Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.06 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục Mầm non vô cùng quan trọng đối với sự phát triển trong những
năm đầu đời của trẻ, thiết lập nền tảng về thể chất, nhận thức, tình cảm và xã
hội, ngôn ngữ, những nền tảng này giúp trẻ phát triển tiềm năng của mình
trong tương lai. Để đạt được mục tiêu phát triển toàn diện cho trẻ cần phải kết
hợp hài hoà giữa nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ, đó là điều tất yếu.
Quận Hoàn Kiếm, với vị thế là một quận trung tâm của Thủ đô, GDMN
quận Hoàn Kiếm nhiều năm liền là Lá cờ đầu trong ngành GDMN Thủ đô.
Công tác phát triển chất lượng GDMN luôn được quan tâm của các cấp lãnh
đạo, đặc biệt là vấn đề chăm sóc, nuôi dưỡng. Vậy làm thế nào để chất lượng
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ngày càng đạt hiệu quả cao, từ đó, giúp cho trẻ em
phát triển toàn diện? Điều đó phụ thuộc vào chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng
của các trường MN trên địa bàn Quận. Hiện nay, hầu hết các CBQL phụ trách
công tác chăm sóc nuôi dưỡng tại các trường MN đều được qui hoạch từ đội
ngũ GV dày dạn kinh nghiệm, nhưng kiến thức về dinh dưỡng vẫn còn hạn chế
nhất định nên gặp khó khăn về xây dựng khẩu phần ăn của trẻ. Việc xây dựng
thực đơn hợp lý được các chất dinh dưỡng cần thiết nhưng lại bổ sung đầy đủ
các vi chất giúp cho sự phát triển cân đối của trẻ. Bên cạnh đó, việc kết hợp
các hoạt động vận động hợp lý để trẻ hấp thụ dinh dưỡng tốt, GD dinh dưỡng
sức khỏe cho trẻ, làm giảm tỷ lệ trẻ thừa cân và trẻ suy dinh dưỡng đối với trẻ
em là một đòi hỏi cấp thiết hiện nay của cấp học MN Quận Hoàn Kiếm.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn vấn đề “Quản lý hoạt động chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non quận Hoàn Kiếm, Thành phố
Hà Nội ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ ở các trường mầm non quận Hoàn Kiếm, đề xuất một số biện pháp
quản lí nhằm góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ Mầm non


của quận.
3.Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ ở các trường MN.
3.2. Phân tích thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở
các trường MN quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ ở các trường MN quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của một số trường Mầm non quận
Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.


2

4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường Mầm
non quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ MN quận Hoàn Kiếm, thành
phố Hà Nội trong những năm qua đã đạt được những kết quả nhất định, song
vẫn còn những tồn tại. Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ sẽ được cải thiện
và hoàn thành tốt mục tiêu nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐND “Quy hoạch
phát triển hệ thống giáo dục Mầm non, giáo dục Phổ thông, giáo dục thường
xuyên, giáo dục chuyên nghiệp Thủ đô Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030” nếu hiệu trưởng trường MN có những biện pháp quản lý hoạt động
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ (định lượng khẩu phần ăn hợp lí, đảm bảo đúng chế
độ ăn theo quy định và đúng cam kết với phụ huynh, tổ chức hợp lí giữa chăm
sóc, nuôi dưỡng với các hoạt động GD, phối kết hợp với phụ huynh về chăm

sóc, nuôi dưỡng trẻ…)
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở
các trường Mầm non Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội nhằm thực hiện tốt mục tiêu
nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐND “Quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục
Mầm non, giáo dục Phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên
nghiệp Thủ đô Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.
6.2. Phạm vi địa bàn và khách thể khảo sát
- Sử dụng các số liệu về GDMN, kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các
trường MN và đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên MN năm học
2014- 2015 của quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
- Khảo sát đánh giá thực trạng ở 27 trường MN trên địa bàn quận Hoàn
Kiếm, thành phố Hà Nội.
- Số lượng điều tra: 157 người
Trong đó: + CBQL các trường mầm non: 27 người
+ Giáo viên mầm non: 100 người
+ Nhân viên: 30 người
* Trưng cầu ý kiến chuyên gia: 10 người.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích chủ trương của Đảng, nhà Nước và Bộ GD&ĐT về hoạt động
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ lứa tuổi MN
- Nghiên cứu và phân tích những khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài
nghiên cứu: biện pháp, biện pháp quản lí, hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
MN, nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lí và nhu cầu chăm sóc, nuôi dưỡng của trẻ
MN…
- Tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.



3

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi nhóm CBQL, GVMN, nhân
viên; phiếu đánh giá chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng (cho chuyên viên phòng
GD và phụ huynh).
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm CBQL phòng GD,
hiệu trưởng trường MN và GVMN, nhân viên MN.
7.2.3. Phương pháp quan sát: quan sát cách thức tổ chức và quản lí chỉ
đạo các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở một số trường MN, quan sát
hoạt động thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của GVMN, nhân viên MN theo
các yêu cầu của Qui chế nuôi dạy trẻ, Điều lệ trường MN, các thông tư về
chăm sóc, sức khỏe và an toàn của trẻ MN.
7.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: nghiên cứu phân tích
các sổ theo dõi sức khỏe của trẻ, biểu đồ tăng trưởng, sổ tính khẩu phần ăn cho
trẻ, sổ ghi nhật kí hàng ngày, sổ theo dõi công tác y tế học đường….
7.2.5. Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến tham vấn của chuyên gia về y
tế học đường, bác sĩ nhi khoa làm việc tại các trường MN, chuyên viên phòng
GD, chuyên gia dinh dưỡng...
7.3. Phương pháp toán thống kê
- Xử lý các số liệu bằng thống kê toán học.
8.Cấu trúc luận văn
Phần 1. Phần mở đầu
Phần 2. Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
ở các trường MN
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở
các trường MN quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
Chương 3: Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ ở các trường MN quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội

Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI
DƯỠNG TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1.Các nghiên cứu ở nước ngoài
Vấn đề chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ đã được nghiên cứu từ rất sớm và được
thực hiện bằng nhiều góc độ cũng như phương pháp khác nhau:
-Tác giả V.X.Mukhina với công trình Tâm lí học mẫu giáo nghiên cứu về đặc
trưng tâm lí của trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo.


4

-A.B.Zaporojets với Cơ sở tâm lí học của giáo dục mẫu giáo tập trung
nghiên cứu chuyên biệt về trẻ nhỏ từ lúc mới sinh đến 6 tuổi. Tác giả đã đặc
biệt quan tâm đến việc chăm sóc trẻ trong những năm tháng đầu đời
-Luận văn “ Các cam kết và chỉ số chăm sóc trẻ em có chất lượng” của tác
giả Dove Roxana Adams viết tại trường: Tennessee Technological University,
năm 2003. Trong luận văn tác giả đã nêu ra yêu cầu về chất lượng trong dịch
vụ nuôi dạy trẻ vì điều này sẽ đưa đến một tương lai đầy hứa hẹn cho trẻ em.
1.1.2.Các nghiên cứu ở trong nước
Nghiên cứu về GDMN và QLGDMN, tăng cường nghiệp vụ quản lý và
tăng cường năng lực quản lý của HT các trường mầm non đã được quan tâm,
đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp Bộ, cấp cơ sở
và một số Luận văn Thạc sỹ, các bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành
về GDMN và đặc biệt là về đề tài CSND trẻ như:
- Đề tài: “Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc nâng cao chất lượng

chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ 3-6 tuổi trong trường mầm non”. Chủ
nhiệm đề tài: Lê Thu Hương. Cơ quan chủ trì: Viện Chiến lược và Chương
trình Giáo dục, thực hiện năm 2004.
- Luận văn Thạc sỹ của tác giả Tào Thị Hồng Vân với đề tài “ Chăm sóc sức
khoẻ trẻ mẫu giáo trong trường mầm non và đề xuất các giải pháp can thiệp”.
Về cơ bản, các công trình trên đã đề cập đến công tác chỉ đạo, biện pháp
quản lý ở các trường mầm non, các biện pháp cũng đã có những đóng góp nhất
định đối với sự phát triển của GDMN tuy nhiên những công trình đi sâu về
công tác CSND trẻ, một trong những nội dung quản lý trọng tâm của người
Hiệu trưởng còn ít được quan tâm nghiên cứu. Việc đi sâu vào các biện pháp
quản lý công tác CSND trẻ ở trường MN thì các công trình chưa đề cập đến
một cách hệ thống, đặc biệt là đối với địa bàn quận Hoàn Kiếm.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Chăm sóc trẻ em
Chăm sóc trẻ em là hoạt động nuôi dưỡng, giáo dục, theo dõi quá trình
phát triển của trẻ nhỏ.
1.2.2. Nuôi dưỡng trẻ em
Nuôi dưỡng trẻ em là các hoạt động cho trẻ ăn, cho trẻ ngủ, chăm sóc sức
khỏe, chăm sóc vệ sinh cá nhân, chăm sóc tinh thần, yêu thương trẻ, bảo vệ trẻ
tránh được những tác động xấu đến thể chất và tinh thần.
1.2.3. Trẻ mầm non
Trẻ mầm non là trẻ em có độ tuổi từ 3 tháng cho đến 6 tuổi. Trẻ mầm
non cần được chăm sóc, nuôi dưỡng và bảo vệ một cách tốt nhất, vì đây là thời
kỳ trẻ yếu ớt cần sự yêu thương, quan tâm của người lớn. Thời kỳ này có vị trí
quan trọng trong cuộc đời của mỗi con người.


5

1.2.4. Quản lý hoạt động chăm sóc,nuôi dưỡng trẻ mầm non

Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non là những tác động
có mục đích của chủ thể quản lý nhà trường( Hiệu trưởng trường mầm non) tới
hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhằm nâng cao chất lượng chất lượng
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện trẻ mầm non,
giúp trẻ chuẩn bị tốt về thể lực sức khỏe để đến trường tiểu học. Đồng thời
đảm bảo an toàn cho trẻ, tạo sự tin tưởng của xã hội, cha mẹ học sinh về nhà
trường mầm non, giúp hiệu trưởng huy động được các nguồn lực thực hiện
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ một cách hiệu quả góp phần thực hiện tốt mục tiêu,
nhiệm vụ trong các nhà trường.
1.3. Trường mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Khái niệm trường mầm non
Trường MN là đơn vị cơ sở của ngành GDMN, là trường liên hợp giữa
nhà trẻ và mẫu giáo được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước
nhằm phát triển sự nghiệp GDMN, được tổ chức theo các loại hình công lập,
bán công, dân lập, tư thục. Trường mầm non có các lớp mẫu giáo và các nhóm
trẻ. Trường do một ban giám hiệu có hiệu trưởng phụ trách.
1.3.2. Mục tiêu giáo dục Mầm non
Điều 22, Luật GD bổ sung sửa đổi 2009 nêu:“Mục tiêu giáo dục Mầm
non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình
thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một” .
1.3.3. Nhiệm vụ giáo dục Mầm non
Thực hiện nội dung giáo dục toàn diện và ngày càng nâng cao chất
lượng giáo dục trẻ theo mục tiêu, kế hoạch đào tạo.
Tuyên truyền và hướng dẫn công tác nuôi dạy trẻ theo khoa học cho các
bậc cha mẹ trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ. Phối hợp với các ban ngành
khác trong xã hội quan tâm đến những trẻ em thiệt thòi, diện chính sách.
1.3.4.Đặc trưng của giáo dục Mầm non
Giáo dục Mầm non có những đặc trưng riêng so với các ngành học, bậc
học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân. Những nét đặc trưng đó được thể
hiện như sau:

- Giáo dục Mầm non thực hiện nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ từ 3
tháng đến 6 tuổi và nội dung GDMN phải đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức
và nguyên tắc đồng tâm phát triển từ dễ đến khó.
- Phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em, hài hoà giữa nuôi
dưỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khoẻ
mạnh, nhanh nhẹn; cung cấp kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi.
- Phương pháp chủ yếu trong GDMN là thông qua các hoạt động vui chơi
để giúp trẻ phát triển toàn diện: chú trọng việc nêu gương, động viên, khích lệ.
-Đội ngũ cán bộ giáo viên hầu hết là nữ, đây là nét khác biệt so với các
ngành học, bậc học khác.


6

1.4. Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non
1.4.1.Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non
Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ MN là quá trình tác động lên cơ thể
trẻ trong độ tuổi từ 3 tháng đến 6 tuổi một cách hợp lý, khoa học giúp trẻ phát
triển cân đối, hài hòa về thể trạng sức khỏe, tinh thần vui vẻ, hoạt bát, phòng
chống bệnh tật hướng tới mục đích thiết yếu là trẻ phát triển toàn diện về mặt
thể chất và tinh thần.
1.4.2. Nội dung hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non
1.4.2.1. Chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ mầm non
Xây dựng một chế độ dinh dưỡng hợp lý. Đa dạng hóa việc chế biến các
món ăn phù hợp với độ tuổi của trẻ, xây dựng thực đơn theo mùa. Đảm bảo vệ
sinh và an toàn thực phẩm.
Có đủ các điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ nuôi dưỡng trẻ.
1.4.2.2. Chăm sóc, giáo dục vệ sinh cho trẻ mầm non
*Chăm sóc vệ sinh cá nhân cho trẻ
*Giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ

1.4.2.3. Chăm sóc sức khỏe và bảo vệ an toàn cho trẻ mầm non
Trẻ mầm non được kiểm tra sức khỏe định kì có đầy đủ các chuyên khoa(
Nội, mắt, tai mũi họng, răng) 2 lần trong năm học và tiêm chủng 100% số trẻ
trong trường, cân 4 lần/ năm, đo 2 lần/ năm và theo dõi sức khỏe cho trẻ bằng
biểu đồ tăng trưởng. Sau mỗi lần khám sức khỏe và cân đo ban giám hiệu, y tế
cùng với các giáo viên họp thống nhất biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng cho
phù hợp với sự phát triển của trẻ.
Xây dựng đầu tư phòng y tế với đầy đủ các trang thiết bị cần thiết trong
công tác sơ - cấp cứu tại trường mầm non. Có kế hoạch công tác chăm sóc sức
khỏe trẻ, kế hoạch phòng chống dịch bệnh trong nhà trường.Thực hiện tốt
công tác phòng chống dịch bệnh cho trẻ.
Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ vÒ thÓ chÊt vµ tinh thÇn, tạo cho trẻ một
môi trường an toàn về sức khỏe, tâm lý và thân thể.
1.4.2.4. Tổ chức ăn, ngủ cho trẻ mầm non
Tổ chức ăn cho trẻ mầm non: Tùy theo lứa tuổi của trẻ mà tổ chức các
bữa ăn cho phù hợp. Với trẻ nhà trẻ có 2 bữa ăn chính sáng, chiều và 1 bữa ăn
phụ. Với trẻ mầu giáo có 1 bữa chính sáng và 1 bữa quà chiều.
Chăm sóc giấc ngủ: Tổ chức cho trẻ ngủ theo nhu cầu của độ tuổi. Trẻ từ
3-12 tháng ngủ 3 giấc, mỗi giấc khoảng 90-120 phút. Trẻ từ 12-18 tháng ngủ 2
giấc, mỗi giấc khoảng 90-120 phút. Trẻ từ 18-36 tháng ngủ 1 giấc trưa khoảng
150 phút. Trẻ 3-6 tuổi ngủ 1 giấc trưa khoảng 150 phút.
1.4.2.5.Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học về nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em cho các cha mẹ trẻ và cộng đồng.
Phổ biến kiến thức khoa học về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em,
cung cấp cho cha mẹ trẻ và những thành viên trong cộng đồng xã hội những
kiến thức về dinh dưỡng, về tổ chức những bữa ăn hợp lý, vệ sinh an toàn thực


