Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý hoạt động đào tạo Đại học chính quy của trường Đại học Luật Hà Nội theo học chế tín chỉ (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.39 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đào tạo theo học chế tín chỉ là phương thức đào tạo tiên tiến đã được áp
dụng tại nhiều quốc gia trên thế giới. Việc nghiên cứu, ứng dụng các phương
thức đào tạo tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng đào tạo luôn là một trong
những nhiệm vụ quan trọng và xuyên suốt trong quá trình phát triển của
Trường Đại học Luật Hà Nội (ĐHLHN). Để tạo tiền đề cho việc chuyển đổi từ
đào tạo niên chế sang đào tạo theo HCTC, Trường ĐHLHN đã có sự chuẩn bị
khá kỹ với lộ trình thích hợp từ năm 2007 về tư tưởng, tổ chức, quản lý,
chuyên môn, cơ sở vật chất (CSVC) cũng như các điều kiện cần thiết khác. Từ
năm học 2007 - 2008, Trường ĐHLHN đã bắt đầu áp dụng giảng dạy môn học
theo phương thức tín chỉ (TC) và năm học 2008 - 2009 có 20 mơn học theo
phương thức này. Đến năm học 2009 - 2010 nhà trường đã chuyển đổi đào tạo
niên chế sang đào tạo theo HCTC một cách triệt để.
Tuy nhiên phương thức này còn khá mới đối với nền giáo dục Đại học ở
Việt Nam, trong đó có Trường ĐHLHN. Chính vì thế trong q trình chuẩn bị
và triển khai thực hiện đào tạo theo HCTC, bên cạnh những thành tựu đạt được
Trường còn gặp một số khó khăn, hạn chế làm ảnh hưởng đến chất lượng đào
tạo. Một trong những ảnh hưởng đó là cơng tác quản lý hoạt động đào tạo chưa
mang lại hiệu quả cao. Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên
cứu:“Quản lý hoạt động đào tạo đại học chính quy của Trường Đại học
Luật Hà Nội theo học chế tín chỉ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng hoạt động quản lý
đào tạo đại học chính quy theo học chế tín chỉ, đề xuất một số biện pháp nhằm
nâng cao quản lý hoạt động đào tạo đại học chính quy của Trường ĐHLHN
theo học chế tín chỉ.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý đào tạo đại học chính quy theo học


chế tín chỉ;
Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động đào tạo đại học chính quy của
Trường ĐHLHN theo học chế tín chỉ;
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học chính quy của
Trường ĐHLHN theo học chế tín chỉ.


2

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động đào tạo đại học chính quy bậc Đại học theo học chế
tín chỉ
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động đào tạo đại học chính quy của Trường ĐHLHN theo
HCTC.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học
chính quy của Trường ĐHLHN theo học chế tín chỉ từ năm 2010 đến nay.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp mang tính khoa học, phù hợp với u
cầu thực tiễn thì cơng tác quản lý hoạt động đào tạo đại học chính quy của
Trường ĐHLHN theo học chế tín chỉ sẽ đạt được chất lượng và hiệu quả cao.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sưu tầm, phân tích, so sánh, tổng hợp và khái quát các tài liệu, các văn
bản, tạp chí, thơng tin, sách báo, các cơng trình khoa học để hệ thống hóa cơ sở
lý luận về cơng tác đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở các cơ sở giáo dục đại học.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp phỏng vấn, quan sát, điều tra bằng bảng hỏi, lấy ý kiến

chuyên gia, tổng kết kinh nghiệm, kiểm nghiệm tính khả thi của biện pháp.
7.3. Phương pháp xử lý thông tin
Sử dụng một số cơng thức tốn học thống kê, các phần mềm tin học để
xử lý, tính tốn số liệu đã thu thập.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài Phần mở đầu; kết luận và khuyến nghị; danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục. Nội dung cơ bản của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo đại học chính quy theo học
chế tín chỉ
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo đại học chính quy của
Trường Đại học Luật Hà Nội theo học chế tín chỉ
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học chính quy của
Trường Đại học Luật Hà Nội theo học chế tín chỉ


3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC CHÍNH QUY THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
1.1. Tổng quan về hoạt động đào tạo theo hệ thống tín chỉ
1.1.1. Trên thế giới
1.1.2. Tại Việt Nam
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.3. Đào tạo
1.2.4. Chương trình đào tạo
1.2.5. Tín chỉ
1.3. Đặc trưng của đào tạo theo học chế tín chỉ

1.3.1. Học phần
1.3.2. Tổ chức lớp
1.3.3. Chương trình đào tạo
1.3.4. Cố vấn học tập
1.3.5. Đăng ký khối lượng học tập
1.3.6. Đánh giá kết quả học tập
1.4. Nội dung quản lý đào tạo đại học chính quy theo học chế tín chỉ
1.4.1. Quản lý mục tiêu đào tạo
Quản lý mục tiêu đào tạo là hoạt động của nhà quản lý trường đại học thực
hiện xây dựng mục tiêu và triển khai xây dựng các nhiệm vụ đào tạo nhằm đảm
bảo mục tiêu đào tạo được xây dựng hợp lý và được thực hiện trọn vẹn.
Mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo phải được thường xuyên rà soát, bổ sung,
điều chỉnh và được triển khai thực hiện. Phải xây dựng kế hoạch định kỳ so
sánh, đối chiếu mục tiêu với kết quả đạt được để đánh giá một cách toàn diện
hoạt động đào tạo nhằm tìm ra mặt mạnh, mặt yếu để có biện pháp nâng cao
chất lượng đào tạo.
1.4.2. Quản lý hoạt động xây dựng và phát triển chương trình đào tạo
Quản lý nội dung và CTĐT nghĩa là các trường đại học phải tổ chức xây
dựng CTĐT cho các ngành và chuyên ngành đào tạo của trường mình trên cơ
sở nội dung dạy học và chương trình khung do Bộ GD&ĐT ban hành.


4

Khi xây dựng chương trình phải có sự tham gia của các GV, các cán bộ
quản lý, đại diện các tổ chức, hội nghề nghiệp và các nhà tuyển dụng theo quy
định. CTĐT phải có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý, được thiết kế
một cách có hệ thống, đáp ứng yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ
của trình độ đào tạo đại học và đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của ngành
giáo dục. CTĐT phải được thanh tra, giám sát, đánh giá và thực hiện cải tiến

chất lượng dựa trên ý kiến phản hồi từ các nhà tuyển dụng lao động, người tốt
nghiệp, các tổ chức giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng
cao để phát triển giáo dục của địa phương và cả nước.
1.4.3. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
Quản lý hoạt động giảng dạy bao gồm các nội dung: quản lý việc GV
thực hiện quy chế đào tạo; quản lý việc GV sử dụng các phương pháp và hình
thức tổ chức dạy học; quản lý đánh giá kết quả giảng dạy của giảng viên.
Để quản lý tốt hoạt động giảng dạy của GV cần:
- Có các quy định, quy trình hướng dẫn, giám sát việc thực hiện đối với
các hoạt động quản lý tổ chức dạy và quản lý hồ sơ dạy học.
- Theo dõi, chỉ đạo thực hiện và đánh giá được kết quả học tập, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và sư phạm của đội ngũ GV.
- Tổ chức dự giờ, đánh giá giờ giảng, từ đó phát huy những sáng kiến,
phương pháp giảng dạy khoa học, có hiệu quả cao đồng thời phát hiện và kịp
thời rút kinh nghiệm, uốn nắn những thiếu sót, khuyết điểm.
- GV phải biên soạn và nộp đề cương môn học cho khoa, bộ mơn. Ngồi
việc truyền đạt kiến thức, GV tập trung vào việc hướng dẫn và giao nhiệm vụ
cho SV nghiên cứu, tìm hiểu kiến thức ngồi giờ lên lớp. Việc GV giao nhiệm
vụ cho SV được thể hiện trong đề cương môn học.
1.4.4. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên
Quản lý hoạt động học tập của SV là hoạt động của nhà quản lý để quản lý,
giám sát, điều chỉnh việc thực hiện các nhiệm vụ học tập như: quản lý tổ chức lớp
học; quản lý kế hoạch đăng ký tín chỉ học tập; quản lý hoạt động học tập của SV
trong giờ lên lớp và quản lý hoạt động tự học của SV ngoài giờ lên lớp.
Để đảm bảo cho quản lý hoạt động học tập của SV được tốt, cần xây
dựng một số quy định cụ thể của nhà trường như:
- Đăng kí khối lượng học tập
- Bảo lưu kết quả
- SV học hai ngành



