và y dược. Hiện nay, tiêu là mặt hàng xuất
khẩu có giá trị kinh tế và mang lại nguồn lợi nhuận cao. Những năm gần đây diện
tích tiêu không ngừng gia tăng nhất là vùng miền Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.
Cùng với việc gia tăng về sản lượng tiêu xuất khẩu, các vườn tiêu không ngừng bị áp
lực dịch bệnh đe dọa. Trong đó, bệnh chết nhanh dây tiêu do nấm Phytophthora
spp. gây ra là một tai họa cho các vườn tiêu nguyên liệu có diện tích lớn của cả
nước. Bệnh xuất hiện và lây lan rất nhanh, thường làm tiêu chết hàng loạt, ảnh

hưởng rất lớn đến năng suất. Trước tình hình này, cần có biện pháp phù hợp để hạn
chế dịch bệnh, đảm bảo năng suất cho nhà vườn.
Hiện nay tổn thất do nấm Phytophthora spp. gây ra trên tiêu vẫn chưa có biện
pháp phòng trừ thích hợp. Người dân chủ yếu sử dụng thuốc hoá học làm biện pháp
chính để hạn chế dịch bệnh. Tuy đầu tư về thuốc hoá học rất cao nhưng dịch bệnh
vẫn tràn lan, làm tiêu chết nhanh hàng loạt, thậm chí có vườn bị mất trắng năng
suất. Việc sử dụng thuốc hoá học còn dẫn đến một loạt các hậu quả mà con người
và thiên nhiên phải gánh chịu như các vấn đề về ô nhiễm môi trường, sức khoẻ con
người và thiên nhiên, dư lượng thuốc ảnh hưởng đến nông nghiệp làm cho tác nhân
gây bệnh trở nên kháng thuốc, các loài thiên địch bị tiêu diệt gần hết.
Vì vậy chiến lược phát triển của công tác bảo vệ thực vật hiện nay là cần quan
tâm đến các vấn đề bảo vệ môi trường, sinh thái học và sức khỏe con người, đồng
thời giảm bớt việc sử dụng bừa bãi thuốc hoá học. Trước tình hình đó, biện pháp
phòng trừ bệnh hại bằng sinh học đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nguyên
cứu.
Nhiều tác nhân ký sinh, đáng chú ý là một số loại nấm, chúng có thể đối kháng
trên một số bệnh hại gây ra tổn thất cho cây trồng. Hơn nữa, chúng không những
ngăn chặn được một số bệnh hại trên đồng ruộng mà còn bảo vệ được những loài
thiên địch bản xứ trong tự nhiên như động vật ăn thịt, ký sinh và côn trùng có ích,
vừa ngăn chặn được dịch hại lại đảm bảo tốt cho sức khỏe con người và môi trường
Hiện nay đang áp dụng phương pháp phòng trừ tổng hợp IPM và bằng biện pháp

1


Khảo sát, đánh giá một số phương pháp phòng bệnh chết nhanh trên cây hồ tiêu

sinh học. Trong hai biện pháp vừa nêu thì biện pháp phòng trừ bằng các tác nhân
sinh học giữ vai trò chỉ đạo trong giai đoạn hiện nay. Phòng trừ bệnh hại bằng biện
pháp sinh học chủ yếu là khai thác và sử dụng khả năng đối kháng của một số loại

nấm đối với các loại nấm gây hại cho cây trồng. Hiện nay có nhiều công trình nguyên
cứu về chế phẩm sinh học trong đó có nấm Trichoderma, vi khuẩn Bacillus, nấm
men Saccharomyces. Sản xuất ra chế phẩm từ loại nấm này để hạn chế nấm gây hại
cho cây trồng như nấm Rhizoctonia, Sclerotium, Fusarium, Pythium gây bệnh trên
lúa, ngô và một số cây trồng khác. Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, chúng tôi thực
hiện đề tài: “Khảo sát, đánh giá một số phương pháp phòng bệnh chết nhanh trên
cây hồ tiêu”

2


Khảo sát, đánh giá một số phương pháp phòng bệnh chết nhanh trên cây hồ tiêu

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. KHÁI QUÁT VỀ HỒ TIÊU
1.1.1 Nguồn gốc và lịch sử phát triển
Cây tiêu có nguồn gốc ở Tây Nam An Độ, mọc hoang dại ở các cánh rừng nhiệt
đới ẩm ở vùng Ghast Tây và Assam. Từ thế lỷ XIII, tiêu được canh tác trên diện rộng
và sử dụng rộng rãi trong các bữa ăn hàng ngày. Sau đó, cây tiêu được trồng lan

3


Khảo sát, đánh giá một số phương pháp phòng bệnh chết nhanh trên cây hồ tiêu

rộng ra nhiều nước khác nhau ở Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Sri Lanka và
Campuchia.
Từ cuối thế kỷ XIX cây tiêu bắt đầu được trồng ở châu Phi như Madagasca,

Nigeria, Congo, Cộng Hòa Trung Phi..
Ở châu Mỹ, Brazil là nước canh tác tiêu nhiều nhất với nguồn giống được đưa
vào từ Singapore.
Ở Đông Dương (Việt Nam và Campuchia), cây tiêu mọc hoang dại được tìm thấy
từ trước thế kỷ XVI nhưng tới thế kỷ XVII mới có các giống mới được đưa vào trồng,
và bắt đầu từ thế kỷ XIX mới được canh tác qui mô ở vùng Hà Tiên-Việt Nam và
vùng Kampot-Campuchia.
Theo thống kê của FAO, cây tiêu được sản xuất khắp thế giới bắt đầu từ thế kỷ
XIX, cho đến nay trên đến nay trên thế giới có khoảng 70 quốc gia trồng tiêu, các
nước đứng đầu về diện tích và sản lượng có ảnh hưởng lớn đến thị trường thế giới
gồm: Brazil, An Độ, Việt Nam, Indonesia và Malaysia chiếm 90% sản lượng của toàn
thế giới.
Theo Phan Quốc Sủng (2000): theo Ủy ban Hồ tiêu Quốc tế xác nhận Việt Nam
đứng vào hàng thứ tư của các nước đứng đầu về sản xuất hồ tiêu trên thế giới theo
thứ tự: An Độ, Indonexia, Malaysia, Việt Nam, Brazil và Sri Lanka. Trong tháng 6
năm 1999, theo Dow Jones xác nhận Việt Nam có số lượng xuất khẩu hạt tiêu ước
đạt 24.890 tấn, đứng thứ hai trên thế giới chỉ sau An Độ. Trong tháng 11 năm 1999,
Việt Nam xuất khẩu đạt 26.400 tấn đứng vị trí thứ ba sau An Độ và Indonesia. Theo
thông tin của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, 6 tháng đầu năm 2001 và
2002 Việt Nam vượt lên đứng đầu về xuất khẩu hồ tiêu trên thế giới. Trong những
năm gần đây do giá tiêu tăng đột ngột và ưu điểm của hạt tiêu là dễ bảo quản, bảo
quản được lâu hơn so với các mặt hàng nông sản khác nên diện tích trồng tiêu của
nước ta đã không ngừng gia tăng đặc biệt là ở miền Nam, các tỉnh miền Đông Nam
Bộ và Tây Nguyên.