7


phẩm, theo dõi sức khỏe, tiêm phòng, phòng tránh dịch bệnh, rèn thói quen vệ
sinh, tổ chức chế độ sinh hoạt khoa học, nề nếp…
1.5. Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non
1.5.1. Mục tiêu của quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường
mầm non
Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non nhằm
nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non, thực hiện mục tiêu
giáo dục toàn diện trẻ mầm non, giúp trẻ chuẩn bị tốt về thể lực sức khỏe để
đến trường tiểu học. Đồng thời đảm bảo an toàn cho trẻ, tạo sự tin tưởng của
xã hội, cha mẹ học sinh về nhà trường mầm non, giúp Hiệu trưởng huy động
được các nguồn lực thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ một cách hiệu quả.
1.5.2. Nội dung quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường
mầm non
1.5.2.1. Xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non
1.5.2.2.Tổ chức thực hiện hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non
1.5.2.3. Chỉ đạo hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non
1.5.2.4. Kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở
trường Mầm non
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ ở các trường Mầm non
1.6.1. Yếu tố khách quan
- Điều kiện dân cư, trình độ văn hóa, đặc điểm tình hình địa phương. Đa
phần phụ huynh trên địa bàn quận là thành phần tiểu thương, điều kiện kinh tế
có khả năng cung cấp cho con, nhưng để nuôi dạy trẻ đúng khoa học thì còn
nhiều hạn chế.
- Một số trường MN có diện tích quá chật hẹp, không phát huy được sự
kết hợp giữa vận động thể chất và chăm sóc sức khỏe của trẻ,
- Vẫn còn tình trạng quản lý nhà trường bằng kinh nghiệm, chưa biết vận
dụng vào kiến thức khoa học quản lý đã được trang bị vào công tác quản lý
một cách phù hợp và linh hoạt.

- Do cấp phát kinh phí còn hạn chế, không đủ cho việc tu sửa, trang bị cơ
sở vật chất. Mặt khác công tác xã hội hoá giáo dục trong những năm học này
gần như chưa được quan tâm, nên chính quyền địa phương và phụ huynh hầu
như ít quan tâm đến việc xây dựng cơ sở vật chất nhà trường cũng như chưa có
sự phối hợp chặt chẽ và đồng đều trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
- Hiện nay tình hình dịch bệnh đang diễn biến rất phức tạp các ngành các
cấp đang rất khó khăn trong việc xử lý và khống chế dịch bệnh, tạo áp lực
không nhỏ đến việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường MN.
1.6.2. Yếu tố chủ quan
- Trình độ năng lực của CBQL chưa đồng đều. Một số Hiệu trưởng còn khoán
trắng việc chỉ đạo khâu nuôi dưỡng cho kế toán nhà trường đảm nhận. Đa số hiệu


8
trưởng gặp rất nhiều khó khăn trong quản lý tài chính nhà trường và vận dụng
công nghệ thông tin vào quản lý công tác nuôi dưỡng nhà trường.

- GVchưa quan tâm đặc biệt đến các biện pháp giảm tỷ lệ SDD hay béo phì.
- Nhân viên y tế của các trường trình độ còn hạn chế, có những trường
còn chưa có nhân viên y tế chuyên biệt, kinh phí đầu tư, trang thiết bị dành cho
y tế còn nghèo nàn.
- Nhận thức của phụ huynh về kiến thức dinh dưỡng còn hạn chế, một số
phụ huynh trẻ không nắm được nhu cầu DD và lượng thực phẩm cần thiết cho
trẻ. Nhiều phụ huynh chưa nắm được phương pháp chăm sóc trẻ theo khoa
học. Điều đó làm ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
Tiểu kết chương 1
Để nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường MN
trong bối cảnh đổi mới GD hiện nay, một trong những việc làm cần thiết hiện
nay là đổi mới công tác quản lý nhà trường. Muốn chấn chỉnh và đổi mới
quản lý cần quan tâm đúng mức đến công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo

viên, nhân viên.
Quản lý trường MN có nhiều đặc trưng khác với quản lý các loại hình nhà
trường khác ở chỗ: đây là một mặt bậc học mang tính tự nguyện, nhà trường
MN có nhiệm vụ rất quan trọng, đó là: chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ lứa tuổi MN,
một lứa tuổi còn rất nhỏ và gần như phụ thuộc vào sự quan tâm của người lớn.
Đối tượng học sinh trường MN là các em còn nhỏ, cơ thể đang còn non nớt,
đang giai đoạn phát triển, nên cần sự chăm sóc, nuôi nấng cẩn thận.
Mặt khác, đây là môi trường lao động gần như 100% GV, nhân viên là
nữ, nhưng họ không chỉ việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường, mà đằng sau
họ là một gánh nặng gia đình. HT không chỉ cần có trình độ chuyên môn giỏi
mà phải còn có khả năng quản lý tốt mọi hoạt động trong nhà trường.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN HOÀN KIẾM, HÀ NỘI
2.1. Khái quát về Giáo dục mầm non quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, Kinh tế - Chính trị, Văn hoá - Xã hội
của quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội
Quận Hoàn Kiếm (tên của quận được đặt theo tên của Hồ Hoàn Kiếm)
nằm ở trung tâm Thủ đô của Hà Nội, phía Tây giáp quận Đống Đa, phía Tây
Bắc giáp quận Ba Đình, phía Nam giáp quận Hai Bà Trưng, dọc từ phía Bắc
xuống phía Nam là sông Hồng. Có diện tích 5,29 km2 với dân số 143.528
người (số liệu tháng 4/2012)
2.1.2. Khái quát về Giáo dục mầm non quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội
2.1.2.1. Qui mô phát triển


9

Bảng 2.1. Số lượng lớp và trẻ mầm non quận Hoàn Kiếm
năm học 2014-2015

NHÀ TRẺ
STT

Khối

MẪU GIÁO

Số
Số trẻ Số lớp
nhóm

Số trẻ

Trẻ khuyết tật
học hòa nhập

Công lập
33
1031
147
5192
12
Tư thục
13
229
33
522
1
Tổng số
43

1260
180
5714
13
Toàn quận hiện có: 19 trường công lập, 8 trường mầm non tư thục, 226
nhóm lớp - 6974 học sinh. Tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi NT ở các loại hình
học tại quận đạt 34 % tính theo hộ khẩu và 40% tính theo số trẻ thực tế sinh
sống trên địa bàn ở các loại hình. Tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi MG ra lớp ở
các loại hình tại quận đạt 92,6% tính theo hộ khẩu và đạt 91,9% tính theo số
trẻ thực tế sinh sống trên địa bàn.
2.1.3. Cơ sở vật chất, thiết bị và kinh phí cho giáo dục mầm non
Do nằm trong khu phố cổ và phố cũ của Hà Nội, nên đa số các trường
mầm non quận Hoàn Kiếm đều bị hạn chế về diện tích. Chỉ có 7 trường mầm
non công lập có khuôn viên độc lập, 12 trường có địa điểm lẻ, thậm chí có
trường còn chung với hộ dân nên cơ sở vật chất còn không đảm bảo.
100% các trường đó có đầy đủ các danh mục đồ dùng – đồ chơi - thiết bị
dạy học cho các nhóm, lớp, đặc biệt lớp mẫu giáo 5 – 6 tuổi theo Thông tư
02/2010/TT-BGD&ĐT ngày 11/02/2010 của Bộ Giáo dục và đào tạo. Các
trường đã cố gắng trang bị đồ dùng phục vụ bếp ăn một cách hiện đại, hợp vệ
sinh đảm bảo quy trình bếp ăn một chiều. Bộ phận kế toán của các trường có
đủ máy tính và các phần mềm phục vụ cho công tác quản lý và tính khẩu phần
ăn cho trẻ.
Tổng kinh phí đầu tư cho giáo dục mầm non: 100.896 tỷ đồng(Ngân sách
nhà nước:79.880 tỷ đồng, Cha mẹ học sinh đóng góp:21.096 tỷ đồng)
2.1.4. Đội ngũ
2.1.4.1. Đội ngũ cán bộ quản lý
Bảng 2.2. Thống kê số lượng, trình độ đội ngũ quản lý trường MN
quận Hoàn Kiếm
Trình độ
Lý luận