5

- SV xin nghỉ học tạm thời
- SV xin rút bớt môn học
- Xét và công nhận tốt nghiệp
- SV xin chuyển trường, chuyển lớp học phần
- SV xin học lại
1.4.5. Quản lý hoạt động đánh giá kết quả đào tạo
Trong quy trình đào tạo, kiểm tra, đánh giá là khâu cuối cùng và đặc biệt
quan trọng, cung cấp những thông tin về mức độ đạt được mục tiêu và thông
tin phản hồi, giúp GV điều chỉnh cách dạy và giúp SV chủ động tổ chức quá
trình học tập của mình để đạt được mục tiêu một cách hiệu quả nhất. Để quản
lý tốt hoạt động đánh giá kết quả đào tạo cần:
- Xây dựng kế hoạch đánh giá kêt quả học tập, rèn luyện của SV
- Quy định nội dung đánh giá rõ ràng và có thang điểm đánh giá cụ thể
- Quy định rõ trách nhiệm của GV và các bộ phận liên quan trong đánh
giá kết quả đào tạo
Khi đánh giá kết quả đào tạo cán bộ quản lý và các đơn vị liên quan phải
nắm vững quy chế đào tạo và quy chế học sinh SV, triển khai thực hiện đúng
và phù hợp điều kiện thực tế của nhà trường.
1.4.6. Quản lý hoạt động cấp phát văn bằng, chứng chỉ
Văn bằng, chứng chỉ được cấp cho SV để xác nhận kết quả học tập sau
khi được đào tạo. SV được cấp văn bằng, chứng chỉ khi hồn thành chương
trình giáo dục theo quy định của Bộ GD&ĐT và không trong thời gian bị truy
cứu trách nhiệm hình sự. Các bộ phận phải có sự phối hợp chặt chẽ, chỉ đạo
thống nhất của Ban Giám hiệu. Bản chính văn bằng, chứng chỉ chỉ cấp một lần
khơng cấp lại. Trường đại học công bố thông tin về cấp phát văn bằng, chứng
chỉ trên trang thông tin điện tử của nhà trường nhằm công khai minh bạch hoạt
động đào tạo và cấp phát văn bằng, chứng chỉ.

Văn bằng, chứng chỉ phải có sổ gốc để lưu trữ, ghi chép đầy đủ nội dung
như bản chính văn bằng đã cấp, ghi chép chính xác, quản lý chặt chẽ và lưu trữ
lâu dài. Cán bộ cấp văn bằng, chứng chỉ phải kiểm tra đối chiếu người đến lấy
so với ảnh thẻ hoặc chứng minh thư nhân dân, kiểm tra giấy tờ tùy thân về
ngày tháng năm sinh, nguyên quán...để khớp với sổ gốc.
1.4.7. Quản lý cơ sở vật chất và phương tiện kỹ thuật phục vụ cho hoạt động
đào tạo
Quản lý CSVC phục vụ cho hoạt động đào tạo theo HCTC gồm 3 mặt
liên quan chặt chẽ với nhau: đáp ứng đầy đủ CSVC, sử dụng và bảo quản tốt.
Do đó để quản lý tốt cần:


6

+ Lập kế hoạch khi sử dụng CSVC, phương tiện kỹ thuật phục vụ đào
tạo của nhà trường dựa trên các định mức được quy định và thực tế cả nhà
trường để xác định rõ hạng mục, loại trang thiết bị mua sắm, xây dựng, nâng
cấp, sửa chữa...
+ Phê duyệt và giám sát kế hoạch sử dụng trang thiết bị phục vụ hoạt
động giáo dục, đào tạo
+ Phân công trách nhiệm trong quản lý, bảo quản CSVC, phương tiện kỹ
thuật phục vụ đào tạo
+ Huy động các nguồn lực để phát triển CSVC, phương tiện kỹ thuật
phục vụ hoạt động đào tạo
CSVC phục vụ đào tạo khi triển khai HCTC thì phải đáp ứng được tính
mềm dẻo và linh hoạt của hệ thống quản lý đào tạo này. Tăng cường CSVC
phục vụ thực hành, thực tập qua các dự án và khai thác thiết bị có hiệu quả,
phù hợp với yêu cầu của CTĐT là nhiệm vụ ưu tiên trong đào tạo theo HCTC.
Tiểu kết chương 1
Chương 1, tác giả nghiên cứu về cơ sở lý luận nhằm giải quyết nhiệm vụ

lý luận của đề tài, hệ thống hóa được những nội dung trọng tâm sau:
Hệ thống các khái niệm: quản lý, quản lý giáo dục, đào tạo, chương trình
đào tạo, tín chỉ. Đặc trưng của đào tạo theo HCTC: học phần, tổ chức lớp,
chương trình đào tạo, cố vấn học tập, đánh giá kết quả đào tạo. Nội dung quản
lý đào tạo đại học chính quy theo HCTC: quản lý mục tiêu đào tạo, quản lý
hoạt động xây dựng và phát triển CTĐT, quản lý hoạt động giảng dạy của GV,
quản lý hoạt động học tập của SV, quản lý hoạt động đánh giá kết quả đào tạo,
quản lý hoạt động cấp phát văn bằng, chứng chỉ, quản lý CSVC và phương tiện
kỹ thuật phục vụ cho hoạt động đào tạo.
Việc nghiên cứu về cơ sở lý luận của hoạt động quản lý đào tạo theo
HCTC cho thấy hoạt động đào tạo là hoạt động cơ bản trong các trường đại
học, chất lượng đào tạo là yếu tố sống còn của nhà trường hiện nay. Quản lý
hoạt động đào tạo theo HCTC là nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo.
Những vấn đề lý luận trên sẽ là cơ sở lý luận, định hướng cho quá trình
nghiên cứu đề tài và đề xuất biện pháp. Đồng thời là tiền đề cho phương pháp
nghiên cứu, khảo sát thực trạng quản lý hoạt động đào tạo đại học chính quy
của Trường Đại học Luật Hà Nội.


7

Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC CHÍNH QUY CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
2.1. Giới thiệu về Trường Đại học Luật Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trường Đại học Luật Hà Nội
2.1.2. Sứ mệnh và mục tiêu phát triển
2.1.3. Cơ cấu tổ chức

2.1.4. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên
2.1.5. Cấp bậc và quy mô đào tạo
2.1.6. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo đại học chính quy theo học chế
tín chỉ tại Trường Đại học Luật Hà Nội
2.2.1. Thực trạng quản lý mục tiêu đào tạo
Bảng 2.3. Thực trạng quản lý mục tiêu đào tạo của Trường ĐHLHN
TT

1

2

3

Mục tiêu

Mức độ thực hiện (%)
Tốt Khá TB
Yếu

Đào tạo đội ngũ lao động có phẩm chất, đạo
đức nghề nghiệp, có trình độ chun mơn 21,5
cao.
Đào tạo đội ngũ lao động có kỹ năng làm
việc tốt, khả năng thích nghi nhanh với môi 9,7
trường mới trong hội nhập quốc tế.
Đào tạo đội lao động đáp ứng yêu cầu của
15,1
thị trường lao động.