1.1.2. Đặc điểm thực vật học và phân loại
1.1.2.1 Phân loại khoa học
Giới (regnum) : Plantae

4



Khảo sát, đánh giá một số phương pháp phòng bệnh chết nhanh trên cây hồ tiêu

Ngành (divisio): Magnoliophyta
Lớp (class)

: Magnoliopsida

Bộ (ordo)

: Piperales

Họ (familia)

: Piperaceae

Chi (genus)

: Piper

Loài (species) : P.nigrum
Tên hai phần : Piper nigrum

Hình 1.1 Cây hồ tiêu với quả chưa chín

Cây tiêu (có tên khoa học là P.nigrum L, tên tiếng Anh: black pepper, Madagasca
pepper, pepper, white pepper) thuộc họ Piperaceae. Họ tiêu có khoảng 75 loài, ở
Việt Nam gồm toàn các cây thân thảo là cỏ nhỏ hoặc dây bò leo bằng rễ bám như:
rau càng cua (Peperomia pellucida Kunth), dây trầu (Piper betle L.), tiêu dội hay tiêu

long (Piper retrofractum Vahl.), lá lốt (Piper sarmentosum Roxb.)…
1.1.2.2 Đặc điểm thực vật học
Hồ tiêu là một loại dây leo, thân thảo mềm, thân dài và nhẵn không mang lông,
cấu tạo bởi nhiều mạch gỗ-liber, bám vào vật đỡ bằng rễ. Ở trạng thái tự nhiên cây
cao từ 8-10 m nhưng ở vườn trồng người ta không để nó vượt quá 3-4 m. Thân mọc
cuốn, mang lá mọc cách. Lá tiêu trông như lá trầu không nhưng dài và thuôn hơn, lá
có 5 gân hình lông chim, chiều dài lá từ 10-25 cm, rộng từ 5-10 cm. Ngoài rễ chính
và rễ phụ dưới đất, cây tiêu còn có rễ bám (hay rễ thằn lằn), dùng để bám vào cây
khác, nọc tiêu, vách đá. Cành có ba loại cành: cành tược, cành lươn và cành ác (cành
cho trái). Cành cho trái ngắn, mọc khúc khuỷu và lóng rất ngắn, đối với tiêu đang
cho trái thì cành tược và cành lươn thường được cắt bỏ vì nó tiêu hao nhiều dinh
dưỡng. Đối chiếu với lá là một cụm hoa hình đuôi sóc, khi chín sẽ rụng cả chùm. Hoa
tiêu màu vàng xanh nhạt, không có bao hoa, hoa được đính trên gié hoa dài từ 7-10
cm, mỗi gié có từ 20-60 hoa tạo ra 20-30 quả. Trên cây tiêu đang ra hoa, nhi đực
tung phấn trong vòng 10 ngày và hạt phấn sống được khoảng 2-3 ngày. Trái tiêu
thuộc loại trái hạch không có cuống, mang một hạt dạng hình cầu, đường kính từ 48 mm. Trái tiêu lúc đầu có màu xanh lục, sau ngả vàng và khi chín có màu đỏ. Mỗi
một quả có một hạt duy nhất. Thời gian từ khi xuất hiện hoa cho đến khi trái chín
kéo dài khoảng 7-8 tháng. Đốt cây rất giòn, khi vận chuyển nếu không cẩn thận làm
đứt đốt thì cây có thể chết.

5


Khảo sát, đánh giá một số phương pháp phòng bệnh chết nhanh trên cây hồ tiêu

Hình 1.2 Cây hồ tiêu trưởng thành

Hình 1.3 Gié

6



Khảo sát, đánh giá một số phương pháp phòng bệnh chết nhanh trên cây hồ tiêu

ht
tp://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp_tin:Koeh-107.jpg

Hình 1.4 Chùm tiêu còn non

Hình 1.5 Quả tiêu chín

1.1.3. Một số giống tiêu phổ biến và điều kiện canh tác
1.1.3.1 Giống
Giống tiêu lá cỡ trung bình
Nguồn gốc có thể từ giống Lada Belangtoeng, giống này có nguồn gốc từ
Indonesia và di thực vào Việt Nam từ năm 1947. Từ đó, giống nay mang nhiều tên
địa phương khác nhau: Nam Vang, Phú Quốc, Lộc Ninh, Vĩnh Linh và nhiều tên
gọi khác. Giống có cỡ hạt lớn trung bình, chiều dài chùm quả khoảng 11cm.
Giống tiêu lá nhỏ (tiêu sẻ)
Lá nhỏ, chùm quả ngắn, màu xanh của lá không đậm như giống tiêu Lada
Belangtoeng, chiều dài chùm quả trung bình khoảng 8cm, hạt nhỏ hơn giống tiêu có
lá cỡ trung bình. Giống có tên gọi theo địa phương như: tiêu sẻ Lộc Ninh, tiêu sẻ Đất
Đỏ, tiêu sẻ Mỡ.
Giống tiêu lá lớn (tiêu trâu)
Lá lớn, chùm quả dài, hạt lớn nhưng năng suất không cao bằng hai giống tiêu kể
trên.

7



Khảo sát, đánh giá một số phương pháp phòng bệnh chết nhanh trên cây hồ tiêu

Giống tiêu An Độ
Hiện nay giống này được ưa chuộng vì chùm quả dài, đóng hạt dày, năng suất
cao, cho thu hoạch sớm. Hai loại chủ lực của giống tiêu này là Panniyur và
Karimunda.
Bảng 1.1. Vị trí một số giống tiêu được trồng phổ biến hiện nay
Giống