QL
QL
chuyên môn
chính trị
Nhà nước
Giáo dục
S
TT
Khối
Đan
Đan
Đan
L
C
Chứng
Chứng
Ths ĐH
TC CC TC g
g
g
Đ
chỉ
chỉ
học
học
học
Công lập
57 3 51 3
1 50 4
57

49
8
Tư thục
14
12 2
6
11
3
Tổng
71 3 63 6 0 1 39 10
63
0
60
4
1
2


10

Bảng 2.3. Độ tuổi, thâm niên đội ngũ cán bộ quản lý
Độ tuổi
Thâm niên
Nhiều
Tổng
25-35 35-45 45-55 Ít hơn Ít hơn
Khối
hơn 5
số
tuổi

tuổi
tuổi
2 năm 5 năm
năm
Công lập
57
5
34
18
9
18
30
Tư thục
14
3
7
4
5
4
5
Tổng
71
6
43
22
14
22
34
8,4% 60% 31,6% 20%
31%

49%
Số liệu ở bảng thống kê số 2.2 cho thấy: số lượng CBQL tương đối đảm
bảo Theo điều lệ trường MN (mỗi trường đều có Hiệu trưởng, một số
trường có từ 1 đến 2 phó Hiệu trưởng), 100% đều là nữ. 100% CBQL
trường MN quận HK có trình độ chuyên môn trên chuẩn, nhưng vẫn cũng
có một số CBQL trường MN của quận Hoàn Kiếm làm quản lý là do kinh
nghiệm chứ chưa được bồi dưỡng để nắm bắt được những kỹ năng quản lý
một cách hệ thống.
Theo số liệu ở bảng thống kê số 2.3: CBQL các trường Mầm non có tuổi
đời khá cao, nên vấn đề cần quan tâm hiện nay của Quận ủy, Ủy ban nhân dân
và Phòng Giáo dục Đào tạo là bồi dưỡng cho lực lượng kế thừa. Bên cạnh đó
20% CBQL có thâm niên công tác dưới 2 năm, ít có kinh nghiệm trong công
tác quản lý vì vậy phải có kế hoạch bồi dưỡng, giúp đỡ chia sẻ của các CBQL
có kinh nghiệm cho lớp trẻ.
2.1.4.2. Đội ngũ giáo viên, nhân viên
Bảng 2.4. Thống kê số lượng, trình độ giáo viên trường mầm non
quận Hoàn Kiếm
Trình độ
Tổng
Biên Hợp Đảng
ĐH,
TC
STT
Khối
số
chế Đồng viên

Công lập
474
321

153
384
90
57
Tư thục
115
74
41
Tổng quận
589
395
194
384
90
57
100% giáo viên đạt trình độ chuẩn, trong đó trình độ trên chuẩn là
395/589 đạt 67%; Tiếp tục tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên tham gia các
lớp đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, hiện có 41
giáo viên đang theo học các lớp đại học tại chức.


11

Bảng 2.5. Thống kê số lượng, trình độ nhân viên nuôi dưỡng trường mầm
non quận Hoàn Kiếm
Trình độ
TC
Tổng
Biên Hợp Đảng
Nghề

STT
Trường
nghề
số
chế Đồng viên
3/7
nấu ăn
Công lập
110
61
49
48
62
5
Tư thục
21
5
16
Tổng quận
131
66
65
48
62
5
Nhân viên có đủ số lượng nhưng 65 nhân viên cấp dưỡng đạt 49,6% chỉ
có trình độ nghề 3/7.
2.1.5. Công tác bồi dưỡng đội ngũ
Năm học 2014 – 2015 đã tổ chức 35 lớp tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ
cho 4542 lượt cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên của cấp học

2.2. Thực trạng hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm
non quận Hoàn Kiếm
2.2.1. Nhận thức về hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm
non quận Hoàn Kiếm
Qua khảo sát kết quả đã thu được cho thấy nhận thức của đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên các trường mầm non quận Hoàn Kiếm về công
tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ khá đồng đều. vai trò của công tác chăm sóc,
nuôi dưỡng với sự phát triển thể chất của trẻ được 100% đánh giá là rất quan
trọng, vai trò của công tác chăm sóc, nuôi dưỡng với việc hình thành các kỹ
năng tự phục vụ của trẻ được 92,3% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
đánh giá có vai trò rất quan trọng, nhưng ở vai trò của chăm sóc, nuôi
dưỡng trong việc giúp trẻ biết thể hiện cảm xúc có 61,9 cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên cho là không quan trọng. Ở một số nội dung vẫn còn một số
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên cho là ít quan trọng. Như vậy cần phải có
sự bồi dưỡng để nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
trường mầm non về công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, từ đó giúp cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên nhận thức đầy đủ hơn về tầm quan trọng của việc
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
2.2.2. Thực trạng thực hiện nội dung, phương pháp, hình thức chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non quận Hoàn Kiếm
2.2.2.1.Thực trạng thực hiện nội dung chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường
mầm non
Giáo viên đã biết cách thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
Việc rèn cho trẻ biết kiểm soát và phối hợp vận động các nhóm cơ lớn có
71% giáo viên thực hiện tốt, rèn cho trẻ có thói quen tốt trong sinh hoạt và vệ
sinh cá nhân tự phục vụ có 68% giáo viên thực hiện tốt.Tuy nhiên còn một
số nội dung giáo viên còn thực hiện chưa tốt ở nội dung chăm sóc sức khỏe
tâm lý cho trẻ như: Biết nói với người lớn khi mình bị đau, ốm 42% giáo viên



12

thực hiện ở mức trung bình và 21% giáo viên thực hiện mức yếu, rèn cho trẻ
tạo mối quan hệ tích cực với bạn bè và người lớn 58% giáo viên thực hiện ở
mức trung bình và 17 % giáo viên ở mức yếu.
Nhân viên đã biết cách thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
Nội dung tổ chức cân đo vào biểu đồ tăng trưởng 93,4 % nhânviên thực hiện
tốt, tổ chức khám sức khỏe định kỳ 90% nhân viên thực hiện tốt...Tuy nhiên
còn một số nội dung nhân viên còn thực hiện chưa tốt ở trao đổi, tư vấn với
phụ huynh để phối hợp thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, tuyên truyền với
phụ huynh về công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ,xây dựng kế hoạch chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ theo năm học, chủ đề, tuần, ngày…
Như vậy phải bồi dưỡng các kỹ năng thực hiện công tác chăm sóc nuôi
dưỡng cho đội ngũ giáo viên và bồi dưỡng các kỹ năng trao đổi tư vấn về việc
thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ cho đội ngũ nhân viên.
2.2.2.2.Thực trạng các hình thức tổ chức hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
mầm non
Các hình thức tổ chức hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ đã được
thường xuyên khai thác sử dụng việc tổ chức nấu ăn, tổ chức hoạt động ngủ
cho trẻ đã được 100% các trường thực hiện rất thường xuyên không có trường
nào không thực hiện. Tổ chức hoạt động cân, đo, vào biểu đồ tăng trưởng cho
trẻ các trường thực hiện rất thường xuyên. Tuy nhiên tổ chức hoạt động tham
quan, dã ngoại 52% các trường đôi khi tổ chức và 19 % trường không bao
giờ tổ chức, việc tổ chức sinh nhật cho trẻ 37 % các trường đôi khi mới tổ
chức. Do vậy cần phải khai thác sử dụng các hình thức tổ chức chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ phong phú đa dạng hơn thì mới nâng cao được chất lượng
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
2.2.2.3. Thực trạng về sử dụng phương pháp trong hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ
Đánh giá thực trạng về mức độ sử dụng các phương pháp trong hoạt

