Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Quản lý thiết bị dạy học ở trường trung học phổ thông Lục Nam tỉnh Bắc Giang giai đoạn hiện nay (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.31 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGUYỄN THÀNH TRUNG

QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LỤC NAM
TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGUYỄN THÀNH TRUNG

QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LỤC NAM
TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140101

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Quang Trình

HÀ NỘI - NĂM 2015




i

LỜI CẢM ƠN
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi chân thành cảm ơn Ban Giám
đốc Học viện Quản lý giáo dục, Trung tâm Bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản
lý - Học viện Quản lý giáo dục đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Xin trân trọng biết ơn các thầy giáo, cô giáo đã tham gia giảng dạy,
hướng dẫn, truyền thụ những kiến thức quý báu về chuyên ngành “Quản lý
giáo dục” cho tác giả trong suốt thời gian học tập.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở GD&ĐT Bắc Giang, BGH, CBGV
Trường THPT Lục Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tham gia khóa học
và hồn thành luận văn.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Quang Trình
người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên
cứu, thực hiện và hồn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu và đầu tư thời gian cho
việc hồn thành luận văn, song chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót.
Tơi mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo, các
đồng nghiệp để luận văn của tơi được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thành Trung


ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CBGV

Ý nghĩa
Cán bộ giáo viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

HS

Học sinh

QL

Quản lý

QLTBDH

Quản lý thiết bị dạy học

TBDH


Thiết bị dạy học

THPT

Trung học phổ thông


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................................I
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................................................II
MỤC LỤC.......................................................................................................................................III
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ......................................................................................................VI
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
3.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LÝ LUẬN
7.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN
7.3. PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN

1

3
3
3
3
3
3
4
4
4
4
4
5

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 6
1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. QUẢN LÝ, QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG
1.2.2. THIẾT BỊ DẠY HỌC
1.2.3. QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
1.3. THIẾT BỊ DẠY HỌC TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.3.1. VAI TRỊ CỦA THIẾT BỊ DẠY HỌC TRONG Q TRÌNH DẠY HỌC
1.3.2. MỘT SỐ YÊU CẦU VỀ TBDH CỦA TRƯỜNG THPT
1.4. QUẢN LÝ TBDH TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.4.1. QUẢN LÝ VIỆC ĐẦU TƯ, MUA SẮM THIẾT BỊ DẠY HỌC
1.4.2. QUẢN LÝ VIỆC KHAI THÁC, SỬ DỤNG TBDH
1.4.3. QUẢN LÝ CÔNG TÁC BẢO QUẢN, BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA TBDH
1.4.4. QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ QUẢN LÝ TBDH
1.4.5. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ LÀM TBDH
1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ TBDH TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.5.1. YẾU TỐ KHÁCH QUAN

1.5.2. YẾU TỐ CHỦ QUAN

6
10
10
14
15
16
16
17
19
19
19
20
20
20
21
21
21

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LỤC
NAM, TỈNH BẮC GIANG.................................................................................................................23


iv
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG THPT LỤC NAM
2.1.1. ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG THPT LỤC NAM
2.1.2. ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN TRƯỜNG THPT LỤC NAM
2.1.3. TÌNH HÌNH HỌC SINH TRƯỜNG THPT LỤC NAM NĂM HỌC 2014-2015
2.1.4. CÁC TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ TRONG TRƯỜNG THPT LỤC NAM

2.1.5. CƠ SỞ VẬT CHẤT CỦA TRƯỜNG THPT LỤC NAM
2.2. THỰC TRẠNG TBDH CỦA TRƯỜNG THPT LỤC NAM
2.2.1. THỰC TRẠNG SỐ LƯỢNG, PHÂN LOẠI THIẾT BỊ DẠY HỌC
2.2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẦU TƯ MUA SẮM
2.2.3. THỰC TRẠNG VIỆC KHAI THÁC, SỬ DỤNG TBDH
2.2.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO QUẢN, BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA TBDH
2.2.5. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ QUẢN LÝ TBDH
2.2.6. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỰ LÀM TBDH
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TBDH TẠI TRƯỜNG THPT LỤC NAM
2.3.1. THỰC TRẠNG VIỆC NÂNG CAO NHẬN THỨC CHO CBQL, GV VỀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA TBHD
2.3.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC ĐẦU TƯ, MUA SẮM TBDH
2.3.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC KHAI THÁC, SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC
2.3.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO QUẢN, BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA TBDH
2.3.5. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ QUẢN LÝ TBDH
2.3.6. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC TỰ LÀM TBHD
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TBDH TẠI TRƯỜNG THPT LỤC NAM
2.4.1. NHỮNG ĐIỂM MẠNH
2.4.2. NHỮNG ĐIỂM YẾU
2.4.3. NGUYÊN NHÂN CỦA CÁC HẠN CHẾ