Giống

Tiêu

địa
Vùng

Tiêu

Vĩnh

Phú

Lada

An

trung trâu

Linh


Quốc

Belangtoeng

Độ

phương

Đông Nam Bộ
_Bình Phước

Sẻ LN

++

++

_

++

+

++

+

_Bà Rịa

Sẻ ĐĐ +++


+

+

++

+

+

++

_

_

+

++

_

+

_

+++

_


_

+++

_

+

_

+++

+

+

++

+

+

+

+

++

+


++

_

_

_

Miền trung
_ Phú Yên
_ Quảng Trị

VL

Tây Nguyên
_ Daklak

Sẻ Mỡ

_ Gia Lai

Tiên Sơn

(Nguồn: TS Nguyễn Tăng Tôn)
LN: Lộc Ninh
ĐĐ: Đất Đỏ
VL: Vĩnh Linh
1.1.3.2 Điều kiện canh tác
Cây tiêu trồng nhiều nhất ở vùng xích đạo và nhiệt đới trong vĩ độ 150N-150B

nhưng cũng được trồng xa hơn như ở Quảng Trị (Việt Nam) với vĩ độ trên 170B.
Nhiệt độ thích hợp cho tiêu 20-250C. Nhiệt độ cao hơn 400C và thấp hơn 100C đều

8


Khảo sát, đánh giá một số phương pháp phòng bệnh chết nhanh trên cây hồ tiêu

ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng và phát triển của cây tiêu. Hồ tiêu yêu cầu lượng
mưa cao từ 2.000-3.000 mm/năm, phân bổ đều trong 7-8 tháng và cần 3-5 tháng
không mưa ở cuối giai đoạn thu hoạch để phân hóa mầm hoa tốt, ra hoa tập trung.
Cây tiêu cần ẩm độ không khí từ 75-90 %. Tiêu ưa ánh sáng tán xạ do đó trong giai
đoạn cây con cần che rợp cho tiêu, khi cây tiêu đã trưởng thành phát triển xum xuê
thì xem như có thể che rợp cho nhau. Cần trồng cây chắn gió để bớt thoát hơi nước
vào mùa khô và giảm thiệt hại do gió lốc, gió bão vào mùa mưa. Cây tiêu có thể
trồng trên nhiều loại đất khác nhau như: đất sét pha cát (Hà Tiên, Phú Quốc), đất đỏ
basalt (Tây Nguyên, Đông Nam Bộ), đất phù sa bồi (Đồng Bằng Sông Cửu Long), đất
xám (Đông Nam Bộ)… và phát triển tốt nhất trên đất phì nhiêu, giàu hữu cơ, tơi xốp,
thoát nước tốt. Giữ đất không bị ngập úng, mạch nước ngầm sâu hơn 70cm, tầng
đất mặt sâu 80-100 cm, có cơ cấu xốp, thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình; pH
đất thấp nhất 4,5, tốt nhất trong khoảng 5,5-7,0; độ cao so với mặt nước biển có
thể lên tới 1.500m. Mật độ trồng thích hợp nhất của hồ tiêu là 2.000-2.500 nọc/ha.
Độ dốc không quá 3%, đất dốc cần bố trí hàng tiêu theo đường đồng mức để giảm
bớt rửa trôi dinh dưỡng và xói mòn đất.

1.1.4. Quy trình kỹ thuật trồng tiu v chế biến
1.1.4.1 Chọn giống
Nhằm chọn cy giống có năng suất cao, chất lượng tốt, khơng nhiễm su bệnh hại
Chọn hom giống:
Cành tược (dy thn): tiu trồng từ cành tược mau cho quả hơn, thường năm thứ 3

sau khi trồng, năng suất cao v tuổi thọ ko di từ 15-20 năm, tỉ lệ hom sống đạt cao
(khoảng 90%).
Cành lươn: tiêu trồng từ cành lươn cho quả chậm hơn và phải đôn tiêu, thường
từ năm thứ 4 sau khi trồng. tuy vậy cây tiêu cho năng suất cao, ổn định v lu gi cỗi.
Kỹ thuật hom giống:
Lấy hom bnh tẻ, khơng qu non hoặc qu gi, mỗi hom có 4-6 đốt, thông thường 5
đốt, khơng sử dụng đoạn hom cch ngọn 20-25 cm.
Cắt hom tiêu vào mùa mưa, trên cây mẹ 1-2 năm tuổi. cắt chừa gốc một đoạn
40-50 cm v khơng lm tổn hại đến cy mẹ v hom giống, phần dưới của hom cắt xo cch
đốt cuối cng khoảng 2 cm, cắt bỏ những l ở đốt được vùi vào đất v chỉ để lại 2-3 lá

9


Khảo sát, đánh giá một số phương pháp phòng bệnh chết nhanh trên cây hồ tiêu

để giảm bớt sự thoát hơi nước của hom. Hom tiu cắt xong cần ươm ngay, nếu vận
chuyển đi xa cần bĩ mỗi bĩ 50 hom, đặt trong thng xốp, phun nước đều.
Xử lý hom giống:
Để hom tiu mau ra rễ, trước khi gim hom tiu được ngm trong dung dịch NAA
nồng độ 500-1.000 ppm hoặc IBA nồng độ 50-55 ppm, nhng ngập phần gốc 2-3 cm
trong 30 pht, hoặc xử lý bằng dung dịch nước tiểu bị 25% cho kết quả tương tự IBA.
Ươm hom:
Sau khi xử lý hom cĩ thể ươm hom vào luống hoặc bầu
Luống: cĩ chiều di 5-6 m, rộng 1-1,2 m, đất trn luống cần trộn đều phn theo liều
lượng 25-30 kg phn chuồng hoai + 0,5kg super ln cho 10m2 luống. ươm hom cách
hom 15-20 cm, luống phải cĩ mi che, hệ thống phun sương để tạo độ ẩm thích hợp
cho tiu ra rễ. –
Bầu: cĩ thể dng bầu PE hoặc giỏ tre, bầu có kích thước di 23-25 cm, rộng 13-17
cm, bầu PE được đục 8-10 lỗ để dễ thoát nước. Đất vo bầu cĩ thnh phần: 2 phần đất

tơi xốp + 1 phn chuồng hoai, trọn đều 0,5kg phn super ln cho 200kg hỗn hợp đất v
phn chuồng, mỗi bầu ươm 2 hom.
1.1.4.2 Chọn trụ lm chối tiu
Cĩ cc loại trụ sau đây:
Trụ sống: ở Đông Nam Bộ cĩ keo dậu, lồng mức, gịn, giả anh đào hoặc cịn gọi là
đỗ quyn trồng với khoảng cch 2,5 x 2,5 m hoặc 2,5 x 3,0 m, mật độ1.300-1.600
trụ/ha. Ngồi ra dy tiu cịn tận dụng cho leo ln một số loại trụ khác như: muồng
cườm, x cừ, xoài, điều, bơ, mít nhưng ít phổ biến. ở duyn hải miền Trung: lồng mức,
keo, dậu, mít trồng với khoảng cch 2,5 x 2,5 m hoặc 2,5 x 3,0 m, mật độ1.300-1.600
trụ/ha. Ngoài ra các cây như hoa sữa, nc nc, muồng, keo cũng cĩ thể lm “chối” tiu
song ít phổ biến. ở Ty Nguyn: keo dậu, giả anh đào, muồng đen, lồng mức trồng với
khoảng cch 2,5 x 2,5 m hoặc 3,0 x 3,0 m, mật độ1.300-1.600 trụ/ha. Trụ sống thì
sinh trưởng nhanh, khỏe, thn cứng, vỏ tương đối nhám để tiu dễ bm. Bộ rễ ăn sâu
để khơng cạnh tranh dinh dưỡng với cy tiu. Ít l hoặc tn thưa để khơng che nh sng
của cy tiu, cĩ khả năng chịu xn nhiều lần m khơng chết. Ít su bệnh hoặc khơng phải l
kí chủ của su bệnh hại tiêu, thông thường chọn một số cy cĩ thể trồng bằng cành để
kịp cho tiu leo bm.