28,5

46,8

3,2

32,8

43

14,5

35,5

43

6,4

Kết quả khảo sát ở bảng 2.3 cho thấy mục tiêu đào tạo đã được thực hiện
tương đối tốt. Đào tạo đội ngũ lao động có phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, có
trình độ chun mơn cao được thực hiện ở mức độ tốt và khá chiếm tới 50%,
mức độ yếu chỉ chiếm 3,2%. Mục tiêu thứ 2 nhận được 42,5% ý kiến đánh giá
là tốt và khá, vẫn có 14,5% chưa thực hiện đúng mục tiêu đào tạo.
Trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, số lượng ý kiến chưa thực hiện
đúng mục tiêu đào tạo tập trung ở đội ngũ giảng viên. Trong việc thực hiện
đào tạo theo HCTC vẫn còn một số giảng viên lúng túng trong việc thực hiện


8


CTĐT, vận dụng các phương pháp giảng dạy. Điều này có thể thấy rằng từ
việc thực hiện mục tiêu đào tạo còn mơ hồ, chung chung làm ảnh hưởng đến
quá trình đào tạo. Do đó, cần bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán
bộ GV về mục tiêu đào tạo để họ có định hướng tốt hơn trong các hoạt động
quản lý, nghiên cứu, giảng dạy của mình.
2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động xây dựng và phát triển chương trình
đào tạo
Bảng 2.4: Thực trạng quản lý hoạt động xây dựng và phát triển
chương trình đào tạo của Trường ĐHLHN
TT

1

2

3

4

Nội dung

Mức độ thực hiện (%)
Tốt Khá TB
Yếu

Xây dựng chương trình cho các chuyên
ngành phù hợp với chương trình khung của 33,9
Bộ GD&ĐT ban hành.
Các nhà quản lý, giảng viên và người sử

dụng lao động tham gia xây dựng chương 27,4
trình đào tạo.
Chương trình đào tạo được thiết kế mềm
dẻo, linh hoạt theo hướng đảm bảo liên
21
thông với các trình độ đào tạo và chương
trình giáo dục khác.
Chương trình đào tạo được thanh tra, giám
29
sát nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.

37,1

25,8

3,2

31,2

33,3

8,1

23,1

44,1

11,8

37,6


28

5,4

Qua bảng 2.4 cho thấy việc xây dựng chương trình cho các chuyên
ngành phù hợp với chương trình khung của Bộ GD&ĐT ban hành đã được nhà
Trường thực hiện tương đối tốt và có trên 70% ý kiến đánh là tốt và khá, chỉ có
3,2% là yếu. Nội dung thứ 2 có 8,1% ý kiến đánh giá yếu do việc họp thảo
luận xây dựng CTĐT, đề cương chi tiết chưa có sự tham gia, đóng góp ý kiến
từ phía các nhà tuyển dụng, các GV trẻ chưa có kinh nghiệm giảng dạy nên ít
tham gia xây dựng chương trình. Nội dung CTĐT được thiết kế mềm dẻo, linh
hoạt theo hướng đảm bảo liên thơng với các trình độ đào tạo và chương trình
giáo dục khác cịn 11,8% ý kiến cho rằng yếu. CTĐT chưa thực sự mềm dẻo,
còn ít các học phần cho SV lựa chọn theo khả năng của người học và nhu cầu
của nhà tuyển dụng. Ở hầu hết các ngành, các học phần tự chọn chỉ chiếm


9

khoảng 3% cấu trúc tồn bộ chương trình, khơng tính môn học tự chọn của học
phần bổ sung thay thế khóa luận tốt nghiệp. Do vậy khi xây dựng CTĐT
Trường cần bổ sung thêm học phần tự chọn cho SV có nhiều cơ hội lựa chọn
những học phần u thích. Việc thanh tra, giám sát CTĐT được nhà trường
tuân thủ theo đúng quy định nên nhận được trên 65% ý kiến đánh giá tốt và
khá, chỉ có 5,4% cho rằng Trường cần thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ này.
2.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của GV
Bảng 2.5: Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
TT


1

2

3

Nội dung

Mức độ thực hiện (%)
Tốt Khá TB
Yếu

Quản lý việc giảng viên thực hiện quy chế
31,2
đào tạo.
Quản lý việc giảng viên sử dụng các
phương pháp và hình thức tổ chức dạy 19,3
học.
Quản lý đánh giá kết quả giảng dạy của
30,1
giảng viên.

33,3

31,2

4,3

21


50

9,7

40,3

26,4

3,2

Dựa vào kết quả khảo sát cũng như phỏng vấn một số cán bộ quản lý cho
thấy đại đa số các GV đã thực hiện tốt quy chế đào tạo của Nhà nước và của
Trường với 64,5% ý kiến nhận xét tốt và khá, 4,3% ý kiến đánh giá yếu do một
số ít GV bận đột xuất mà khơng bố trí được giờ lên lớp nên cho SV nghỉ để về
nhà nghiên cứu tài liệu nhưng khơng bố trí được lịch dạy bù hoặc trong năm
học 2014 - 2015 có 2 GV chưa tuân thủ tốt quy định kế hoạch hóa gia đình đã
sinh con thứ 3 làm ảnh hưởng đến phong trào thi đua khen thưởng của Trường.
Nội dung quản lý việc GV sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy
học có 40,3% ý kiến đánh giá là tốt và khá, còn 9,7% đánh giá yếu vì trong giờ
lên lớp có một số GV chưa chủ động đổi mới phương pháp giảng dạy, các GV
trẻ hầu như chỉ truyền thụ kiến thức mà chưa khuyến khích SV chủ động tìm
tịi, khám phá tri thức. Quản lý đánh giá kết quả giảng dạy của GV có trên
70% ý kiến đánh giá tốt và khá, chỉ còn tỷ lệ không đáng kể 3,2% cho rằng
yếu. Việc đánh giá hiệu quả giảng dạy của GV được Trường quan tâm dựa trên
cơ sở kết quả giảng dạy, đánh giá của ban dự giảng, Trưởng bộ môn, qua đánh
giá của các đồng nghiệp để từ đó trao đổi, rút kinh nghiệm, nâng cao chất
lượng giảng dạy.


10


2.2.4. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên
Bảng 2.6: Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên
TT

1
2
3
4

Nội dung

Mức độ thực hiện (%)
Tốt Khá TB
Yếu

Quản lý tổ chức lớp học.
34,4
Quản lý kế hoạch đăng ký tín chỉ học tập.
11,3
Quản lý hoạt động học tập của sinh viên
21
trong giờ lên lớp.
Quản lý hoạt động học tập tự học của sinh
15,6
viên ngoài giờ lên lớp.