23
24
24
25
25
26
27
27
47
48

51
51
52
56
56
57
60
64
67
69
71
71
71
71

CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LỤC
NAM TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY................................................................................73
3.1. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
73
3.1.1. NGUYÊN TẮC ĐẢM BẢO TÍNH KHOA HỌC
73
3.1.2. NGUYÊN TẮC ĐẢM BẢO TÍNH ĐỒNG BỘ
73
3.1.3. NGUYÊN TẮC ĐẢM BẢO TÍNH KHẢ THI
73
3.1.4. NGUYÊN TẮC ĐẢM BẢO TÍNH HIỆU QUẢ
74
3.2. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TBDH Ở TRƯỜNG THPT LỤC NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
74
3.2.1. NÂNG CAO NHẬN THỨC CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ GIÁO VIÊN VỀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA THIẾT BỊ DẠY

HỌC
74
3.2.2. PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC QUẢN LÝ TBDH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI DẠY HỌC
77
3.2.3. QUẢN LÝ HIỆU QUẢ VIỆC ĐẦU TƯ TBDH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
80
3.2.4. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ TBDH
82
3.2.5. QUẢN LÝ HIỆU QUẢ VIỆC BẢO QUẢN, BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA, NÂNG CẤP TBDH
84
3.2.6. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TBDH
87
3.2.7. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP
88
3.3. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẤP THIẾT, TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP
91
3.3.1. NỘI DUNG KHẢO NGHIỆM
91
3.3.2. ĐỐI TƯỢNG KHẢO NGHIỆM
91
3.3.3. KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM
91
QUẢN LÝ HIỆU QUẢ VIỆC ĐẦU TƯ TBDH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI DẠY HỌC
92
QUẢN LÝ HIỆU QUẢ VIỆC BẢO QUẢN, BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA, NÂNG CẤP TBDH
92
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TBDH
92
QUẢN LÝ HIỆU QUẢ VIỆC ĐẦU TƯ TBDH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI DẠY HỌC
93

QUẢN LÝ HIỆU QUẢ VIỆC BẢO QUẢN, BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA, NÂNG CẤP TBDH
93
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TBDH
93


v
3.3.4. ĐÁNH GIÁ

94

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.........................................................................................................97
1. KẾT LUẬN
2. KHUYẾN NGHỊ

97
98

TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................................101
PHỤ LỤC.....................................................................................................................................103


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG 2.1. ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG THPT LỤC NAM..................................................24
BẢNG 2.2. ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN TRƯỜNG THPT LỤC NAM........................................25
BẢNG 2.3. TÌNH HÌNH HỌC SINH TRƯỜNG THPT LỤC NAM...........................................................25
BẢNG 2.4. TÌNH HÌNH CSVC TRƯỜNG THPT LỤC NAM..................................................................27
BẢNG 2.5. THIẾT BỊ DÙNG CHUNG VÀ DÙNG CHO BỘ MÔN TIN HỌC...........................................28

BẢNG 2.6. THIẾT BỊ DÙNG CHO MÔN VẬT LÝ.................................................................................29
BẢNG 2.7. THIẾT BỊ DÙNG CHO MƠN HỐ HỌC............................................................................35
BẢNG 2.8. THIẾT BỊ DÙNG CHO MƠN SINH HỌC...........................................................................39
BẢNG 2.9. THIẾT BỊ DÙNG CHO MÔN CÔNG NGHỆ.......................................................................40
BẢNG 2.10. THIẾT BỊ DÙNG CHO MÔN ĐỊA LÝ...............................................................................41
BẢNG 2.11. THIẾT BỊ DÙNG CHO MÔN LỊCH SỬ............................................................................43
BẢNG 2.12. THIẾT BỊ DÙNG CHO MÔN GDCD................................................................................46
BẢNG 2.13. THIẾT BỊ DÙNG CHO MÔN THỂ DỤC VÀ GDQP...........................................................46
BẢNG 2.14. THIẾT BỊ DÙNG CHO MÔN NGỮ VĂN.........................................................................47
BẢNG 2.15. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA CBQL, GV VỀ CÔNG TÁC ĐẦU TƯ MUA SẮM THIẾT BỊ DẠY HỌC ...48
BẢNG 2.16. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA CBQL, GV VỀ CÔNG TÁC KHAI THÁC, ............................................49
SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC.........................................................................................................49
BẢNG 2.17. TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ CỦA HS VỀ TỈ LỆ VÀ ...................................50
CHẤT LƯỢNG SỐ GIỜ SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC......................................................................50
BẢNG 2.18. THIẾT BỊ DẠY HỌC TỰ LÀM NĂM HỌC 2012 - 2013.....................................................53
BẢNG 2.19. THIẾT BỊ DẠY HỌC TỰ LÀM NĂM HỌC 2013 - 2014.....................................................53