10


Khảo sát, đánh giá một số phương pháp phòng bệnh chết nhanh trên cây hồ tiêu

Trụ gỗ: hiện nay cc vng cĩ diện tích tiu trồng mới chỉ sử dụng trụ gỗ từ vườn tiu gi
cỗi, khơng dng trụ gỗ mới vì lin quan đến bảo vệ rừng, cần thay dần bằng trụ sống.
Trụ bằng vật liệu khc: bồn gạch (đường kính gốc: 0,8-1 m, đường kính ngọn: 0,60,8 m, chiều cao: 3,2-3,5 m, khoảng cch: 3,0-3,0 m hoặc hơn tùy theo đường kính ở
gốc bồn), trụ b tơng (chiều rộng phần gốc từ 20-22 cm, chiều rộng phần ngọn từ 1719 cm, chiều di 4-4,5 m, khoảng cch 2,0-2,5 m). Vng duyn hải miền Trung khơng nn
trồng trụ gạch v trụ b tơng, do khí hậu nắng nóng và mưa nhiều, địa hình hẹp v dốc,
lượng mưa lớn dễ gy xĩi mịn. Cần lm gin che cho tiu trồng mới, cĩ thể dùng lưới che
cơng nghiệp, l dừa, phn tre hoặc cc vật liệu che chắn nhẹ.

1.1.4.3 Kỹ thuật trồng tiu
Thời vụ trồng tiu
Thời vụ trồng ty thuộc vào điều kiện khí hậu của từng khu vực, thường trồng vào
đầu mùa mưa, khi đ mưa đều v kết thúc trước ma khơ khoảng 2-2,5 thng.
Bảng 1.2. Thời vụ trồng tiu
Vng

Thng

Đông Nam Bộ

6-8

Duyn hải miền Trung

9-10

Ty Nguyn

5-8

Chọn đất trồng tiêu, làm đất đào hố v thiết kế lơ trồng
Đất trồng tiu cần tơi xốp, dễ thoát nước, không úng vào mùa mưa, độ dy tầng
đất canh tc tối thiểu 70cm, pH của đất khoảng 5,5-7 l thích hợp cho cy tiu
Đất cần được cy bừa kỹ v xử lý mầm bệnh trước khi trồng, trên đất chua cần bón
vôi trước khi bừa lần cuối, lượng vơi bĩn khoảng 1,5-2,0 tấn /ha đá vôi xay.
Kích thước hố thường 30 x 30 x 40 cm cho hom đơn hoặc 40 x 40 x 40 cm cho
hom đôi, mỗi hố bĩn khoảng 7-10 kg phn chuồng hoai + 200-300 g phn super ln, trộn
đều với lớp đất mặt cho vo hố khoảng 20cm. Nn tiến hành đào hố v chọn phn lấp hố
trước khi trồng ít nhất nửa tháng. Đất trồng tiu cạnh những vườn tiu bị bệnh nặng

nên dùng Bordeaux 1% tưới trong v quanh hố. Vườn tiu trn nền đất có độ dốc nên
đào hố theo đường đồng mức v bố trí theo hình răng sấu.

11


Khảo sát, đánh giá một số phương pháp phòng bệnh chết nhanh trên cây hồ tiêu

Thiết kế hệ thống tiêu nước v trồng trụ tiu cng lc, khoảng 10-15 m đào một rảnh
thoát nước vuơng gĩc với hướng thoát nước chính, rnh su 15-20 cm, rộng 20cm,
giữa hai hng trụ tiu. Dọc theo hướng dốc chính, khoảng 30-40 m thiết kế một
mương sâu 30-40 cm, rộng 40cm, giữa hai hng trụ tiêu, mương thẳng gĩc với rnh
thốt nước.
Đặt hom v buộc dy
Khi đặt hom tiu vo hố cần ch ý:
X bỏ bầu PE, trnh lm vỡ bầu, sau đó lấp đất v nn chặt gốc.
Hom đặt nghing 30-450 hướng về phía trụ tiêu, nên đặt hom về hướng Đông.
Số hom trn một trụ: 2 hom/trụ cho gạch sống hoặc trụ b tơng v 5-6 hom/trụ cho
gạch xy.
Sau khi dây tiêu đ pht triển vươn tới trụ nn dng cc loại dy mềm (dây nilon) để buộc
dy tiu vo cy trụ, buộc vo vị trí ở gần đốt của dây để rễ dễ bm vo trụ, sau khi rễ đ bm
vo trụ cần cắt bỏ dy buộc.
Đôn tiêu
Tiu trồng bằng dây lươn cây sẽ cho nhiều dy thn, cắt bỏ cc dy yếu, chỉ để lại 3-4 dy
khỏe trn một gốc dây lươn. Sau 12-15 tháng, các dây tiêu đạt 1,2-1,5 m, bắt đầu cho
cnh mang quả, khi phần lớn cc dy trn trụ đều cho cnh mang quả cần tiến hành đôn
tiêu:
Xới đất quanh trụ tiu thnh rnh su 7-10 cm, cch trụ 15-20 cm, chọn 3-4 dy tiu
khỏe, cắt hết lá dưới cnh mang quả đầu tin 30-40 cm, khoanh trịn trong rnh sao cho
cnh mang quả thấp nhất cch mặt đất 30-40 cm, lấp một lớp đất mỏng 5-7 cm, tưới

nước, khi thấy rễ nh ra từ các đốt đôn dưới đất cần lấp thêm 3-5 cm đất trộn phn
hữu cơ.
Tỉa cnh, tạo tn cy trụ sống v cy tiu trong thời kì kinh doanh
Khi cy trụ sống đ lớn, cần rong tỉa bớt cành lá để tiu nhận đủ nh sng, mỗi năm
rong tỉa vi lần trong mùa mưa.
Sau khi thu hoạch tiu, đến mùa mưa cần tỉa bớt những cành tược, cành lươn mọc
ra từ gốc tiêu và cành tược mọc ngồi khung thn chính, việc tỉa cnh nn tiến hành vào
đầu mùa mưa để tạo dinh dưỡng cho những vụ tiếp theo.