33,3
23,6


25,3
51,1

7
14

29,5

40,9

8,6

18,8

50,5

15,1

Bảng 2.6 cho thấy công tác quản lý tổ chức lớp học được đánh giá tốt và
khá với 67,7%. Nội dung thứ 2 có trên 65% ý kiến đánh giá việc thực hiện ở
mức trung bình và yếu. Đội ngũ CVHT vẫn chưa phát huy tốt vai trị của mình,
chưa chủ động tư vấn kế hoạch học tập cho SV, ít sinh hoạt cùng lớp hoặc chỉ
trao đổi với ban cán sự lớp. Hệ thống máy tính đăng ký mơn học cịn quá tải,
hệ thống kết nối internet chập chờn không ổn định, điều này làm ảnh hưởng
đến kết quả đăng ký khối lượng học tập của SV. Một số SV không đăng ký đủ
khối lượng TC học tập do hết chỉ tiêu. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên
trong giờ lên lớp có 49,5% ý kiến đánh giá trung bình và yếu. SV chưa phát
huy được tính tự giác trong học tập. Đa số SV học tập còn thụ động. Trong giờ
lên lớp nhiều SV chưa chủ động phát biểu ý kiến xây dựng bài, SV chỉ ghi
chép làm theo lời GV, theo giáo trình, theo bài mẫu mà chưa tìm tịi, sáng tạo,

chưa tích cực học hỏi với thầy, học hỏi cùng bạn, tích cực học nhóm. Hoạt
động tự học ngồi giờ lên lớp có 65,6% ý kiến đánh giá là trung bình và yếu.
Việc tự học của SV chưa được các GV hướng dẫn, tổ chức tốt. Các GV chưa
thường xuyên kiểm tra kết quả tự học tập, tự nghiên cứu của SV ngoài giờ lên
lớp nên ý thức tự học, tự nghiên cứu chưa cao, chỉ tập trung vào lúc gần thi kết
thúc học phần. GV giao các nội dung tự học cho SV về nghiên cứu nhưng lại ít
khi kiểm tra việc tự học tự nghiên cứu nên SV ít đọc bài trước khi lên lớp. Do
SV được đào tạo theo HCTC thường chỉ ổn định ở lớp học phần trong một học
kỳ nên việc quản lý hoạt động học tập, rèn luyện, sinh hoạt đồn thể cịn gặp
khó khăn.


11

2.2.5. Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá kết quả đào tạo
Bảng 2.8: Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá kết quả đào tạo
TT

1

2

3
4

Nội dung

Quy định nội dung đánh giá rõ ràng và có
thang điểm đánh giá cụ thể.
Quy trình ra đề thi đảm bảo khách quan, có

khả năng đánh giá toàn diện kiến thức
người học.
Tổ chức thi, chấm thi và đánh giá kết quả
khách quan.
Chất lượng đào tạo phải được kiểm định.

Mức độ thực hiện (%)
Tốt

Khá

TB

Yếu

33,9

27,4

33,3

5,4

33,9

31,7

29

5,4


20,4

24,8

43

11,8

21,5

30,1

40,9

7,5

Từ những phân tích trên và những số liệu thể hiện trong bảng 2.8 cho
thấy hoạt động đánh giá kết quả đào tạo của Trường ĐHLHN ở hai nội dung
đầu được đánh giá ở mức tốt và khá là trên 60%, chỉ còn một tỷ lệ nhỏ đánh
giá chưa tốt. Nội dung thứ 3 cịn 43% ý kiến đánh giá trung bình và 11,8% ý
kiến đánh giá yếu. Các khoa, bộ môn chưa chỉ đạo sát sao nên vẫn còn nhiều
trường hợp các GV đánh giá kết quả học tập của SV không đồng đều. Dù các
SV ở các lớp cùng môn học có bài làm tương đương nhau nhưng do cách đánh
giá của nhiều GV cịn cảm tính nhất là các môn thi vấn đáp nên kết quả học tập
của các lớp chênh lệch nhau. Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến tổ chức
đào tạo cũng như chất lượng đào tạo bởi đào tạo theo HCTC cho phép SV lựa
chọn GV nên nếu GV nào có cách cho điểm, đánh giá dễ dàng hơn thì SV có
xu hướng đăng ký học GV đó, gây khó khăn cho việc sắp xếp, bố trí lớp học.
Do đó phịng Đào tạo, Trung tâm Đảm bảo chất lượng phải kết hợp với khoa,

bộ môn trong việc yêu cầu GV đánh giá kết quả học tập của SV phải bám sát
vào đề cương chi tiết mơn học và tiêu chí xây dựng ngân hàng đề thi phải bao
quát hơn, phải khách quan và chính xác hơn.


12

2.2.6. Thực trạng quản lý hoạt động cấp phát văn bằng, chứng chỉ
Bảng 2.9: Thực trạng quản lý hoạt động cấp phát văn bằng, chứng chỉ
TT

1

2

3
4

Nội dung

Thực hiện đúng quy trình cấp phát văn bằng,
chứng chỉ theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
Thủ tục cấp phát văn bằng, chứng chỉ chính
xác, nhanh gọn, cơng khai, minh bạch trên
website của Trường.
Ln có hồ sơ lưu trữ để tìm kiếm, quản lý
dễ dàng.
Việc cấp phát văn bằng, chứng chỉ luôn
được kiểm tra, giám sát.


Mức độ thể hiện (%)
Tốt Khá TB Yếu

37,6

42,5

14,5

5,4

38,7

41,4

15,1

4,8

41,4

39,8

13,4

5,4

38,7


41,4

15,6

4,3

Qua kết quả khảo sát ý kiến đánh giá của các cán bộ quản lý, GV về
công tác quản lý hoạt động cấp phát văn bằng, chứng chỉ nhận được trên 80%
ý kiến đánh giá công tác này được thực hiện theo đúng quy định từ hình thức,
nội dung đến việc in phôi văn bằng, chứng chỉ đảm bảo chặt chẽ, an tồn, bảo
mật. Phịng Đào tạo kiểm tra các hồ sơ, các tiêu chuẩn, lập danh sách SV đủ
điều kiện cấp bằng trình Hiệu trưởng quyết định cơng nhận học vị và cấp bằng
cử nhân; trước mỗi đợt phát bằng tốt nghiệp Trường luôn thông báo công khai,
rộng rãi trên website để tất cả SV biết rõ thời gian, địa điểm đến nhận; việc cấp
phát văn bằng chứng chỉ được thực hiện nhanh nhóng, có hồ sơ lưu trữ để
thuận tiện trong việc tra cứu, tìm kiếm; cơng tác này thường xuyên được thanh
tra, giám sát phát hiện những sai sót, thất lạc và xử lý nghiêm khắc những
trường hợp làm giả, gian lận. Hoạt động này vẫn còn một tỷ lệ không đáng kể
đánh giá yếu cho rằng hoạt động này chưa thực hiện đúng quy định, chưa tạo
thuận lợi cho SV nhận văn bằng để nhanh chóng tìm kiếm việc làm.


13

2.2.7. Thực trạng quản lý CSVC và phương tiện kỹ thuật phục vụ cho hoạt
động đào tạo
Bảng 2.11: Thực trạng quản lý CSVC và phương tiện kỹ thuật phục vụ cho hoạt
động đào tạo
TT


1

2

3

Nội dung

Mức độ thể hiện (%)
Tốt Khá TB Yếu

Thư viện hiện đại, cung cấp đầy đủ tài liệu
39,8
và phần mềm tra cứu thuận tiện.
Hệ thống thông tin nội bộ tốt đảm bảo kịp
thời thông báo và thu nhận các thông tin cần 28
thiết.
Lập kế hoạch sử dụng và nâng cấp, sửa chữa
18,8
cơ sở vật chất, trang thiết bị.