vii
BẢNG 2.20. THIẾT BỊ DẠY HỌC TỰ LÀM NĂM HỌC 2014 - 2015.....................................................54
BẢNG 2.21. ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC CỦA CBQL, GV VỀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA TBDH.................57
BẢNG 2.22. ĐÁNH GIÁ CỦA CBQL, GV VỀ XÂY DỰNG MUA SẮM,..................................................58
MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU........................................................................................................58
BẢNG 2.23. ĐÁNH GIÁ TÍNH ĐỒNG BỘ CỦA TBDH........................................................................58
BẢNG 2.24. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CỦA THIẾT BỊ DẠY HỌC.......................................................59
BẢNG 2.25. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN QUY TRÌNH MUA SẮM....................................................60
BẢNG 2.26. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC......................................................61
BẢNG 2.27. ĐÁNH GIÁ VIỆC SỬ DỤNG TBDH TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG.........................................61
BẢNG 2.28. ĐÁNH GIÁ VỀ MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC...............................................62
BẢNG 2.29 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC......................................................................63

BẢNG 2.30. ỨNG DỤNG TÍNH NĂNG CHO QUÁ TRÌNH DẠY HỌC...................................................63
BẢNG 2.31. KHẢ NĂNG THAM GIA HOẠT ĐỘNG HỌC...................................................................64
BẢNG 2.32. CƠNG TÁC GIỮ GÌN VÀ BẢO QUẢN THIÊT BỊ...............................................................64
BẢNG 2.33. MỨC ĐỘ HƯ HỎNG CỦA TBDH..................................................................................65
BẢNG 2.34. NGUYÊN NHÂN ĐỘ HƯ HỎNG CỦA TBDH..................................................................65
BẢNG 2.35. CÔNG TÁC BẢO TRÌ, BẢO DƯỠNG..............................................................................66
SƠ ĐỒ 2.1. SƠ ĐỒ MƠ HÌNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ TBDH CỦA TRƯỜNG HIỆN NAY........................67
BẢNG 2.36. SỰ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TBDH....................................................................................68
BẢNG 2.37. SỰ PHÂN CÔNG QUẢN LÝ TBDH.................................................................................68
BẢNG 2.38. MỨC ĐỘ THAM GIA PHONG TRÀO CHẾ TẠO TBDH.....................................................69
BẢNG 2.39. NGUYÊN NHÂN MỨC ĐỘ THAM GIA TỰ CHẾ TẠO TBDH............................................70
BẢNG 2.40. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TBDH TỰ CHẾ TẠO...............................................................70


viii
BẢNG 3.1: THỐNG KÊ Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ VỀ TÍNH CẦN THIẾT CỦA CÁC BIỆN PHÁP. .......................92
BẢNG 3.2: THỐNG KÊ Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ VỀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP. ...........................93
CÂU 3: THẦY/CÔ CHO BIẾT Ý KIẾN CỦA MÌNH VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH MUA SẮM TBDH,
MỨC ĐỘ PHÙ HỢP:.....................................................................................................................104


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, hòa chung vào xu thế tồn
cầu hóa, Đảng ta đã khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho
giáo dục là đầu tư cho phát triển”.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam
đã nêu: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là một yêu cầu khách

quan và cấp bách của sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo bao gồm: đổi mới tư duy; đổi mới mục tiêu đào
tạo; hệ thống tổ chức, loại hình giáo dục và đào tạo; nội dung, phương pháp
dạy và học; cơ chế quản lý; xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý; cơ sở
vật chất, nguồn lực, điều kiện bảo đảm…, trong toàn hệ thống (giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học, đào tạo nghề).”
Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị Trung ương 8 Khóa XI về đổi mới
căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo xác định mục tiêu tổng quát của đổi mới
là: Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm
năng của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, hết lịng phục vụ nhân dân và
đất nước; có hiểu biết và kỹ năng cơ bản, khả năng sáng tạo để làm chủ bản
thân, sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực
nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức hợp lý, gắn với
xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; hệ thống
giáo dục được chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập
quốc tế; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa mang đậm bản sắc dân tộc…
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quân tâm học sinh làm
được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện
thành cơng việc chuyển từ phương pháp dạy học nặng về truyền thụ kiến thức