động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non quận Hoàn Kiếm cho thấy
các phương pháp giảng giải, quan sát đã được giáo viên khai thác sử dụng
rất thường xuyên trong hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Các phương pháp
đàm thoại, luyện tập, được trên 60% giáo viên các trường thường xuyên sử
dụng tuy nhiên vẫn còn một số trường giáo viên chưa quan tâm sử dụng như
phương pháp trực quan.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các
trường mầm non quận Hoàn Kiếm
2.3.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch quản lý hoạt động chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non quận Hoàn Kiếm


13

Bảng 2.6. Thực trạng công tác lập kế hoạch quản lý hoạt động
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của hiệu trưởng trường mầm non

Tốt

Kế hoạch

Kế hoạch công tác chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ
Kế hoạch y tế học đường, phòng
chống dịch bệnh cho trẻ
Kế hoạch xây dựng trường học an
toàn phòng chống tai nạn thương
tích
Kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất
trang thiết bị phục vụ cho công tác

chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
Kế hoạch kiểm tra hoạt động chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ của các bộ phận,
giáo viên và nhân viên trong nhà
trường
Kế hoạch phối hợp với phụ huynh
trong công tác chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ

Mức độ
Trung
Khá
bình
Tỉ lệ
Tỉ lệ
SL
SL
%
%

SL

Tỉ lệ
%

22

81,5

4


14,8

1

3,7

15

55,6

6

22,2

3

11,1

20

74,1

4

14,8

3

11,1


23

85,2

3

11,1

1

3,7

16

59,3

4

14,8

6

6

22,2

10

37


7

Yếu
SL

3

11,1

22,2

1

3,7

26

4

14,8

Nghiên cứu hệ thống hồ sơ sổ sách của các trường mầm non quận
Hoàn Kiếm cho thấy 100% các Hiệu trưởng đều xây dựng kế hoạch quản lý
hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của nhà trường và của cá nhân Hiệu trưởng.
Nhưng một số kế hoạch Hiệu trưởng cũng chưa thực sự quan tâm nên kết quả
đạt chưa cao. Do vậy việc xây dựng kế hoạch quản lý công tác chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ cần phải được các nhà quản lý quan tâm thực hiện toàn diện các
mặt, nâng cao chất lượng hơn nữa.
2.3.2. Thực trạng quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch chăm sóc, nuôi

dưỡng trẻ ở các trường mầm non quận Hoàn Kiếm


14

Bảng 2.7. Thực trạng công tác tổ chức chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
của hiệu trưởng trường mầm non

Tốt

Nội dung
Phân công công việc giao trách
nhiệm cụ thể rõ ràng.
Tổ chức hoạt động phát triển thể
chất cho trẻ.
Tổ chức nuôi dưỡng trẻ khoa học,
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
Tổ chức công tác chăm sóc sức
khỏe phòng tránh dịch bệnh, đảm
bảo an toàn cho trẻ
Tổ chức các hoạt động giúp trẻ
hình thành các kỹ năng vệ sinh tự
phục vụ.
Tổ chức phối hợp với phụ huynh
trong công tác chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ.
Tổ chức phối hợp với các đơn vị
y tế, các cơ quan chức năng trong
công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ


Mức độ
Trung
Khá
bình
Tỉ lệ
Tỉ lệ
SL
SL
%
%

Yếu

SL

Tỉ lệ
%

13

48,2

5

18,5

7

25,9


2

7,4

12

44,4

6

22,3

5

18,5

4

14,8

22

81,5

2

7,4

3


11,1

23

85,2

3

11,1

1

3,7

11

40,8

4

14,8

9

33,3

3

11,1


13

48,2

1

3,7

3

11,1

10

37

21

77,8

4

14,8

2

7,4

SL


Qua kết quả khảo sát thực trạng cho thấy hiệu trưởng các trường mầm non
quận Hoàn Kiếm đã tổ chức thực hiện tốt một số nội dung của công tác chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ. Tuy nhiên một số nội dung thực hiện còn chưa tốt do vậy
cần lưu ý thực hiện đồng đều các biện pháp tổ chức hơn nữa để giúp công
tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ đạt kết quả cao hơn.
2.3.3.Chỉ đạo thực hiện hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của trường
mầm non quận Hoàn Kiếm
Hiệu trưởng các trường mầm non quận Hoàn Kiếm đã chỉ đạo thực
hiện rất tốt công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Công tác đón nhận và trả trẻ
81,5% Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện tốt. Việc khám sức khỏe định kỳ, cân,
đo vào biểu đồ tăng trưởng cho trẻ 74,2 % Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện tốt
ở nội dung này không có Hiệu trưởng nào chỉ đạo thực hiện chưa tốt. Nhưng
công tác tuyên truyền kiến thức chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ cho cha mẹ trẻ và
cộng đồng dân cư trên địa bàn 48,2% Hiệu trưởng chưa quan tâm chỉ đạo
thực hiện. Do vậy việc chỉ đạo thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ cần phải


15

được các nhà quản lý quan tâm thực hiện toàn diện các mặt, nâng cao chất
lượng hơn nữa.
2.3.4.Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ ở các trường mầm non quận Hoàn Kiếm
Hiệu trưởng các trường mầm non quận Hoàn Kiếm đã thực hiện rất tốt
công tác kiểm tra hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Hiệu trưởng thường
xuyên phối hợp với các lực lượng kiểm tra định kỳ, kiểm tra thường xuyên và
kiểm tra đột xuất các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của giáo viên. Kết
quả cho thấy việc giám sát dự giờ thăm lớp thường xuyên hay kiểm tra đột
xuất định kì vẫn còn đến ~ 20% cho rằng được thực hiện còn yếu. Bên cạnh
đó việc tham gia giám sát, kiểm tra của các ban ngành đoàn thể trong nhà

trường còn rất yếu thiếu tính đồng bộ và định hướng cụ thể
2.4. Thực trạng mức độ yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ
Theo kết quả khảo sát thực trạng về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
đến hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non nhận thấy Hiệu
trưởng, giáo viên, nhân viên các trường mầm non quận Hoàn Kiếm đã nhận
thức được mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ. Nhưng các yếu tố về sức khỏe, khả năng nhận thức, hứng thú của
trẻ thì chưa xác định được mức độ ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ. Do vậy cần phải quan tâm đến việc bồi dưỡng chuyên môn, năng
lực làm việc cho đội ngũ hơn nữa
Tiểu kết Chương 2
Qua khảo sát thực tế cho thấy các trường MN đã bắt đầu có sự quan tâm,
coi trọng và đi sâu tìm các biện pháp để có thể triển khai tốt công tác này.
Cán bộ quản lý và giáo viên có nhận thức khá đầy đủ về vai trò của công tác
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Tuy nhiên, trong quản lý các hoạt động chăm sóc,
nuôi dưỡng còn những tồn tại, yếu kém như việc quản lý hoạt động chăm
sóc, nuôi dưỡng còn thiếu tính đồng bộ. Đó là những vấn đề cần được xem
xét nghiên cứu, tìm hướng giải quyết để nâng cao hiệu quả của công tác quản
lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC
NUÔI DƯỠNG CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON QUẬN
HOÀN KIẾM THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý chất lượng chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ mầm non
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi



16

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện.
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu dạy học
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng của hiệu trưởng
trường mầm non quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
3.2.1. Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong
trường mầm non một cách khoa học phù hợp với điều kiện nhà trường.
3.2.1.1.Mục tiêu của biện pháp