40,3

15,6

4,3

25,8

35,5


10,7

20,4

50,5

10,2

Thư viện Trường ĐHLHN được đánh giá là thư viện hiện đại có trang
thiết bị khang trang, có đội ngũ cán bộ làm việc chuyên nghiệp, tài liệu phong
phú, đa dạng. Tuy nhiên vẫn còn 4,3% ý kiến đánh giá yếu vì những nguyên
nhân như hệ thống tra cứu Libol thỉnh thoảng bị lỗi, thiếu ổ cắm để SV sạc
máy tính cá nhân hoặc hết chỗ ngồi học trong những tháng ơn thi cao điểm,
chưa có phịng thảo luận nhóm. Hệ thống thông tin nội bộ tốt đảm bảo kịp thời
thông báo và thu nhận các thông tin cần thiết nhận được 53,8% ý kiến đánh giá
là tốt và khá, vẫn cịn 10,7% ý kiến cho rằng yếu vì đối với cơ sở đào tạo lớn
như Trường ĐHLHN thì có rất nhiều thiết bị liên quan đến hạ tầng thông tin và
các thông tin đăng tải trên website của nhà trường nhưng chỉ có Trung tâm Tin
học gồm 6 cán bộ vừa đảm nhận việc giảng dạy tin học cơ sở cho SV vừa phải
khắc phục, sửa chữa những trang thiết bị là quá tải nên xảy ra tình trạng chậm
trễ khi các phòng ban gặp sự cố về phần mềm hay máy tính. Vậy nhà trường
cần phải bổ sung cán bộ cho Trung tâm Tin học để giải quyết tình trạng q tải
trong cơng viêc. Việc lập kế hoạch sử dụng và nâng cấp, sửa chữa CSVC,
trang thiết bị của nhà trường chỉ ở mức trung bình với 50,5% và 10,2% ý kiến
đánh giá yếu vì một số phịng học tại tòa nhà A được các giảng viên đánh giá
là rất nóng đặc biệt vào những tháng cao điểm của mùa hè. Điều này đã phần
nào làm ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Do vậy Phòng Quản trị cần có
phương án để trình lên Ban Giám hiệu duyệt để sửa chữa. Sự phối hợp giữa



14

các đơn vị của Trường trong quá trình sử dụng CSVC chưa tốt, nhiều khi việc
sử dụng còn chồng chéo chưa hợp lý. Do vậy các đơn vị trong trường cần có
kế hoạch sử dụng trang thiết bị cụ thể và gửi về Phòng Quản trị để thuận tiện
cho việc theo dõi.
2.3. Đánh giá hoạt động đào tạo đại học chính quy của Trường Đại học
Luật Hà Nội theo học chế tín chỉ
2.3.1. Những ưu điểm
- Trường đã ban hành một hệ thống văn bản về quản lý đào tạo tương đối
hồn chỉnh. Đây là nhân tố tiên quyết, góp phần cho sự thành cơng của q
trình triển khai đào tạo theo HCTC. Đây là công cụ đặc biệt quan trọng cho
việc thực hiện các vấn đề về quản lý học vụ.
- CTĐT được thiết kế theo hướng tinh gọn, thiết thực, phù hợp với nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế; đảm bảo tính đồng bộ, hệ
thống và liên thơng về chương trình giữa các chuyên ngành, các hệ đào tạo; ưu
tiên đào tạo các lĩnh vực là thế mạnh của Trường.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đào tạo về cơ bản đã đáp ứng các
yêu cầu của phương thức đào tạo theo TC. Hiện nay, đội ngũ chuyên viên làm
công tác quản lý học vụ các cấp từ cấp khoa, phịng, ban đã nắm được cơng
việc và chủ động thực hiện. Bước đầu đã nhận thức được tầm quan trọng của
công tác quản lý và tự học tập học hỏi kinh nghiệm để nâng cao trình độ.
- Phần mềm quản lý đào tạo đã được triển khai một số modul như: Đăng
ký học trực tuyến, sắp xếp thời khóa biểu, quản lý kết quả học tập…tạo thuận
lợi cho SV đăng ký học trực tuyến, cho công tác tổ chức thi, nhập điểm, hoàn
thành điểm và tổng hợp kết quả học tập.
- Hướng tới mục tiêu lấy người học làm trung tâm nên các thủ tục hành
chính liên quan đến cơng tác học vụ đã được đơn giản hóa hơn. Việc công bố
kết quả học tập đã được gửi vào tài khoản cá nhân của từng SV. Phòng Đào

tạo đã ban hành một số mẫu đơn (đơn xin nghỉ học tạm thời, đơn xin thôi học,
đơn đề nghị xét tốt nghiệp…) công bố trên Webisite của Trường để đảm bảo
thuận tiện cho người học thực hiện.
- Đăng ký học trực tuyến của SV được thực hiện tương đối tốt. Trung
tâm Tin học và các đơn vị liên quan cùng phối hợp tổ chức việc đăng ký học
cho SV.
- Công tác tổ chức thi, hồn thành điểm, cơng bố và lưu trữ điểm được
thực hiện đúng quy định và bắt đầu đi vào nề nếp. Công tác này đã được phân


15

cấp quản lý phù hợp và trên cơ sở các quy định và biểu mẫu khoa học nên
được vận hành tốt và chuyên nghiệp.
- Công tác cấp phát văn bằng, chứng chỉ và lưu trữ kết quả học tập của
SV đã được thực hiện theo đúng Quy định của Bộ GD&ĐT. Trong những năm
gần đây khơng có trường hợp thất lạc hay giả mạo văn bằng, chứng chỉ.
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại
Bên cạnh những thành tích đã đạt được thì việc triển khai đào tạo theo
học chế tín chỉ của Trường ĐHLHN vẫn cịn một số những khó khăn, hạn chế
sau:
- Hệ thống văn bản quy định và hướng dẫn tuy đã được ban hành nhưng
vẫn còn thiếu, gây khó khăn cho cơng tác quản lý như: Quy định về thực tập,
quy định CVHT, quy định về đào tạo ngoại ngữ…
- Đội ngũ cán bộ chuyên viên làm công tác đào tạo còn thiếu về số lượng
và chất lượng chưa đồng đều. Đa số chuyên viên còn trẻ, chưa có nhiều kinh
nghiệm vừa tự làm, tự học hỏi lẫn nhau. Vì thế, trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ đội ngũ này cịn gặp nhiều khó khăn và chịu nhiều áp lực.
- Trường chưa có phần mềm quản lý đào tạo hồn chỉnh. Phần mềm
đang sử dụng cịn chưa đồng bộ, chắp vá chưa có tính thống nhất và khơng liên

thơng chặt chẽ. Chính vì vậy, hoạt động quản lý học vụ cịn gặp nhiều khó
khăn.
- Nhiều SV chưa nắm vững quy chế đào tạo theo HCTC, chưa hiểu về
vai trò của CVHT nên còn lúng túng trong việc đăng ký khối lượng học tập.
SV chưa có thói quen tự học, tự nghiên cứu và làm việc theo nhóm, thiếu sự
chủ động. SV chưa có phương pháp tự học và cách học ở bậc đại học để đạt
kết quả tốt, nhất là bước chuẩn bị nội dung ở nhà cho lần lên lớp kế tiếp chưa
tốt.
Tiểu kết chương 2
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động đào tạo theo HCTC
ở các trường đại học, đề tài đã tập trung khảo sát thực trạng quản lý hoạt động
đào tạo đại học chính quy của Trường ĐHLHN. Hoạt động nghiên cứu thực
trạng tập trung vào các vấn đề sau:
- Thực trạng quản lý mục tiêu đào tạo
- Thực trạng quản lý hoạt động xây dựng và phát triển chương trình đào tạo
- Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
- Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên


16

- Thực trạng quản lý cơ sở vật chất và phương tiện kỹ thuật phục vụ cho
hoạt động đào tạo
- Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá kết quả đào tạo
- Thực trạng quản lý hoạt động cấp phát văn bằng, chứng chỉ
Việc quản lý hoạt động đào tạo đại học chính quy của Trường ĐHLHN
theo HCTC được đánh giá là tương đối tốt. Từ việc thực hiện các văn bản
được ban hành, đến đội ngũ quản lý, cán bộ GV, CSVC đều đáp ứng tốt cho
việc đào tạo theo HCTC. Bên cạnh những mặt đã đạt được vẫn cịn những khó
khăn, hạn chế, những mặt yếu kém, chưa thực sự thuận lợi cần phải khắc phục.