2

sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành
năng lực và phẩm chất.
Có thể nói điều kiện cần để cho giáo dục đổi mới và phát triển, ngoài
nguồn nhân lực, chất lượng đội ngũ nhà giáo thì cơ sở vật chất (CSVC) và thiết

bị dạy học (TBDH) là yếu tố không thể thiếu. Giáo dục phát triển địi hỏi
khơng ngừng đổi mới mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp đào
tạo. Sự đổi mới này phải gắn liền với việc trang bị hệ thống thiết bị dạy học
tương ứng để hỗ trợ cho các nội dung, phương pháp dạy học mới.
TBDH vừa là nguồn tri thức, vừa là phương tiện chứa đựng, truyền tải
thơng tin nhằm tích cực hố q trình nhận thức, kích thích hứng thú học tập,
phát triển trí tuệ, kỹ năng thực hành của học sinh góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học. TBDH cịn góp phần đảm bảo tính trực quan trong q trình
dạy học, mở rộng khả năng tiếp cận với các sự vật và hiện tượng, cho phép
học sinh có điều kiện tự chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo.
Thời gian qua, việc khai thác sử dụng TBDH ở Trường THPT Lục Nam
đã mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần quan trọng trong việc giữ vững,
nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường. Tuy nhiên, thực tế cho
thấy trong quá trình thực hiện nội dung này ở nhà trường vẫn cịn bộc lộ
nhiều tồn tại, hạn chế vì những lý do khác nhau: TBDH còn thiếu, chất
lượng chưa đồng bộ; nhiều giáo viên chưa chú trọng việc sử dụng thậm chí có
giáo viên khơng biết sử dụng hoặc sử dụng mà khơng có hiệu quả. Tình trạng
“dạy chay” cịn phổ biến. TBDH được sử dụng cịn mang tính phong trào,
phần lớn chỉ được sử dụng trong các trường hợp đặc biệt như: Thao giảng,
hội giảng hoặc có đồn kiểm tra. Công tác quản lý TBDH của Hiệu trưởng
nhà trường cịn mang tính hành chính, chưa có kế hoạch tổng thể; việc mua
sắm, làm mới TBDH chưa đủ về số lượng, thiếu đồng bộ, chất lượng hạn
chế; công tác bảo quản cịn nhiều bất cập; phịng thí nghiệm, phịng bộ mơn,
hệ thống tủ, giá ...cịn thiếu. Trong khi đó việc bảo quản, sử dụng TBDH của
giáo viên lại chịu ảnh hưởng nhiều từ những biện pháp quản lý của Hiệu


3

trưởng. Do đó vấn đề quản lý TBDH hiện nay đang là vấn đề cấp bách, được

nhiều nhà quản lý quan tâm.
Từ các lý do trên tôi chọn đề tài “Quản lý thiết bị dạy học tại Trường
trung học phổ thông Lục Nam tỉnh Bắc Giang giai đoạn hiện nay” làm đề
tài nghiên cứu, hi vọng sẽ giúp việc quản lý thiết bị dạy học của nhà trường đạt
hiệu quả tốt hơn, đáp ứng yêu cầu dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh, góp phần thực hiện thành cơng đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục
theo như Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI đã đề ra.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận, nhận diện thực trạng công tác quản lý thiết bị dạy học
trong nhà trường, đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp, khoa học nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý thiết bị dạy học tại Trường THPT Lục Nam giai đoạn
hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý thiết bị dạy học tại Trường THPT Lục Nam, tỉnh Bắc
Giang.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý thiết bị dạy học tại Trường THPT Lục Nam, tỉnh Bắc
Giang giai đoạn hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý thiết bị dạy học ở trường THPT; thực
trạng TBDH và công tác quản lý TBDH ở Trường THPT Lục Nam, tỉnh Bắc
Giang giai từ năm 2010 đến 2014; đề xuất biện pháp quản lý thiết bị dạy học của
Hiệu trưởng Trường THPT Lục Nam nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản
toàn diện giáo dục và đào tạo.
5. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý thiết bị dạy học tại Trường THPT Lục Nam đã được quan
tâm, tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập như: Việc đầu tư mua sắm trang thiết bị



4

còn chưa chủ động, việc làm mới bổ sung còn hình thức, chất lượng của
thiết bị chưa cao; việc tổ chức quản lý, khai thác sử dụng chưa đạt hiệu quả
mong muốn.
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý phù hợp và áp dụng khoa học các
biện pháp đã đề xuất thì sẽ nâng cao được hiệu quả quản lý TBDH, góp phần
nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học, đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy học
theo hướng phát triển năng lực học sinh ở Trường THPT Lục Nam giai đoạn
hiện nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý TBDH ở Trường THPT.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý TBDH tại Trường
THPT Lục Nam.
- Đề xuất các biện pháp quản lý TBDH tại Trường THPT Lục Nam giai
đoạn hiện nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các văn bản, quy định về quản lý thiết bị dạy học của các cấp
quản lý giáo dục.
- Nghiên cứu phân tích, hệ thống hố các tài liệu liên quan đến quản lý
thiết bị dạy học, các sách, báo, tạp chí về quản lý thiết bị dạy học.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ lưu trữ
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
7.3. Phương pháp thống kê
Dùng để xử lý kết quả khảo sát và đánh giá thực trạng.