Xây dựng kế hoạch chiến lược về quản lý hoạt động chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ trong trường mầm non nhằm tăng cường sức khỏe, giảm bớt bệnh
tật của trẻ góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non.
3.2.1.2. Nội dung biện pháp
Việc lập kế hoạch là hành động đầu tiên của nhà quản lý, bởi vì kế hoạch
là công cụ quản lý, là phương pháp quản lý, là con đường để đạt được mục
tiêu quản lý. Việc lập kế hoạch hay hoạch định là chức năng quản lý đầu tiên
có vai trò quan trọng, xác định phương hướng hoạt động và phát triển của tổ
chức, của hoạt động đồng thời xác định kết quả cần đạt được trong tương lai.
Lập kế hoạch và những chỉ tiêu phấn đấu trong công tác chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ ở trường MN theo năm học với những định hướng phát triển cụ thể,
công việc và thời gian thực hiện, kết quả dự kiến và các giải pháp thực hiện...
3.2.1.3.Cách tiến hành
Dựa trên các qui định của ngành học, các thông tư có các bảng kiểm cụ
thể về công tác chăm sóc nuôi dưỡng HT khảo sát tình hình cán bộ, GV, HS và
yếu tố tài lực, vật lực trong nhà trường trước khi bắt đầu năm học mới
Rà soát tình hình nhân sự, phân công tổ chuyên môn dạy và nuôi, phân
công GV phù hợp với đối tượng học sinh, đặc điểm lứa tuổi và hoàn cảnh gia

đình của GV
Lập kế hoạch nhất thiết phải bám sát các văn bản chỉ đạo của ngành
GD&ĐT, các quy định, nhiệm vụ trọng tâm của ngành trong năm học đó và
trên cơ sở kế hoạch tổng thể của năm học song cũng linh hoạt xây dựng kế
hoạch theo tình hình nhà trường và tình hình địa phương
Thành lập các nhóm và phân công nhiệm vụ liên quan đến công tác CSND.
Tiếp theo là bước điều chỉnh kế hoạch. Sau khi xây dựng kế hoạch cần
thông qua Ban giám hiệu, ban chỉ đạo công tác y tế trường học, ban kiểm tra
nội bộ và Hội đồng sư phạm để mọi thành viên nắm được tinh thần công việc
trong một năm học.
3.2.1.4.Điều kiện tiến hành
Để đạt được mục tiêu đề ra, điều kiện thực hiện biện pháp là các tổ chức,
bộ phận, cá nhân phải nắm chắc tình hình, đặc điểm của công việc mình đang


17

đảm nhiệm, nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ được giao, tìm tòi, đổi mới biện
pháp để phù hợp với đối tượng học sinh.
Từng thành viên trong ban chỉ đạo, cũng như toàn thể cán bộ, GV và
nhân viên luôn ý thức và có trách nhiệm trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng
và GD trẻ ở trường.
Ban giám hiệu cần phân công hợp lý, cụ thể, rõ ràng, tránh sự chồng
chéo gây mất thời gian và ức chế cho người thi hành nhiệm vụ.
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng quy trình thực hiện công tác quản lý chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ theo hướng tiếp cận khoa học
3.2.2.1. Mục đích
Làm cho lãnh đạo nhà trường nhận thức được một cách đầyđủ, các cách
tiếp cận khoa học để vận dụng vào việc quản lý công tác chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ trong trường mầm non .

Việc xây dựng quy trình thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ và
quản lý theo quy trình trước hết giúp giáo viên, nhân viên triển khai các nội
dung công việc theo yêu cầu một cách khoa học, bài bản, tuần tự, logic không
bỏ sót việc mang lại hiệu quả cao. Đồng thời giúp lãnh đạo nhà trường dễ
dàng trong việc quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của trường.
3.2.2.2.Nội dung
Quy trình thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ bao gồm 5 bước
cơ bản sau:
Bước 1. Tuyển sinh học sinh
Bước 2. Phân lớp theo độ tuổi
Bước 3. Chuẩn bị cơ sơ vật chất, trang thiết bị
Bước 4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Bước 5. Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm
3.2.2.3.Cách thực hiện
Đối với bước tuyển sinh học sinh ngay sau khi kết thúc năm học trước
lãnh đạo nhà trường phải phối hợp với UBND phường sở tại triển khai điều tra
phổ cập để nắm được số lượng trẻ trong độ tuổi, xây dựng kế hoạch tuyển
sinh, chuẩn bị cơ sở vật chất để tiếp nhận trẻ. Khi tiếp nhận trẻ cần phải yêu
cầu phụ huynh cung cấp đầy đủ thông tin về trẻ, có đầy đủ hồ sơ của trẻ theo
quy định .
Đối với việc phân lớp theo độ tuổi trên cơ sở các nội dung tìm hiểu học
sinh ở phần trên để phân lớp cho phù hợp.
Chuẩn bị cơ sở vật chất đảm bảo cho công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ theo đúng quy định
Thực hiện các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Lãnh đạo nhà trường
chỉ đạo giáo viên các lớp, tiến hành khảo sát, tổ chức khám sức khỏe học sinh.
Xây dựng quy chế chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.


18


Tiến hành kiểm tra các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ từ đó có
những đánh giá, rút kinh nghiệm đưa ra các biện pháp phù hợp đảm bảo chất
lượng chăm sóc, nuôi dậy trẻ của nhà trường ngày càng tốt hơn.
3.2.2.4.Các điều kiện thực hiện biện pháp
Để thực hiện tốt biện pháp này, bản thân mỗi thành viên trong BGH
trường mầm non phải nắm chắc quy chế chăm sóc nuôi dậy trẻ, quy chế
chuyên môn cũng như các kiến thức khoa học về dinh dưỡng và vệ sinh phòng
bệnh. Có nghiệp vụ quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
3.2.3. Bồi dưỡng n©ng cao chÊt l-îng ®éi ngò cán bộ quản lý, gi¸o viªn vµ
nh©n viªn
3.2.3.1.Mục tiêu của biện pháp
Nâng cao nhận thức chất lượng đội ngũ giúp nâng cao ý thức trách
nhiệm, năng lực nghề nghiệp của từng CB, GV, NV để phục vụ tốt việc chăm
sóc, nuôi dưỡng và GD trẻ ở trường MN.
3.2.3.2.Nội dung biện pháp
Nâng cao nhận thức về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác
BDGVMN để từ đó có ý thức được trách nhiệm cá nhân đối với việc BD và tự bồi
dưỡng về công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại trường MN.

3.2.3.3.Cách tiến hành
Chỉ đạo của phòng GD&ĐT quận quán triệt đầy đủ các chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước. phương hướng nghiệp vụ của ngành đối với
mọi GV bằng các hình thức BD hợp lý, có hiệu quả
Đối với giáo viên: Ban giám hiệu họp hội đồng nhà trường tuyên truyền,
phổ biến nội dung chăm sóc nuôi dưỡng trẻ và thực hiện theo qui chế chuyên
môn của ngành. Đối với nhân viên nuôi dưỡng: Ban giám hiệu phát tài liệu,
các loại sách dạy nấu ăn. Hàng tháng họp hội đồng tuyên truyền để nhân viên
nuôi dưỡng nhận thức đúng vai trò nhiệm vụ của mình
Tạo điều kiện về vật chất và thời gian để GV yên tâm phấn khởi tham

gia các hoạt động BD. Chống khuynh hướng chủ quan cho rằng đội ngũ GV
được đào tạo chuẩn nên coi nhẹ công tác bồi dưỡng thường xuyên.
3.2.3.4.Điều kiện thực hiện biện pháp
Ban giám hiệu rà soát, đánh giá, phân loại được chất lượng GV, NV xem họ
thiếu và cần được trang bị bổ sung những kiến thức gì?
GV, NV có ý thức trong việc nâng cao trình độ năng lực, phẩm chất chính trị,
có tinh thần cầu thị, ham học hỏi, sẵn sàng tiếp thu cái mới.
Nhà trường phối hợp tốt với các ban ngành đoàn thể liên quan, các cơ quan
chuyên môn đảm bảo thực hiện công tác bồi dưỡng về công tác CSND đúng người,
đúng việc nâng cao hiệu quả của chất lượng đội ngũ.