12


Khảo sát, đánh giá một số phương pháp phòng bệnh chết nhanh trên cây hồ tiêu

Ở một số vườn tiu cĩ hiện tượng hoa nở rải rc khơng đúng thời vụ nn cắt bỏ hoa
này để tập trung cho hoa ra hng loạt v quả chín tập trung.
Lm bồn, bón phân và chăm sóc
Lm bồn
Tạo bồn cho cy tiu nhằm mục đích giữ phân khi bón trong mùa mưa và giữ nước
trong ma khơ. Ở vùng đất dốc kĩ thuật lm bồn rất quan trọng, chỉ cần lm bồn cạn để
dễ tiêu nước trong mùa mưa.
Bĩn phn
Phn hữu cơ:
Bảng 1.3. Lượng phn hữu cơ bón cho hồ tiu
Phn

Phn chuồng, rc mục

Phn hữu cơ chế biến


(kg/trụ/năm)

(kg/trụ/năm)

Trồng mới

7-10

1-2

Năm thứ 2-3

10-15

2-3

Từ năm thứ 4 trở đi

15

3-5

Năm

Phân vô cơ
Bảng 1.4. Lượng phân vô cơ bón cho cây hồ tiu
Phn
Năm

N

(kg/ha/năm)

P205
(kg/ha/năm)

K 2O
(kg/ha/năm)

Trồng mới

90-100

50-60

70-90

Năm thứ 2-3

150-200

80-100

100-150

Từ năm thứ 4 trở đi

250-350

150-200


Thời gian bĩn

13

150-250


Khảo sát, đánh giá một số phương pháp phòng bệnh chết nhanh trên cây hồ tiêu

Phn hữu cơ: bón 1 lần/năm, nên bón vào đầu mùa mưa, đào rnh theo mp tn, su
10-15 cm, cho phn vo v lấp đất lại, bĩn phn tiến hành vào đầu mùa mưa, nên chú ý
trong qu trình đào rnh khơng lm tổn thương bộ rễ.

Phân vô cơ:
Trồng mới: sau khi trồng 1-1,5 tháng bón 1/3 lượng đạm + 1/3 lượng kali, sau
khi trồng 2-3 thng bĩn số cịn lại.
Năm thứ 2 trở đi : bón 3 lần
Lần 1: bón 1/3 đạm + 1/3 kali v tất cả lượng phân lân, bón vào đầu mùa
mưa.
Lần 2: bón 1/3 đạm + 1/3 kali, bĩn vo giữa mùa mưa
Lần 3: bón lượng phn cịn lại vo giữa mùa mưa.
Tiêu đ cho tri bĩn 4 lần
Lần 1: bón ¼ đạm + ¼ kali v tất cả lượng phn ln kết hợp với phn hữu cơ, bón
trước khi kết thc thu hoạch khoảng 10 ngy.
Lần 2: bón ¼ đạm + ¼ kali, bón vào đầu mùa mưa.
Lần 3: bón ¼ đạm + ¼ kali, bĩn vo giữa mùa mưa.
Lần 4: bón lượng phn cịn lại vo cuối mùa mưa.
Cch bĩn
Đo rnh quanh mp tn, su 7-10 cm, rải phn v lấp đất. Bổ sung phân trung lượng (Ca,
Mg) và vi lượng cũng rất cần cho cây tiêu để hạn chế rụng hoa v quả non, cc nguyn

tố vi lượng cần bổ sung cho cy tiu l kẽm (Zn) và bo (B), thường cĩ trong cc loại phn
bĩn l v phn hữu cơ chế biến cĩ bn trn thị trường.
Tưới nước
Vườn tiu mới trồng và trong giai đoạn chưa cho trái, vào mùa khô phải tưới nước
v kết hợp che chắn v khơng nn tỉa cnh cy trụ sống trong mùa khô để tạo ẩm độ
trong vườn v che chắn cho cy tiu.

14


Khảo sát, đánh giá một số phương pháp phòng bệnh chết nhanh trên cây hồ tiêu

Trong thời kì kinh doanh, sau vụ thu hoạch chỉ nên tưới nước vừa đủ để cy tiu
tồn tại, không nên tưới nhiều vì tưới nhiều cy tiu sẽ tiếp tục sinh trưởng v ra hoa rải
rc lm ảnh hưởng đến ma thu hoạch kế tiếp.
Lm cỏ, tủ gốc
Lm cỏ bằng tay vi lần vào đầu v giữa mùa mưa, làm sạch cỏ quanh gốc tiu trong
vịng bn kính khoảng 0,5m, không nên thường xuyn lm sạch cỏ giữa cc trụ tiu, dng cỏ
hoặc rơm rạ khơ tủ quanh gốc tiêu vào đầu mùa khô để giữ ẩm.
1.1.4.4 Thu hoạch, sơ chế v bảo quản
Ma thu hoạch ty theo từng vùng sinh thái khác nhau, thường khoảng thng 5-7 ở
Bắc Trung Bộ, thng 3-5 ở duyn hải miền Trung, thng 2-4 ở Ty Nguyn v thng 1-3 ở
Đông Nam Bộ.
Khơng nn thu hoạch khi quả tiu cịn xanh, thời điểm thu hoạch tốt nhất để làm
tiêu đen khi chùm tiêu có trên 5% quả chín có màu vàng, đỏ, và để lm tiu sọ khi trn
20% quả chín.
Khi thu hi xong cĩ thể phơi ngay để làm tiêu đen hoặc ủ 1-2 ngy trong mt cho tiu
tiếp tục chín để lm tiu sọ, thường xuyn trộn đều trong qu trình ủ để tiêu chín đạt độ
đồng đều cao, tch hạt ra khỏi chm quả sau khi phơi 1-2 nắng.
Phơi khô:

Để cho tiêu đen thương phẩm có màu đẹp, trước khi phới nên nhúng tiêu vào
trong nước nĩng 800C trong vịng 1-2 pht, trộn đều sau đó lấy ra để trong mt cho ráo
nước rồi đem phơi.
Phơi tiêu trên sân xi măng, tấm bạt hoặc nong tre, sn cần được rửa sạch trước
mỗi đợt phơi, dùng lưới nilon bao quanh khu vực phơi để trnh th vật vào khu phơi.
Nếu trời nắng tốt phơi 3-4 ngày là đạt, độ ẩm của hạt sau khi phơi khô phải đạt dưới
15%, sản phẩm sau khi phơi gọi là tiêu đen.
Cĩ thể dng my sấy la, sấy bắp, sấy cà phê để sấy hồ tiu, giữ nhiệt độ ổn định
trong buồng sấy khoảng 55-600C.
Sau khi phơi khô, tiêu cần được lm sạch tạp chất, l, cuống, chm quả bằng cch sng,
quạt, gi. Muốn lm tiu sọ (tiu trắng), tốt nhất ngâm tiêu tươi 24-36 giờ, vớt tiu ra, bĩc
vỏ bằng tay và đi sạch vỏ, 4kg tiêu tươi có thể làm được 1kg tiu sọ. cĩ thể lm tiu sọ
từ tiu khơ bằng cách cho tiêu vào bao đem ngâm trong nước l từ 8-10 ngy trong bồn

15


Khảo sát, đánh giá một số phương pháp phòng bệnh chết nhanh trên cây hồ tiêu

gỗ, thường xuyên thay nước, khi thấy vỏ đen bóc ra thì lấy ra, cho vo nong, thng lm
trĩc vỏ, sau đó làm sạch và đem phơi.
Bảo quản: cho tiu vo bao 2 lớp, lớp trong là bao nilon (PE) để chống ẩm mốc, lớp
ngồi l bao PP hoặc bao bố, đưa vào chất trn kệ hoặc palet trong kho. Kho chứa phải
thơng thống, khơng qu nĩng, khơng ẩm ướt.

1.1.5. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hồ tiêu
1.1.5.1 Tình hình sản xuất
Cy hồ tiu cĩ lịch sử khá lâu đời ở Việt Nam (khoảng 150 năm). Tuy nhiên đến năm
1975 cả nước chỉ mới có 500 ha, giai đoạn 1975-1981 điện tích hồ tiêu chưa vượt
quá 1.000 ha. Giai đoạn 1982-1990 diện tích tăng lên 9.200 ha. Trong những năm

gần đây diện tích hồ tiu của Việt Nam tăng khá nhanh từ 27.900 ha năm 2000 tăng
lên 43.500 ha năm 2002, tăng 15.600 ha bằng gần 56%. Năm 2005 là 49.100 ha và
hiện nay khoảng 50.100 ha (năm 2008). So với năm 1975 diện tích hồ tiêu năm 2008
tăng khoảng 100 lần.
Đông Nam Bộ l vng trồng tiu lớn nhất của cả nước với tổng diện tích năm 2006 là
30.500 ha.
Ty Nguyn cĩ 14.100 ha
Cịn lại cc tỉnh duyn hải Nam Trung Bộ 1.200 ha, Bắc Trung Bộ 3.800 ha và Đồng
Bằng Sơng Cửu Long ( Kin Giang ) 600 ha.
Năng suất hồ tiu của Việt Nam tăng chậm v cĩ sự sai khc lớn giữa cc vng, cc tỉnh
trồng tiêu. Năng suất bình qun cả nước năm 1997 đạt 20,8 tạ/ha, năm 1999 cũng
chỉ đạt 21,2 tạ/ha, năm 2002 đạt 21,2 tạ/ha, năm 2005 đạt 20,2 tạ/ha và năm 2006
đạt 21,19 tạ/ha. Vùng Đông Nam Bộ có năng suất bình qun cao nhất 23,1 tạ/ha
(năm 2002), trong khi đó các tỉnh Bắc Trung Bộ chỉ 9,4 tạ/ha, bằng 33,4% của cc tỉnh
Đông Nam Bộ.
Cc tỉnh có năng suất khá cao như: Kiên Giang đạt 30 tạ/ha, B Rịa-Vũng Tàu đạt
28,9 tạ/ha, Bình Phước 30 tạ/ha, cc tỉnh khc ở Đông Nam Bộ đều có năng suất trn
20 tạ/ha.

16


Khảo sát, đánh giá một số phương pháp phòng bệnh chết nhanh trên cây hồ tiêu

Cĩ thể nĩi rằng trong những năm gần đây Hồ tiêu được pht triển kh nhanh ở Việt
Nam nhất l cc tỉnh ở Đông Nam Bộ v Ty Nguyn.

Bảng 1.5. Sản lượng v diện tích trong những năm gần đây
Diện tích


Sản lượng

Xuất khẩu

Gi trị

Năm

(1000 ha)

(1000 tấn)

(1000 tấn)

(triệu USD)

2000

27,9

39,2

36,4

145,9

2001

31,6


44,4

56,5

90,5

2002

47,9

46,8

78,4

109,3

2003

50,5

68,5

73,9

105,9

2004

50,8


73,4

110,5

133,7

2005

49,1

77,0

109,0

120,0

2006

50,1

99,9

118,0

195,0

(Nguồn: Hiệp hội Hồ tiu Việt Nam)

Trong định hướng pht triển ngnh hồ tiu Việt Nam giai đoạn 2005-2010 v tầm nhìn
đến năm 2020 của Bộ Nơng Nghiệp & Pht Triển Nơng Thơn, thủ tướng chính phủ đ

ký quyết định ph duyệt dự n về quy hoạch chuyển đổi cơ cấu Nơng, lm nghiệp, thủy
sản: trong đó ra chủ trương giữ ổn định sản xuất Hồ tiu ở mức 50.000-51.000 ha,
sản lượng giai đoạn 2005-2010 trung bình hằng năm đạt mức 100.000-120.000 tấn,
gi trị xuất khẩu bình qun 130 triệu đô/năm, năm 2010 đạt trn 240 triệu đô, năm
2020 đạt trn 280 triệu đô. Cho đến nay thì chỉ tiu về diện tích v gi trị xuất khẩu đ
vượt mức, cịn chỉ tiu sản lượng thì chưa đạt được do nhiều yếu tố.
1.1.5.2 Tình hình tiu thụ
Hồ tiu l gia vị nn nhu cầu sử dụng bình qun cho đầu người rất thấp, lượng hồ tiêu
buôn bán hàng năm trên thế giới chỉ trong khoảng 220.000-230.000 tấn, vì vậy biên
độ biến động gi hồ tiu rất lớn mỗi khi sản lượng cung cầu khơng khớp nhau. Đ cĩ lc
gi hồ tiu ln tới 5.000 đô/tấn, gi nội địa ln tới 70.000-80.000 đồng/kg nhưng chưa
thấy ai than phiền l lọ tiêu đắt hay rẻ.