5

8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục.
Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cở sở lý luận của về quản lý thiết bị dạy học ở Trường THPT.
Chương 2. Thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở Trường THPT Lục Nam,
tỉnh Bắc Giang.
Chương 3. Biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở Trường THPT Lục Nam,
tỉnh Bắc Giang giai đoạn hiện nay.


6

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Thiết bị dạy học là một trong những điều kiện quan trọng để thực hiện nội
dung giáo dục và phát triển người học trong quá trình dạy học. Bởi lẽ trong q
trình này nó có thể thay thế, minh họa cho các sự vật, hiện tượng và các quá
trình này xảy ra trong thực tiễn mà người dạy và người học không thể tiếp cận
được một cách trực tiếp.
TBDH giúp phát huy các giác quan của người học, nâng cao hứng thú học
tập của người học, đứng trước vật thật hay hình ảnh của chúng, người học sẽ
học tập hứng thú hơn, tăng cường sức chú ý đối với các hiện tượng để rút ra
kết luận đúng đắn. Hứng thú nhận thức là một trong những yếu tốt ảnh hưởng
lớn cường độ và hiệu quả của quá trình học tập. Hứng thú ham mê học tập là
một trong những tiền đề của tính tự giác, tích cực học tập, giúp việc học tập đạt
kết quả cao, đồng thời đó cũng là con đường dẫn đến sáng tạo của gười học.

Với tư cách là phương tiện chứa đựng và truyền tải thông tin đến người
học, TBDH được coi là một trong những nguồn tri thức quan trọng để qua
đó người học có thể thực hành, quan sát, thảo luận và khám phá vấn đề cần
nghiên cứu.
Tác giả Trần Đức Vượng thuộc viện chiến lược và Chương trình giáo dục
trong bài viết “Nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH trường Trung học cơ sở” đã chỉ
ra một số nguyên nhân dẫn đến việc sử dụng không hiệu quả TBDH như: “Trình
độ sử dụng của giáo viên cịn thấp, đội ngũ quản lý giáo dục ở một vài địa
phương chưa được chú trọng chỉ đạo việc sử dụng có hiệu quả TBDH…” [25].
Thực tiễn TBDH có phát huy được tác dụng hay không phụ thuộc rất
nhiều vào quản lý, sử dụng TBDH. Điều này phụ thuộc vào công tác quản lý
trong nhà trường nói chung, quản lý TBDH nói riêng.
Giáo dục và Đào tạo ln ln được Đảng và Nhà nước ta quan tâm,
“Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Nhà nước và của


7

tồn dân”. Mặt khác, Đảng và Nhà nước cũng địi hỏi giáo dục phải đổi mới và
phát triển đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của mọi tầng lớp nhân dân về học tập
và tiếp thu những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, rèn luyện những phẩm chất
và năng lực đáp ứng u cầu xây dựng cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, hội nhập
quốc tế.
Nghị quyết Trung ương 4 khoá VII đã xác định phải “Khuyến khích tự
học”, phải “Áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho
học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”.
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII tiếp tục khẳng định, “Phải đổi mới
phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương
pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều

kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”.
Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc Hội có nêu: “Đổi mới chương
trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy và học phải thực hiện đồng bộ với
việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học, tổ chức đánh giá, thi cử chuẩn
hoá trường sở, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và công tác quản lý giáo dục”.
Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghi Trung ương 8 khóa XI có quan điểm
chỉ đạo “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn
đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội
dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới
từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của
các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội
và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học”.
Trong Luật Giáo dục năm 2010, Điều 28.2 “Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh phù
hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. [18]


8

Giáo dục Việt Nam trong nhiều năm qua đã rất coi trọng nguyên tắc trực
quan trong quá trình dạy học trong nhà trường. Vì vậy, ngồi chủ trương ưu
tiên tăng cường TBDH của Đảng và Nhà nước cho tất cả các cơ sở giáo dục;
nhiều nhà khoa học cũng đã quan tâm nghiên cứu về vấn đề này và đã góp
phần xây dựng nên hệ thống lý luận về vai trò TBDH, là một trong những
thành tố cơ bản trong quá trình dạy học - giáo dục hiện nay.
Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
của đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông, thực hiện dạy
học dựa vào hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh với sự tổ chức