Lãnh đạo nhà trường cần hệ thống hóa các khó khăn, hạn chế, ngun nhân
của những khó khăn hạn chế đó để tìm biện pháp khắc phục, giúp nâng cao
hơn nữa chất lượng đào tạo nói chung và phát huy hiệu quả của quá trình
chuyển đổi phương thức đào tạo sang HCTC.


17

Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC CHÍNH QUY CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính pháp lý
3.1.2. Đảm bảo tính khả thi
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống nhất quán
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả
3.2. Mối quan hệ giữa các biện pháp
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học chính quy
của Trường Đại học Luật Hà Nội theo học chế tín chỉ
3.3.1. Biện pháp 1: Hồn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện Quy
chế đào tạo theo tín chỉ
Căn cứ vào Quy chế và các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Trường
cần rà soát, bổ sung và hoàn thiện một số văn bản liên quan: quy định về tiêu
chuẩn, quy trình bổ nhiệm, chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn và nguyên tắc làm
việc của cố vấn học tập; quy định về thực hiện khóa luận và thực tâp tốt
nghiệp; chỉnh sửa lại quy định về đào tạo văn bằng hai hệ chính quy theo
HCTC; quy định về việc phối hợp quản lý đào tạo với các đơn vị có liên quan.
Xây dựng và hồn thiện hệ thống văn bản, định kỳ tiến hành rà soát, sửa
đổi, bổ sung các quy chế, quy định về quản lý đào tạo, quản lý SV theo hướng

chuẩn hóa quy trình cơng tác và ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong quản lý.
Vận dụng quy chế đào tạo, ban hành các quy định cụ thể, các biểu mẫu liên
quan đến đào tạo theo HCTC … Chú trọng đến công tác hệ thống hóa và tập
hợp các văn bản về quản lý đào tạo; có thể tạo chuyên mục riêng trên website
của Trường để đăng tải các CTĐT, các quy chế, quy định về quản lý đào tạo
và quản lý SV.
3.3.2. Biện pháp 2: Thường xuyên cập nhật chương trình đào tạo phù hợp
với nhu cầu thực tiễn
Chỉnh lý, sửa đổi bổ sung CTĐT đối với các ngành để đáp ứng được yêu
cầu chung của xã hội và để đảm bảo tính đồng bộ, sự liên thơng của các ngành.
Xây dựng CTĐT mới, phù hợp, đáp ứng yêu cầu cho việc đào tạo song bằng
đối với các ngành đào tạo tại Trường.
Các chương trình được xây dựng lại theo hướng giảm lý thuyết, tăng
thực hành, cập nhật kiến thức hiện đại, tiếp cận với những CTĐT tiên tiến, bổ
sung tăng cường học phần tự chọn, hoàn thiện hệ thống mã ngành, mã môn


18

học giúp cho việc quản lý các CTĐT và quản lý môn học thuận tiện, đề cương
chi tiết môn học được xây dựng theo hướng kết cấu modul, công khai các bài
giảng của các học phần cho SV.
Chuẩn hoá các quy trình đào tạo, chấm thi, ra đề thi theo yêu cầu đảm
bảo chất lượng, triển khai phần mềm câu hỏi thi và xây dựng đề thi ngẫu nhiên
đáp ứng yêu cầu đào tạo theo TC, xây dựng quy trình lấy ý kiến người học về
CTĐT, giảng viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học…
3.3.3. Biện pháp 3: Nâng cao kỹ năng quản lý và trình độ chuyên môn của
đội ngũ cán bộ, giảng viên theo học chế tín chỉ
Con người là nhân tố quan trọng quyết định thành cơng của q trình đào
tạo. Đào tạo theo HCTC địi hỏi cán bộ quản lý phải có năng lực, trình độ

chun mơn tốt để giải quyết mọi tình huống phát sinh trong quá trình đào tạo
của nhà trường. Nếu như trong đào tạo theo niên chế, nhà trường chủ động xây
dựng kế hoạch cịn SV phải tn theo, thì trong đào tạo TC, SV tự lập kế
hoạch còn nhà trường phải đáp ứng. Hệ thống điều hành quản lý đào tạo phải
được đổi mới theo hướng mềm dẻo, linh hoạt. Có như vậy chất lượng đào tạo
mới được nâng cao.
GV cần tiếp tục đổi mới phương pháp giảng dạy và học tích cực, tự nâng
cao bồi dưỡng chun mơn với phương thức dạy học mới, định hướng và đánh
giá để giúp SV phát huy năng lực và khả năng tự học, tự nghiên cứu, chấm dứt
tình trạng giảng chay, tình trạng đọc chép ở tất cả các mơn học. Ngồi khả năng
chun mơn, GV cần thơng thạo ngoại ngữ để giúp SV hiểu và có khả năng tiếp
cận với các tài liệu nước ngồi một cách chính xác.
Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ GV. Nội dung
bồi dưỡng phải dựa trên cơ sở tình hình thực tế đội ngũ GV của từng khoa, bộ
môn. Nội dung bồi dưỡng bao gồm các kiến thức chuyên môn, năng lực sư
phạm, những kiến thức bổ trợ, đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với
hoạt động đào tạo theo HCTC. Cử GV tham gia tập huấn về thiết kế bài giảng
điện tử, tăng cường sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Tạo điều kiện
cho các cán bộ, GV giao lưu trao đổi kinh nghiệm về đổi mới phương pháp
dạy học với các trường đại học lân cận…để từ đó điều chỉnh cho phù hợp với
điều kiện của Trường ĐHLHN.
3.3.4. Biện pháp 4: Xây dựng phần mềm quản lý đào tạo phù hợp
Phần mềm quản lý đào tạo đặc biệt quan trọng trong quá trình quản lý
đào tạo. Chính vì vậy, Trường cần phải đầu tư mua sắm hoặc xây dựng các
phần mềm phù hợp với quy mô đào tạo và cách thức quản lý của Trường. Phần
mềm quản lý đào tạo phải giúp cho Trường thực hiện được các công việc như:


19


Quản trị hệ thống: quản lý người dùng, phân quyền chi tiết đến mức dữ
liệu, quản lý truy nhập, nhật ký làm việc.
Quản lý chương trình đào tạo: quản lý chương trình đào tạo tồn trường
theo từng ngành, khóa học.
Lập kế hoạch đào tạo: lập kế hoach đào tạo tổng thể tồn trường, kế
hoạch khóa, ngành, lớp, quản lý kế hoạch đào tạo.
ếp thời khóa biểu, lịch thi: xếp thời khóa biểu, lịch thi tự động và bán
tự động cho các lớp TC dựa trên các yêu cầu của giáo viên, môn học và số SV
đăng ký học, thi.
Đăng ký học, thi: website và phần mềm hỗ trợ SV đăng ký trực tuyến và
đăng ký nội bộ tuân thủ các điều kiện tiên quyết, điều kiện trước sau, điều kiện
song hành, đăng ký học lại, học cải thiện điểm, học nhanh tiến độ.
Quản lý sinh viên: quản lý hồ sơ SV, kết quả học tập, rèn luyện, khen
thưởng – kỷ luật, chuyển lớp, chuyển trường, đình chỉ học, thơi học, nghỉ học.
Tổ chức và quản lý thi: tổ chức nhóm thi (tách, ghép nhóm), phân phịng
thi, đánh số báo danh, số phách tự động, phân công giám thị, tạo túi bài thi,
dồn túi bài thi, nhập điểm theo phách, ghép phách, tổng hợp điểm, báo cáo
thống kê.
Quản lý học phí - học bổng: quản lý học phí TC, định mức học phí,
miễn giảm học phím, thu phí, in phiếu thu, hồn trả học phí, thống kê, tổng
hợp tình trạng nộp học phí.
Quản lý tốt nghiệp, văn bằng - chứng chỉ: xét duyệt tốt nghiệp, in bằng,
chứng chỉ, cấp bằng, hủy bằng, cấp lại, thu hồi bằng, quản lý văn bằng bị mất,
bị hỏng,...
Quản lý giảng dạy: quản lý quá trình giảng dạy của giảng viên: nghỉ, dạy
thay, dạy bù, dạy thêm, chấm thi, coi thi,... tính tốn khối lượng, lương.
Quản lý giảng đường: quản lý giảng đường đã sử dụng, đang sử dụng,
chưa sử dụng theo từng tiết, ngày, tuần, tháng, học kỳ,...
Portal: cung cấp các dịch vụ hỗ trợ lãnh đạo kiểm tra, theo dõi và điều
hành; Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giảng viên và SV tra cứu thời khóa biểu,