17


Khảo sát, đánh giá một số phương pháp phòng bệnh chết nhanh trên cây hồ tiêu

Nguyên nhân tăng giá là do lượng cung không đủ cầu. Từ năm 2005 về trước đ
xảy ra tình trạng ngược lại, tuy mức vượt của cung chỉ năm, bảy chục ngn tấn nhưng
cũng đủ cho gi hồ tiu từ trên 3.000 đô xuống dưới 1.000 đô/tấn. gi bn thấp hơn giá
thành khiến cho người trồng tiu gặp nhiều khốn khĩ, bỏ mặc vườn tiêu xơ xác đồng
thời với việc nhiều vườn bị đốn hạ để thay thế cy trồng khc. Sản lượng các cường
quốc về hồ tiêu như Ấn Độ, Indonesia đều giảm mạnh, lượng xuất khẩu của các
nước ny chỉ cịn khoảng 30.000-40.000 tấn so với 70.000-80.000 tấn trước đây. Sản
lượng giảm, tồn kho khơng cịn đ đưa giá tiêu vượt qua thời kỳ suy thoái và bước vo
chu ký tăng giá.
Hồ tiu Việt Nam cũng nằm trong quỹ đạo đó, năm 2004, sản lượng hồ tiu Việt
Nam đạt mức kỉ lục với 120.000 tấn nhưng đ giảm liền sau đó. Năm 2006, chúng ta
xuất khẩu được 116.000 tấn, nhưng sản lượng chỉ dưới 100.000 tấn vì trong số đó

có lượng tồn kho của những năm trước. Năm 2007 sản lượng chỉ cịn 80.000 tấn v
hầu như không cịn tiu tồn kho. Tuy nhin mức st giảm của Việt Nam được ghi nhận l
thấp hơn và đi sau các cường quốc hồ tiu khc.
Ở nước ta chủ yếu sản xuất loại hồ tiêu đen. Tuy là nước cĩ sản lượng lớn nhưng
tiêu thụ nội địa khơng nhiều, hàng năm chỉ tiu thụ khoảng 4.000-4.500 tấn, cịn phần
lớn sản lượng hạt tiu dnh cho xuất khẩu.
Về gi cả hạt tiêu trong nước nhìn chung khơng ổn định, dao động theo gi thị
trường thế giới, gi cao nhất trong 10 năm trở lại đây là năm 1998 với gi bình qun l
4.268 đô/tấn, năm 2000 cũng khá cao 4.003 đô/tấn, trong khi đó năm 1993 có giá
thấp nhất 617 đô/tấn. Chính vì vậy gi thu mua hạt tiêu khô cho nông dân cũng
thường xuyên dao động: năm 1998 là 42.000-46.000 đ/kg, năm 1999 khá cao
60.000-62.000 đ/kg, đến cuối năm 2000 cịn 30.000 đ/kg, năm 2004 và 2005 cịn
18.000-20.000 đ/kg. Đến năm 2006 giá hạt tiu xuất khẩu v thu mua trong nước tăng
mạnh trở lại làm cho người trồng tiu phấn khởi và tăng mạnh sản xuất trở lại.
Theo giới kinh doanh cho biết, Việt Nam hiện chiếm khoảng 60% nguồn cung hạt
tiu tồn cầu và đang chi phối gi hồ tiu trn thị trường thế giới. Điều ny cho thấy người
dn trồng tiêu trong nước sẽ cĩ lợi và là điều kiện tốt để Việt Nam nng cao uy thế trên
thương thường quốc tế. Đáng mừng hơn là Việt Nam đang “quyết định” về gi cả hồ
tiu trn thế giới. Những năm gần đây, các doanh nghiệp Việt Nam luôn đẩy gi tiu xuất
khẩu ln cao buộc cc nh nhập khẩu nước ngồi phải “đeo” theo.
Khoảng 5 năm gần đây, ngành hồ tiu Việt Nam pht triển nhanh v chiếm lĩnh thị
trường thế giới, khẳng định vị trí “số 1” trong xuất khẩu hồ tiu. Tổ chức hạt tiu thế
giới (IPC) đánh giá cao vai trị của Việt Nam về ổn định sản lượng v chất lượng hạt

18


Khảo sát, đánh giá một số phương pháp phòng bệnh chết nhanh trên cây hồ tiêu

tiêu ngày càng nâng lên. Ngược lại, ở các nước khc lại giảm mạnh. Vì vậy, IPC cho

rằng chỉ cần sự dao động ở Việt Nam đ tc động ngay đến gi cả hạt tiu tồn cầu, bởi
thị trường hạt tiêu đang ngày càng phụ thuộc kh lớn vo Việt Nam. Tuy nhin: do cung
cầu, gi cả thị trường xuất nhập khẩu hồ tiu thế giới luơn luơn biến động, do tc hại
của thời tiết, su bệnh đến sản xuất, do hạn chế về vốn đầu tư cho sản xuất, kinh
doanh, do thiếu kinh nghiệm về sản xuất, kinh doanh v vai trị điều tiết trợ gip của
nhà nước… cịn nhiều bất cập nên đ ít nhiều lm hạn chế hiệu quả sản xuất, kinh
doanh của ngnh hng hồ tiêu. Do đó: để ngnh hồ tiu pht triển ổn định, bền vững
xứng tầm l vị trí số một thế giới phải rất cần những chủ trương, nhiều giải pháp
đồng bộ, hữu hiệu từ nhiều phía tác động đến sản xuất lưu thông.

Bảng 1.6. Xuất khẩu của các nước sản xuất chính (đơn vị: tấn)
Việt
Nam

Malaysia

2003

74,035

18,672

8,240

37,940 19,423

2004

98,494


18,206

4,853

2005

96,179

16,795

2006

116,670

2007

85,000

Năm

Sri

Brazil

Ấn Độ Indonesia

Khc

Tổng


60,896

8,597

227,8

40,529 14,049

46,260

8,835

231,2

8,129

33,997 15,752

36,341

6,770

213,9

21,000

8,000

29,000 18,300


21,000

7,400

221,3

19,000

8,000

33,000 16,200

18,300

7,500

187,00

Lanka

(Nguồn: Hiệp hội hồ tiu quốc tế)

1.2. TÌNH HÌNH BỆNH HẠI TRÊN TIÊU
1.2.1. Một số bệnh hại chính trên cây tiêu
Căn cứ vo cc kết quả điều tra nghin cứu trong và ngoài nước, người ta đ xc định trn cy
hồ tiu cĩ trn 40 loại su, bệnh gy hại trn cy hồ tiu v cy trồng, vật liệu được sử dụng lm
“ chối” cho cy tiu. Tuy nhin trn những vng trồng hồ tiu chính ở nước ta theo cc tc giả:
Phạm Văn Biên, Nguyễn Mạnh Hng, Phan Quốc Sủng, Nguyễn Ngọc Chu, Vũ Triệu Mn,