và hướng dẫn thích hợp của giáo viên nhằm phát huy tư duy độc lập, sáng tạo
góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu, khả năng tự học, bồi dưỡng
hứng thú học tập, tạo niềm tin và niềm vui trong học tập..., muốn thực hiện
được điều đó thì khơng thể thiếu TBDH.
Thiết bị dạy học là điều kiện quan trọng trong q trình dạy học, nó vừa
là nội dung vừa là phương tiện chuyển tải thông tin, giúp giáo viên tổ chức
và điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, giúp học sinh hứng thú học
tập, rèn luyện tác phong và kỷ luật lao động, kỹ năng thực hành, hình thành
phương pháp học tập chủ động tích cực, sáng tạo; thiết bị dạy học trở thành
công cụ nhận thức, là một bộ phận hữu cơ của cả phương pháp và nội dung
dạy học.
Vì vậy, TBDH là một trong những thành tốt cơ bản của quá trình dạy
học đã được các nhà nghiên cứu quan tâm từ rất lâu đời, mỗi một nghiên cứu
về vấn đề này đều có một cách tiếp cận dưới một góc độ khác nhau dựa trên cơ
sở của mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học, chức năng,
vai trị và vị trí của TBDH, chức năng quản lý.
Một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến thiết bị dạy học và quản lý
thiết bị dạy học:
Trên thế giới đã có một số cơng trình nghiên cứu về TBDH, quản lý và
sử dụng TBDH như “Phương tiện kỹ thuật dạy học và ứng dụng” - Nhà xuất


9

bản Đại học Minxcơ - 1985. Trong tài liệu này, các tác giả đã đề cập nhiều đến
vị trí, vai trò, chức năng và các loại phương tiện kỹ thuật dạy học. Tài liệu
cũng nêu ra được những ứng dụng cụ thể, chi tiết của phương tiện kỹ thuật dạy
học trong quá trình dạy học. Tài liệu là cơ sở nghiên cứu cho lĩnh vực TBDH
và quản lý, sử dụng thiết bị dạy học ở nước ta. Tuy nhiên tài liệu này mang
tính tổng qt, khó vận dụng vào điều kiện kinh tế của Việt Nam.

Ở Việt Nam, nhiều bài viết được đăng tải trên báo, tạp chí và các trang
web của các ngành, trường đại học, các địa phương, các trung tâm nghiên cứu
giáo dục, Viện nghiên chiến lược và chương trình giáo dục, viết về thực trạng
TBDH, hiệu quả sử dụng TBDH.
Có nhiều đề tài cấp bộ nghiên cứu về TBDH, trong đó có đề tài: “Nâng
cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học và bước đầu thí điềm triển khai dạy học
theo phịng học bộ mơn chương trình trung học cơ sở” thuộc Dự án Phát triển
giáo dục phổ thông THCS, đã được tổ chức nghiệm thu trước hội đồng nghiệm
thu cấp Bộ. Đề tài đã xây dựng được lý luận về phịng học bộ mơn, chỉ rõ vai
trò của TBDH trong việc đổi mới nội dung chương trình. Ngồi ra năm 2006,
sau khi tổ chức Hội thảo về quản lý và sử dụng TBDH, Nhà xuất bản Hà Nội
đã cho ra mắt cuốn “Quản lý và sử dụng nhằm tăng cường hiệu quả TBDH”.
Tài liệu này đã đưa ra được một số phương pháp quản lý cũng như sử dụng
TBDH vào giảng dạy để đạt hiệu quả cao.
Giáo dục Việt Nam trong nhiều năm qua đã rất coi trọng nguyên tắc trực
quan trong quá trình dạy học-giáo dục trong nhà trường. Vì vậy, ngồi chủ
trương ưu tiên tăng cường trang bị thiết bị dạy học (TBDH) của Đảng và Nhà
nước cho tất cả các cơ sở giáo dục; nhiều nhà khoa học cũng đã quan tâm
nghiên cứu về vấn đề này và đã góp phần xây dựng nên hệ thống lý luận về vai
trò TBDH, là một trong những thành tố cơ bản trong quá trình dạy học-giáo
dục hiện nay.
Trong tất cả các luận văn thạc sĩ tôi từng tham khảo, nghiên cứu như “Một
số giải pháp quản lý công tác thiết bị dạy học ở các trường THPT Huyện Tân


10

Hồng – Đồng Tháp” của tác giả Phạm Xuân Hoan “Biện pháp quản lý thiết bị dạy
học thực hành ở Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên” của tác giả Lê Việt
Cường: “Biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở trường THPT tỉnh Quảng Ngãi trong

giai đoạn hiện nay” của tác giả Trần Đức Hùng và một số luận văn khác.
Tuy đã có một số cơng trình nghiên cứu về quản lý TBDH trong trường
THPT, nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý TBDH ở trường THPT
Lục Nam. Do đó tơi đi sâu vào tìm hiểu vần đề này với hy vọng đưa ra được
những biện pháp đầy đủ, khoa học trong việc quản lý TBDH tại trường THPT
Lục Nam huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Khái niệm quản lý đã hình thành từ rất lâu và ngày càng được hoàn thiện
cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Mọi hoạt động của xã hội đều cần
tới quản lý. Xã hội đã phát triển qua các phương thức sản xuất cổ truyền cho
đến văn minh hiện đại làm cho trình độ tổ chức, điều hành cũng được nâng
cao, phát triển như một tất yếu lịch sử khách quan. Quản lý được hiểu là những
hoạt động thiết yếu, nẩy sinh ra khi có sự nỗ lực tập thể nhằm thực hiện các
mục tiêu chung. Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật trong việc điều
khiển một hệ thống xã hội ở cả vĩ mơ và vi mơ.
Ở mỗi góc độ tiếp cận và hoạt động người ta có đưa ra một quan điểm về
quản lý khác nhau.
- Theo từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là tổ chức, điều khiển hoạt động theo
những yêu cầu nhất định” [22].
- Theo Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý là những tác động có định hướng,
có kế hoạch của chủ thể quản lý để đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận
hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định” [19].
Hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và môi trường, do đó:
Quản lý được hiểu là việc bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có