3.2.4. Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá, xếp loại
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Đổi mới công tác thanh kiểm tra và đánh giá xếp loại hằng năm nhằm không
ngừng nâng cao ý thức trách nhiệm cá nhân và hiệu quả công việc, nâng cáo chất
lượng chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ ở trường MN.


19

3.2.4.2. Nội dung biện pháp
- Tự kiểm tra toàn diện nhà trường
- Kiểm tra hoạt động tổ, nhóm chuyên môn
- Kiểm tra, đánh giá GV, NV
- Kiểm tra kết quả trên trẻ
3.2.4.3. Cách tiến hành
*Thành lập Ban Thanh tra nhân dân, Ban Kiểm tra nội bộ
Ban KTNB phải xây dựng kế hoạch kiểm tra, nội dung kiểm tra phải
bám sát vào các văn bản hướng dẫn của Sở, kế hoạch năm học của đơn vị ;
trong năm học, hoạt động KTNB trong các đơn vị phải bảo đảm: ít nhất 02

lần/tổ, bộ phận ; ít nhất 30% GV, NV được kiểm tra toàn diện, số giáo viên
còn lại được kiểm tra chuyên đề.
- HT công khai Kế hoạch kiểm tra đã được duyệt cho toàn thể Hội đồng
trường;
- HT tổ chức hướng dẫn nội dung, hình thức, biện pháp thực hiện kế
hoạch cho Ban KTNB trường học; phân công nhiệm vụ cụ thể, định hướng
công việc cho từng thành viên Ban KTNB trường học.
+ Đánh giá sau kiểm tra
Sau khi kiểm tra, phải có nhận xét, đánh giá ưu điểm, nhược điểm ; đưa
ra các kiến nghị, đề xuất cho đối tượng kiểm tra và thực hiện xếp loại mức độ
hoàn thành nhiệm vụ theo 4 mức : Tốt, Khá, Trung bình, Yếu.
Động viên khen thưởng kịp thời đối với CB, GV, NV làm tốt, xử lý với
các mức độ khác nhau với các trường hợp làm chưa tốt.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
HT nắm vững căn cứ các văn bản pháp luật về thanh tra; Chỉ thị , văn bản
hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội về
nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non năm học về việc hướng dẫn thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra; Hướng dẫn về việc hướng dẫn công tác kiểm
tra nội bộ trường học để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ ở các
trường Mầm non.
Ban giám hiệu, ban KTNB trường học phải nắm vững các qui chế, qui định
đối với CB, GV, NV.
3.2.5. Biện pháp 5: Xây dựng quy định quản lý đội ngũ giáo viên, nhân viên
gắn với công tác thi đua và thực hiện tốt các chế độ, chính sách đãi ngộ
3.2.5.1.Mục tiêu của biện pháp
Xây dựng quy định quản lý đội ngũ là cơ sở để lãnh đạo nhà trường
kiểm tra làm tốt công tác thi đua. Ngược lại làm tốt công tác thi đua và thực
hiện tốt các chế độ, chính sách đãi ngộ sẽ có tác động lớn đến công tác chăm
sóc, nuôi dưỡng của giáo viên và các nhân viên. Thiết lập được kỷ cương nền
nếp trong nhà trường. Làm cho mọi người nâng cao tinh thần trách nhiệm, có

động lực làm việc để cho hoạt động trong nhà trường đạt hiệu quả cao.
3.2.5.2.Nội dung của biện pháp
Căn cứ vào các quy định của luật viên chức, luật lao động, điều lệ trường
mầm non, quy chế chăm sóc, nuôi dậy trẻ, quy chế chuyên môn để xây dựng


20

quy chế hoạt động của nhà trường, xây dựng các tiêu chí đánh giá thi đua, xây
dựng tiêu chí đánh giá giáo viên giỏi, nhân viên giỏi.
Cụ thể hóa chế độ chính sách nhằm đảm bảo đời sống vật chất và tinh
thần của đội ngũ giáo viên, nhân viên.
Khen thưởng, xử lý vi phạm, khiếu tố và giải quyết yếu tố liên quan đến
đội ngũ giáo viên, nhân viên.
3.2.5.3.Cách thức thực hiện
Lãnh đạo nhà trường tìm hiểu, nghiên cứu đầy đủ các văn bản, thông tư về
quy chế quản lý giáo viên, quản lý học sinh và tổng hợp thành văn bản của
đơn vị mình. Trong văn bản đó cần cụ thể hoá những chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn của các thành phần trong nhà trường, ghi rõ nội dung công việc,
đề ra yêu cầu cụ thể.
Xây dựng các tiêu chí đánh giá thi đua, đánh giá hoạt động chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ. Phải xây dựng được tiêu chí đánh giá một lớp là lớp tiên tiến,
xây dựng tiêu chí giáo viên, nhân viên giỏi. Cụ thể là tiêu chí đánh giá về
phẩm chất, tiêu chí đánh giá về năng lực
Thực hiện tốt các chế độ chính sách đảm bảo đời sống vật chất tinh thần
của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
Chỉ đạo và phối hợp với Công đoàn tổ chức tốt Hội nghị cán bộ viên chức
đầu năm học. Công tác chăm lo đời sống, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và
chính đáng cho đoàn viên và lao động trong nhà trường. Đảm bảo chế độ học
tập nâng cao trình độ chuyên môn của GV và nhân viên; động viên khuyến

khích những GV, nhân viên theo học các lớp bồi dưỡng hằng năm.
3.2.5.4.Điều kiện thực hiện
Để thực hiện tốt biện pháp này mọi thành viên trong hội đồng sư phạm
phải nắm vững một số văn bản sau:Luật viên chức, luật lao động, luật giáo
dục, điều lệ trường mầm non và các chế độ chính sách của người lao động.
Mục tiêu của giáo dục mầm non. Các văn bản quy định về chăm sóc, giáo
dục trẻ.
Phối hợp chặt chẽ và nhận sự ủng hộ từ các ban ngành có liên quan, các tổ
chức xã hội để các chế độ chính sách được thực hiện đúng và kịp thời.
Phát huy sức mạnh của tổ chức Công đoàn cơ sở để chăm lo đến đời sống
cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường mọi lúc, mọi nơi
3.2.6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non và phổ biến
kiến thức nuôi dậy trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng đồng
3.2.6.1.Mục tiêu của biện pháp
Nâng cao ý thức trách nhiệm của phụ huynh trong việc chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ.
3.2.6.2.Nội dung biện pháp
Tiếp tục đưa nội dung tuyên truyền phổ biến những quy định của ngành,
những kiến thức nuôi dạy con cho các bậc cha mẹ và cộng đồng vào kế hoạch
nhiệm vụ năm học để chỉ đạo thực hiện nhằm từng bước nâng cao chất lượng
chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ.
3.2.6.3.Cách tiến hành


21

Ngay từ đầu năm học Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên tiến hành họp hội
cha mẹ học sinh, thành lập trưởng ban đại diện hội cha mẹ học sinh để có kế
hoạch hoạt động trong năm học. Đồng thời phối hợp chặt chẽ với Ban phụ
huynh hội trong việc tuyên truyền nội dung chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, thể hiện

qua việc tuyên truyền kiến thức dinh dưỡng, về cách tổ chức bữa ăn hợp lý,
hợp vệ sinh và an toàn thực phẩm. Giáo dục dinh dưỡng làm nâng cao hiểu
biết và nhận thức của Hội phụ huynh và cha mẹ trẻ, từ đó phụ huynh hiểu
thêm cả công việc của nhà trường MN và hỗ trợ đắc lực cho nhà trường trong
việc nuôi trẻ các công tác khác.
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện
Đội ngũ CBQL, GV, NV nhận thức sâu sắc về việc chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ MN, có hiểu biết về tâm sinh lý lứa tuổi. Chỉ đạo GV để tạo sự tin
tưởng và thu hút sự tham gia của phụ huynh vào các hoạt động chăm sóc GD
trẻ của lớp và của nhà trường.
Đầy đủ hệ thống biểu bảng tuyên truyền ở các vị trí trong nhà trường
thuận tiện cho việc theo dõi của phụ huynh, đầu tư hệ thống âm li, loa đài đảm
bảo thực hiện tốt công tác tuyên truyền.
Phụ huynh luôn quan tâm đến con của mình, trao đổi thường xuyên với
cô giáo. Chấp hành nội qui, qui định của nhà trường.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động CSND
Biện pháp 2
Biện pháp 1