lịch thi, lịch thực tập, thơng báo, sự kiện, tài liệu, chương trình đào tạo, kế
hoạch đào tạo,...; Đặt lịch làm việc, diễn đàn. Đây là hệ thống bao gồm nhiều
phần mềm chạy độc lập (dùng chung dữ liệu trên một máy chủ) để xử lý các
nghiệp vụ tại các bộ phận khác nhau như: tuyển sinh, kế hoạch, tài chính - tài
vụ, khảo thí,...
3.3.5. Biện pháp 5: Bồi dưỡng phương pháp học tập của sinh viên theo học
chế tín chỉ
Sinh viên cần tìm hiểu và nắm bắt được đầy đủ các quy chế về đào tạo
theo HCTC do Bộ GD&ĐT và do Nhà trường ban hành (cụ thể là quy chế đào


20

tạo Đại học hệ chính quy theo HCTC được ban hành theo Quyết định số
43 2007 QĐ-BGDĐT và Thông tư 57 2012 TT-BGDĐT ngày 27 tháng 12
năm 2012 của Bộ trưởng GD&ĐT). Ngoài ra SV cần chủ động theo dõi thời
khóa biểu chung của Nhà trường, lựa chọn các mơn học phù hợp với bản thân
cho mỗi học kỳ dưới sự tư vấn của CVHT. Quan trọng hơn nữa, người học cần
thay đổi phương pháp học tập phát huy năng lực và khả năng tự học, tự nghiên
cứu, nâng cao tính chủ động cho phù hợp với hình thức đào tạo theo TC.
Trong phương pháp đào tạo theo HCTC, SV phải thực sự trở thành
người đàm phán tích cực, có hiệu quả: với chính mình trong q trình học tập,
với mục tiêu học tập, với các thành viên trong nhóm học tập, trong lớp học và
với GV. SV không chỉ tiếp thu kiến thức từ GV, từ sách vở mà điều quan trọng
là phải biết cách học như thế nào. Bồi dưỡng phương pháp tự học, tự nghiên
cứu cho SV. Đây là vấn đề có ý nghĩa mấu chốt trong đào tạo theo HCTC, khi
thời gian học tập trên lớp giảm đi, thời gian dành cho các hoạt động độc lập
của SV tăng lên. Nếu SV không tự học, tự nghiên cứu thì khơng thể đáp ứng
được u cầu của đào tạo theo HCTC.
3.4. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề

xuất
Để kiểm tra tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp mà tác giả đề
tài đề xuất, tiến hành khảo nghiệm về mặt nhận thức bằng cách xin ý kiến của
35 cán bộ quản lý và 55 GV có uy tín của Trường ĐHLHN thơng qua phiếu
điều tra. Số phiếu thu về là 90 phiếu trong đó có 87 phiếu hợp lệ.
Phiếu điều tra được thiết kế để mỗi biện pháp đề xuất được đánh giá ở 3
mức độ:
Tính cần thiết: Rất cần thiết, cần thiết, khơng cần thiết.
Tính khả thi: Rất khả thi, khả thi, khơng khả thi.
Phiếu được đánh giá ở 3 mức độ và tính điểm theo mỗi mức độ:
Rất cần thiết - Rất khả thi
: 3 điểm
Cần thiết - Khả thi
: 2 điểm
Không cần thiết - Khơng khả thi : 1 điểm
Điểm trung bình: điểm (1 ≤ ≤ 3)
Sử dụng cơng thức tính điểm trung bình
Trong đó:

: Điểm trung bình
Xi: Điểm ở mức độ i
Ki: Số người tham gia đánh giá ở mức độ Xi
n : Số người tham gia đánh giá


21

Sử dụng các phương pháp thống kê toán học và phần mềm máy tính cho
thấy mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động đào
tạo đại học chính quy của Trường ĐHLHN theo HCTC. Kết quả tổng hợp như

sau:
Bảng 3.1: Mức độ cần thiêt của các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
quản lý hoạt động đào tạo đại học chính quy của Trường Đại học Luật Hà
Nội theo học chế tín chỉ.
Mức độ
TT
Biện pháp
1
2
3
4
5

Hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn
thực hiện Quy chế đào tạo theo tín chỉ
Thường xuyên cập nhật chương trình đào
tạo phù hợp với nhu cầu thực tiễn
Nâng cao kỹ năng quản lý và trình độ
chun mơn của đội ngũ cán bộ, giảng
viên theo học chế tín chỉ
Xây dựng phần mềm quản lý đào tạo phù
hợp
Bồi dưỡng phương pháp học tập của sinh
viên theo học chế tín chỉ

Mức độ cần thiết
Điểm
(CT)
Thứ
trung

bậc
Rất
Khơng
bình
CT
CT
CT
80

5

2

2.9

3

79

5

3

2.87

4

81

5


1

2.92

2

78

6

3

2.86

5

84

1

2

2.94

1

Bảng 3.2: Tính khả thi của các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản
lý hoạt động đào tạo đại học chính quy của Trường Đại học Luật Hà Nội
theo học chế tín chỉ.

TT
Biện pháp
1
2
3
4
5

Mức độ Tính khả thi (KT) Điểm
Thứ
Rất
Khơng trung bậc
KT
KT
KT bình

Hồn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thực
hiện Quy chế đào tạo theo tín chỉ
Thường xuyên cập nhật chương trình đào tạo
phù hợp với nhu cầu thực tiễn
Nâng cao kỹ năng quản lý và trình độ chun
mơn của đội ngũ cán bộ, giảng viên theo học
chế tín chỉ
Xây dựng phần mềm quản lý đào tạo phù hợp
Bồi dưỡng phương pháp học tập của sinh
viên theo học chế tín chỉ

66

15


6

2.7

3

72

10

5

2.77

2

64

11

12

2.6

5

63

18


6

2.66

4

76

7

4

2.83

1


22

Như vậy, qua kết quả khảo sát cho thấy 5 biện pháp mà tác giả đề xuất
đều có mức độ cần thiết và tính khả thi cao, đều đạt mức đánh giá từ 2.6 điểm
đến 2.94 điểm. Nhìn vào bảng xếp hạng thứ bậc cho thấy biện pháp 5 là bồi
dưỡng phương pháp học tập của SV theo HCTC được đánh giá là cần thiết và
khả thi nhất. Điều này là hồn tồn phù hợp với thực tế vì để nâng cao chất
lượng đào tạo theo HCTC thì mỗi SV đều phải có phương pháp học tập, rèn
luyện phù hợp.
Trong 5 biện pháp thì biện pháp “ ây dựng phần mềm quản lý đào tạo
phù hợp” còn phụ thuộc nhiều vào nguồn kinh phí. Các biện pháp cịn lại phụ
thuộc vào tinh thần, quyết tâm, trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, GV, sinh