11


sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển động của hệ thống
đến trạng thái mới thích ứng với hồn cảnh mới.
- Theo Trần Kiểm “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong
việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với
hiệu quả cao nhất” [15].
- Theo Thái Duy Tuyên “Quản lý là q trình tác động có mục đích, có tổ
chức của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức
năng và phương tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả tất cả các tiềm năng
và cơ hội của tổ chức để đạt được những mục tiêu đặt ra” [23].
Các khái niệm trên tuy khách nhau, song chúng có chung những dấu hiệu
chủ yếu sau đây:
- Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã
hội.
- Hoạt động quản lý là những tác động có tính hướng đích.
- Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân
nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Như vậy, có thể hiểu Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý
đến đối tượng quản lý nhằm điều khiển và hướng dẫn các quá trình xã hội,
hành vi hoạt động của con người để đạt tới mục tiêu phù hợp với quy luật
khách quan và ý chí của người quản lý.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý xã hội, nó được hiểu theo
các cấp độ khác nhau tuỳ theo việc xác định đối tượng quản lý. Nếu hiểu giáo
dục là các hoạt động giáo dục diễn ra trong xã hội, nói chung quản lý giáo dục
là quản lý mọi hoạt động giáo dục của xã hội, khi đó quản lý giáo dục hiểu
theo nghĩa rộng nhất.
Có nhiều cách hiểu về quản lý giáo dục, sau đây là một số cách phát biểu
về khái niệm này:



12

Theo tác giả Trần Kiểm có hai nhóm khái niệm tương ứng: quản lý hệ thống
giáo dục (quản lý cấp vĩ mô), quản lý một nhà trường (quản lý vi mô).
Đối với cấp vĩ mô:
Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các
mắc xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cấp cơ sở giáo dục là nhà
trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục,
đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành Giáo dục.
Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi (emergence) của hệ
thống; sử dụng một cách tối ưu tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa
hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện đảm bảo sự cân bằng
với môi trường luôn luôn biến động.
Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy
động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh giám sát,… một cách có hiệu quả các
nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển
giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội.
Đối với cấp vi mô:
Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lý
đến tập thể giáo viên, nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực
lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu
quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá
trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh với sự hỗ trợ
đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân
cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.

Theo tác giả Thái Văn Thành thì quản lý giáo dục được hiểu:
- Quản lý giáo dục nằm trong quản lý văn hóa- tinh thần.


13

- Quản lý hệ thống giáo dục là tác động của hệ thống có kế hoạch, có ý
thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắc
xích của hệ thống (từ Bộ đến trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành
nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những qui luật
chung của xã hội cũng như các qui luật của quá trình giáo dục, của sự phát
triển thể lực và tâm lý trẻ em.[24]
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là quản lý vi mơ, nó là một hệ thống con của quản lý
vĩ mơ: Quản lý nhà trường có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục
đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức-sư phạm của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào
mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu để
đạt được những mục tiêu đề ra.
Quản lý nhà trường bao gồm hai loại:
+ Tác động của những chủ thể bên ngoài nhà trường: Quản lý nhà trường
là những tác động quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên nhằm
hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà
trường. Quản lý nhà trường cũng gồm những chỉ dẫn, quyết định của những
thực thể bên ngồi nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp bên ngoài nhà
trường như cộng đồng đại diện dưới hình thức Hội đồng giáo dục nhằm định
hướng sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện
phương hướng phát triển đó.
+ Tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trường: Quản lý nhà

trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao gồm các hoạt động: Quản
lý giáo viên; quản lý học sinh; quản lý quá trình dạy học - giáo dục; quản lý vật
chất trang thiết bị trường học; quản lý tài chính trường học; quản lý mối quan
hệ giữa nhà trường và cộng đồng.