Biện pháp 4
Biện pháp 3

Biện pháp 6

Biện pháp 5

3.4. Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng của hiệu trưởng trường
mầm non quận Hoàn Kiếm, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay

3.4.1. Mục đích
Đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi về các biện pháp quản lý hoạt
động chăm sóc, nuôi dưỡng của Hiệu trưởng các trường MN quận Hoàn Kiếm
nhằm làm sáng tỏ tính khoa học và mối quan hệ của các biện pháp.
3.4.2. Nội dung
- Tính khả thi và mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động
chăm, sóc nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non
3.4.3. Phương pháp


22

Trưng cầu ý kiến 50 CBQL phòng GD và CBQL các trường mầm non
trong quận Hoàn kiếm
3.4.3. Kết quả
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng cho hiệu trưởng các
trường mầm non
Mức độ cần thiết
TT

1

2

3

4

5


6

Các biện pháp
Xây dựng kế hoạch
quản lý hoạt động
chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ trong
trường mầm non
một cách khoa học
phù hợp với điều
kiện nhà trường
Xây dựng quy
trình thực hiện
công tác quản lý
chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ theo
hướng tiếp cận
khoa học
Xây dựng nâng cao
chất lượng đội ngũ
CBQL, giáo viên và
nhân viên
Đổi mới công tác
thanh tra, kiểm tra,
đánh giá, xếp loại
Xây dựng quy định
quản lý đội ngũ
giáo viên, nhân
viên gắn với công

tác thi đua và thực
hiện tốt các chế độ,
chính sách đãi ngộ
Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền về
giáo dục mầm non
và phổ biến kiến
thức nuôi dạy trẻ
cho các bậc cha mẹ,
cộng đồng

Rất
cần
thiết

Cần
thiết

49
98%

1
2%

0

48
96%

1

2%

48
96%

Tính khả thi
Rất
khả
thi

Khả
thi

Ít khả
thi

Không
khả
thi

0

47
94%

3
6%

0


0

1
2%

0

46
92%

3
6%

1
2%

0

2
4%

0

0

47
94%

2
4%


1
2%

0

46
92%

1
2%

3
6%

0

40
80%

7
14%

1
%

2
4%

41

82%

5
10%

4
8%

0

49
98%

1
2%

0

0

42
84%

4
8%

4
8%

0


48
96%

2
4%

0

0

Ít Không
cần
cần


23

Tiểu kết chương 3
Các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ bao gồm từ
các biện pháp tâm lý đến các biện pháp về mặt chuyên môn và các biện pháp
hỗ trợ hoạt động quản lý nhằm giúp cho hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
đạt hiệu quả cao..
Từ các kết quả kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
chúng tôi có thể kết luận:
- 6 biện pháp quản lý chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng của hiệu trưởng
các trường MN quận Hoàn Kiếm mà chúng tôi đề xuất đã được đa số đội ngũ
CBQL trong quận Hoàn Kiếm đồng tình và ủng hộ.
- Các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng được đề xuất
trên được đánh giá là cần thiết và có tính khả thi cao.

- Trong quá trình thực hiện đòi hỏi việc tiến hành các biện pháp phải
mang tính đồng bộ, tính hệ thống linh hoạt sẽ tạo ra sự chuyển biến tích cực
trong công tác quản lý chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng của hiệu trưởng tốt
hơn, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường
mầm non quận Hoàn Kiếm
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Luận văn làm sáng tỏ công tác quản lý chăm sóc, nuôi dưỡng ở các
trường mầm non quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Làm phong phú thêm
các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý chăm
sóc, nuôi dưỡng ở các trường mầm non tại quận Hoàn Kiếm.
Về lý luận
Luận văn đã nghiên cứu một cách có hệ thống lý luận chăm sóc trẻ em,
nuôi dưỡng trẻ em, hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non
,quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non, vai trò,
nội dung, nhiệm vụ công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
Về thực trạng
Luận văn đã đánh giá một cách khá đầy đủ về thực trạng quản lý công
tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của lãnh đạo các trường mầm non quận Hoàn
Kiếm. Qua kết quả khảo sát cho thấy; các CBQL chuyên môn nhà trường đã
có sự nỗ lực trong việc quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, đã xây dựng
được hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ MN,
tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục: đội ngũ chưa đồng đều về
trình độ chuyên môn, năng lực, kỹ năng trong hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ MN, công tác kiểm tra đánh giá chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, công tác
tuyên truyền phối hợp với phụ huynh học sinh chưa thực hiện hiệu quả. Tỷ lệ
trẻ SDD chưa giảm đáng kể, trong khi đó tỷ lệ trẻ thừa cân, béo phì có nguy cơ


24


gia tăng. Việc chăm lo đời sống, thực hiện chế độ chính sách cần được tiếp tục
tham mưu và cải thiện hơn nữa.
Đề xuất biện pháp quản lý
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn luận văn đã đề xuất 6 biện pháp nhằm
góp phần nâng cao chất lượng quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của
các trường mầm non quận Hoàn Kiếm. Những kết quả khảo nghiệm đã xác
định tính khách quan và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở GD&ĐT thành phố Hà Nội
Sở Giáo dục và đào tạo Hà Nội cần có giải pháp thực hiện chế độ đãi
ngộ hợp lý với NV trong các trường MN.
Chỉ đạo phòng GDMN xác định rõ hơn nữa về yêu cầu và nội dung quản
lý trường MN để HT có cơ sở rèn luyện, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ đáp
ứng yêu cầu quản lý nhà trường. Chú trọng quản lý khâu nuôi dưỡng để nâng
cao chất lượng nuôi dưỡng trường MN, tổ chức các hội thi “Nấu ăn” hằng năm
để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
2.2. Đối với UBND quận Hoàn Kiếm
Chỉ đạo phòng GD&ĐT làm tốt công tác BD đội ngũ Hiệu trưởng, Hiệu
phó, giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng để nâng cao trình độ, chuyên môn
nghiệp vụ.
Có chế độ thoả đáng khuyến khích Hiệu trưởng, Hiệu phó, giáo viên,
nhân viên nuôi dưỡng tham gia học tập…
Xây dựng chế độ chính sách cho đội ngũ nhân viên phục vụ nuôi dưỡng
2.4. Đối với Phòng GD&ĐT quận Hoàn Kiếm
Thường xuyên kiểm tra theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất về khâu nuôi
dưỡng. Thường xuyên tổ chức học hỏi kinh nghiệm về công tác quản lý chăm
sóc nuôi dưỡng và tổ chức giao lưu giữa các trường trong và ngoài quận kể cả
với tỉnh bạn.
Có chế độ khen thưởng với những Hiệu trưởng làm tốt công tác quản lý

chăm sóc nuôi dưỡng trong nhà trường.
2.5. Đối với các trường mầm non trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Với cán bộ quản lý trường mầm non
-Cần phải tăng cường tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao nghiệp vụ sư
phạm cũng như năng lực quản lý nhà nước, năng lực quản lý giáo dục đặc biệt
là quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
-Phải luôn giữ vững nề nếp kỷ cương trong hoạt động chăm sóc và giáo
dục. Đưa công nghệ thông tin vào công tác quản lý chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
MN để quản lý nhà trường ngày càng tốt hơn.
Với giáo viên, nhân viên mầm non
-Giáo viên, nhân viên cần thường xuyên bồi dưỡng về qui chế nuôi dạy
trẻ bằng mọi hình thức và kỹ năng tuyên truyền kiến thức chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ cho phụ huynh và cộng đỗng xã hội.



×