viên nhà trường. Nếu toàn trường đồn kết, đồng lịng thực hiện chắc chắn sẽ
nâng cao được chất lượng đào tạo. Vậy các biện pháp mà tác giả đề xuất đều
cần thiết, hợp lý và có tính khả thi.
Tiểu kết chương 3
Quản lý hoạt động đào tạo đại học chính quy của Trường ĐHLHN theo
HCTC đã đạt được những thành tựu tích cực, bên cạnh đó vẫn cịn những hạn
chế làm ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo. Trong chương 3, tác giả đã trình
bày các biện pháp quản lý nhằm phát huy những mặt tích cực, khắc phục
những hạn chế. Dựa trên cơ sở lý luận ở chương 1 và kết quả đánh giá thực
trạng ở chương 2, tác giả đã đề xuất 5 biện pháp:
Biện pháp 1: Hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện quy chế
đào tạo theo tín chỉ
Biện pháp 2: Thường xuyên cập nhật chương trình đào tạo phù hợp với
nhu cầu thực tiễn
Biện pháp 3: Nâng cao kỹ năng quản lý và trình độ chun mơn của đội
ngũ cán bộ, giảng viên theo học chế tín chỉ
Biện pháp 4: Xây dựng phần mềm quản lý đào tạo phù hợp
Biện pháp 5: Bồi dưỡng phương pháp học tập của sinh viên theo học chế
tín chỉ
Tiến hành khảo nghiệm với 5 biện pháp trên thơng qua phiếu thăm dị
cho thấy các biện pháp đều có tính cần thiết và khả thi cao. Các biện pháp đã
tạo nên một hệ thống đồng bộ, có mối quan hệ chặt chẽ, mật thiết với nhau.
Lãnh đạo Trường ĐHLHN có thể áp dụng vào thực tiễn quản lý nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quản lý đào tạo góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo của Trường.


23

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận
Đào tạo theo HCTC là một phương thức đào tạo tiên tiến trên thế giới, xây
dựng trên nền tảng tư tưởng hướng vào người học, coi người học là trung tâm của
quá trình dạy học. Đây là phương thức đào tạo mềm dẻo tạo sự chủ động rất lớn
cho người học. Việc áp dụng HCTC vào đào tạo kéo theo sự thay đổi trên tất cả
các phương diện và ở tất cả các nhân tố liên quan đến đào tạo. Chính vì vậy cần có
sự tham gia của các cấp, tổ chức quản lý và toàn thể cán bộ, GV, SV của Trường
ĐHLHN để nâng cao chất lượng của công tác đào tạo.
Trong khuôn khổ của luận văn Thạc sĩ, tác giả đề tài đã tạp trung nghiên cứu
cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo theo HCTC ở các trường đại học.
Trên cơ sở lý luận đó, đề tài tiến hành nghiên cứu và khảo sát thực trạng
quản lý đào tạo ở Trường ĐHLHN với các nội dung: quản lý hoạt động đào
tạo; quản lý hoạt động xây dựng và phát triển CTĐT; quản lý hoạt động giảng
dạy của GV; quản lý hoạt động học tập của SV; quản lý CSVC và phương tiện
kỹ thuật phục vụ cho hoạt động đào tạo; quản lý hoạt động đánh giá kết quả
đào tạo; quản lý hoạt động cấp phát văn bằng, chứng chỉ. Từ cơ sở lý luận và
khảo sát thực trạng đó, đề tài đã đề xuất 5 biện pháp quản lý sau:
Hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện Quy chế đào tạo theo TC
Thường xuyên cập nhật chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu thực tiễn
Nâng cao kỹ năng quản lý và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ,
giảng viên theo học chế tín chỉ
Xây dựng phần mềm quản lý đào tạo phù hợp
Bồi dưỡng phương pháp học tập của sinh viên theo học chế tín chỉ
2. Khuyến nghị
Để hoạt động đào tạo theo HCTC ở Trường ĐHLHN đạt hiệu quả cao
hơn cũng như thực hiện tốt những biện pháp đã đề xuất, tác giả khuyến nghị
với các cơ quan quản lý như sau:
2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Tiếp tục hoàn thiện và ban hành quy chế thống nhất về hình thức đào tạo
theo HCTC (tuyển sinh, đào tạo, kiểm tra, cấp phát văn bằng, chứng chỉ…)

Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện quy chế, chất lượng đào tạo,
CSVC, (thông qua hoạt động kiểm định) và các hoạt động liên quan đến đào
tạo và quản lý đào tạo (thời gian tuyển sinh, thi và công nhận tốt nghiệp…)
Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng về công tác tổ chức
hoạt động đào tạo theo HCTC.


24

2.2. Với Bộ Tư pháp
Quan tâm hơn nữa về công tác phát triển đội ngũ cán bộ, GV có trình độ
chuyên môn cao, năng lực quản lý giỏi cho Trường. Đầu tư, đáp ứng nhiều hơn
nữa hệ thống CSVC, kinh phí, nguồn tài liệu để phục vụ tốt cơng tác đào tạo.
2.3. Với lãnh đạo Trường Đại học Luật Hà Nội
Nhà trường cần nâng cao CSVC để đáp ứng nhu cầu học theo phương
thức đào tạo TC của SV, như mở rộng các phịng học, có phịng dành cho tự
học, tự làm việc nhóm, các phịng đều được lắp đặt các thiết bị giảng dạy hiện
đại. Thư viện cần liên tục bổ sung trao đổi để tăng nguồn tài liệu, đầu tư các
thiết bị tra cứu thơng tin nhanh chóng, đồng thời cần có đội ngũ cán bộ thư
viện phục vụ chun mơn hóa cao.
Nhà trường cần có cơ chế quản lý, tổ chức việc đăng ký mơn học theo
hình thức TC phù hợp hơn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho SV có thể dễ dàng
lựa chọn các mơn học để xây dựng kế hoạch học tập riêng, vừa phù hợp với
yêu cầu của ngành đào tạo, vừa phù hợp với điều kiện riêng của SV (năng lực,
sở thích, điều kiện kinh tế…)
2.4. Với cán bộ, giảng viên Trường Đại học Luật Hà Nội
GV cần cung cấp đầy đủ tài liệu và các địa chỉ tìm kiếm tài liệu đọc thêm
cho SV. Phải tăng cường khâu rèn luyện kỹ năng tự học và tự nghiên cứu cho
SV ngay từ năm đầu đại học. Tăng cường việc “dạy về phương pháp nghiên
cứu khoa học cho tất cả SV” như nghị quyết của Ban Cán sự Đảng Bộ

GD&ĐT đã đề ra ngày 6/1/2010.
CVHT cần có trách nhiệm tư vấn, hướng dẫn cho SV lựa chọn các môn
học, cũng như đăng ký các lớp học như thế nào cho hợp lý. Thường xuyên tổ
chức các buổi sinh hoạt, trao đổi với SV nhằm giúp họ chủ động tiếp cận mọi
thông tin về đào tạo TC một cách nhanh chóng, chủ động và nâng cao khả
năng thích ứng trong học tập của SV.
2.5. Với sinh viên Trường Đại học Luật Hà Nội
SV luôn phải tích cực chủ động trong việc lập kế hoạch dự kiến đăng ký
các mơn học. Chủ động tìm hiểu đề cương các mơn học, theo đó chuẩn bị các
tài liệu trước khi lên lớp, tích cực chủ động tham gia làm việc theo nhóm, thảo
luận trong lớp cũng như tham gia vào làm các bài tập.
SV cần rèn luyện kỹ năng đọc tài liệu, kỹ năng ghi bài giảng trong lớp
ghi chép tài liệu tham khảo, kỹ năng tóm tắt và diễn đạt vấn đề theo cách hiểu
của mình. Ngồi ra SV cịn phải rèn luyện kỹ năng thuyết trình và thảo luận,
kỹ năng tổ chức lớp học nhóm, kỹ năng tham khảo tài liệu nước ngoài và kỹ
năng truy cập thông tin từ internet.



×