14

1.2.2. Thiết bị dạy học
Hiện nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau về TBDH. Trong một số giáo
trình giáo dục học và lý luận dạy học, nhiều tác giả cho rằng TBDH là những
thiết bị vật chất, giúp cho giáo viên tổ chức q trình dạy học có hiệu quả
nhằm đạt được mục tiêu và nhiệm vụ dạy học đã đề ra.
Tùy theo mục đích sử dụng mà người ta dùng nhiều thuật ngữ TBDH
với những nội hàm khác nhau.
Theo Bách khoa toàn thư Việt Nam: “Thiết bị dạy học là một vật thể
hoặc một tập hợp các vật thể mà giáo viên và học sinh sử dụng trong quá trình
dạy học để nâng cao hiệu quả của quá trình này, giúp học sinh lĩnh hội khái
niệm, định luật, … hình thành các kỹ năng, kỹ xảo cần thiết”.
Theo Vũ Trọng Rỹ, “Thiết bị dạy học hay phương tiện dạy học, đồ dùng
dạy học là thuật ngữ chỉ một vật thể hoặc một tập hợp những đối tượng vật
chất được giáo viên sử dụng với tư cách là phương tiện để điều khiển hoạt
động nhận thức của học sinh. Cịn đối với học sinh thì đây là nguồn tri thức, là
các phương tiện giúp học sinh lĩnh hội các khái niệm, định nghĩa, lý thuyết
khoa học, hình thành ở họ những kỹ năng, kỹ xảo, đảm bảo cho việc giáo dục,
phục vụ các mục đích dạy học và giáo dục”.[20]
Theo Từ điển tiếng Việt thì “Phương tiện là cái dùng để làm một việc gì,
để đạt một mục đích nào đó” và “Thiết bị là tổng thể nói chung những máy
móc, dụng cụ, phụ tùng cần thiết cho một hoạt động nào đó”. Xét theo nghĩa
hẹp, giữa “thiết bị” và “phương tiện” có điểm giống và khác nhau, trong đó

“thiết bị” có nội hàm hẹp hơn và thường để chỉ có một phương tiện kĩ thuật
nào đó. Tuy nhiên, trong thực tế người ta thường sử dụng hai thuật ngữ này với
cách hiểu như nhau.[22]
Theo điều 1 về quy chế thiết bị giáo dục của Bộ Giáo dục (41/2000/ QĐBGD-ĐT): Thiết bị giáo dục bao gồm thiết bị phục vụ giảng dạy và học ở tại
lớp, thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị thể dục thể thao, thiết bị nhạc – họa và
các thiết bị khác trong xưởng trường, vườn trường, phòng truyền thống. Nhằm


15

đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng dạy và học, góp phần thực hiện mục
tiêu giáo dục tồn diện.
Các phương tiện nghe nhìn, như máy chiếu bản trong, máy chiếu dương
bản, máy chiếu trực tiếp, máy chiếu phim, máy tính nối mạng internet, v…v đã
trở nên phổ biến ở thị trường và có mặt ở các cơ quan và trường học. Các
phương tiện này có ưu điểm về mặt sư phạm góp phần rất lớn trong việc đổi
phương pháp học trong nhà trường. TBDH là hệ thống đối tượng vật chất và
tất cả những phương tiện kỹ thuật được giáo viên và học sinh sử dụng trong
quá trình dạy và học. Nhờ có các phương tiện kỹ thuật, một lượng thơng tin
lớn của bài học được hình ảnh hóa, mơ hình q, trực quan hóa, phóng to, thu
nhỏ, làm nhanh hay chậm đem lại cho nguời học cảm giác thoải mái, dễ tiếp
thu tích cực, hiệu quả cao.[1]
Ở đây chúng ta sử dụng khái niệm thiết bị dạy học theo nghĩa bao hàm cả
thiết bị dạy học theo nghĩa hẹp, phương tiện dạy học và đồ dùng dạy học, đó là đối
tượng vật chất được giáo viên và học sinh sử dụng trong quá trình dạy học nhằm
đạt được mục tiêu dạy học đề ra. TBDH còn là nguồn tri thức phong phú để học
sinh lĩnh hội kiến thức và rèn luyện kỹ năng. Chẳng hạn như các vật chất, mơ hình,
hình vẽ, mơ phỏng, đối tượng nhận thức. Sự phát triển nhanh chóng của TBDH đã
và đang tạo ra tiềm năng sư phạm to lớn cho quá trình dạy học và việc sử dụng có
hiệu quả thiết bị dạy học hiện đại sẽ nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học.

1.2.3. Quản lý thiết bị dạy học
Quản lý TBDH là tác động có mục đích, có kế hoạch của người quản lý
nhằm xây dựng, bảo quản và sử dụng có hiệu quả hệ thống TBDH phục vụ đắc
lực cho công tác dạy học.
Hay quản lý TBDH là hệ thống tác động có hướng đích của chủ thể quản
lý đến đối tượng quản lý thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý nhằm
sử dụng có hiệu quả TBDH, phục vụ đắc lực cho công tác dạy học.
Nội dung cơ bản của quản lý TBDH có thể khác nhau tùy vào các cách
tiếp cận khác nhau:


×