19



Khảo sát, đánh giá một số phương pháp phòng bệnh chết nhanh trên cây hồ tiêu

Lester Burgess...cĩ 4 nhĩm dịch hại cĩ ý nghĩa kinh tế v cần được quan tm nghin cứu v
giải quyết bao gồm:
Bệnh chết nhanh cy tiu
Bệnh chết chậm
Bệnh virus hại tiu
Dịch hại trn vật liệu lm “chối” tiu.
1.2.1.1 Bệnh chết nhanh
Bệnh gy hại trn tất cả cc vng trồng hồ tiu ở nước ta. Bệnh chết nhanh là nguyên
nhân gây suy thoái vườn tiu ở nhiều địa phương như: Cam Lộ-Quảng Trị, Chư Sê-Gia
Lai, Xun Lộc-Đồng Nai, Ph Quốc-Kin Giang ...Cc vng tiu từ Đà Nẵng trở vào thường biểu
hiện chết nhanh r nhất vo cuối tháng 12 đầu thng ging ( lc kết thc mùa mưa chuyển
sang ma khơ), cc tỉnh từ đèo Hải Vn trở ra biểu hiện của bệnh lại r hơn ở cuối tháng
tháng 4 đầu tháng năm-khi gió mùa đông bắc khơng cịn gy mưa ở vng ny.

1.2.1.2 Bệnh chết chậm
Triệu chứng:
Bệnh chết chậm thường cĩ triệu chứng vng l từ từ, nhiều khi cy hồ tiu bị bệnh 2 3 năm sau mới chết. Cy bị bệnh km pht triển, năng suất thấp. Bộ rễ cây thường bị hủy
hoại. Ty thuộc vo từng vng m trn rễ cĩ biểu hiện thâm đen, khó khăn trong việc cung
cấp nước v dinh dưỡng. Quan st thấy trn rễ cĩ nhiều mụn u sưng, vết thâm đen trên
rễ do tập đoàn tuyến trng gy ra. Gốc thn, cổ rễ bị thâm đen, thối khơ. Cc bĩ mạch
trong thn bị chuyển mu thâm đen. Trong điều kiện ma khơ rệp sp gy hại trn rễ cũng
gy triệu chứng ho vng. Nhiều địa phương cịn xuất hiện con mối cũng tham gia gy hại.
Triệu chứng chết chậm biểu hiện r rng cả trong ma khơ v trong mùa mưa. R rng bệnh
chết chậm hay hiện tượng vng l chết dy từ từ l một hội chứng rất phức tạp. Đây là hội
chứng phức hợp do nhiều nguyn nhn gy ra.
Tc nhn gy bệnh:

Dựa trn cc kết quả phn tích trong và ngoài nước cho rằng tuyến trng ký sinh (Plant
parasitic nematodes) gy thương tổn cho bộ rễ, sau đĩ nấm Fusarium v cc loại nấm khc
ký sinh theo l nguyn nhn gy hiện tượng chết chậm. Ở những vng cĩ mật độ rệp sp hại
rễ cao v mối gy hại sẽ lm cho triệu chứng của bệnh thm r rng v pht triển nhanh hơn.

20


Khảo sát, đánh giá một số phương pháp phòng bệnh chết nhanh trên cây hồ tiêu

1.2.1.3 Bệnh virus hại hồ tiu
Bệnh virus trn hồ tiêu được biết đến với tn gọi “ tiêu điên”. Cây mới bị bệnh trn l
cĩ triệu chứng khảm hay cịn gọi l hoa l, l nhỏ lại v cy pht triển cịi cọc. Giai đoạn cuối, các
đốt thân sưng lên và các đốt xích gần nhau, nhiều khi gy hiện tượng “nổ đốt-tháo
đốt” . Bệnh gy hại làm cho vườn tiu pht triển chậm, dần dần tn lụi v giảm năng suất r
rệt.
Bệnh virus trn tiu ở nước ta cịn ít ti liệu nghin cứu, tuy nhiên điều tra tại x Đắc Nia Đắc Nông trên vườn tiêu 5 năm tuổi cĩ tới 12,6 % cy biểu hiện triệu chứng hoa l v l
nhỏ, tại x Bình Trung, huyện Châu Đức - B Rịa - Vũng Tu trên vườn cây 8 năm tuổi cĩ
tới 63,5% số cy bị bệnh virus. Cc ti liệu nghin cứu trong và ngoài nước đều đ xác định
hai loại virus hoa lá dưa chuột ( Cucumber mosaic virus - CMV) v virus khảm vng trn
hồ tiu ( Piper yellow mottle virus -PYMV). Tuy nhiên chưa cĩ nguyn cứu bệnh lý học v
biện php cụ thể no về hai loại virus kể trn gy hại trn hồ tiu ở nước ta.
Những điều tra cụ thể tại cc vng trồng hồ tiêu mà đặc biệt tại Đắc Nơng cho thấy
việc nhn giống cịn tự phát, người trồng tiu sử dụng phương pháp cắt cnh lm hom
giống. Điều ny sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh ly lan v pht triển. Hơn nữa việc
phịng trừ cơn trng mơi giới v biện php vệ sinh đồng ruộng cũng chưa được chú ý đúng
mức.

1.2.1.4 Dịch bệnh trn “chối” tiu
Năm 2005 và 2006 vấn đề cy vơng lm “chối” tiu ở B Rịa - Vũng Tu bị ong gy hại, đ

được không ít báo chí đề cập. Ong gy hại trên lá, trên đọt và đục vỏ lm xập dây tiêu đ
gy thiệt hại đáng cho người trồng tiêu. Điều tra cy chối “ sống” ở nhiều vng trồng tiu
cho thấy người trồng tiu sử dụng nhiều loại cy “chối” sống khc nhau bao gồm: vơng
(Erythrina inerana), lồng mứt (Wrightia annamenis), gịn (Eriodendron
anyracinosum), cĩc rừng (Spondias mangifera), mít (Atocarpus integrifolia), keo dậu,
muồng đen. Trong số cc cy lm “chối” ny chỉ cĩ cy vơng
bị ong gy hại v khơng chỉ cĩ ở B Rịa - Vũng Tu m tại Đắc Nơng cy vơng cũng bị ong hại.
Trong điều kiện hiện nay cho rằng chủ động thay thế cy vơng bị ong gy hại bằng cc
loại “chối” sống khc ph hợp với điều kiện địa phương là giải php kinh tế nhất.
Bn cạnh cy “chối” sống nhiều địa phương sử dụng “chối” “ chết” gồm cĩ : trụ gạch,
trụ xi măng và trụ bằng gỗ. Tuy nhin nguyn cứu “chối” bằng gỗ bằng cc loại “chối”

21


×